Tải bản đầy đủ (.doc) (221 trang)

Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố hà nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (942.25 KB, 221 trang )

2

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình
nghiên cứu độc lập của tác giả. Các số liệu,
tài liệu sử dụng trong luận án là trung thực,
có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Nguyễn Minh Cường


3

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9


10
11
12
13
14

Chữ viết đầy đủ
Bộ Quốc phòng
Công nhân viên quốc phòng
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công tác dân vận
Chính trị Quốc gia
Chủ nghĩa xã hội
Đảng ủy quân sự Trung ương
Mặt trận Tổ quốc
Quân đội nhân dân
Quân ủy Trung ương
Tổng cục Chính trị
Tuyên truyền, vận động
Vững mạnh toàn diện
Xã hội chủ nghĩa

Chữ viết tắt
BQP
CNVQP
CNH, HĐH
CTDV
CTQG
CNXH
ĐUQSTW

MTTQ
QĐND
QUTW
TCCT
TT, VĐ
VMTD
XHCN


4

MỤC LỤC
Trang
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.
1.2.

Các công trình khoa học tiêu biểu ở nước ngoài và trong nước
Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có
liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết

Chương 2 ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG NHÂN
DÂN CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH

PHỐ HÀ NỘI-NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1.
2.2.

Nhân dân, các đơn vị quân đội và những vấn đề cơ bản về
công tác tuyên truyền, vận động nhân dân của các đơn vị
quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội
Quan niệm, những vấn đề có tính nguyên tắc, tiêu chí đánh
giá đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhân dân của
các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội

5
10
10
23
27
27
55

Chương 3 THỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ MỘT SỐ KINH

NGHIỆM ĐỔI MỚI CÔNG TÁC TUYÊN TRUYỀN, VẬN
ĐỘNG NHÂN DÂN CỦA CÁC ĐƠN VỊ QUAN ĐỘI TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1.
3.2.

Thực trạng đổi mới công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội

Nguyên nhân và một số kinh nghiệm đổi mới công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn
thành phố Hà Nội

72
72
93

Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CÔNG TÁC
TUYÊN TRUYỀN, VẬN ĐỘNG NHÂN DÂN CỦA CÁC ĐƠN VỊ
QUÂN ĐỘI TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY

Những yếu tố tác động và yêu cầu đổi mới công tác tuyên
truyền, vận động nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa
bàn thành phố Hà Nội hiện nay
4.2.
Những giải pháp đổi mới công tác tuyên truyền, vận động
nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà
Nội hiện nay
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

108

4.1.

108
117

159
161
162
175


5


6

MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài luận án
Công tác TT, VĐ nhân dân của QĐND Việt Nam là một bộ phận CTDV
của Đảng, là vấn đề thuộc bản chất cách mạng, chức năng, nhiệm vụ và
truyền thống tốt đẹp của QĐND Việt Nam; một nội dung công tác đảng, công
tác chính trị trong quân đội nhằm vận động cách mạng đối với nhân dân, xây
dựng, củng cố, tăng cường mối quan hệ đoàn kết quân dân. Để đảm bảo cho
công tác dân vận của quân đội có chất lượng, hiệu quả thì phải thường xuyên
quan tâm đến đổi mới công tác TT, VĐ nhân dân của quân đội.
Hà Nội là thủ đô nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, trung tâm chính trị-hành
chính quốc gia, có vị trí chiến lược về quốc phòng-an ninh. Địa bàn thành phố cũng
là nơi đứng chân của nhiều cơ quan trung ương; nhiều trường đại học, cao đẳng;
nhiều tổ chức quốc tế. Nhân dân trên địa bàn thành phố có cơ cấu, thành phần, tâm lý
xã hội, thu nhập, mức sống, dân trí,...hết sức đa dạng, phức tạp. Trước sự chống phá
quyết liệt của các thế lực thù địch, tác động mạnh mẽ từ mặt trái nền kinh tế thị
trường và những bức xúc của nhân dân chậm được giải quyết, trên địa bàn thành phố
Hà Nội đã xuất hiện những điểm nóng về an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Do
đó, đổi mới công tác TT, VĐ quần chúng nhân dân, góp phần tạo sự đồng thuận của
các tầng lớp nhân dân đối với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; củng cố,

tăng cường lòng tin của nhân dân; xây dựng “thế trận lòng dân” đã và đang là yêu
cầu khách quan, vừa cơ bản, vừa cấp thiết đặt ra đối với các cấp, các ngành, trong đó
có các đơn vị quân đội đóng quân trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn hiện nay.
Những năm qua, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của Quân ủy Trung ương, Bộ
Quốc phòng; sự hướng dẫn của Tổng cục Chính trị, các đơn vị quân đội trên địa
bàn thành phố Hà Nội đã từng bước đổi mới, nâng cao chất lượng công tác TT,
VĐ nhân dân thực hiện thắng lợi đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước, chủ trương, nghị quyết của cấp ủy, chính quyền các cấp;
tham gia xây dựng cơ sở chính trị của địa phương vững mạnh; phát triển kinh tế,
văn hóa, xã hội, xây dựng nông thôn mới, khu phố văn hóa; quán triệt và thực
hiện chính sách dân tộc, tôn giáo trên địa bàn; góp phần giữ vững ổn định chính


7

trị, tăng cường mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa quân đội với nhân dân, củng cố
khối đại đoàn kết toàn dân. Đồng thời, bồi dưỡng, rèn luyện nâng cao phẩm chất,
năng lực của cán bộ, chiến sĩ, giữ vững và phát huy phẩm chất cao đẹp “Bộ đội cụ
Hồ”; góp phần xây dựng đơn vị an toàn, địa bàn an toàn.
Tuy nhiên, đổi mới công tác TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội
trên địa bàn thủ đô Hà Nội vẫn còn có những hạn chế, bất cập cả về nhận thức,
trách nhiệm và triển khai tổ chức thực hiện. Nội dung, hình thức, biện pháp tiến
hành TT, VĐ nhân dân chưa được đổi mới cho phù hợp với điều kiện kinh tế,
văn hóa, xã hội và từng đối tượng, lực lượng ở địa phương. Chất lượng, hiệu
quả công tác TT, VĐ nhân dân còn hạn chế, bất cập, thiếu nhạy bén, sức thuyết
phục chưa cao; ở một số nơi chưa tạo được sự đồng thuận cao của nhân dân với
chủ trương, chính sách của cấp ủy, chính quyền địa phương; niềm tin của nhân
dân với cấp ủy, chính quyền một số địa phương bị giảm sút.
Những bức xúc trong đời sống nhân (do tham nhũng, lãng phí; ùn tắc giao
thông; thu hồi đất đai, đơn thư khiếu kiện tập thể;…trên địa bàn thủ đô); sự suy thoái

về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống của một bộ phận cán bộ, đảng viên làm giảm
sút lòng tin của nhân dân vào Đảng và Nhà nước; các thế lực thù địch, đối tượng cơ
hội chính trị, tổ chức phản động trong và ngoài nước cấu kết chặt chẽ, lợi dụng vấn
đề “dân chủ”, “nhân quyền”, “dân tộc”, “tôn giáo” thực hiện “diễn biến hòa bình”
thúc đẩy “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” từ bên trong, tăng cường chống phá, xuyên
tạc, kích động, lôi kéo, chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, mối quan hệ giữa Đảng với
nhân dân và quân đội, quân đội với nhân dân trên địa bàn thành phố Hà Nội;…đã và
đang đặt ra nhiều khó khăn, thách thức cho công tác TT, VĐ nhân dân của cấp ủy,
chính quyền các cấp và các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trong những năm tới, tình hình thế giới, khu vực tiếp tục có những diễn biến
phức tạp, khó lường; chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, xung đột sắc tộc, tôn
giáo, tranh chấp chủ quyền biên giới, biển đảo diễn ra gay gắt, tiềm ẩn nhiều nhân tố
gây mất ổn định chính trị. Trên biển Đông, cạnh tranh chiến lược của các nước lớn,
sự trỗi dậy mạnh mẽ và những hành động cứng rắn của Trung Quốc khẳng định chủ
quyền theo yêu sách “đường lưỡi bò”; cải tạo và triển khai vũ khí, trang bị tại các đảo


8

chiếm đóng trái phép tiềm ẩn xung đột vũ trang và gây bất bình trong nhân dân. Các
thế lực thù địch, phản động ra sức đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền lôi kéo, kích
động, chia rẽ mối quan hệ giữa Đảng, nhân dân va quân đội, âm mưu thực hiện “cách
mạng màu”, “cách mạng đường phố”. Những tác động, ảnh hưởng của Cuộc cách
mạng khoa học, công nghệ 4.0; sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin; sự
bùng nổ của truyền thông và mạng xã hội;…tiếp tục có những tác động mạnh mẽ đến
công tác TT, VĐ nhân dân.
Bên cạnh đó, yêu cầu bảo vệ Tổ quốc từ sớm, từ xa; ngăn chặn, phòng ngừa
những nhân tố bất lợi từ bên trong; thực hiện chủ trương của Đại hội XII của
Đảng: “xây dựng thế trận lòng dân” tạo nền tảng vững chắc xây dựng nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân, phát huy sức mạnh khối đại đoàn kết toàn dân

trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc…đã đặt ra yêu cầu khách quan phải đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Do vậy, nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề đổi mới công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội làm đề tài
luận án tiến sĩ. Đây là một vấn đề cơ bản, có ý nghĩa cấp thiết về lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích của đề tài
Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn và đề xuất giải pháp đổi
mới công tác TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố
Hà Nội hiện nay.
Nhiệm vụ của đề tài
Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan, xác định những vấn đề luận án
tiếp tục tập trung nghiên cứu giải quyết.
Làm rõ những vấn đề lý luận đổi mới công tác TT, VĐ nhân dân của các đơn
vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ nguyên nhân; khái quát một số kinh
nghiệm đổi mới công tác TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn
thành phố Hà Nội.


9

Xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp đổi mới công tác TT, VĐ nhân
dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đổi mới công tác TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn
thành phố Hà Nội là đối tượng nghiên cứu của luận án.
Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu làm rõ những vấn đề về lý luận, thực tiễn công tác TT, VĐ
nhân dân và đổi mới công tác TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
Tập trung nghiên cứu, khảo sát thực tế tại một số đơn vị cơ sở ở các loại
hình đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm: khối quân chủng,
binh chủng bộ, quân đoan đội chủ lực; khối học viện, nhà trường quân đội;
khối doanh nghiệp quân đội và bệnh viện quân y; cơ quan, đơn vị bộ đội địa
phương thuộc Bộ Tư lệnh thủ đô Hà Nội. Các tư liệu, số liệu khảo sát sử dụng
trong luận án chủ yếu từ năm 2011 đến nay; đề xuất các giải pháp đổi mới công
tác TT, VĐ nhân dân có giá trị đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
5. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Cơ sở lý luận của đề tài là lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, chỉnh đốn
Đảng, về quần chúng nhân dân và CTDV của Đảng; công tác vận động quần chúng
của Quân đội nhân dân Việt Nam.
Cơ sở thực tiễn
Toàn bộ hoạt động lãnh đạo, chỉ đạo, tiến hành công tác TT, VĐ nhân dân
và đổi mới công tác TT, VĐ nhân dân của cấp ủy, cán bộ chủ trì, các cơ quan chức
năng của đơn vị quân đội trên địa bàn thủ đô Hà Nội; các chỉ thị, nghị quyết của
cấp ủy, tổ chức đảng, hướng dẫn của cơ quan chính trị các cấp về công tác TT, VĐ
nhân dân, các báo cáo tổng kết CTĐ, CTCT và CTDV của cấp uỷ, cơ quan chức
năng và kết quả nghiên cứu, điều tra, khảo sát của tác giả ở các đơn vị quân đội
trên địa bàn thành phố Hà Nội.


10

Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề

tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên
ngành và liên ngành; chú trọng các phương pháp lôgíc - lịch sử, phân tích và
tổng hợp, thống kê, so sánh, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học và phương
pháp chuyên gia.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Xây dựng khái niệm và luận giải làm rõ nội hàm khái niệm đổi mới công
tác TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Rút ra một số kinh nghiệm có giá trị vận dụng thực tiễn đổi mới công tác
TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Đề xuất một số nội dung, biện pháp cụ thể, khả thi trong những giải pháp
đổi mới công tác TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện nay.
7. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của đề tài làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận và
thực tiễn đổi mới công tác TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa
bàn thành phố Hà Nội;
Cung cấp cơ sở khoa học giúp cho cấp uỷ, tổ chức đảng, cán bộ chủ trì,
cơ quan chính trị các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội nghiên
cứu, vận dụng vào quá trình lãnh đạo, chỉ đạo đổi mới công tác TT, VĐ nhân
dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay;
Đề tài luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo, phục vụ nghiên cứu,
giảng dạy ở các nhà trường trong và ngoài quân đội.
8. Kết cấu của luận án
Luận án gồm: Mở đầu; 4 chương, 9 tiết; kết luận và kiến nghị; danh mục
các công trình tác giả đã công bố; danh mục tài liệu tham khảo; phụ lục.


11

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Các công trình khoa học tiêu biểu ở nước ngoài và trong nước
1.1.1. Các công trình khoa học tiêu biểu ở nước ngoài
Các công trình nghiên cứu về công tác TT, VĐ nhân dân của đảng cộng sản
Ban Tuyên huấn Trung ương, Đảng Cộng sản Trung Quốc, “Công tác
tuyên truyền, tư tưởng trong thời kỳ mới” [11]. Tác phẩm đã chỉ rõ yêu cầu
của công tác TT, VĐ nhân dân trong thời kỳ mới là phải tạo ra động lực to
lớn, tạo ra sự ủng hộ bằng trí tuệ, bảo đảm về tư tưởng và môi trường dư luận
lành mạnh cho công cuộc cải cách, mở cửa, xây dựng thể chế kinh tế thị
trường XHCN, xây dựng một xã hội tiến bộ toàn diện.
Trần Khang, Lê Cự Lộc, “Giáo trình tổng kết một cách toàn diện, có
hệ thống những kinh nghiệm cơ bản trong công tác tuyên truyền tư tưởng của
Đảng Cộng sản Trung Quốc” [84]. Công trình đã tổng kết một cách có hệ
thống những kinh nghiệm cơ bản trong công tác tuyên truyền tư tưởng của
Đảng Cộng sản Trung quốc, trong đó chỉ rõ vai trò đặc biệt quan trọng của
công tác tuyên truyền. Trên các mặt trận lãnh đạo của Đảng thì tuyên truyền
tư tưởng là mặt trận hết sức quan trọng. Trong các cơ quan lãnh đạo các cấp
của Đảng thì chính quyền làm công tác tuyên truyền tư tưởng là hết sức quan
trọng. Còn trong hàng ngũ cán bộ của Đảng thì những người làm công tác tuyên
truyền tư tưởng là lực lượng hết sức quan trọng.
Phùng Linh Chi, Chu Hiểu Tín (2008), “Xây dựng cơ chế phản hồi
nhanh dư luận, tạo kênh thông tin thông tin thông suốt cho quyết sách của
Đảng và Chính phủ” [22]. Các tác giả đã đi sâu làm rõ những quan niệm về
hiệu quả công tác tuyên truyền và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả, trình độ
hiểu biết chủ nghĩa Mác, đường lối, chính sách của Đảng, Pháp luật của
Nhà nước; ý thức, niềm tin cộng sản chủ nghĩa va tính tích cực xã hội
(tiêu chuẩn quyết định công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền). Các tác
giả cũng chỉ ra các điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan để nâng



12

cao hiệu quả TT, VĐ quần chúng nhân dân. Theo đó, điều kiện khách
quan là lối sống xã hội, chế độ dân chủ và môi trường xã hội. Nhân tố
chủ quan bao gồm: trình độ lãnh đạo của Đảng Cộng sản đối với công
tác tuyên truyền, năng lực của cán bộ tuyên truyền, thường xuyên cải
tiến các hình thức, phương pháp tuyên truyền; phát huy vai trò của các
cơ quan tuyên truyền và các tổ chức xã hội khác trong công tác này.
Tác phẩm cũng nhấn mạnh tính tất yếu của việc đổi mới công tác
tuyên truyền của Đảng Cộng sản. Qua nghiên cứu sự sụp đổ của CNXH
ở Liên Xô và Đông Âu, các tác giả cho rằng: không được để khoảng
trống trên trận địa tư tưởng, văn hóa.
Từ đó, các tác giả yêu cầu phải phát huy sức mạnh của các “binh chủng”
của công tác tuyên truyền như báo chí, truyền thông, dư luận xã hội,…để nâng cao
hiệu quả mặt công tác này. Trên cơ sở đó, xây dựng cơ chế phản hồi nhanh dư
luận, tạo ra suốt cho quyết sách của Đảng và Chính phủ” [22, tr.83].
Các công trình khoa học nghiên cứu về công tác tuyên truyền, vận động nhân
dân trong quân đội
I.A.A.Ê-pi-sep (chủ biên), Tóm tắt lịch sử công tác đảng, công tác
chính trị trong lực lượng vũ trang Liên Xô 1918 - 1973, [55].
Đây là công trình tổng kết khá sâu sắc quá trình hình thành và
phát triển CTĐ, CTCT trong các lực lượng vũ trang Xô-viết. Bàn về sự
thống nhất giữa quân đội và nhân dân ở điểm 1 phần II chương I có đề
cập: Các lực lượng vũ trang Xô-viết là một bộ phận của nhân dân, giữa
lực lượng vũ trang và nhân dân có sự thống nhất không gì phá vỡ nổi.
Theo các tác giả, sự nhất trí giữa Quân đội và nhân dân thể hiện ở
sự tham gia tích cực của Quân đội vào đời sống chính trị - xã hội của đất
nước, thể hiện ở những mối quan hệ rộng rải và nhiều mặt của các bộ đội
và binh đoàn với các tổ chức đảng, Xô-viết, đoàn thanh niên và công

đoàn, với các tập thể sản xuất của những người lao động. Về vấn đề giáo
dục cán bộ,chiến sĩ về sự thống nhất giữa Quân đội và nhân dân, điểm 3
phần IV của chương ba đã xác định: Các cơ quan chính trị và các tổ chức


13

đảng của Hồng quân phải làm cho lời thề “Tôi là con em của nhân dân
lao động…” ăn sâu vào ý thức của mỗi chiến sĩ Hồng quân và trở thành
nguyên tắc lãnh đạo trong mọi hoạt động của họ [55, tr.204]. Theo các
tác giả: để củng cố sự thống nhất giữa Quân đội và nhân dân cần có sự
tham gia của tất cả mọi người dân Xô-viết vào việc nâng cao sức chiến
đấu của Quân đội và hạm đội, vào việc giáo dục chính trị cho các chiến
sĩ Hồng quân và coi đây là một trong những hình thức quan trọng để
củng cố mối liên hệ của Hồng quân với hàng triệu quần chúng nông dân.
Chương Tư Nghị (chủ biên), Giáo trình “Công tác chính trị của Quân
Giải phóng nhân dân Trung Quốc dùng trong các Học viện, nhà trường
trong thời kỳ mới” [97]. Cuốn sách gồm 10 phần với 47 chương tổng kết
kinh nghiệm giáo huấn, phản ánh quy luật khách quan, khái quát những vấn
đề mang tính quy luật được rút ra từ thực tiễn; có sự sáng tạo mới trên cơ sở
phát huy truyền thống tốt đẹp đáp ứng yêu cầu xây dựng Quân đội Trung
Quốc ngày càng hiện đại. Trong nội dung bàn về hoạt động “song ủng”
(công tác dân vận), các tác giả khẳng định: Quân đội từ nhân dân mà ra, vì
vậy, phải phục vụ nhân dân. Trong chiến tranh cách mạng trường kỳ và trong
thời gian sau ngày thành lập nước, Quân đội cùng chính quyền địa phương
và quần chúng nhân dân đoàn kết chặt chẽ, cùng chiến đấu, kết thành quan
hệ máu thịt thân thiết, tạo nên truyền thống tốt đẹp “yêu dân, ủng hộ chính
quyền và ủng hộ Quân đội” [97, tr.224]. Từ đó, các tác giả xác định các biện
pháp tăng cường mối quan hệ quân - dân trong Quân giải phóng Nhân dân
Trung Quốc: một mặt, Quân đội phải tích cực tham gia và giúp đỡ địa

phương xây dựng XHCN. Đặc biệt là xây dựng các công trình trọng điểm,
dùng những việc làm thực tế từ xây dựng văn minh vật chất XHCN để làm
ảnh hưởng, tác động tốt tới quần chúng, thúc đẩy sự phát triển không ngừng
của sự nghiệp xây dựng XHCN; mặt khác, phải ra sức tuyên truyền đường
lối, chính sách của Đảng, tuyên truyền ý nghĩa to lớn của việc cải cách thể
chế kinh tế, phải kịp thời ca ngợi thành tích tốt của các gương điển hình, kịp
thời thông báo tin tức kinh tế cho quần chúng, cung cấp viện trợ khoa học kỹ
thuật, thúc đẩy cải cách kinh tế, nâng cao năng suất lao động...


14

Phôn Thoong Phăn Chạ Lơn Phôn, Luận án Tiến sĩ khoa học quân sự
“Nghiên cứu xây dựng và hoạt động của Bộ đội địa phương trong khu vực
phòng thủ tỉnh ở Bắc Lào” [105]. Công trình đã khẳng định vị trí, vai trò công
tác dân vận đối với việc xây dựng khu vực phòng thủ tỉnh của bộ đội địa
phương đồng thời phân tích đặc điểm, tình hình nhiệm vụ của đất nước, của
quân đội, chỉ ra phương hướng, yêu cầu công tác TT, VĐ nhân dân của bộ đội
địa phương trong thời gian tới. Đặc biệt, tác giả có nhấn mạnh các giải pháp
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của mọi tổ chức, mọi lực lượng trong và
ngoài quân đội đối với công tác vận động quần chúng nhân dân.
Sổm Vảy Nanh Xay Khun, Luận án Tiến sĩ Khoa học chính trị “Công
tác dân vận của tổ chức cơ sở Đảng bộ đội địa phương miền Nam Cộng hòa
dân chủ nhân dân Lào” [73]. Tác giả đã đánh giá Quân đội nhân dân cách
mạng Lào đã có bước chuyển quan trọng về nhận thức đối với công tác TT,
VĐ nhân dân; đã nâng cao được vai trò, trách nhiệm và năng lực của cấp ủy,
chỉ huy các cấp trong lãnh đạo, tổ chức, điều hành đơn vị tiến hành công tác
TT, VĐ nhân dân; tổ chức thực hiện có bước tiến bộ rõ nét-toàn diện, chặt
chẽ, đồng bộ hơn và ngày càng phù hợp hơn với tình hình mới; đi sâu luận
giải, làm rõ khái niệm, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ, nội dung, hình

thức, phương pháp công tác dân vận nói chung, công tác TT, VĐ nhân dân nói
riêng của bộ đội địa phương miền Nam Lào; đánh giá đúng thực trạng, chỉ rõ
nguyên ngân, kinh nghiệm, để từ đó xác định mục tiêu, phương hướng, yêu
cầu và một số giải pháp cơ bản trong công tác TT, VĐ nhân dân của các tổ
chức cơ sở đảng bộ đội địa phương miền Nam Lào.
Sẳn Ti Súc Canh Phu Vông, Luận án Tiến sĩ khoa học chính trị “Công
tác dân vận của bộ đội địa phương các tỉnh Tây Bắc Cộng hòa dân chủ nhân
dân Lào giai đoạn hiện nay” [149]. Tác giả đã đi sâu phân tích, luận giải làm
rõ những vấn đề cơ bản về lý luận công tác dân vận của bộ đội địa phương
các tỉnh Tây Bắc Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào như quan niệm, đặc điểm
và những vấn đề có tính nguyên tắc công tác dân vận của bộ đội địa phương
các tỉnh Tây Bắc Lào; rút ra một số kinh nghiệm và đề xuất nội dung, biện


15

pháp tăng cường công tác dân vận của bộ đội địa phương các tỉnh Tây Bắc
Lào giai đoạn hiện nay. Hệ thống các giải pháp của Luận án có đề cập đến
việc “Đổi mới nội dung, vận dụng linh hoạt, sáng tạo các hình thức, phương
pháp tiến hành công tác dân vận của bộ đội địa phương các tỉnh Tây Bắc
Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào” [149, tr.123]. Trong đó nhấn mạnh đổi mới
nội dung TT, VĐ nhân dân trong giai đoạn hiện nay cần tập trung làm cho
mọi người nhận thức đúng và chấp hành nghiêm chỉnh mọi đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng, Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước; nhận thức
rõ âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù chống phá cách mạng Lào. Bộ đội địa
phương các tỉnh cần thường xuyên quán triệt các nghị quyết của Đảng, văn
bản pháp luật của Nhà nước và các chỉ thị, hướng dẫn của cấp trên, bám sát
tình hình thực tiễn, nhất là tình hình địa phương và nhân dân cũng như đặc
điểm tình hình, nhiệm vụ của mỗi cơ quan, đơn vị để xác định nội dung một
cách kịp thời, thiết thực, sinh động, đúng định hướng. Nội dung, hình thức

tuyên truyền, vận động phải nhạy bén, năng động, thiết thực, cụ thể, gắn với
quyền lợi, nghĩa vụ của các tầng lớp nhân dân.
1.1.2. Các công trình khoa học tiêu biểu ở trong nước
Các công trình khoa học tiêu biểu về CTDV và đổi mới
công tác TT, VĐ nhân dân
Nguyễn Khánh, “Một số suy nghĩ về mối quan hệ giữa Đảng-Nhà nước
và nhân dân” [69]. Sau khi khẳng định: thời kỳ nào, công tác vận động và tổ
chức quần chúng nhân dân làm cách mạng cũng có ý nghĩa chiến lược, nhất là
trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa hiện nay, tác giả khẳng định tăng
cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng với nhân dân trong giai đoạn hiện nay
là vấn đề mang tính cấp thiết. Muốn vậy, công tác quần chúng của Đảng nhất
định phải được đổi mới cả về nội dung, hình thức, phương pháp cho phù hợp.
Về mặt hình thức, không chỉ biểu hiện bằng công tác vận động quần chúng
trực tiếp của các đảng viên và bằng các đoàn thể quần chúng do Đảng lãnh
đạo mà còn thông qua Nhà nước xã hội chủ nghĩa. Về mặt nội dung, công tác
vận động quần chúng không chỉ là giáo dục, động viên, nâng cao giác ngộ của


16

quần chúng mà còn thể hiện ở chỗ Đảng và Nhà nước chăm lo đến những
quyền lợi thiết thực của nhân dân.
Nguyễn Thế Trung, “Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng và nhân dân
trong thời kỳ mới” [139]. Tác giả đề cập đến việc đổi mới phương thức lãnh
của Đảng về công tác dân vận trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đặc biệt, tác giả khẳng định cần xây
dựng đội ngũ cán bộ có phong cách “gần dân, hiểu dân, học dân, trọng dân và
có trách nhiệm với dân”, “nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin” và thực sự
là “công bộc của nhân dân”. Người cán bộ trực tiếp làm công tác TT, VĐ
nhân dân phải vừa có uy tín, vừa có kỹ năng thuyết phục, kỹ năng tuyên

truyền, kỹ năng đồng cảm.
Đặng Mạnh Trung,“Công tác vận động đồng bào công giáo của đảng bộ
một số tỉnh miền Đông Nam Bộ từ năm 1986 đến năm 2006” [138]. Tác giả
đã trình bày khá rõ nét về tình hình kinh tế - xã hội; tình hình công giáo và
công tác vận động đồng bào công giáo của một số tỉnh miền Đông Nam Bộ.
Đồng thời, tác giả nêu lên những yêu cầu đối với công tác vận động giáo hội,
giáo sĩ và đồng bào công giáo; những nhiệm vụ cần tập trung trong công tác
vận động đồng bào công giáo ở miền Đông Nam Bộ.
Tác giả đề cập các chủ trương, nhừng thành quả và kinh nghiệm trong
công tác vận động đồng bào công giáo ở Miền Đông Nam Bộ.
Hoành Mạnh Đoàn,“Công tác vận động giáo dân của tổ chức cơ sở
đảng (cấp xã) ở đồng bằng Bắc bộ nước ta hiện nay” [53]. Công trình đưa ra
quan niệm về nội dung, chất lượng công tác vận động đồng bào Công giáo.
Theo tác giả, nội dung cơ bản của công tác này là tuyên truyền, giáo dục về
đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, tổ chức hướng dẫn
giáo dân nâng cao nhận thức, trình độ văn hoá, khoa học, vận động đồng bào
tham gia xây dựng hệ thống chính trị, cơ sở chính trị VMTD, tích cực tham
gia các phong trào xây dựng nếp sống mới, phòng - chống tệ nạn xã hội, nêu
cao tinh thần cảnh giác, chủ động đấu tranh chống âm mưu, thủ đoạn lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo của các thế lực thù địch.


17

Đào Duy Tùng, “Một số vấn đề về công tác tuyên truyền” [143]. Tác giả
đã khẳng định vị trí, vai trò, và nhiệm vụ lớn lao của công tác TT, VĐ nhân dân
trong tiến trình cách mạng Việt Nam cũng như trong công tác xây dựng Đảng;
những bài học kinh nghiệm, phương châm chỉ đạo, nội dung, biện pháp công tác
tuyên truyền nhằm chống lại ảnh hưởng của tư tưởng tư sản, phong kiến, nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác TT, VĐ quần chúng nhân dân.

Lương Khắc Hiếu, “Nguyên lý công tác tư tưởng” [63]. Cuốn sách đã đề
cập những vấn đề chung nhất của công tác tuyên truyền như đối tượng, bản
chất, hình thái, mục đích, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc, phương châm,
hoạt động và vai trò của công tác tuyên truyền; những nội dung cơ bản của
công tác giáo dục tư tưởng; về thế giới quan, nhữngvấn đề về phương pháp,
hình thức, phương tiện và sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tuyên
truyền; đưa ra hai nhóm giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác tư tưởng đó
là: 1. Thiết lập các điều kiện công tác tư tưởng gồm: môi trường sống, điều
kiện kinh tế, chính trị, văn hoá xã hội và tồn tại xã hội nói chung; 2. Tác động
vào các yếu tố của công tác tư tưởng gồm: nắm vững đối tượng, xác định mục
đích, nội dung, phương thức phù hợp; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản
lý của Nhà nước, kiện toàn bộ máy công tác tuyên truyền.
Phạm Tất Thắng (chủ biên), “Đổi mới công tác tư tưởng, lý luận phục
vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [120]. Cuốn sách đã đề cập sâu
sắc về công tác tư tưởng, lý luận của Đảng, trong đó đưa ra những biện pháp
đổi mới mạnh mẽ cả về nội dung, phương pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác tư tưởng, lý luận phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong
giai đoạn hiện nay. Tác giả khẳng định: một trong những biện pháp để “đổi mới
nội dung, cách thức triển khai công tác tư tưởng” đó là: Công tác tư tưởng cần
phải được tiến hành mạnh hơn ở các thành phố lớn. Cần tăng cường hơn nữa công
tác tuyên truyền đường lối, chính sách cho nhân dân, đặc biệt là chính sách liên
quan đến lợi ích trực tiếp của người dân, truyền thông về tình hình thực hiện chính
sách trong thực tế. Tập trung công tác tư tưởng vào những thắc mắc, bức xúc nhất
của nhân dân tong từng giai đoạn, trước mắt là các vấn đề về: tham nhũng, sự vi
phạm pháp luật, sa sút đạo đức của công chức.


18

Ban Tuyên giáo Trung ương, “Nguyên lý tuyên truyền” [5], “Giáo trình

chuyên ngành về công tác tư tưởng” [6], "Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả tuyên truyền về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ở
Việt Nam trong giai đoạn 2000-2010" [7], “Những vấn đề lớn của thế giới và
quá trình hội nhập, phát triển của nước ta” [8]. Các cuốn sách đã phân tích rõ
những nhược điểm, hạn chế của công tác TT, VĐ quần chúng nhân dân như:
chậm đổi mới phương thức hoạt động để phù hợp với tình hình mới; công tác
tuyên truyền về lĩnh vực kinh tế chưa được chú trọng đúng mức…Từ đó đề ra
những giải pháp để tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền
về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn nói riêng và công
cuộc hiện đại hóa đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc nói chung.
Hà Học Hợi, “Đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư
tưởng” [66]. Cuốn sách đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn của việc đổi mới,
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tư tưởng của Đảng trong bối cảnh những
năm đầu thế kỷ XXI, góp phần tạo ra sự thống nhất hơn nữa trong Đảng và đồng
thuận trong xã hội, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng,
văn minh. Trên cơ sở đó làm rõ tiêu chí đánh giá chất lượng và hiệu quả công tác
tư tưởng, dự báo tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên.
Một trong các giải pháp được tác giả đưa ra đó là phải đổi mới và nâng
cao chất lượng công tác tuyên truyền, cổ động đối với quần chúng nhân dân;
xây dựng bộ máy làm công tác tư tưởng, công tác tuyên truyền vững mạnh,
hoạt động hiệu quả trong tình hình mới.
Trần Thị Anh Đào, “Công tác tư tưởng và vấn đề đào tạo cán bộ làm
công tác tư tưởng” [50] và “Công tác tư tưởng trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa" [51]. Trong hai cuốn sách chuyên khảo này, tác giả đã đề
cập khá toàn diện về mặt lý luận và thực tiễn của công tác tư tưởng nói chung
và công tác tuyên truyền nói riêng, trong đó đi sâu luận giải về năng lực của
đội ngũ cán bộ làm công tác TT, VĐ quần chúng, nhất là vấn đề đào tạo cán
bộ làm công tác này, trên cơ sở hoạt động thực tiễn giáo dục đào tạo của Học
viện Báo chí và Tuyên truyền.



19

Lê Mai Trang, “Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay” [136]. Luận án đã bổ sung và phát
triển một số vấn đề lý luận về công tác tyên truyền và đổi mới công tác tuyên
truyền của Đảng trong điều kiện hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay từ góc
độ chính trị học; làm rõ nội hàm khái niệm công tác tuyên truyền của Đảng
với tính cách là một phương thức cầm quyền của Đảng cùng những đặc trưng
của nó; phân tích những yêu cầu của hội nhập quốc tế đặt ra đối với công tác
tuyên truyền hiện nay. Trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền
của Đảng trong điều kiện hội nhập quốc tế, tác giả đã đề xuất bộ giải pháp để
đổi mới công tác tuyên truyền đáp ứng yêu cầu của hội nhập quốc tế bao gồm:
nhóm giải pháp về nhận thức, nhóm giải pháp về thể chế, nhóm giải pháp về
cán bộ và cơ sở vật chất-kỹ thuật.
Các công trình nghiên cứu có liên quan đến công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân trong quân đội
Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam, “Chủ nghĩa MácLênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và
những bài học thực tiễn xây dựng quân đội về chính trị trong giai đoạn mới
[128]. Công trình nghiên cứu cơ sở lý luận, bài học thực tiễn, tình hình xây
dựng Quân đội nhân dân Việt Nam về chính trị và những điều kiện, yêu cầu,
nội dung xây dựng quân đội về chính trị trong giai đoạn mới. Một trong
những giải pháp cơ bản được công trình khẳng định đó là: “Giữ gìn và vun
đắp mối quan hệ quân-dân, thực hiện quân với dân một ý chí, xây dựng vững
chắc nền tảng chính trị-xã hội của quân đội”. Các tác giả nhấn mạnh: để làm
tốt công tác TTVĐ nhân dân, quân đội cần nâng cao năng lực vận động quần
chúng phù hợp với những điều kiện lịch sử mới, với trình độ và sự biến đổi đa
dạng của các tầng lớp dân cư. Quân đội phải thường xuyên tiếp xúc, đối thoại
với các tầng lớp nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, nâng cao trình độ
kiến thức mọi mặt của mình, phải thành thạo trong ứng xử thời bình, định rõ

thái độ chính trị đối với các sự kiện xã hội và nội bộ, đáp ứng yêu cầu làm tốt
công tác dân vận trong giai đoạn cách mạng mới.


20

Tổng cục Chính trị QĐND Việt Nam, “Công tác dân vận của quân đội
trong tham gia giải quyết “điểm nóng” ở địa phương” [132]. Cuốn sách
khẳng định: quân đội tiến hành công tác dân vận tham gia giải quyết điểm
nóng có ý nghĩa quan trọng trong việc khẳng định vị trí, vai trò, chức năng
nhiệm vụ cơ bản đã được Đảng và nhân dân ta xác định, góp phần quan trọng
vào việc xây dựng bản chất, truyền thống cách mạng của quân đội ta, thiết
thực đấu tranh chống các luận điệu và mọi âm mưu “diễn biến hoà bình” của
các thế lực thù địch [132, tr.32].
Tổng cục Chính trị QĐND Việt Nam,“Đổi mới công tác dân vận của
Quân đội nhân dân Việt Nam trong tình hình mới” [126]. Công trình đã phân
tích đặc điểm, tình hình nhiệm vụ của đất nước, quân đội, chỉ ra phương
hướng, yêu cầu công tác dân vận của quân đội trong thời gian tới... đặt ra vấn
đề nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho mọi tổ chức, mọi lực lượng trong và
ngoài quân đội đối với công tác vận động quần chúng nhân dân. Từ đó, các
tác giả đã khẳng định: để tiếp tục tăng cường, nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác dân vận của quân đội trong tình hình hiện nay phải đẩy mạnh việc
đổi mới công tác dân vận của các đơn vị quân đội trong toàn quân cả về nhận
thức, trách nhiệm, nội dung và hình thức...
Đồng Ngọc Châu, “Công tác dân vận của các đơn vị quân đội ở vùng
đồng bào theo đạo trên địa bàn miền Đông Nam bộ giai đoạn hiện nay” [21].
Tác giả đi sâu luận giải làm rõ những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn tình
hình tôn giáo và công tác vận động nhân dân ở vùng đồng bào theo đạo, chỉ ra
thực trạng công tác dân vận của các đơn vị quân đội trên địa bàn miền Đông
Nam bộ còn nhiều bất cập, hạn chế làm ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa quân

đội và nhân dân. Đây là cơ sở để tác giả nghiên cứu, so sánh thực trạng và đề
xuất giải pháp tiến hành công tác dân vận của các đơn vị quân đội ở vùng đồng
bào theo đạo trên địa bàn Miền Đông Nam Bộ giai đoạn hiện nay.
Bộ Quốc phòng, “Nâng cao chất lượng công tác dân vận của quân đội
trên địa bàn trọng yếu về quốc phòng-an ninh trong tình hình mới” [15]. Đề
tài khẳng định công tác dân vận của quân đội trên địa bàn trọng yếu về quốc


21

phòng-an ninh là một bộ phận công tác dân vận của Đảng, là một nội dung
CTĐ, CTCT của quân đội nhằm vận động cách mạng đối với nhân dân, xây
dựng, củng cố, tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân,
mối quan hệ đoàn kết quân dân; là chức năng, nhiệm vụ, truyền thống của
Quân đội nhân dân Việt Nam.
Đề tài nhấn mạnh việc “đổi mới nội dung TT, VĐ nhân dân thực hiện thắng
lợi các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về phát triển
kinh tế-xã hội, củng cố quốc phòng-an ninh”. Trong đó, việc đổi mới hướng vào
những vấn đề như: tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm công dân tham
gia xây dựng và bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ quốc
gia, dân tộc; tuyên truyền các bộ luật đã được Quốc hội thông qua; tuyên truyền
sâu rộng về âm mưu, thủ đoạn của các thế lực thù địch…Các nội dung tuyên
truyền cần được biên soạn ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, dễ làm theo, phù hợp với
tâm lý, lối sống, phong tục, tập quán sản xuất và sinh hoạt của từng cộng đồng
dân cư; sử dụng hệ thống thông tin đại chúng, các loại hình phương tiện tuyên
truyền công nghệ cao kết hợp tuyên truyền trực tiếp,…
Vũ Đình Tấn, Luận án Tiến sĩ Lịch sử: “Đổi mới công tác dân vận của
Quân đội nhân dân Việt Nam giai đoạn hiện nay theo tư tưởng Hồ Chí Minh
[116].Tác giả đã khẳng định: Một tư tưởng sâu sắc, một thành công to lớn của
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam trong lãnh đạo lực lượng

vũ trang cách mạng là xác định quân đội có một chức năng cơ bản là “đội
quân công tác”. Để thực hiện tốt chức năng này và đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ
cách mạng trong tình hình mới, đòi hỏi phải đổi mới công tác dân vận của
quân đội. Đổi mới công tác dân vận theo tư tưởng Hồ Chí Minh thực chất là
làm cho công tác dân vận của quân đội đi đúng với tư tưởng Hồ Chí Minh,
phát triển ngang tầm nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
Nguyễn Tiến Dũng, “Hoạt động tham gia xây dựng cơ sở địa phương
vững mạnh của các đơn vị quân đội trên địa bàn Tây Nguyên giai đoạn hiện
nay” [31]. Trong quá trình nghiên cứu, luận giải những vấn đề cơ bản về hoạt
động tham gia xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh của các đơn vị quân


22

đội trên địa bàn Tây Nguyên, tác giả đã đề cập khá rõ nét vai trò của công tác
TTVĐ nhân dân góp phần xây dựng cơ sở chính trị địa phương trong tình
hình hiện nay. Đặc biệt, gắn với thực trạng tình hình an ninh, chính trị, trật tự
an toàn xã hội ở Tây Nguyên có những diễn biến phức tạp, thì cùng với các
giải pháp quân đội tham gia xây dựng cơ sở địa phương vững mạnh, công tác
TTVĐ nhân dân của các đơn vị trên địa bàn Tây Nguyên càng phải được coi
trọng và thực hiện có hiệu quả cao nhất.
Nguyễn Hoàng Lân, “Nghiên cứu kỹ năng tuyên truyền của cán bộ chính
trị đơn vị cơ sở Quân đội nhân dân Việt Nam” [75]. Tác giả đi sâu nghiên cứu
cơ sở lý luận và thực tiễn kỹ năng tuyên truyền của cán bộ chính trị đơn vị cơ
sở. Phân tích thực trạng một số kỹ năng tuyên truyền của cán bộ chính trị, từ
đó đi sâu làm rõ thực trạng những yếu tố cơ bản ảnh hưởng đến hiệu quả thực
hiện kỹ năng tuyên truyền của cán bộ chính trị ở đơn vị cơ sở hiện nay, tổ
chức thực nghiệm tác động nâng cao kỹ năng tuyên truyền của cán bộ chính
trị ở đơn vị cơ sở Quân đội nhân dân Việt Nam.
Vũ Minh Thực, “Đổi mới công tác tuyên truyền miệng ở đơn vị cơ sở

Quân đội nhân dân Việt Nam” [124]. Khẳng định công tác tuyên truyền
miệng ở đơn vị cơ sở là một bộ phận của công tác tư tưởng của Đảng trong
quân đội, một nội dung của CTĐ, CTCT, có vai trò to lớn và có ưu thế đặc
biệt trong tuyên truyền, giáo dục cán bộ chiến sĩ trong đơn vị cũng như trong
TTVĐ nhân dân; tác giả đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn
đổi mới công tác tuyên truyền miệng ở đơn vị cơ sở Quân đội nhân dân Việt
Nam. Trên cơ sở đánh giá thực trạng đổi mới công tác tuyên truyền miệng ở
đơn vị, tác giả đề xuất hệ thống các giải pháp đổi mới công tác tuyên truyền
miệng, như: nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cấp ủy, cán bộ chủ trì, các
cấp, các ngành, của cơ quan chức năng và đội ngũ cán bộ, đảng viên đối với
công tác tuyên truyền miệng ở đơn vị cơ sở; đổi mới nội dung, hình thức,
phương pháp tuyên truyền miệng; nâng cao chất lượng đội ngũ báo cáo viên,
tuyên truyền viên và tăng cường cơ sở vật chất, đổi mới phương tiện công tác
tuyên truyền miệng ở đơn vị cơ sở,...


23

Ngô Văn Bích, “Nâng cao chất lượng công tác dân vận của Quân
đội trên địa bàn trọng yếu về quốc phòng - an ninh”, [13].
Bài báo khẳng định các địa bàn trọng yếu về quốc phòng - an ninh có vị
trí chiến lược trong thế trận phòng thủ của cả nước và khu vực; đồng thời, là
nơi các thế lực thù địch triệt để lợi dụng vấn đề “dân tộc”, “tôn giáo” và
những khó khăn trong đời sống xã hội để chống phá ta. Vì thế, thực hiện tốt
công tác dân vận trên địa bàn này, là nhiệm vụ thường xuyên của cả hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng; trong đó, quân đội giữ vai trò nòng cốt.
Tác giả cũng đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng công tác dân vận
của quân đội trên địa bàn trọng yếu về quốc phòng - an ninh như sau: Một
là, làm tốt công tác giáo dục nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ,
chiến sĩ về vị trí, vai trò công tác dân vận đối với địa bàn chiến lược của Tổ

quốc. Hai là, tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, trách nhiệm
của chính ủy, chính trị viên, người chỉ huy, cơ quan chính trị, cán bộ chính
trị các cấp. Phát huy vai trò của cơ quan chính trị, cán bộ chính trị trong việc
tham mưu, chỉ đạo, phối hợp với cấp ủy, chính quyền địa phương, các tổ
chức chính trị - xã hội và các lực lượng trên địa bàn trong thực hiện công tác
dân vận; Ba là, đổi mới mạnh mẽ nội dung và hình thức công tác dân vận
theo hướng hiệu quả, thiết thực, phù hợp với nhận thức, phong tục, tập quán
của đồng bào. Bốn là, phát huy tốt vai trò của cơ quan chuyên trách và đội
ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác dân vận.
Phùng Quang Thanh, “Một số vấn đề về công tác dân vận của quân
đội nhân dân Việt Nam”,[117]. Bài báo đã xác định công tác dân vận của lực
lượng vũ trang có các nội dung chủ yếu sau: 1. Tham gia tuyên truyền, vận
động nhân dân; 2. Thực hiện chức năng tham mưu cho các cấp ủy Đảng,
chính quyền các cấp, góp phần tham gia xây dựng cơ sở, địa phương vững
mạnh toàn diện; 3. Tham gia góp phần thực hiện các chức năng phát triển
kinh tế - xã hội. Tích cực giúp dân xóa đói, giảm nghèo, phòng, chống và


24

khắc phục hậu quả thiên tai, cứu hộ, cứu nạn; 4. Tham gia có hiệu quả các
phong trào, cuộc vận động cách mạng ở địa phương và trong phạm vi cả
nước; 5. Xây dựng các mô hình kinh tế quốc phòng hiệu quả góp phần phát
triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, quốc phòng, an
ninh trên địa bàn, nhất là các địa bàn trọng điểm, chiến lược.
1.2. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố có
liên quan đến đề tài và những vấn đề luận án tiếp tục giải quyết
1.2.1. Khái quát kết quả nghiên cứu của các công trình đã công bố
liên quan đến đề tài
Thứ nhất, đã có nhiều công trình của nước ngoài và trong nước nghiên

cứu về CTDV, công tác TT, VĐ quần chúng dưới nhiều góc độ, cách tiếp cận,
với đối tượng, nội dung, phạm vi cụ thể khác nhau; song thống nhất khẳng
định: quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử và có vai trò đặc biệt
quan trọng trong sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Công tác vận động quần chúng có vị trí chiến
lược trong mọi giai đoạn cách mạng. Một số công trình đi sâu phân tích quan
điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của quần
chúng nhân dân và công tác TT, VĐ quần chúng; đường lối, quan điểm của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác tuyên truyền, CTDV.
Khẳng định vai trò to lớn của công tác vận động quần chúng trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là trong bối
cảnh tình hình quốc tế, khu vự, trong nước diễn biến phức tạp, khó lường hiện
nay, các công trình đề xuất nhiều giải pháp góp phần nâng cao chất lượng
công tác TT, VĐ nhân dân trong tình hình mới.
Thứ hai, các công trình khoa học đã tiếp cận những vấn đề lý luận và
thực tiễn của CTDV, công tác tuyên truyền; làm rõ nội hàm khái niệm, vai trò,
nội dung, hình thức, phương pháp của CTDV, công tác tuyên truyền của Đảng;
đánh giá thực trạng, nguyên nhân và một số kinh nghiệm rút ra trong đổi mới,


25

nâng cao chất lượng hiệu quả CTDV, công tác tuyên truyền giai đoạn hiện nay;
đề xuất yêu cầu và giải pháp đổi mới, nâng cao chất lượng CTDV, công tác
tuyên truyền của Đảng, cấp ủy, chính quyền các cấp trong tình hình mới.
Thứ ba, một số công trình đi sâu nghiên cứu CTDV của QĐNDVN,
khẳng định đây là vấn đề thuộc về bản chất cách mạng của một đội quân từ
nhân dân mà ra, vì nhân dân mà chiến đấu; phân tích chức năng, nhiệm vụ của
quân đội, tiếp tục khẳng định vị trí, vai trò của chức năng “đội quân công tác”
của quân đội. Từ đó khẳng định công tác dân vận của quân đội là một bộ phận

công tác dân vận của Đảng, một nội dung cơ bản của CTĐ, CTCT. Các công
trình nghiên cứu đã phân tích thực tiễn, kinh nghiệm công tác TTVĐ nhân
dân của quân đội trong hơn 70 năm qua; phân tích làm sáng tỏ lý luận về chất
lượng, nâng cao chất lượng công tác dân vận của quân đội ở vùng sâu, vùng
xa, biên giới, hải đảo, đồng bào công giáo, những địa bàn trọng yếu về quốc
phòng-an ninh. Một số công trình tập trung nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
đổi mới công tác tuyên truyền, CTDV của quân đội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
cách mạng trong từng giai đoạn, thời điểm.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu ở nước ngoài và trong nước liên
quan đến đề tài luận án đã được công bố đã khái quát, luận giải khá toàn diện
những vấn đề cơ bản về CTDV, công tác TT, VĐ nhân dân nói chung và trong
quân đội. Song, chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống,
sâu sắc về công tác TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn
thành phố Hà Nội dưới góc độ khoa học chuyên ngành xây dựng Đảng và
Chính quyền Nhà nước. Vì vậy, đề tài “Đổi mới công tác tuyên truyền, vận
động nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện
nay” là công trình khoa học độc lập, không trùng lặp với các công trình khoa
học đã nghiệm thu, công bố.
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục tập trung nghiên cứu giải quyết
Từ kết quả tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan cho thấy, để
thực hiện mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra, Luận án tiếp tục nghiên cứu,
giải quyết những vấn đề cụ thể sau:


26

Một là, luận án tập trung nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận về
công tác TT, VĐ nhân dân và đổi mới công tác TT, VĐ nhân dân của các đơn
vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề cơ
bản về địa bàn thành phố Hà Nội, các đơn vị quân đội và nhân dân trên địa

bàn thành phố Hà Nội; tập trung khái quát, luận giải, làm rõ vị trí, vai trò, đặc
điểm, nội dung, hình thức công tác TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội
trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Hai là, nghiên cứu khái quát quan niệm, luận giải, làm rõ nội hàm quan
niệm; nội dung, hình thức, biện pháp đổi mới công tác TT, VĐ nhân dân của
các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ba là, xác định những vấn đề có tính nguyên tắc và tiêu chí đổi mới công
tác TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Bốn là, tiến hành khảo sát thực tiễn, đánh giá đúng thực trạng, chỉ ra nguyên
nhân ưu điểm, hạn chế, khuyết điểm; rút ra một số kinh nghiệm đổi mới công tác
TT, VĐ nhân dân của các đơn vị quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Năm là, dự báo sự tác động của tình hình, nhiệm vụ; xác định yêu cầu
và đề xuất những giải pháp đổi mới công tác TT, VĐ nhân dân của các đơn vị
quân đội trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay.


×