Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Nghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất giống nhân tạo cá rô biển (lobotes surinamensis bloch, 1790) tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (981.11 KB, 32 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
------------oo0oo-----------

NGÔ VĨNH HẠNH

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUI TRÌNH SẢN
XUẤT GIỐNG NHÂN TẠO CÁ RÔ BIỂN
(LOBOTES SURINAMENSIS BLOCH, 1790)

Ngành đào tạo: Nuôi trồng thủy sản
Mã số: 9620301

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Khánh Hòa – 2019
1


Công trình đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Nha
Trang

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
1. TS. Phạm Anh Tuấn
2. TS. Lê Anh Tuấn

Phản biện 1: PGS.TS. Tôn Thất Chất
Phản biện 2: TS. Trƣơng Hà Phƣơng
Phản biện 3: PGS.TS. Vũ Ngọc Út

Luận án đƣợc bảo vệ tại Hội đồng đánh giá luận án cấp Trƣờng họp tại


Trƣờng Đại học Nha Trang vào hồi ……giờ ngày ………tháng ………
năm ………..

Có thể tìm hiểu luận án tại:
………………………………………….
………………………………………….
2


TÓM TẮT NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI
CỦA LUẬN ÁN
Đề tài luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên về đặc điểm sinh
học sinh sản và các giải pháp công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá rô
biển (Lobotes surinamensis Bloch 1790) ở Việt Nam.
Nghiên cứu đã xác định được một số đặc điểm sinh học sinh sản của
cá rô biển trong điều kiên nuôi như: mùa vụ sinh sản tập trung cao nhất
từ tháng 8 đến tháng 9; tuổi thành thục lần đầu của cá rô biển đực là 0+
và cá cái là 1+; sức sinh sản tuyệt đối dao động từ 6.840.787 đến
12.294.400 trứng/cá thể với khối lượng cá dao động từ 3,7-5,7 kg/con;
sức sinh sản tương đối dao động từ 1.849 đến 2.542 trứng/g cá cái
(trung bình đạt 2.306±283 trứng/g cá cái).
Nghiên cứu đã xác định được một số thông số kỹ thuật phù hợp để
xây dựng qui trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá rô biển như:
sử dụng mực tươi làm thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ cho tỷ lệ cá bố mẹ
thành thục, tỷ lệ trứng thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ ra cá bột, và tỷ lệ sống
của cá bột 3 ngày tuổi cao nhất; sử dụng kích dục tố LHRH-a với liều
lượng 20µg+2mg DOM/1kg cá cái cho tỷ lệ cá đẻ tốt nhất; mật độ ấp
trứng thụ tinh thích hợp nhất cho cá rô biển là 1.500-2.000 trứng/lít;
thức ăn sử dụng để ương nuôi ấu trùng cá rô biển giai đoạn cá bột lên
cá hương là tảo tươi + rotifer + copepoda cho tỷ lệ sống cao nhất; ấu

trùng cá rô biển ương nuôi ở mật độ 30 con/lít với độ mặn 25 - 300/00
cho kết quả cao về sinh trưởng và tỷ lệ sống..
Ngƣời hƣớng dẫn

Nghiên cứu sinh

(Ký và ghi rõ họ tên)

(Ký và ghi rõ họ tên)

TS. Phạm Anh Tuấn

TS. Lê Anh Tuấn

3

Ngô Vĩnh Hạnh


DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
1. Ngô Vĩnh Hạnh, Nguyễn Hữu Ninh, 2016. Nghiên cứu
ương nuôi cá rô biển (Lobotes surinamensis Bloch, 1790).
Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 2, trang 9398.
2. Ngô Vĩnh Hạnh, Nguyễn Hữu Ninh, 2015. Nghiên cứu
một số đặc điểm sinh học sinh sản cá rô biển (Lobotes
surinamensis Bloch, 1790) trong điều kiện nuôi. Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 24, trang 65-70.

4



MỞ ĐẦU
Cá rô biển (Lobotes surinamensis Bloch, 1790) là loài có
tiềm năng nuôi trồng thủy sản rất lớn vì tốc độ tăng trưởng nhanh
và chất lượng thịt cao (Jason, 2011). Ở nước ta cá rô biển xuất hiện
nhiều ở vùng ven biển và ngoài khơi từ Bắc đến Nam. Chúng là đối
tượng nuôi lồng bè rất được ưa chuộng ở nhiều địa phương ven
biển khu vực phía Bắc như Quảng Ninh, Hải Phòng….
Để phát triển nuôi cá rô biển thì nguồn con giống đang là
một trở ngại lớn, vấn đề này không chỉ đối với cá rô biển mà còn là
khó khăn chung của nghề nuôi cá biển ở nước ta. Do đó, việc
nghiên cứu xây dựng qui trình sản xuất giống nhân tạo cá rô biển
(Lobotes surinamensis Bloch, 1790) là rất cần thiết.
Mục tiêu của luận án:
Xây dựng được qui trình sản xuất giống nhân tạo cá rô biển
Các nội dung chính của luận án:
1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản của cá rô
biển trong điều kiện nuôi.
2. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ.
3. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật cho cá đẻ.
4. Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật ương nuôi ấu trùng từ
giai đoạn cá bột lên cá hương, cá giống.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của luận án là các dẫn
liệu khoa học làm cơ sở cho việc nghiên cứu sản xuất giống cá rô
biển. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu của đề tài còn có ý nghĩa tham
khảo cho các đối tượng cá biển nuôi có giá trị kinh tế khác với các
đặc điểm sinh học tương tự.
Ý nghĩa thực tiễn: Tạo ra được quy trình công nghệ sản xuất
giống, góp phần đa dạng hóa thêm đối tượng nuôi mới cho nghề

nuôi cá biển ở nước ta. Góp phần vào việc bảo vệ, bổ sung nguồn
lợi cho đối tượng này ở ngoài tự nhiên.
Tính mới của công trình:
Đây là công trình đầu tiên ở Việt Nam nghiên cứu đặc điểm
sinh học, các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát dục, sinh sản,
phát triển phôi, cá con làm cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc xây

5


dựng quy trình công nghệ sản xuất giống nhân tạo cá rô biển
(Lobotes surinamensis Bloch, 1790) trong điều kiện ở nước ta.
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số đặc điểm sinh học của cá rô biển
Cá rô biển (Lobotes surinamensis Bloch, 1790) có tên tiếng Anh
là Tripletail, blackfish, Atlantic tripletail thuộc bộ Perciformes, họ
Lobotidae. Trên thế giới chúng phân bố từ vùng biển nhiệt đới đến cận
nhiệt đới. Ở Việt Nam, cá rô biển phân bố từ Bắc vào Nam, từ vùng ven
biển cửa sông đến vùng biển khơi (Phạm Thược, 2007)
Cá rô biển có nhiều sắc thái khác nhau từ màu vàng nâu đến màu
nâu sẫm với các điểm m và những lốm đốm. Cá rô biển là loài đẻ
nhiều lần trong một mùa sinh sản, mùa sinh sản tập trung chủ yếu trong
3 tháng (tháng sáu đến tháng tám). Cá rô biển đực đạt thành thục sinh
dục lần đầu ở 0+, cá cái có tuổi thành thục lần đầu là 1+. Thức ăn của cá
rô biển là các loài giáp xác ở tầng đáy và cá nh , chúng có thể đạt đến
khối lượng thân là 19,2 kg.
1.2. Công nghệ sản xuất giống cá biển trên thế giới và ở Việt Nam
Công nghệ sản xuất giống cá biển trên thế giới
Luận án đã tổng quan được tình hình phát triển sản xuất giống cá
biển trên thế giới thông qua các tài liệu của FAO ( 2005, 2006),

Rimmer (2008), Hong and Zhang (2003), Liao (1969), Liao et al
(2001, 2004), Takeuchi (2001), Nguyễn Đình Mão và Lê Anh Tuấn
(2007), Shields (2001), Lee and Ostrowski (2001), Faulk and Holt,
(2005)....
Để hiểu rõ hơn về nhu cầu dinh dưỡng của cá bố mẹ và ấu trùng
trong sản xuất giống nhân tạo cá biển hiện nay, luận án đã tìm hiểu
thông qua các nghiên cứu của Fernández-Palacios (1995, 1998, 2011),
Brooks et al (1997), Izquierdo (1996, 2001), De Silva Sena (2006),
Azeddine et al (2009),...

6


Sự hiểu biết cơ chế tác dụng của các yếu tố môi trư ng cũng
như các loại hormon trong quá trình thúc đẩy sự thành thục sinh dục và
kích thích hoạt động đẻ trứng ở cá là rất quan trọng, cho phép chúng ta
xây dựng chiến lược sản xuất giống tốt hơn hoặc có thể cải tiến kỹ
thuật kích thích cá sinh sản bằng các loại hormon tổng hợp hoặc chiết
xuất nhân tạo. Luận án đã tổng quan thông qua các tài liệu nghiên cứu
của Weirich and Riley (2007), Bùi Minh Tâm và cộng sự (2008);
Cerdá et al (1994), Tucker (2000); Ho et al (2005), Main et al (2007),
Ngô Vĩnh Hạnh (2007), Phạm Quốc Hùng và Nguyễn Tư ng Anh
(2011),…
Công nghệ sản xuất giống cá biển ở Việt Nam
Trong thập kỷ 90 của thế kỷ XX, nhiều nghiên cứu về sản xuất
giống nhân tạo và nuôi thương phẩm các loài cá biển được tiến hành ở
nước ta thông qua các báo cáo nghiên cứu của Đào Mạnh Sơn (1998),
Trương Sĩ Kỳ (2000), Đỗ Văn Khương (2001), Lê Xân và cộng sự
(2003, 2005), Nguyễn Địch Thanh (2008),…
Tình hình nghiên cứu cho cá rô biển sinh sản nhân tạo

Trên thế giới, luận án mới tổng hợp được hai công trình nghiên
cứu sản xuất giống nhân tạo cá rô biển của Franks et al (2005) và Jason
et al (2011). Cho đến nay, ở nước ta chưa có công trình nghiên cứu nào
về sinh sản nhân tạo của cá rô biển, những nghiên cứu chỉ dừng lại ở
mức mô tả hình thái.
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu: Cá rô biển (Lobotes surinamensis Bloch,
1790) .
2.1.2. Thời gian nghiên cứu: Th i gian thực hiện luận án từ năm 2012
đến năm 2015.
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Quốc gia giống Hải sản miền
Bắc, Cát Bà, Hải Phòng.

7


2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu đã sử dụng
2.2.1. Vật liệu nghiên cứu
Cá bố mẹ cá rô biển Lobotes surinamensis Bloch, 1790 được thu
gom và tuyển chọn từ đánh bắt tự nhiên và từ các lồng nuôi cá thương
phẩm (con giống đánh bắt từ tự nhiên) tại Quảng Ninh, Hải Phòng. Số
lượng cá thu gom được là 150 cặp cá bố mẹ có khối lượng trung bình
3,0kg/con.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.2.1. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học sinh sản cá rô biển trong
điều kiện nuôi
Nghiên cứu triển khai đề tài đã sử dụng 110 cá thể để nuôi và
nghiên cứu hệ số thành thục trong khoảng th i gian từ tháng 7/20126/2015, cá rô biển được nuôi trong lồng có thể tích 3×3×3m, cỡ cá thả
là 10 - 12cm, mật độ cá nuôi là 15 con/m3. Định kỳ hàng tháng thu mẫu

(3-5 cá thể cá rô biển) trong đàn cá nuôi trong lồng để theo dõi các chỉ
tiêu chung về sinh sản như tuổi thành thục, kích cỡ cá thành thục lần
đầu, hệ số thành thục, đồng th i mẫu cá này cũng được dùng để nghiên
cứu tổ chức học của quá trình phát triển tuyến sinh dục.
Tuổi thành thục lần đầu: Tuổi của những cá thể thành thục tham
gia sinh sản lần đầu được xác định dựa trên theo dõi cá từ khi là đàn cá
giống sản xuất được từ năm 2011, 2012 đưa vào nuôi thương phẩm
trong lồng trên biển tại Cát Bà, Hải Phòng.
2.2.2.2. Nghiên cứu kỹ thuật nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ cá rô biển
trong lồng
Nuôi vỗ cá bố mẹ cá rô biển được chia làm hai giai đoạn: 1) Nuôi
duy trì bắt đầu từ tháng 10 dương lịch đến hết tháng 4 dương lịch năm
sau, khẩu phần ăn từ 3–5% khối lượng thân; 2) Nuôi vỗ thành thục bắt
đầu từ đầu tháng 5 dương lịch hàng năm, khẩu phần ăn 2-2,5% khối
lượng thân.

8


Bố trí các công thức thí nghiệm thức ăn nuôi vỗ thành thục như
sau:
Công thức 1: Sử dụng 100% là cá tươi.
Công thức 2: Sử dụng 50% là cá tươi + 50% là mực tươi.
Công thức 3: Sử dụng 100% là mực tươi.
2.2.2.3. Nghiên cứu kích thích sinh sản cá rô biển bằng chất kích sinh
sản
Sơ đố trí thi nghiệm về sử dụng chất kích thích sinh sản như sau:
LHRH-A

Liều lượng

10µg + 2mg
DOM


nuôi
vỗ ở
TN1


nuôi
vỗ ở
TN2

Liều lượng
20µg + 2mg
DOM


nuôi
vỗ ở
TN3


nuôi
vỗ ở
TN1


nuôi
vỗ ở

TN2

Liều lượng
30µg + 2mg
DOM


nuôi
vỗ ở
TN3


nuôi
vỗ ở
TN1


nuôi
vỗ ở
TN2


nuôi
vỗ ở
TN3

Chỉ tiêu đánh
Thí nghiệm
giá kết quả
nghiên

thí nghiệm:
cứu Tỷ
ảnhlệ hưởng
đẻ, tỷ lệ của
thụ tinh,
nhiệt
số độ
lượng
đến
trứng
tỷ lệ
thunở
được,
th i gian hiệu ứng của thuốc

- Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đến tỷ lệ nở của
trứng:
Thí nghiệm bố trí 4 mức nhiệt độ ấp nở trứng cá rô biển: 230C,
260C, 290C, 320C.
- Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến tỷ lệ nở của trứng:

9


Bố trí thí nghiệm ấp nở trứng cá rô biển ở 5 mức độ mặn: 15‰,
20‰, 25‰, 30‰, 35‰.
- Thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ đến tỷ lệ nở của trứng:
Nghiên cứu tiến hành bố trí thí nghiệm với 3 mật độ ấp nở trứng
thụ tinh: 1.500, 2.000, 2.500 trứng/lít.
2.2.2.4. Nghiên cứu ương cá bột lên cá hương, cá hương lên cá giống

(cỡ 5-6 cm/con)
 Nghiên cứu ương cá bột lên cá hương
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu thử nghiệm một số loại thức ăn để ương nuôi
cá bột lên cá hương
Sử dụng các công thức thức ăn để ương nuôi cá bột lên cá hương
như sau:
Công thức 1: Tảo tươi + luân trùng + Copepoda
Công thức 2: Tảo tươi + luân trùng + Artemia
Công thức 3: Tảo tươi + luân trùng + TĂ công nghiệp
Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và độ mặn lên tốc độ
sinh trưởng và tỷ lệ sống của cá .
Sơ đồ bố trí thí nghiệm như sau:
20


40
con/lít

30
con/lít



25


50
con/lít

3030

con/lít

4040
con/lít

30


5050
con/lít

30
con/lít

40
con/lít

Nghiên cứu ương cá hương lên cá giống (cỡ 5-6 cm/con)
Nghiên cứu mật độ ương nuôi được lựa chọn bố trí: 200, 400,

600 và 800 con/m3, thức ăn sử dụng trong quá trình ương nuôi từ cá

10

50
con/lít


hương lên cá giống cỡ 5-6cm/con là thức ăn công nghiệp (do Inve của
Thái Lan sản xuất) với hàm lượng protein ≥56%, lipid ≥9%.

2.2.2.5. Phương pháp tính toán một số chỉ tiêu theo dõi
- Hệ số thành thục theo công thức:
Wtsd × 100
K(%) = -----------------------Wo
Trong đó:
K là hệ số thành thục (%)
Wtsd là khối lượng tuyến sinh dục
Wo là khối lượng cá b nội quan
- Sức sinh sản tương đối và tuyệt đối theo công thức:
+ Sức sinh sản tuyệt đối (S1):
a
S1 = ------ × Wt
n
Trong đó: a là tổng số lượng trứng đếm được
n là khối lượng 3 phần buồng trứng đem đếm (g)
Wt là khối lượng buồng trứng
+ Sức sinh sản tương đối (S2)

S2 =
Trong đó:

S1
--------W

S1 là sức sinh sản tuyệt đối
W là khối thân cá (g)

- Tốc độ sinh trưởng đặc trưng về chiều dài và khối lượng của cá được
xác định theo công thức:
SGRL=


LnL2  LnL1
x100 (%/ngày)
t 2  t1
11


SGRw =

LnW2  LnW1
x100 (%/ngày)
t 2  t1

Trong đó: L1, L2: chiều dài cá tương ứng ở th i điểm t1, t2.
W1, W2: khối lượng cá tương ứng ở th i điểm t1, t2.
- Tỷ lệ phân đàn của cá ương:
CV (%) =

S
× 100
X

Trong đó: CV là hệ số phân tán dữ liệu.
S là độ lệch chuẩn của khối lượng và chiều dài toàn
thân.
X là trung bình của khối lượng và chiều dài toàn
thân.
- Tỷ lệ cá thành thục theo công thức:
Tổng số cá thành thục
Tỷ lệ thành thục (%) = ---------------------------------- × 100

Tổng số cá đưa vào nuôi vỗ
- Tỷ lệ thụ tinh theo công thức:
Số trứng thụ tinh
Tỷ lệ thụ tinh (%) = ------------------------------ ×100
Tổng số trứng theo dõi
- Tỷ lệ nở của trứng thụ tinh theo công thức:
Số cá bột sau khi nở
Tỷ lệ nở (%) = -------------------------------- × 100
Tổng số trứng thụ tinh
- Tỷ lệ cá đẻ (%): Số lượng cá đẻ/Số lượng cá được kích thích sinh sản.
- Th i gian hiệu ứng của thuốc (cá đẻ): Th i gian bắt đầu kích thích
sinh sản đến khi cá đẻ.
- Năng suất trứng của cá ở các nghiệm thức thí nghiệm: Lượng trứng
thu được từ cá cái được kích thích sinh sản.
- Tỷ lệ thụ tinh (%) được tính bằng số trứng thụ tinh trên tổng số trứng
theo dõi.

12


- Tỷ lệ dị hình của cá bột cá rô biển (%) được tính bằng số cá bột dị
hình trển tổng số cá bột theo dõi.
- Tỷ lệ sống của cá bột 3 ngày tuổi (%) được tính bằng tổng số cá bột 3
ngày tuổi còn lại trên tổng số cá bột đưa vào theo dõi.
- Tỷ lệ sống của cá xác định theo công thức:
Tổng số cá thu được
Tỷ lệ sống (%) = ------------------------------- × 100
Tổng số cá đưa vào ương
2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu được phân tích sử dụng hàm phân tích phương sai

một và hai nhân tố (one/two way ANOVA) và Duncan cho post-hoc
test trên phần mền SPSS 20.0 để kiểm định sự sai khác với mức ý nghĩa
p<0,05 đối với từng thí nghiệm.
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm sinh học sinh sản của cá rô biển trong điều kiện nuôi
3.1.1. Các giai đoạn phát triển của tuyến sinh dục cá rô biển
Giai đoạn I:
Nhân các tế bào ở vùng này có hình tròn, to bên trong có nhiều
hạt nhiễm sắc thể bắt màu Hematoxylin đậm (Hình 3.1). Khi các noãn
nguyên bào phân chia đến một giai đoạn nhất định sẽ trở thành các tế
bào lớn ít và trở thành noãn bào 1.
Giai đoạn II:
Các noãn bào có nhân tròn, lớn, bắt màu nhạt và chiếm phần
lớn thể tích của tế bào. Quan sát kỹ trong nhân có thể thấy nhân có
các nhiễm sắc thế dạng sợi, nhân có một số tiểu hạch nh bắt màu
đậm. Các tiểu hạch xuất hiện ở vùng ngoại biên nhân, tạo thành vòng
tròn xung quanh nhân (Hình 3.2).

13


Hình 3.1. Buồng trứng giai đoạn I Hình 3.2. Buồng trứng giai đoạn II

Giai đoạn III:
Trong noãn bào xuất hiện các khoang nh gọi là không bào, noãn
bào ở giai đoạn này có một đến hai lớp không bào (Hình 3.3).
Giai đoạn IV:
Giai đoạn này noãn hoàng chứa đầy thể tích của noãn bào và có
màu hồng sáng ở dạng hạt hình cầu, các hạt noãn hoàng kết thành khối.


(Hình 3.4).
Hình 3.3. Buồng trứng giai đoạn III Hình 3.4. Buồng trứng giai đoạn IV

Giai đoạn V:
Nhân của noãn bào đã di chuyển về phía cực động vật (Hình 3.5).

14


Giai đoạn VI:
Giai đoạn này còn gọi là giai đoạn thoái hoá buồng trứng và sau khi đẻ,

Hình 3.5. Buồng trứng giai đoạn V Hình 3.6. Buồng trứng giai đoạn VI
3.1.2. Tuổi thành thục
Trong quá trình theo dõi cho thấy, đối với cá đực cá rô biển
thành thục lần đầu ở tuổi 0+ tương đương kích thước 35cm, nặng 1,4kg;
cá cái thành thục lần đầu ở tuổi 1+ tương đương kích thước 45cm, nặng
2,5 kg.
3.1.3. Hệ số thành thục
Kết quả nghiên cứu hệ số thành thục của cá rô biển trong điều
kiện nuôi được thể hiện trong Hình 3.7.

Hình 3.7. Hệ số thành thục (K) của cá rô biển qua các tháng.

15


3.1.4. Sức sinh sản
Sức sinh sản của cá rô biển trong điều kiện nuôi được trình bầy ở
Bảng 3.1

Bảng 3.1. Sức sinh sản của cá rô biển trong điều kiện nuôi thí
nghiệm.
Khối
STT

lượng
cá (g)

Khối

Khối

lượng cá

lượng

b nội

tuyến sinh

quan (g)

dục (g)

Số
lượng
trứng/g

Sức sinh sản


Sức sinh sản

tuyệt đối

tương đối

(trứng/cá

(trứng/g cá

cái)

cái)

1

4900

4000

585

16.819

9.843.913

2.461

2


4500

3700

401

17.068

6.840.788

1.849

3

3700

2900

412

17.890

7.370.680

2.542

4

5300


4300

611

16.980

10.374.780

2.413

5

4000

3400

421

16.673

7.019.333

2.065

6

5700

4900


680

18.080

12.294.400

2.509

4.683±

3.867±

518±

17.252±

8.957.316±

2.306±

765,3

700,5

121,5

587,1

2.221.903,3


282,6

Trung
bình ± độ
lệch chuẩn

3.2. Nuôi vỗ thành thục cá bố mẹ cá rô biển
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.2 cho thấy cá bố mẹ cá rô biển đạt
tỷ lệ thành thục từ 80-100%.

16


Bảng 3.2. Tỷ lệ thành thục của cá bố mẹ cá rô biển.
Cá đực

Cá cái

Th i
gian

Loại
thức ăn
sử
dụng

Số cá
thí
nghiệm
(con)


Thành
thục
(con)

Chưa
thành thục
(con)

Tỷ lệ
thành
thục
(%)

Thành
thục
(con)

Chưa
thành
thục
(con)

Tỷ lệ
thành thục
(%)

Năm

Cá tạp


50

21

4

84

22

3

88

2013

Cá tạp

50

23

2

92

24

1


96

+ Mực
Mực

50

24

1

96

25

0

100

Năm

Cá tạp

50

20

5


80

22

3

88

2014

Cá tạp

50

21

4

84

20

5

80

50

24


1

96

24

1

96

+ Mực
Mực

3.3. Kích thích sinh sản cá rô biển
3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng kích dục tố và loại thức ăn nuôi vỗ
đến thời gian hiệu ứng của thuốc
Qua bảng 3.3 cho thấy khi kích thích cá rô biển được nuôi vỗ
cùng loại thức ăn, liều lượng kích dục tố khác nhau ở nhiệt độ nước
khoảng 30,5oC có ảnh hưởng đến th i gian hiệu ứng của kích dục tố.
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kích dục tố và loại thức ăn
nuôi vỗ lên thời gian hiệu ứng kích dục tố (giờ) ở cá rô biển.
LHRH-A
10 µg +
2mg
DOM
Thức
ăn
nuôi
vỗ


100% cá tạp
50%



tạp+50% mực
100% mực
Trung bình

Kích dục tố
LHRH-A
LHRH-A
20 µg +
30 µg +
2mg DOM 2mg DOM

Trung
bình

42,83b

39,83a

40,17a

40,94X

43,12b

40,00a


40,17a

41,11X

43,17b

39,83a

40,33a

41,11X

43,06B

39,89A

40,22A

±0,248*

Cùng một đặc điểm, các giá trị trung bình có chữ cái khác
nhau thì sai khác có ý nghĩa (p<0,05). *SE.

17


3.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng kích dục tố và loại thức ăn nuôi vỗ
đến tỷ lệ đẻ.
Các công thức thức ăn khác nhau có ảnh hưởng đến tỷ lệ đẻ của

cá rô biển (Bảng 3.4).
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của liều lƣợng kích dục tố và loại thức ăn
nuôi vỗ đến tỷ lệ đẻ (%) của cá rô biển
Kích dục tố

Thức
ăn
nuôi
vỗ

100% cá tạp
50%



tạp+50% mực
100% mực
Trung bình

LHRH-A

LHRH-A

10 µg + 2mg

20 µg +

DOM

2mg DOM


LHRH-A

Trung

30 µg +

bình

2mg DOM

66,7a

97,3b

98,3b

87,4X

92,3b

97,3b

98,3b

96,0Y

66,7a

97,7b


96,3b

86,9X

75,2A

97,4B

97,7B

±0,62*

Cùng một đặc điểm, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai
khác có ý nghĩa (p<0,05). *SE.
Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.4 cũng cho thấy các liều lượng kích
dục tố khác nhau ảnh hưởng khác nhau đến tỷ lệ đẻ của cá rô biển.
3.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng kích dục tố và loại thức ăn nuôi vỗ
đến sức sinh sản thực tế
Kết quả phân tích số liệu cho thấy ảnh hưởng của thức ăn nuôi vỗ
thành thục lên sức sinh sản của cá rô biển là rất lớn (Bảng 3.5).

18


Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của thức ăn nuôi vỗ và liều lƣợng kích dục tố
đến sức sinh sản thực tế (số trứng/kg cá cái) của cá rô biển.

Thức


LHRH-A 30
µg + 2mg
DOM

Trung
bình

165.000a

187.300ab

177.000a

176.400X

205.700b

242.000c

244.000c

230.600Y

206.300b
192.300A

246.000c
225.100B

240.700c

220.600B

231.000Y
±2730*



tạp+50%

nuôi
vỗ

Kích dục tố
LHRH-A 20
µg + 2mg
DOM

100% cá tạp
50%

ăn

LHRH-A
10 µg +
2mg DOM

mực
100% mực
Trung bình


Cùng một đặc điểm, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai
khác có ý nghĩa (p<0,05). *SE.
Các liều lượng kích dục tố khác nhau ảnh hưởng khác nhau đến
sức sinh sản tương đối của cá rô biển.
3.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng kích dục tố và loại thức ăn nuôi vỗ
đến tỷ lệ thụ tinh
Kết quả phân tích số liệu từ bảng 3.6 cho thấy có sự ảnh hưởng
của thức ăn nuôi vỗ thành thục đến tỷ lệ thụ tinh của cá rô biển.
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của thức ăn nuôi vỗ và liều lƣợng kích dục tố
đến tỷ lệ thụ tinh (%) của trứng cá rô biển.

Thức
ăn
nuôi
vỗ

100% cá tạp
50%

tạp+50% mực
100% mực
Trung bình

LHRH-A
10 µg +
2mg DOM
62,23a

Kích dục tố
LHRH-A

20 µg +
2mg DOM
63,53a

LHRH-A
30 µg +
2mg DOM
63,00a

62,92X

67,07b

70,90de

68,73bcd

68,90Y

68,33bc
65,88A

71,47e
68,63B

69,73cde
67,16A

69,84Y
±0,250*


Trung
bình

Cùng một đặc điểm, các giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai
khác có ý nghĩa (p<0,05). *SE.

19


Kết quả nghiên cứu ở Bảng 3.6 còn cho thấy liều lượng kích dục
tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thụ tinh của cá rô biển. Không có tác động tương
hỗ giữa hai yếu tố thức ăn và kích dục tố đến tỷ lệ thụ tinh của cá rô
biển (p>0,05).
3.4. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến quá trình phát triển phôi cá rô
biển
3.4.1. Quá trình phát triển phôi
Bảng 3.7 tóm tắt quá trình phát triển phôi của cá rô biển trong
môi trư ng trong bể ấp: Nhiệt độ 28,5 - 30,50C; độ mặn 30,0-32,00/00;
pH: 7,9-8,2; ôxy hòa tan 5,96-6,72mg/l.
Bảng 3.7. Thời gian và các giai đoạn phát triển của phôi.
TT
Các giai đoạn phát triển của phôi
Th i gian sau
khi thụ tinh
1
Trứng thụ tinh:
0gi 00 phút
2
3

4

Phân cắt thành 2 tế bào
Phân cắt thành 4 tế bào
Phân cắt thành 8 tế bào
Phân cắt thành 16 tế bào

1 gi
1 gi
2 gi
2 gi

25 phút
45 phút
00 phút
15 phút

-

Phân cắt thành 32 tế bào
Phân cắt thành 64 tế bào

2 gi 35 phút
3 gi 05 phút

5

Phân cắt thành nhiều tế bào
Th i kỳ đầu của phôi


3 gi 40 phút
7 gi 10 phút

6
Th i kỳ phôi thai chiếm nửa khối noãn hoàng 12 gi 20 phút
7
Phôi thai chiếm 2/3 khối noãn hoàng
18 gi 00 phút
8
Phôi thai chiếm toàn bộ khối noãn hoàng
19 gi 05 phút
9
Ấu trùng chuẩn bị nở
20 gi 15 phút
3.4.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát triển của phôi
Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của 4 mức nhiệt độ đến quá trình
phát triển phôi cá rô biển được trình bầy ở Bảng 3.8.

20


Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến thời gian phát triển phôi.
Các giai
Nhiệt độ nước (0C)
đoạn
23
26
29
32
8 tế bào

1h35 - 1h50 1h15 - 1h35 0h55 - 1h00 0h35 – 0h45
16 tế bào
1h50 - 2h40 1h35 - 2h05 1h10 - 1h15 0h50 - 1h00
32 tế bào
3h20 - 5h10 2h25 - 3h10 1h30 - 2h15 1h10 - 1h30
Phôi nang 7h25 - 8h40 5h20 - 6h00 4h35 - 4h50 3h55 - 4h10
Phôi vị
10h45
- 8h35 - 9h10 7h20 - 8h35 6h10 - 6h30
12h45
Thể phôi
15h35
- 12h10
- 10h05
- 9h15
18h15
13h25
11h20
10h30
Nở
39h30
- 20h3518h2516h1549h25
23h10
20h10
18h10
3.5. Ảnh hƣởng của độ mặn, nhiệt độ, mật độ ấp trứng cá rô biển
3.5.1. Ảnh hưởng của độ mặn đến ấp nở trứng
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của 5 mức độ mặn khác nhau đến ấp
nở cá rô biển được trình bày ở Bảng 3.9.
Bảng 3.9. Ảnh hƣởng của độ mặn đến thời gian nở của trứng cá rô

biển.
Độ mặn
(‰)

Tỷ lệ trứng
nở (%)

Th i gian trứng
bắt đầu nở (phút)

Tổng th i gian
trứng nở hết (phút)

Tỷ lệ dị hình
(%)

15

30,03±7,12

1.130,45 ± 15,10

135,10 ± 9,13

76,72 ± 12,03

20

35,62 ± 4,41


1.125,15 ± 18,21

120,05 ± 13,16

68,45 ± 16,27

25

62,24 ± 3,46

1.124,15 ± 17,49

120,18 ± 11,41

11,26 ± 8,63

30

69,24 ± 5,56

1.121,37 ± 26,93

118,37 ± 10,09

3,28 ± 1,82

35

72,15 ± 4,24


1.123,68 ± 24,75

118,04 ± 10,26

1,47 ± 1,61

Số liệu trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch chuẩn.
3.5.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến ấp nở trứng cá rô biển
Ảnh hưởng của nhiệt độ đến th i gian nở, tỷ lệ nở và tỷ lệ dị hình
khi ấp trứng cá rô biển được trình bày ở Bảng 3.10.

21


Bảng 3.10. Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến thời gian nở, tỷ lệ nở, tỷ lệ
dị hình.
Nhiệt
độ (0C)

Tỷ lệ trứng
nở (%)

Th i gian trứng
bắt đầu nở (phút)

Tổng th i gian
trứng nở hết (phút)

Tỷ lệ dị hình
(%)


23

6,12±2,48a

2.465±55,31

612±46,70a

32,10±6,57b

26

62,39±5,60b

1.356±18,40

173±18,74b

8,25±4,24a

29
32

72,93±3,51c
24,17±7,35a

1.127±14,38
1.075±32,54


125±9,36b
118±14,33b

1,66±1,00a
76,18±24,05c

Các giá trị trong cùng một cột có các chữ cái giống nhau thì khác biệt
không có ý nghĩa (p<0,05). Số liệu trong bảng là giá trị trung bình ± độ
lệch chuẩn.
3.5.3. Ảnh hưởng của mật độ đến ấp nở trứng cá rô biển
Đã tiến hành các thí nghiệm mật độ ấp trứng cá rô biển ở nhiệt
độ 29-300C, độ mặn 30‰, pH 7,8-8,2, DO 5,5-6,0 mg/l.
Bảng 3.11. Kết quả thí nghiệm ấp trứng với các mật độ khác nhau.
STT
1
2
3

Chỉ tiêu
Th i gian phát triển
phôi (gi )
Tỷ lệ nở (%)
Tỷ lệ dị hình (%)

1.500

Mật độ ấp (trứng/lít)
2.000

19

74,05±1,38
3,2±0,1a

19
c

71,88±2,34
3,8±0,23b

2.500
19

b

69,42±1,34a
4,1±0,41c

Các giá trị trong cùng một hàng có chữ cái khác nhau thì khác biệt có ý
nghĩa (p<0,05). Số liệu trong bảng là giá trị trung bình ± độ lệch
chuẩn.
Sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05) khi phân tích tỷ lệ nở, tỷ lệ dị
hình giữa các mật độ ấp 1.500, 2.000 và 2.500 trứng/lít.
3.6. Ảnh hƣởng thức ăn nuôi vỗ cá bố mẹ đến kích thƣớc trứng,
giọt dầu, noãn hoàng và cá bột
Kết quả theo dõi kích thước trứng, giọt dầu và kích thước cá bột
từ cá bố mẹ được nuôi vỗ bằng các loại thức ăn khác nhau được trình
bày ở Bảng 3.12.

22



Bảng 3.12. Kích thƣớc trứng, giọt dầu, kích thƣớc noãn hoàng và
kích thƣớc cá bột.
Năm
Cá tạp
Cá tạp + mực
Mực
Kích thước trứng (mm)
2013
0,82±0,021a
0,83±0,034a
0,83±0,028a
2014
0,82±0,021A
0,83±0,027A
0,83±0,030A
Kích thước giọt dầu (mm)
2013
0,18±0,01a
0,18±0,01a
0,19±0,009a
2014
0,18±0,01A
0,18±0,010A
0,18±0,011A
Kích thước cá bột (mm)
2013
2,72±0,097b
2,80±0,130a
2,83±0,148a

2014
2,86±0,093A
2,84±0,094A
2,87±0,091A
Kích thước noãn hoàng (mm)
2013
1,16±0,049b
1,22±0,053a
1,24±0,079a
2014
1,17±0,046B
1,24±0,055A
1,25±0,059A
Các giá trị trung bình của các chỉ tiêu theo dõi trong cùng một hàng,
theo năm có ký hiệu chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa
(p<0,05).
3.7. Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống của cá bột 3 ngày tuổi
Kết quả theo dõi các chỉ tiêu về tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống
của cá bột 3 ngày tuổi sản xuất từ bố mẹ được nuôi vỗ bằng các loại
thức ăn khác nhau được thể hiện ở Bảng 3.13.
Bảng 3.13. Tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở, tỷ lệ sống của cá bột 3 ngày tuổi.

Ngày
sinh sản

Loại thức
ăn nuôi
vỗ thành
thục


18/7/2013

Cá tạp
Cá tạp +
Mực
Mực

Tổng số
trứng thu
được
(triệu
trứng)
6,58

Tổng số
trứng
thụ tinh
(triệu
trứng)
4,14

Tỷ lệ
thụ
tinh
(%)

Tỷ lệ
nở
(%)


62,9

Tổng số
cá bột
mới nở
(triệu
con)
2,92

9,06
8,96

6,25

68,9

6,27

70,8

23

70,7

Tổng số
cá bột 3
ngày tuổi
(triệu
con)
1,14


Tỷ lệ
sống của
cá bột 3
ngày tuổi
(%)
39,0b

4,50

72,0

2,29

50,9a

4,55

72,7

2,36

51,8a


Cá tạp
26/6/2014

Cá tạp +
Mực

Mực
Cá tạp

28/7/2014

Cá tạp +
Mực

5,37

3,26

60,8

2,28

70,1

-

-

5,97

4,00

67,1

2,86


71,5

-

-

6,34

4,29

67,7

3,10

72,1

-

-

4,23

2,56

60,5

1,81

71,0


0,72

39,4a

4,90

3,26

66,5

2,37

72,7

1,21

51,1b

Mực
5,05
3,40
67,5
2,46
72,3
1,29
52,5b
Các giá trị trung bình trong cùng một cột, theo năm có ký hiệu chữ cái
khác nhau thì có sai khác ý nghĩa (p<0,05).
3.8. Ƣơng nuôi cá bột lên cá hƣơng cá rô biển
3.8.1. Ảnh hưởng của loại thức ăn ương nuôi

Thức ăn cũng ảnh hưởng đến chiều dài cá hương khi kết thúc giai
đoạn ương nuôi. Có sai khác ý nghĩa (p<0,05) về sinh trưởng của cá
giữa các công thức thí nghiệm (Hình 3.8).

Hình 3.8. Ảnh hƣởng của thức ăn đến chiều dài của cá rô biển ƣơng
nuôi từ cá bột lên cá hƣơng. Các chữ cái khác nhau trên cột thể hiện
sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thức ăn có ảnh hưởng lớn đến tốc
độ sinh trưởng đặc trưng theo ngày về chiều dài toàn thân (Hình 3.9).
Kết quả phân tích phương sai cho thấy có sai khác ý nghĩa (p<0,05).

24


Hình 3.9. Ảnh hƣởng của thức ăn đến tốc độ sinh trƣởng đặc trƣng
của cá rô biển ƣơng nuôi từ cá bột lên cá hƣơng. Các chữ cái khác
nhau trên cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05).
Tỷ lệ sống của ấu trùng cá rô biển từ giai đoạn cá bột lên cá
hương chịu ảnh hưởng lớn bởi loại thức ăn được sử dụng (Hình 3.10).
Các công thức thức ăn khác nhau có sai khác ý nghĩa (p<0,05) về tỷ lệ
sống của cá trong giai đoạn ương từ cá bột lên cá hương.

Hình 3.10. Tỷ lệ sống của cá rô biển giai đoạn ƣơng từ cá bột lên cá
hƣơng sử dụng 3 công thức thức ăn. Các chữ cái khác nhau trên cột
thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa (p<0,05).

25



×