Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

danh gia chat luong dao tao dai hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.84 KB, 25 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

NCS:

ĐẠI HỌC SOUTHERN LUZON

BÙI QUANG CHUYỆN
(FABLE)

ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ VIỆC QUẢN LÝ CHÂT LƯỢNG ĐÀO TẠO
CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRỰC THUỘC BỘ CÔNG
THƯƠNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số:

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Thái nguyên, năm 2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC N NG LÂ

- ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

PGS.TS. TERISITA DE LA CRUZ

.............................................
.............................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Đại học


họp tại: TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Vào hồi
giờ ngày tháng năm 2014

C h m hi u u n ăn ại
TRUNG TÂM HỌC LIỆU - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
THƯ VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, ngành giáo dục và đào tạo đã đạt
được nhiều thắng lợi đáng kể; quy mô, chất lượng đào tạo nâng lên
một bước đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu nhân lực lao động kỹ
thuật của các ngành kinh tế, sản xuất và dịch vụ. Công tác đào tạo
trình độ đại học dần được củng cố và có những chuyển biến đáng kể.
Tuy nhiên, hiện nay giáo dục đại học cũng bộc lộ nhiều hạn chế và
yếu kém: Chất lượng đào tạo còn thấp, chưa theo kịp đòi hỏi phát
triển kinh tế xã hội của đất nước; cơ chế quản lý của Nhà nước đối
với hệ thống giáo dục đại học và sự quản lý của các trường đại học,
cao đẳng còn nhiều bất hợp lý, chưa tạo ra động lực đủ mạnh để phát
huy năng lực sáng tạo và sự tự chịu trách nhiệm của đội ngũ giảng
viên, các nhà quản lý và sinh viên để đổi mới mạnh mẽ, căn bản giáo
dục đại học; Chưa phát huy được hiệu quả đầu tư; Yếu kém trong
quản lý nhà nước và của bản thân các trường đại học, cao đẳng. Do
vậy, chất lượng đào tạo đang là mối quan tâm của toàn xã hội và đặt
ra nhiều vấn đề cần giải quyết ở phạm vi quản lý nhà nước và quản lý
nhà trường.

Để quản lý, nâng cao chất lượng đào tạo đại học, Chúng tôi
nghiên cứu đề tài: “Đá
á

giá vi c qu n lý chấ l

i h c trực thuộc Bộ

T

ơ

o của



2. Mục tiêu của đề tài
Nội dung nghiên cứu sẽ tập trung giải quyết các vấn đề sau:
2.1. Đánh giá việc quản lý chất lượng đào tạo các trường đại học
trực thuộc MOIT theo các tiêu chí:

1


2.1.1.

Sứ mệnh và mục tiêu;

2.1.2.


Chương trình giáo dục;

2.1.3.

Hoạt động đào tạo;

2.1.4.

Quản lý đội ngũ, giảng viên;

2.1.5.

Ứng dụng, phát triển nghiên cứu khoa học và chuyển

giao công nghệ;
2.1.6.

Trang thiết bị dạy học.

2.2.

Phát triển một chương trình nâng cao trên cơ sở kết

quả nghiên cứu.
2.3. Đánh giá chương trình nâng cao bởi các chuyên gia đào tạo.
3. Ý nghĩa khoa học à ý nghĩa hực tiễn của đề tài
3. . Ý

ĩ


c:

Đóng góp thêm thông tin, số liệu nghiên cứu các tiêu chuẩn đánh
giá chất lượng của các trường đại học thuộc Bộ Công Thương (MOIT).
Kết quả của luận án là tài liệu tham khảo, phục vụ công tác quản lý.
3. . Ý

ĩ

ực tiễn: Nghiên cứu này sẽ giúp cho:

- Các nhà quản lý: Giám sát, theo dõi, đánh giá chất lượng
đào tạo của các trường đại học; đồng thời là cơ sở pháp lý để kiểm
tra, đánh giá chất lượng đào tạo; trên cơ sở đó đề ra các chính sách
cho phù hợp hơn.
- Lãnh đạo các trường: Xây dựng và triển khai các nhiệm vụ
quản lý chất lượng đào tạo. Ứng dụng các giải pháp để nâng cao chất
lượng đào tạo trong nhà trường.
- Các doanh nghiệp: Chọn lựa được nguồn nhân lực có trình
độ (kiến thức, kỹ năng, thái độ) để tuyển dụng. Đồng thời, thấy được

2


vai trò, trách nhiệm của mình trong việc đóng góp tài chính, tạo điều
kiện về vị trí và môi trường cho sinh viên thực hành tại các nhà máy,
doanh nghiệp.
- Giảng viên và cán bộ trợ giảng: Thấy được vai trò, trách
nhiệm của mình, đòi hỏi đội ngũ giảng viên phải giỏi, có khả năng
hướng dẫn, trang bị kiến thức và kỹ năng cho sinh viên.

- Sinh viên là người trực tiếp được hưởng lợi từ nghiên cứu
này. Sinh viên sau khi tốt nghiệp sẽ ứng dụng những kiến thức, kỹ
năng để áp dụng vào thực tiến sản xuất-kinh doanh.
4. Bối cảnh và phạm vi nghiên cứu
Bộ Công Thương hiện đang quản lý 8 trường đại học, phần
lớn các trường đại học thuộc Bộ Công Thương được thành lập trên cơ
sở nâng câp từ các trường cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp.
Qua kiểm tra, đánh giá công tác quản lý chất lượng giáo dục
đại học của các trường đại học thuộc MOIT như sau:
-

Về ưu điểm:

Các trường đã xây dựng sứ mệnh và mục tiêu của từng
trường, đầu tư xây dựng chương trình đào tạo, từng bước đổi mới
phương pháp dạy và học, đầu tư cơ sở vật chất và thiết bị; củng cố
đội ngũ giáo viên theo chuẩn trình độ, hợp tác nghiên cứu khoa học
và chuyển giao công nghệ.
-

Về tồn tại, nhược điểm:

Hàng năm chưa có đánh giá về chất lượng đào tạo của các
trường đại học; chưa định lượng được tiêu chuẩn của giáo viên,
chương trình, cơ sở vật chất, số lượng giảng viên vừa thiếu, vừa yếu,
đặc biệt là rất thiếu giảng viên có trình độ tiến sỹ.

3



Do vậy, đánh giá việc quản lý chất lượng đào tạo của các trường
đại học trực thuộc Bộ Công Thương rất quan trọng, cần thiết.
5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Tập trung nghiên cứu việc quản lý chất lượng đào tạo của
các trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương. Mỗi trường, có 15
cán bộ quản lý, 10 giáo viên và 5 sinh viên được lấy phiếu khảo sát.
Tổng số 240 người thuộc 8 trường đại học được khảo sát, đánh giá.
- Nghiên cứu này đã có các câu hỏi đối với việc quản lý chất
lượng đào tạo và phiếu hỏi 30 chuyên gia thuộc lĩnh vực đào tạo.
6. Những đ ng g p mới của lu n án
- Luận án đã tập trung nghiên cứu, khảo sát thực tế đối với cán
bộ quản lý, giáo viên, sinh viên các trường đại học thuộc Bộ Công
Thương,về các tiêu chuẩn cơ bản để đánh giá chất lượng đào tạo.
- Thông qua kết quả khảo sát các cán bộ quản lý và giáo viên cho
thấy trong các tiêu chuẩn cơ bản nêu trên, tiêu chuẩn về sứ mệnh và
mục tiêu là quan trọng nhất.
- Luận án đã đưa ra nguyên tắc lựa chọn và các giải pháp để phát
triển, nâng cao việc quản lý chất lượng đào tạo của các trường đại
học thuộc Bộ Công Thương.
- Luận án khuyến nghị các cơ quan quản lý về giáo dục, các
trường đại học trực thuộc Bộ Công Thương trong việc nâng cao trách
nhiệm đối với công tác đánh giá chất lượng đào tạo trong nhà trường.
Bố cục chính của lu n án:
Luận án gồm 84 trang được chia làm 5 chương. Với các sơ đồ,
bảng biểu minh họa kết quả nghiên cứu. Luận án đã tham khảo các
tài liệu trong nước và nước ngoài.

4



Chương 1
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam là nước có nền kinh tế có mức thu nhập thấp. Tuy
nhiên, quá trình hội nhập trong giáo dục đang diễn ra ở quy mô toàn
cầu tạo cơ hội thuận lợi cho Việt Nam có thể nhanh chóng tiếp cận
với xu thế mới, tri thức mới, những mô hình giáo dục hiện đại, tận
dụng các kinh nghiệm quốc tế để phát triển, thu hẹp khoảng cách
phát triển với các nước khác.
Yêu cầu phát triển kinh tế trong những năm tới không chỉ đòi
hỏi số lượng mà còn đòi hỏi nguồn nhân lực có chất lượng cao. Để
tăng trưởng vượt qua ngưỡng các nước có thu nhập thấp, Việt Nam
phải tái cấu trúc nền kinh tế, sản xuất các sản phẩm có giá trị gia tăng
và hàm lượng công nghệ cao. Để làm được điều này, đòi hỏi phải có
đủ nhân lực có trình độ kỹ thuật-công nghệ. Hiện nay, Việt nam có
trên 63% dân số trong độ tuổi lao động, nhưng trình độ của lực
lượng lao động này còn thấp so với các nước trong khu vực cả về
kiến thức lẫn kỹ năng nghề nghiệp. Thiếu nhân lực có trình độ cao.
Cơ cấu đội ngũ lao động qua đào tạo chưa hợp lý.
Hiện nay, ở Việt Nam, tình trạng nhiều sinh viên tốt nghiệp ra
trường không tìm được việc làm (năm 2013 có 70.000 người) hoặc
việc làm không đúng với chuyên ngành được đào tạo. Một trong
những nguyên nhân, đó là chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chưa
đáp ứng mong muốn và kỳ vọng của nền công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và hội nhập quốc tế. Nhìn chung, chất lượng sinh viên tốt nghiệp
ra trường còn nhiều hạn chế, kỹ năng thực hành, sử dụng công nghệ
thông tin, năng lực ngoại ngữ của sinh viên chưa đáp ứng yêu cầu
của người sử dụng lao động.

5



Các định nghĩa
Đánh giá: có thể được coi là sử dụng các phương pháp để

-

xem xét việc thực hiện của một nhóm, một tổ chức hoặc cá nhân.
Quản lý là hoạt động hay tác động có chủ đích của chủ thể

-

quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Quản lý chất lượng đào tạo là hoạt động quản lý nhằm bảo

-

đảm kết quả của các hoạt động đào tạo đạt được mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu là một biểu thị về yêu cầu mà chủ thể cần đạt được

-

sau một quá trình đào tạo, học tập. Những yêu cầu này được trình bày
như một mô hình nhân cách có tính định chuẩn của hệ thống giáo dục
đào tạo;
- Chương trình đào tạo là văn bản chính thức quy định mục
đích, mục tiêu, yêu cầu, nội dung kiến thức và kỹ năng, cấu trúc tổng
thể các bộ môn, kế hoạch lên lớp và thực hành (thực tập) theo từng
năm học,.
- Hoạt động đào tạo là loại hình hoạt động đặc thù của xã hội

loài người nhằm tái sản xuất nhân cách, năng lực của con người để
duy trì và phát triển xã hội, để hoàn thiện con người thông qua các
hình thức, biện pháp tác động có hệ thống, có phương pháp đến đối
tượng con người nhằm hình thành, phát triển nhân cách trên các mặt
đức, trí, thể, mỹ. Hoạt động đào tạo là hoạt động đào tạo của nhà giáo
(tập thể và cá nhân) nhằm hình thành nhân sinh quan, phẩm chất đạo
đức, đồng thời bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng và phát triển thể chất
thông qua các biện pháp tác động sư phạm tới tư tưởng, tình cảm, lối
sống của học sinh, sinh viên.

6


Chương 2
KHÁI NIỆ

CHUNG

1. Khái niệm về quản lý
Quản lý là quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo
và kiểm tra, đánh giá công việc của các thành viên thuộc một hệ
thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt các mục
đích đã định.
2. QLCL và Quản lý CLĐT
- QLCL là quá trình thiết kế các tiêu chuẩn và duy trì các cơ
chế quản lý để sản phẩm đạt được các tiêu chuẩn xác định.
- Quản lý CLĐT là quản lý quá trình dạy và học của người
dạy và người học trong quá trình đào tạo. Các mô hình QL CLĐT:
+ Kiểm soát CLĐT nhằm loại bỏ các thành tố hoặc sản phẩm
cuối cùng không đạt chuẩn quy định hoặc làm lại nếu có thể.

+ Đảm bảo CLĐT là một hệ thống các biện pháp, các hoạt
động có kế hoạch được tiến hành trong và ngoài trường. Đảm bảo
CLĐT có nghĩa là tạo ra sản phẩm đạt các tiêu chuẩn đề ra .
+ QLCLĐT tổng thể là tổng hợp của đảm bảo CLĐT, mở
rộng và phát triển đào tạo.
3. Quản lý giáo dục là sự tác động của chủ thể đến các khách thể
quản lý trong lĩnh vực giáo dục, QLGD có mục đích, có kế hoạch.
4. CLĐT là trình độ đạt được của MTĐT thể hiện ở trình độ phát
triển nhân cách của HS -SV sau khi kết thúc quá trình đào tạo.
5. Đánh giá chất lượng là đánh giá chẩn đoán và đánh giá kết quả
học tập dựa trên kiểm tra chi tiết của chương trình đào tạo.

7


6. Tiêu chuẩn đánh giá CLĐT trường đại học ASEAN (AUN), gồm:
1 Mục đích và mục tiêu. Kết quả học tập mong đợi
2. Chương trình chi tiết.
3. Nội dung và cấu trúc chương trình
4 Chiến lược dạy và học
5 Đánh giá sinh viên.
6. Chất lượng đội ngũ cán bộ giảng dạy.
7. Chất lượng cán bộ hỗ trợ.
8. Chất lượng sinh viên.
9. Tư vấn và hỗ trợ sinh viên
10. Trang thiết bị và cơ sở hạ tầng.
11. Đảm bảo chất lượng của quá trình giảng dạy và học tập.
12. Hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ.
13. Lấy ý kiến phản hồi của các bên lien quan.
14. Đầu ra

7. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng của trường đại học tại Việt Nam
- Tiêu chuẩn 1: Sứ mạng và mục tiêu;
- Tiêu chuẩn 2: Tổ chức và quản lý;
- Tiêu chuẩn 3: Chương trình giáo dục;
- Tiêu chuẩn 4: Hoạt động đào tạo;
- Tiêu chuẩn 5: Cán bộ quản lý, giảng viên và nhân viên;
- Tiêu chuẩn 6: Nhà trường;
- Tiêu chuẩn 7: NCKH, ứng dụng và chuyển giao công nghệ
-Tiêu chuẩn 8: Hoạt động hợp tác quốc tế
-Tiêu chuẩn 9: Trang thiết bị và các phương tiện khác
- Tiêu chuẩn 10: Tài chính và quản lý các thiết bị học tập và các cơ
sở hạ tầng khác.

8


Chương3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Khu vực nghiên cứu
- Bộ Công Thương hiện đang quản lý 50 trường, trong đó:
Trực thuộc Bộ : có 32 trường (gồm: 1 trường bồi dưỡng cán bộ, 8
trường đại học, 21 trường cao đẳng, 1 trường cao đẳng nghề và 1
trường trung cấp CN);
- Các trường đại học của Bộ Công Thương đều nâng cấp từ
các trường cao đẳng.
- Các trường đại học được phân bố ở 6 tỉnh, thành phố và đào
tạo đa ngành nghề.
Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả, phân tích các biến
điều tra.
3.2. Số


lượng

người

tham

gia

trong

phiếu

điều

tra

Tám (8) trường đại học đã được khảo sát.
3.3. Người được hỏi đã được lựa chọn ngẫu nhiên. Mỗi trường đại
học có 15 cán bộ quản lý giáo dục; 10 giảng viên và 5 sinh viên. ó
200 cán bộ quản lý giáo dục và giảng viên và 40 sinh viên được yêu
cầu trả lời các câu hỏi.
3.4. Thiết bị dùng cho nghiên cứu
Sử dụng công cụ chính trong thu thập dữ liệu.
3.5. Thu thập dữ liệu
Việc thu thập dữ liệu thực tế được thực hiện theo quy trình.
3.6. Xử lý dữ liệu thống kê
Xử lý thông tin trong bảng câu hỏi bằng phần mềm SPSS 16.0.
3.7 Phương pháp chọn lựa thông tin trong phiếu hỏi


9


Thông tin được sử dụng trong 8 trường đại học lựa chọn. Nội
dung các thông tin,gồm:
- Mục tiêu của phiếu khảo sát
- Làm thế nào để lựa chọn người trả lời?
- Câu hỏi và nội dung của phiếu khảo sát?
- Nên chọn thời điểm thích hợp để tiến hành các cuộc điều tra?
- Làm thế nào để thu thập, đánh giá các câu hỏi, nhập dữ liệu
vào máy tính?

4. Phương pháp xếp loại
Cấp

Số điểm

Xếp loại

4

3.25 -4

Rất đồng ý (SA)

3

2.5 – 3.24

Đồng ý (A)


2

1.75 – 2.49

Không đồng ý (D)

1

1.0 – 1.74

Rất không đồng ý (SD)

10


Chương IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ ĐÁNH GIÁ
4.1. Đánh giá iệc quản ý chấ ượng của các rường đại học
Bảng 4.1 cho thấy trọng số trung bình có của biến sứ mạng và
mục tiêu với trọng số trung bình là 3,4 tương ứng với cấp độ “rất
đồng ý”. Đặc biệt, nội dung trả lời các câu hỏi 2, 4, 9 được đánh giá
rất cao với các trọng số tương ứng 3,7; 3,5 và 3,7 cao hơn trọng số
bình quân của nội dung câu hỏi này, tương ứng với việc giải thích
tương đương là "rất đồng ý ". Các câu hỏi còn lại cũng đều có ý kiến
rất đồng ý. Tuy nhiên, các câu 1, 8 có các trị số tương ứng là 3,0 và
2,9 rất đồng ý " nhưng ở mức thấp hơn.
Sứ mệnh và mục tiêu của nhà trường đòi hỏi phải rõ ràng, có
hướng đi đúng, có tầm nhìn xa trong tương lai, đáp ứng mục tiêu
quốc gia, mục tiêu phát triển nhà trường, đồng thời phải đảm bảo

mục tiêu đào tạo về kiến thức, kỹ năng của sinh viên, đáp ứng yêu
cầu của sản xuất, kinh doanh; phù hợp với nhu cầu nguồn nhân lực
của đất nước. Nhiệm vụ và mục tiêu phải được thường xuyên cập
nhật, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế. Một việc hết sức
quan trọng đó là nhà trường phải công khai, phổ biến mục tiêu để
toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường biết để
triển khai thực hiện. Ngoài ra, việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp để
thực hiện nhiệm vụ và mục tiêu đã đề ra.
Hiện nay, các trường đại học thuộc Bộ công thương đều xây
dựng nhiệm vụ và mục tiêu riêng của trường mình. Tuy nhiên, chưa
có cơ quan nào xem xét, thẩm định và phê duyệt nhiệm vụ, mục tiêu
của nhà trường. chưa có các giải pháp tích cực, hiệu quả để đạt mục
tiêu của trường đề ra. mục tiêu của trường chưa được phổ biến công

11


khai, rộng rãi cho các đối tượng cán bộ, giáo viên, nhân viên và học
sinh trong trường. Hầu như, chỉ có lãnh đạo nhà trường, một số
phòng chuyên môn có liên quan biết.. Do vậy, công tác đánh giá sứ
mạng và mục tiêu là rất quan trọng và cần thiết.
Bảng 4.2 cho thấy sự phân bố trung bình trọng số của các
biến chương trình giáo dục với trọng số trung bình là 2,6 tương ứng
với cấp độ A “ đồng ý”. Đặc biệt, nội dung trả lời các câu hỏi số 1 và
2 được đánh giá rất cao với các trọng số tương ứng 3,1 và 3,2 cao
hơn trọng số bình quân của nội dung câu hỏi này, tương ứng với việc
giải thích tương đương là "rất đồng ý ". Các câu hỏi còn lại đều có ý
kiến đồng ý. Tuy nhiên, các câu hỏi số 4, 6 và 7 có các trị số tương
ứng là 2,4; 2,5 và 2,42 trả lời cấp độ A “ đồng ý " nhưng ở mức thấp.
Hầu hết những cán bộ, giáo viên được hỏi đều cho rằng

Chương trình giảng dạy của các trường cần đáp ứng yêu cầu và tiêu
chuẩn của Bộ Giáo dục và Đào tạo; nội dung đào tạo phải cân đối
giữa lý thuyết và thực hành, giữa kiến thức và kỹ năng, giữa các môn
học chung và các môn chuyên ngành. Chương trình phải thống nhất
và được tích hợp. Nội dung chương trình phải rõ ràng, phản ánh
chiều sâu và bề rộng của chuyên môn kỹ thuật cần thiết của sinh viên.
Chương trình phải được cập nhật, điều chỉnh cho phù hợp với công
nghệ mới.
Bộ giáo dục và đào tạo đã ban hành chương trình khung của
các ngành học. Tuy nhiên, các trường chưa biên tập sách giáo khoa,
chương trình đào tạo chuẩn để giúp sinh viên có tài liệu học tập.
Nhiều trường sử dụng chương trình của trường khác, chưa xây dựng
được chương trình phù hợp, đáp ứng mục tiêu của trường mình.

12


Chương trình giáo dục là hết sức quan trọng, nó có ảnh hưởng
rất lớn đến mục tiêu, chất lượng đào tạo. Do vậy, việc đánh giá công
tác quản lý chương trình giáo dục cần phải được các bộ, các trường
coi trọng.
Bảng 4.3 với tổng điểm trung bình 2,55 được giáo viên và
cán bộ quản lý đánh giá mức đồng ý “A” đã chỉ ra rằng, hoạt động
đào tạo là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất trong nhà trường, nó
bao gồm quá trình dạy của giảng viên và quá trình học tập của sinh viên.
Hoạt động đào tạo trong nhà trường đòi hỏi phải có sự hỗ trợ
cho các sinh viên những yế tố mà sinh viên cần để sinh viên tiếp thu
được kiến thức về lý thuyết, đồng thời có kỹ năng cần thiết để thực
hành. Việc giảng dạy lý thuyết cần phải cân đối, phù hợp với hoạt
động đào tạo, nếu ít lý thuyết sẽ làm cho học viên không đủ kiến thức

để tư duy, không hiểu rõ được bản chất của vấn đề cần học, không có
tư duy khoa học. Tuy nhiên, nếu khối lượng kiến thức lý thuyết quá
nhiều, thực hành ít sẽ dẫn đến tình trạng sinh viên thiếu kỹ năng thực
hành,thực tế, tay nghề không được tập luyện, rễ xa với thực tiễn sản
xuất.
Trả lời các câu hỏi 5, 6,7 và 9 có các trọng số tương ứng là
2,42; 2,44; 2,35 và 2,34 khi đánh giá việc quản lý hoạt động đào tạo
tại trường, giái viên và cán bộ quản lý đều không đồng ý (D). Họ cho
rằng, các khóa đào taọ chưa thật sự phù hợp với khuôn khổ chính
sách quốc gia; mạng lưới đào tạo chưa duy trì được tiêu chuẩn chất
lượng đào tạo. Các tiêu chuẩn áp dụng trong đánh giá là chưa rõ rang,
nhất quán; quá trình , phương pháp đánh giá trong các hoạt động
đào tạo chưa đảm bảo chất lượng và chưa được cải tiến liên tục.
Bảng 4.4 về Quản lý nhân viên và Khoa đã được cán bộ và

13


giảng viên bày tỏ sự đồng ý (A) với điểm số bình quân là 2,66, tương
đương mức “đồng ý” (A). Các đối tượng được khảo sát đồng ý với
việc cán bộ, giảng viên cần tham gia trong việc xây dựng chiến lược
nguồn nhân lực cho việc dạy và học; các nhu cầu kỹ năng của giảng
dạy như một phần của quá trình chiến lược của họ. Kế hoạch giảng
dạy và năng lực của đội ngũ giảng viên liên quan nhiều đến việc hình
thành kỹ năng của học sinh. Việc xây dựng kế hoạch phát triển toàn
bộ các giảng viên và nhân viên hàng năm cần được phát triển phù
hợp với mục tiêu chiến lược của Trường. Việc đánh giá chất lượng,
hiệu quả học tập của sinh viên phải được giảng viên quan tâm và có
trách nhiệm cao. Trang thiết bị và công cụ giảng dạy cần thiết cho
giảng viên / nhân viên để nâng cao chất lượng dạy và học là nhu cầu

cần thiết. Tăng cường quản lý cán bộ, giảng viên thông qua chất
lượng thực hiện công việc.
Tuy nhiên, nhiều đối tượng khi được hỏi, không đồng ý với
hình thức quản lý của nhà trường. Cụ thể là: trong các câu hỏi số 1,
số 3 và số 8 cán bộ, giảng viên cho rằng, hiện nay việc xây dựng kế
hoạch phát triển toàn bộ các giảng viên và nhân viên hàng năm chưa
theo kịp hoặc chưa đáp ứng được mục tiêu chiến lược của trường.
Thiếu về số lượng, yếu về chất lượng. Đặc biệt, thiếu những cán bộ,
giảng viên có trình độ tay nghề cao. Hiện nay, các trường đại học đều
có các Trung tâm hoặc phòng nghiên cứu khoa học và chuyển giao
công nghệ. Nhiệm vụ của phòng hoặc trung tâm này là đầu mối, lập
kế hoạch và triển khai các dự án, đề án nghiên cứu khoa học trong
cán bộ, giáo viên, sinh viên.
Để công tác nghiên cứu khoa học đi vào nền nếp, hiệu quả,
đòi hỏi lãnh đạo nhà trường phải thực sự tâm huyết, đầu tư công sức,

14


tiền của cho lĩnh vực này. Trả lời câu hỏi số 1, nhiều người cho rằng
các hoạt động nghiên cứu trong trường chưa phù hợp với các chương
trình nghiên cứu chung; công tác giám sát và đánh giá các đề tài
nghiên cứu đang chưa chặt chẽ; điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ
cho nghiên cứu khoa học chưa được đầu tư đúng mức; chưa có chế
độ khen thưởng kịp thời; kết quả nghiên cứu và kết quả đầu ra chưa
được sử dụng để chuyển giao công nghệ được tạo ra cho cộng đồng.
Chưa có một cơ chế để đảm bảo rằng kết quả nghiên cứu được bảo vệ
bởi quyền sở hữu trí tuệ (SHTT ) của pháp luật.
Căn cứ kết quả tại Bảng 4.5. cho thấy, điểm bình quân là
2,76 tương ứng với mức đồng ý (A).

Theo số liệu điều tra, khảo sát tại bảng thống kê số 4.6 (đối
với cán bộ, giảng viên) và bảng 4.8 đối với sinh viên cho thấy, kết
quả trung bình tương ứng là 2,7 và 2,56 (tương đương cấp độ đồng ý).
Thiết bị, công cụ trong nhà trường bao gồm: phòng học lý thuyết,
xưởng thực tập, thiết bị máy móc làm đồ dùng dạy học, thiết bị thí
nghiệm, thử nghiệm, bàn ghế học tập, cảnh quan khuôn viên v.v..Bộ
Giáo dục và Đào tạo có văn bản quy định diện tích tối thiểu đối với
các trường và đối với mỗi sinh viên. Ngoài ra, khi mở ngành đào tạo,
đòi hỏi phải có trang thiết bị thí nghiệm, thiết bị học tập. Nếu đáp
ứng đủ các yêu cầu sẽ cho mở ngành đào tạo.
Căn cứ kết quả khảo sát, iáo viên, sinh viên đều cho rằng
phần lớn các trường chưa đặt thư viện mà vị trí chiến lược và dễ tiếp
cận cho sinh viên , giảng viên và các khách hàng khác; Kích thước
thư viện chưa đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn và chứa ít nhất 5%
tổng số sinh viên ;
Để sinh viên có thể học tập đạt kết quả cao, các trường đại

15


học phải thực sự quan tâm, đầu tư mua sắm thiết bị, vật tư phục vụ
cho công tác đào tạo, có như vậy chất lượng thực hành mới được
nâng lên, học sinh có kiến thức thực tế để nâng cao nhận thức, kỹ
năng nghề nghiệp.
Kết luận
Căn cứ kết quả khảo sát cho thấy, chỉ có tiêu chí số 01 có
trọng số điểm bình quân 3,4 trả lời rất đồng ý; hầu hết các tiêu chí
còn lại (5/6 tiêu chí, từ tiêu chí 2 đến tiêu chí 6) đã được các đối
tượng khảo sát đánh giá, trả lời đồng ý với nội dung câu hỏi (trọng số
trung bình trong khoảng 3,25 đến 2,24).

4.2 Giải pháp để phát triển và nâng cao chương trình từ kết quả
nghiên cứuĐề xuất chương trình nâng cao về công tác quản lý

chất lượng của các trường trực thuộc Bộ Công Thương
Lĩnh
vực
đánh
giá
Đánh
giá việc
quản lý
nội
dung,
chương
trình
giáo dục

Mục tiêu

Chiến ược

- Phạm vi chương
trình, chiều sâu, tính
gắn kết và công tác tổ
chức các khóa học.
- Phối hợp và tăng
cường các khóa học
khác trong chương
trình giảng dạy.


Đổi mới nội dung,
chương trình đào tạo
là một trong những
giải pháp quan trọng
của quản lý chất
lượng. Nội dung, các
chương trình đào tạo
và mục tiêu có mối
quan hệ chặt chẽ với
nhau.

Thành
phần
tham gia

Người trả
lời khảo
sát

Kết quả kỳ vọng

- Chương trình
giảng dạy thể hiện
sự kỳ vọng của
sinh viên sau khi
tốt nghiệp. Mỗi
khóa học chương
trình rõ ràng để thể
hiện các kết quả
mong đợi của khóa

học .

16


Khuyến
khích giáo viên.
Tạo
môi
trường dạy và học
cho các cá nhân tham
gia có trách nhiệm
trong quá trình học
tập.
Cung cấp
chương trình giảng
dạy linh hoạt và cho
phép sinh viên có
nhiều lựa chọn khác
nhau về nội dung môn
học, chương trình học,
các phương pháp đánh
giá; phương thức và
thời gian nghiên cứu.
Thiết kế và
Quản lý cán bộ tiến hành một chương
trình giảng dạy và
công
học tập thống nhất.
nhân

Áp
dụng
viên
một loạt các phương
pháp giảng dạy và
học tập để chọn ra
phương pháp tối ưu
nhất
và sử dụng nhiều
phương tiện trong
giảng dạy.
- Sử dụng kỹ thuật để
đánh giá mức độ
hoàn thành của sinh
viên và kết nối chúng
với kết quả học tập.
Các
hoạt
động
đào ạo

Hoạt động học tập
cần được tạo điều
kiện, đó là một quá
trình học tập và phản
ánh liên tục, có sự
hỗ trợ của các bạn
cùng lớp, với mục
đích đạt được chất
lượng học tập của

sinh viên.
Chất lượng học tập
sẽ được tạo điều
kiện, nó còn phụ
thuộc vào sinh viên
chứ không chỉ phụ
thuộc vào khả năng
truyền đạt của các
giáo viên.
Thành lập
đội ngũ giáo viên
hoặc cán bộ công
nhân viên
Tuyển dụng
và tạo động lực cho
giáo viên dựa trên hệ
thống bằng khen,
trong đó bao gồm
giảng dạy, nghiên cứu
và dịch vụ.
Việc quản
lý thời gian và chính
sách khuyến khích
được tiến hành để hỗ
trợ cho chất lượng
giảng dạy và học tập
Việc đánh

Người trả
lời khảo

sát

Thông qua hành
động học tập, các
giảng viên đại
học học cùng
nhau và học hỏi
từ nhau bằng cách
làm việc về các
vấn đề thực tế và
phản ánh các vấn
đề này theo kinh
nghiệm riêng của
từng người.
Chất lượng học
tập phần lớn phụ
thuộc vào phương
pháp học tập của
sinh viên.

- Đội ngũ cán bộ
quản lý phát triển
- Khả năng của
giáo viên để tạo ra
các tài liệu giảng
Người trả dạy khác nhau
lời khảo
- Giáo viên có thể
sát
áp dụng phương

pháp và chiến lược
giảng dạy khác
nhau .

17


- Theo dõi và đánh
giá hiệu quả giảng
dạy của giáo viên và
đánh giá các chương
trình mà họ cung cấp.

Theo
dõi
Cơ sở
v t chất tình trạng của các thiết
và trang bị học tập và cơ sở vật
thiết bị chất của từng trường.
Xây dựng
học t p
kế hoạch hành động
cho những vấn đề đã
được xác định trước
đó.

- Các khoa và các
Tăng
giáo
viên trên cơ sở

cường
tính toán số giờ giảng
khả
năng ự dạy để trả lương và

giá cán bộ được dựa
trên các biện pháp
công bằng và khách
quan, thiện chí và
được
thực
hiện
thường xuyên.
Có sự quan
tâm đầy đủ về mặt
nhân sự tại các thư
viện,
phòng
thí
nghiệm, phòng quản
lý và hỗ trợ sinh viên.
Đổi
mới
thiết bị và cơ sở vật
chất, luôn sẵn sàng
hoạt động và triển
khai có hiệu quả.
Lựa chọn,
sàng lọc, và đồng bộ
hóa các thiết bị học

tập với các mục tiêu
của chương trình
nghiên cứu.
Thư
viện
điện tử được thiết lập
phù hợp với sự tiến
bộ của công nghệ
thông tin , truyền
thông.
- Hệ thống công nghệ
thông tin được thành
lập hoặc nâng cấp.
- Quản

giáo viên theo khoa và
quản lý trực tiếp,
tránh chồng chéo

Người trả - Các trung tâm
lời khảo
máy tính ở trường
sát
đại học liên tục
cung cấp máy tính
và đường dây rất
dễ dàng cho việc
truy cập, điều này
cho
phép

các
trường khai thác
triệt để công nghệ
thông tin phục vụ
giảng dạy, nghiên
cứu và cũng như
công tác quản lý và
hành chính.

Người trả
lời khảo
sát

Quyền
tự chủ tài chính có
hệ thống và tổ
chức.

18


thực hiện việc kiểm
tra, quản lý chất
lượng đào tạo.
- Tăng cường
công
tác
Quản lý
quản lý của
các

các trường
rường
đại
học
Đại học
thông qua
các chương
trình
đề
xuất.
- Giải quyết
các vấn đề
tồn tại của
các trường
đại học về
quản lý.
chủ tài
chính

- Quản lý chất
lượng đầu vào:
Kỳ thi tuyển sinh
hàng năm của các
trường đại học thông
qua kỳ thi hoặc xét
tuyển. Quản lý chất
lượng đầu vào là một
yếu tố thiết yếu, quan
trọng, là cơ sở nền
tảng cho các trường

nắm bắt được chất
lượng của sinh viên
mới vào để có những
phương pháp quản lý
giảng dạy phù hợp
với sinh viên.
- Quản lý chất
lượng đầu ra
Chất lượng đầu ra
thường được đánh giá
dựa trên hai yếu tố, đó
là kết quả học tập của
sinh viên và đánh giá
của nhà trường.

Tuyển
sinh bằng hình
thức thi tuyển
Quá
trình nghiên cứu
của sinh viên bằng
phương pháp ma
trận / bản đồ / đề
tài dựa trên chương
trình giảng dạy.
Kiểm tra
đầu ra của sinh
viên tốt nghiệp
thông qua danh
sách tốt nghiệp

hoặc đánh giá toàn
diện và tổng hợp.

19


4.3. Đánh giá chương r nh nâng cao bởi các chuyên gia
Người đánh giá
Nội dung

Tổng
cộng

2.86

Mô tả

phân
tích
A

3.03

A

3.66

SA

1. Chúng phải đo lường được và có 63

tiềm năng thực hiện

2.1

D

4. Chúng phải có tính khả thi và có khả 92
năng áp dụng vào cuộc sống hàng ngày.

3.06

A

5. Các thành phần trong mục tiêu phải 74
đầy đủ và phù hợp với nhu cầu.

2.46

D

2.98

A

3.46

SA

7. Cần có sự cân bằng giữa thực hành và 56
lý thuyết


1.86

D

8. Sự cân bằng của khóa học phản ánh 96
mức độ quan trọng khác nhau khi gắn với
mục tiêu

3.2

A

3.4

SA

3

A

3.11

A

3.6

SA

I – Mục tiêu

1. Các mục tiêu phải rõ ràng và công 91
khai
2. Chúng phải phù hợp với nhu cầu

110

II – Nội dung
6. Nội dung phù hợp với mục tiêu

9. Chương trình học có độ dài vừa phải

104

102

10. Các hoạt động tạo điều kiện để đạt 90
được mục tiêu.
III – Chiến ược
11.Các phương pháp tiếp cận phải hấp 108
dẫn và có tính thử thách

Trung
bình

20


12. .Chúng phải thích hợp trong việc 72
thực hiện mục tiêu


2.4

D

13. Việc thực hiện các hoạt động được 80
lập trình tự động và được tổ chức tốt

2.66

A

14. Các hoạt động khác nhau có thể thúc 91
đẩy sự tham gia tích cực giữa những người
được khảo sát.

3.03

A

15. The schedule is flexible. Kế hoạch 78
phải linh hoạt

2.6

A

16. Các phương pháp hành vi được sử 105
dụng kỳ vọng là sẽ làm thay đổi hành vi

3.5


SA

17. Các phương pháp có thể thúc đẩy 106
việc học hỏi cho những người tham gia khảo
sát

3.53

SA

18.Tính cách của những người tham gia 107
khảo sát đang được xem xét trong các cách
tiếp cận

3.56

SA

3.24

A

3.73

SA

20. Các phương pháp đánh giá phải tin 105
cậy và nhanh chóng


3.5

SA

21. Thông tin phản hồi cho sinh viên và 76
giáo viên

2.53

A

3.04

A

IV – E a ua ion Đánh giá
19. Câu hỏi đánh giá có thể gợi ra ý kiến
phản hồi về đào tạo (trước và sau đào tạo)

Tổng đi m
Trung bình

112

1918

21


Chương V

TÓM TẮT, PHÁT MINH, KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

5.1. Tóm tắt
Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, khảo sát của tác giả và đánh giá
tình trạng của việc quản lý chất lượng đào tạo và kết quả khảo sát
đánh giá việc quản lý chất lượng đào tạo của các trường đại học
thuộc Bộ Công Thương các vấn đề như: Sứ mệnh và mục tiêu;
chương trình giáo dục; hoạt động đào tạo; quản lý nhân viên và giảng
viên; phát triển nghiên cứu khoa học và ứng dụng chuyển giao công
nghệ; trang thiết bị học tập.
Phần lớn giáo viên đồng ý với các câu hỏi đánh giá rằng tác giả
đã nêu. Mặt khác , tác giả đã đưa ra một số giải pháp để nâng cao
việc quản lý chất lượng đào tạo.
5.2. Những phát hiện
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá, gồm:
1 Đánh giá việc quản lý chất lượng đào tạo của các trường đại học
thuộc Bộ Công Thương về :
1.1. Nhiệm vụ và mục tiêu ;
1.2. Chương trình giáo dục ;
1.3. Hoạt động đào tạo ;
1.4. Quản lý cán bộ và giảng viên ;
1.5. Phát triển nghiên cứu KH và ứng dụng chuyển giao công nghệ ;
1.6. Thiết bị học tập và cơ sở vật chất .
2 . Xây dựng và nâng cao chương trình dựa trên kết quả .
3 . Đánh giá chương trình nâng cao của các chuyên gia trên lĩnh vực này.

22


5.3. kết lu n

Dựa trên kết quả khảo sát, đánh giá cán bộ, giảng viên và
sinh viên chỉ ra rằng chỉ có 01 chỉ tiêu có trọng số trung bình là 3,4
điểm với câu trả lời là hoàn toàn đồng ý; hầu hết các tiêu chí (5/ 6
tiêu chuẩn từ tiêu chuẩn 2 đến tiêu chuẩn 6) đã trả lời đồng ý (trọng
số bình quân khoảng 3,25-2,24 ) .
Đánh giá việc quản lý chất lượng đào tạo để nâng cao hiệu
suất của giáo dục là một vấn đề rất cần thiết, quan trọng trong quản lý
giáo dục.
Đổi mới nội dung là một trong những giải pháp quan trọng để
quản lý và phát triển chất lượng các trường đại học. Mục tiêu của các
trường trang bị cho học sinh có kiến thức và kỹ năng trình độ cao .
5.4. Kiến nghị:
5.4.1. Bộ Giáo dục và Đào tạo :
- Hoàn thành chiến lược để phát triển giáo dục đại học .
- Tăng cường sự chỉ đạo, nâng cao chất lượng quản lý giáo
dục của các trường đại học trong hệ thống giáo dục của Việt Nam.
- Cần điều chỉnh và đổi mới nội dung , chương trình giảng
dạy , đào tạo, phương pháp đánh giá phù hợp với yêu cầu thực tế .
5.4.2 . Bộ Công Thương :
Hỗ trợ Ngân sách cho các trường thúc đẩy năng lực của các
nhà quản lý và giảng viên trong những năm tới .
5.4.3. Các trường đại học :
- Tăng cường công tác đánh giá chất lượng đào tạo giáo dục.
- Có kế hoạch cải thiện đội ngũ nhân viên và giảng viên trong
việc quản lý để thực hiện hoạt động quản lý hiện tại và trong tương
lai.
- Tập trung đổi mới và phát triển nghiên cứu khoa học và ứng
dụng chuyển giao công nghệ trong các trường đại học ./.

23



×