Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Kỹ năng sử dụng atlat địa lí việt nam trong ôn tập địa lí 12 và làm bài thi môn địa lí trung học phổ thông quốc gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (471.14 KB, 22 trang )

I. MỞ ĐẦU.
1. Lí do chọn đề tài.
Như chúng ta đã biết, Atlat Địa lí Việt Nam có vai trị rất quan trọng trong
việc giảng dạy và học tập bộ mơn Địa lí lớp 12. Atlat được ví như quyển sách
giáo khoa (SGK) Địa lí thứ 2 mà mỗi học sinh (HS) đều phải biết đọc và sử
dụng.
Hơn nữa, từ năm học 2014 - 2015 Bộ Giáo dục và đào tạo đã quyết định
ghép kì thi tốt nghiệp trung học phổ thơng (THPT) và kì thi tuyển sinh đại học cao đẳng (ĐH - CĐ) thành một kì thi chung gọi là trung học phổ thơng quốc gia
(THPTQG). Trong kì thi này có khá nhiều điểm mới, đặc biệt đối với bộ mơn
Địa lí, trong những năm học trước các thí sinh chỉ được sử dụng Atlat trong kì
thi tốt nghiệp và khơng được sử dụng trong kì thi tuyển sinh ĐH - CĐ thì từ năm
học 2014 - 2015, các thí sinh hồn tồn được sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong
kì thi THPTQG. Đây là một lợi thế rất lớn cho các em HS khi tham gia kì thi.
Nó giúp các em có thể khai thác được phần lớn kiến thức từ hệ thống các bản
đồ, biểu đồ, tranh ảnh,... có trong Atlat để trả lời câu hỏi mà khơng cần phải ghi
nhớ máy móc. Đặc biệt từ năm học 2016 - 2017, lần đầu tiên Địa lí cùng các
mơn Lịch sử, Giáo dục cơng dân được đưa vào kì thi THPTQG dưới dạng bài thi
tổ hợp, với tên gọi bài thi Khoa học xã hội qua hình thức trắc nghiệm. Lượng
kiến thức cần học ngày càng nhiều, vì vậy Atlat Địa lí Việt Nam càng trở thành
trợ thủ đắc lực cho HS trong ôn thi và làm bài mơn Địa lí.
Tuy nhiên, thực tế phần lớn HS cịn lúng túng trong khi sử dụng Atlat Địa
lí Việt Nam cũng như chưa có cách khai thác hiệu quả. Nhiều em trong q trình
làm bài vẫn đang cịn “ngại” dùng Atlat và tư tưởng “tô bừa” cho nhanh bởi vì
các em chưa biết cách dùng.
Trước thực trạng trên, với tư cách là một giáo viên đang giảng dạy bộ
mơn Địa lí tại trường THPT, đặc biệt là đang trực tiếp giảng dạy lớp 12, tôi nhận
thấy việc rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức từ Atlat Địa lí Việt Nam có hiệu
quả cho các em HS là rất cần thiết.
Vì vậy, tơi đã lựa chọn đề tài “Kỹ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam
trong ơn tập Địa lí 12 và làm bài thi mơn Địa lí trung học phổ thơng quốc
gia” để nghiên cứu.


2. Đối tượng nghiên cứu.
- Xác định và làm rõ hơn phương pháp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam phục
vụ cho việc ơn tập kiến thức Địa lí 12 của HS.
- Nâng cao kĩ năng khai thác kiến thức từ Atlat Địa lí Việt Nam để trả lời
các câu hỏi trắc nghiệm Địa lí trong kì thi THPTQG.
3. Phạm vi nghiên cứu.
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Tập trung vào chương trình Địa lí 12 THPT ban cơ bản.
1


- Phạm vi đối tượng nghiên cứu: Quá trình dạy - học của giáo viên (GV) và
HS trường THPT Hoằng Hóa 2, Hoằng Hóa, Thanh Hóa.
4. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Việc nghiên cứu và thực hiện đề tài nhằm giúp cho HS hình thành năng
lực tư duy chủ động, sáng tạo, phát triển kĩ năng quan sát, phân tích, so sánh,
đánh giá,... vấn đề, sự việc. Quan trọng hơn, HS có được sự say mê, hứng thú
trong học tập bộ mơn Địa lí, từ đó dễ dàng tiếp thu kiến thức một cách nhanh
chóng và có hệ thống, bớt phần ghi nhớ máy móc; đồng thời có những kĩ năng
cần thiết để làm bài thi Địa lí trong kì thi THPTQG đạt kết quả cao nhất.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Thơng qua các phương pháp nghiên cứu lí thuyết như thu thập, đọc và
phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan cùng các phương pháp nghiên cứu
thực tiễn như PP khảo sát, điều tra thực tế, PP thực nghiệm sư phạm.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
1. Cơ sở lí luận của đề tài.
Atlat Địa lí Việt Nam là một hệ thống hồn chỉnh các bản đồ có nội dung
liên quan hữu cơ với nhau và bổ sung cho nhau, được sắp xếp theo trình tự của
chương trình và nội dung SGK với 3 phần chính: địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế xã hội, địa lí các vùng kinh tế.
Trong các bộ môn khoa học đang dạy ở nhà trường mơn nào cũng có một
vai trị nhất định, giúp HS nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hội. Mơn Địa lí

giữ một vị trí hết sức quan trọng, nó mở mang cho HS hiểu biết về thiên nhiên
trên Trái Đất và cả ngoài Vũ trụ, hoạt động văn hoá, xã hội kinh tế của con
người. Giúp các em đi sâu nghiên cứu khoa học, tìm hiểu khám phá cấu trúc của
Trái Đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, xã hội để phát triển
kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân.…
Riêng ở trường THPT, mỗi môn học đều yêu cầu những đặc điểm riêng,
cần các phương pháp giảng dạy thích hợp. Mơn Địa lí đã xác định phương pháp
đặc trưng là sử dụng kênh hình và kênh chữ trong việc dạy và học. Song việc
giảng dạy kênh chữ đã quen thuộc trong nhà trường, nhưng kênh hình mới được
chú trọng trong những năm đổi mới phương pháp dạy học, nên việc vận dụng nó
cịn nhiều khó khăn bỡ ngỡ. Nhất là đối với HS lớp 12, việc sử dụng Atlat Địa lí
Việt Nam để đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các
trang bản đồ trong Atlat là rất cần thiết, giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ kiến
thức, tiếp thu nhanh, dễ hiểu. Đồng thời tránh được phương pháp diễn giải dài
dòng, từng bước gây hứng thú và ham mê học tập mơn Địa lí cho học sinh.
2. Cơ sở thực tiễn của đề tài.
2.1. Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam.

2


Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam.do nhà xuất bản Giáo dục phát hành
năm 2009 có thể khái quát như sau:
* Bản đồ chung bao gồm các bản đồ: Hành chính, hình thể, địa chất khống sản,
khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên, dân số.
* Bản đồ dùng cho các ngành kinh tế: Nông nghiệp chung, nông nghiệp, lâm
nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp chung, công nghiệp, giao thông, thương mại, du
lịch.
* Bản đồ dùng cho các vùng kinh tế:
Vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ.

Vùng Đồng bằng sông Hồng
Vùng Bắc Trung Bộ.
Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Vùng Tây Nguyên
Vùng Đông Nam Bộ.
Vùng Đồng bằng sơng Cửu Long.
- Trong mỗi vùng đều có bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và biểu đồ GDP so
với cả nước.
- Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố:
+ Yếu tố tự nhiên: Địa hình, đất đai, khống sản, sơng ngịi, khí hậu, sinh
vật…
+ Yếu tố kinh tế, xã hội: Dân cư, hành chính, các ngành kinh tế, các vùng
kinh tế.
- Trong một trang bản đồ của Atlat cịn thể hiện:
+ Hình thể của cả nước, một vùng hay hai vùng liền kề nhau.
+ Một số biểu đồ như dân số qua các năm, cơ cấu, mật độ dân số, hay
biểu đồ biểu hiện giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản,
cơng nghiệp…
+ Một số hình ảnh quan trọng của những địa phương, sản xuất kinh tế,
hoạt động văn hố…
2.2. Tầm quan trọng của Atlat Địa lí Việt Nam.
Do bố cục của Atlat rất phong phú, nên có thể giúp cho việc giảng dạy
mơn Địa lí đạt hiệu quả.
- Trong phương pháp sử dụng kênh hình để dạy và học mơn Địa lí thì kỹ
năng sử dụng Atlat là phức tạp hơn cả, vì nó là phương tiện để phục vụ cho nội

3


dung bài giảng. Mỗi trang bản đồ trong Atlat chứa đựng những kiến thức cụ thể

và rất phong phú, mang đặc trưng của bộ mơn.
- Atlat Địa lí Việt Nam được dùng để giảng dạy và học tập môn Địa lí cho
các bài ở nhiều khối lớp khác nhau như lớp 8, lớp 9 và cả các lớp của THPT.
Nhưng trong từng bài cụ thể mức độ khai thác, sử dụng Atlat không giống nhau.
Đối với học sinh lớp 12, đòi hỏi kỹ năng sử dụng Atlat phải thành thạo và được
rèn luyện một cách thường xuyên qua từng tiết học.
Trong chương trình Địa lí lớp 12 có bài chỉ cần sử dụng một trang bản đồ
trong Atlat, nhưng cũng có bài phải sử dụng nhiều trang bản đồ khác nhau, song
lại có trang Atlat dùng để dạy và học được nhiều bài. Vì vậy, khi giảng dạy Địa
lí lớp 12, giáo viên nên tích cực rèn luyện cho HS kỹ năng sử dụng Atlat giúp
các em biết cách khai thác kiến thức qua từng trang bản đồ của Atlat để có thể
chủ động vận dụng lâu dài trong ơn tập và làm bài thi Địa lí THPTQG.
2.3. Cấu trúc đề thi Địa lí THPTQG.
Bài thi mơn Địa lí THPTQG gồm 40 câu trắc nghiệm. Nội dung đề thi
nằm trong chương trình Địa lí lớp 11 và lớp12. So sánh đề thi chính thức năm
2018 và đề thi minh họa năm 2019 thì cấu trúc đề thi phân theo các chủ đề ở mỗi
lớp như sau:
Nội dung

Địa lí 11

2018

2019 (Đề minh họa)

Lí thuyết

6

2


Thực hành

2

2

Làm việc với biểu đồ đã cho

1

1

Làm việc với bảng số liệu

1

1

8

4

Lí thuyết

19

23

Thực hành


13

13

Đọc Atlat Địa lí Việt Nam

11

11

Làm việc với biểu đồ đã cho

1

1

Làm việc với bảng số liệu

1

1

Tổng

32

36

Tổng số câu tồn bài


40

40

Tổng

Địa lí 12

Như vậy, phần câu hỏi thực hành các kỹ năng Địa lí có 15 câu ứng với
3,75 điểm. Trong đó, kỹ năng đọc Atlat Địa lí Việt Nam chiếm tới 11 câu. Như
vậy, nếu HS khai thác tốt Atlat thì điểm số mang lại không hề nhỏ. Hơn nữa, so
sánh cấu trúc đề năm 2018 và đề minh họa năm 2019 thì lượng câu hỏi lí thuyết
lớp 11 giảm đáng kể, thay vào đó là các câu hỏi lí thuyết lớp 12. Điều đó càng
4


tạo điều kiện cho những HS có khả năng khai thác kiến thức từ Atlat trả lời tốt
các câu hỏi và giành điểm số cao.
3. Các phương pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam cho
học sinh.
3.1. Các bước đọc một bản đồ, biểu đồ trong Atlat.
Muốn tìm hiểu được nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ thì việc hiểu các
ngơn ngữ của nó là việc hết sức quan trọng. Trong Atlat, ngôn ngữ được dùng là
những quy định thống nhất, chính xác về màu sắc, ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ...
Ngay từ trang đầu tiên của Atlat, GV cần hướng dẫn cho HS tìm hiểu và nắm
vững các quy ước ở mục chú giải để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ và từ đó
phân tích chính xác hơn.
GV cần hướng dẫn cho HS khi đọc bất cứ một bản đồ nào đều cần phải:
- Đọc tên bản đồ trước để hình dung ra nội dung của bản đồ.

- Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó.
- Sau đó sẽ tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên
bản đồ, biểu đồ trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự
nhiên và kinh tế - xã hội theo từng nội dung của bài học.
3.2. Kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong ôn tập kiến thức Địa lí 12.
Cấu trúc theo sách giáo khoa Địa lí lớp 12 và Atlat tương tự như nhau.
Nếu SGK Địa lí lớp 12 được cấu trúc thành 4 đơn vị kiến thức cơ bản là: Địa lí
tự nhiên, Địa lí dân cư, Địa lí các ngành kinh tế, Địa lí các vùng kinh tế thì Atlat
Địa lí Việt Nam cũng được cấu trúc tương tự như vậy.
Trong Atlat Địa lí Việt Nam chia thành:
- Phần 1: Địa lí tự nhiên (từ trang 4 đến trang 14).
- Phần 2: Địa lí dân cư (từ trang 15 đến trang 16).
- Phần 3: Địa lí các ngành kinh tế (từ trang 17 đến trang 25).
- Phần 4: Địa lí các vùng kinh tế (từ trang 26 đến trang 30).
Thông thường mỗi trang bản đồ, đặc biệt bản đồ dân cư hay bản đồ kinh
tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ (cột, đường, tròn…) kèm theo. HS cần biết cách
khai thác các biểu đồ trong các bài có liên quan để nắm được đặc điểm của đối
tượng địa lí và đỡ phải nhớ nhiều số liệu trong phần lí thuyết.
3.2.1. Kĩ năng khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để tìm hiểu và củng cố
kiến thức về địa lí tự nhiên.
Riêng trang 4, 5 giúp các em xác định được phạm vi lãnh thổ của nước ta,
biết được các đơn vị hành chính Việt Nam, dân số, diện tích, các thành phố trực
thuộc trung ương. Trang 3 là trang cung cấp hệ thống kí hiệu bản đồ.

5


Từ trang 6 đến trang 14 là những kiến thức giúp học tốt chương Tự nhiên
(Bài 6 đến bài 15 trong chương trình Địa lí 12 cơ bản).
Ví dụ: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam, hãy trình bày hoạt động của bão ở nước

ta.
- Trước hết HS cần xác định trang Atlat cần khai thác là trang 9 - Khí hậu.
- Sau đó, dựa vào hệ thống kí hiệu và bản đồ, HS có thể rút ra được các ý
sau:
+ Bão ở nước ta thường di chuyển từ biển Đông vào.
+ Hoạt động của bão từ tháng 6 đến tháng 12.
+ Bão tập trung nhiều nhất vào tháng 9, sau đó là tháng 8 và tháng 10.
+ Mùa bão chậm dần từ bắc vào nam.
+ Nơi chịu ảnh hưởng nhiều nhất của bão là Bắc Trung Bộ, khu vực ít
chịu ảnh hưởng nhất là đồng bằng sông Cửu Long.
3.2.2. Kĩ năng khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để tìm hiểu và củng cố
kiến thức về địa lí dân cư.
Trang 15, 16 giúp học tốt chương Địa lí dân cư (Bài 16, 17,18 SGK Địa lí
12 cơ bản).
Ví dụ:
- Khi dạy bài 16 SGK Địa lí 12 cơ bản “Đặc điểm dân số và phân bố dân cư
nước ta”, GV hướng dẫn cho HS cách phân tích Atlat trang 16, HS rút ra nhận
xét:
+ Phân bố các dân tộc nước ta khơng đều: Các nhóm dân tộc ít người chỉ
có trên 13% dân số nhưng phân bố rất rộng trên khắp các vùng trong cả nước,
tập trung nhiều nhất ở vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ và vùng Tây Nguyên.
+ Hiểu được ngữ hệ và các nhóm ngơn ngữ của các dân tộc.
- Khi dạy bài 16 - 17 SGK Địa lí 12 cơ bản, GV hướng dẫn cho HS cách
phân tích bản đồ, biểu đồ trên Atlat trang 15 “Dân số” (Phụ lục 1) để rút ra kết
luận về đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực nước ta:
+ Dựa vào màu sắc của bản đồ, phân tích mật độ dân số: Nước ta có mật
độ dân số cao nhưng phân bố không đều (tập trung đông ở Đồng bằng sông
Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt mật độ dân số ở các thành thị rất
cao, thưa thớt ở miền núi nhất là vùng Tây nguyên).
+ Phân tích biểu đồ Dân số Việt Nam qua các năm, từ đó HS nhận thức

được: Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ đầu thế kỷ XX đến nay (Năm
1960 có khoảng 30,17 triệu người. Năm 1999 có 76,6 triệu người. Năm 2007 có
khoảng 85,17 triệu người). Ngồi ra, thơng qua phân tích biểu đồ HS còn biết

6


được thông tin về số dân thành thị và số dân nơng thơn qua các năm, từ đó rút ra
kết luận về q trình đơ thị hóa ở nước ta diễn ra chậm chạp.
+ Phân tích Tháp dân số có trên trang bản đồ để rút ra kết luận: Dân số
nước ta có kết cấu dân số trẻ, giải thích xu hướng thay đổi cơ cấu theo độ tuổi ở
nước ta. So sánh được giới tính giữa nam và nữ tương đối cân bằng.
+ Qua phân tích biểu đồ Cơ cấu lao động đang làm việc phân theo khu
vực kinh tế, học sinh có thể nhận thức được: lao động trong khu vực nông - lâm
- thuỷ sản chiếm tỷ trọng cao và đang có xu hướng giảm, lao động trong khu vực
công nghiệp - xây dựng và dịch vụ chiếm tỉ trọng cịn thấp nhưng đang có xu
hướng tăng lên.
3.2.3. Kĩ năng khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để tìm hiểu và củng cố
kiến thức về địa lí các ngành kinh tế.
Trang 17 - 25: Nói về địa lí các ngành kinh tế. Trong đó, trang 17: Trình
bày kinh tế chung; trang 18, 19, 20 là các kiến thức liên quan ngành nông nghiệp
(bài 21, 22, 24, 25 SGK Địa lí 12 cơ bản); trang 21, 22 cung cấp kiến thức liên
quan đến ngành công nghiệp (bài 26, 27, 28 GSK Địa lí 12 cơ bản); trang 23, 24,
25 là kiến thức của ngành dịch vụ.
Ví dụ 1: Sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để dạy - học và ôn tập bài 22 “Vấn đề
phát triển nơng nghiệp”, GV có thể u cầu HS phân tích Atlat trang 18 và 19.
- Dựa vào Atlat trang 18 “Nơng nghiệp chung” (Phụ lục 2): HS có thể khai
thác được đặc điểm hiện trạng sử dụng đất, sự phân vùng nơng nghiệp và hướng
chun mơn hóa sản xuất của các vùng nơng nghiệp ở nước ta.
Ngồi ra, qua biểu đồ HS có thể lập được bảng số liệu về cơ cấu giá trị

sản xuất nông, lâm, thủy sản phân theo ngành (theo giá thực tế, đơn vị: %).
Năm

Tổng sản lượng

Nơng nghiệp

Lâm nghiệp

Thuỷ sản

2000

100,0

79,0

4,7

16,3

2007

100,0

70,0

3,6

26,4


Từ đó, HS nhận xét được về cơ cấu và sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất
nông, lâm, thủy sản phân theo ngành qua các năm. Đồng thời HS có thể lập bảng
số liệu về giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản qua các
năm (đơn vị: tỷ đồng)
Năm

Tổng sản lượng

Nông nghiệp

Lâm nghiệp

Thuỷ sản

2000

163315,5

129017,7

6675,7

26620,1

2007

338553,0

236987,1


12187,9

89377,9

Nhìn bảng số liệu HS có thể phát hiện được sự tăng trưởng giá trị sản xuất của
các ngành qua các năm đó.

7


- Dựa vào Atlat trang 19 “Nông nghiệp” (Phụ lục 3), HS có thể khai thác
kiến thức về:
+ Cơ cấu giá trị sản xuất ngành nông nghiệp, để thấy được ngành trồng
trọt chiếm tỉ trọng rất cao (73,9% năm 2007) và đang có xu hướng giảm; ngành
chăn ni chiếm tỉ trọng cịn thấp (24,4% năm2007) và đang có xu hướng tăng
nhưng chưa ổn định; ngành dịch vụ nông nghiệp chiếm tỉ trọng còn rất thấp
(1,7% năm 2007).
+ Ngành trồng trọt:
Dựa vào biểu đồ Giá trị sản xuất cây lương thực trong tổng giá trị sản xuất
ngành trồng trọt trong bản đồ Lúa, HS sẽ rút ra kết luận về vai trò chủ đạo của
cây lương thực (chiếm 56,5% năm 2007) và đang có xu hướng giảm tỉ trọng.
Tổng diện tích và sản lượng lúa cả nước; diện tích trồng cây cơng nghiệp
qua các năm; diện tích và sản lượng một số cây công nghiệp quan trọng (cao su,
cà phê, điều) của cả nước; diện tích và sản lượng lúa của các tỉnh…
Như vậy, từ nội dung sách giáo khoa kết hợp đọc bản đồ, biểu đồ trong
Atlat, học sinh nhận thức sâu hơn, rộng hơn những nội dung các em học sinh
cần lĩnh hội, khơng phải ghi nhớ máy móc, khơng cần học thuộc lịng những
kiến thức mà có thể tìm ngay trong bản đồ, giúp cho học sinh hoạt động trí tuệ
hợp lý hơn.

+ Ngành chăn ni: Dựa vào bản đồ Chăn ni, Atlat trang 19, HS có
thể rút ra kết luận về cơ cấu giá trị sản xuất ngành chăn ni qua các năm, từ đó
trình bày được giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi gia súc và gia cầm tăng
trưởng mạnh qua các năm 2000, 2005, 2007. Ngồi ra, HS có thể xác định được
sự phân bố của đàn trâu, bò, lợn, gia cầm của nước ta.
Ví dụ 2: Sử dụng Atlat để dạy - học và ơn tập bài 26 SGK Địa lí 12 cơ bản “Cơ
cấu ngành công nghiệp”.
- HS phải xác định được trang Atlat quan trọng nhất cần dùng là trang 21
“Công nghiệp chung” (Phụ lục 4). Qua phân tích, HS sẽ nhanh chóng tự khai
thác được những kiến thức cần thiết.
+ Dựa vào biểu đồ Giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước qua các năm,
HS có thể rút ra kết luận giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta tăng liên tục từ
336,1 nghìn tỉ đồng (2000) lên 1469,3 nghìn tỉ đồng (2007).
+ Dựa vào biểu đồ Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân
theo nhóm ngành, HS có thể rút ra kết luận cơ cấu ngành công nghiệp nước ta đa
dạng, bao gồm 3 nhóm và đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng: tăng tỉ
trọng công nghiệp chế biến, giảm tỉ trọng nhóm cơng nghiệp khai thác và cơng
nghiệp sản xuất, phân phối điện, khí đốt, nước.
+ Dựa vào qui mơ và sự phân bố của các trung tâm công nghiệp trên bản
đồ, HS sẽ có thể rút ra kết luận về cơ cấu công nghiệp theo lãnh thổ.
8


+ Dựa vào biểu đồ Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân
theo thành phần kinh tế, HS có thể rút ra kết luận về sự chuyển dịch cơ cấu công
nghiệp theo thành phần kinh tế của nước ta: khu vực Nhà nước giảm tỉ trọng,
khu vực ngồi Nhà nước và khu vực có vốn đầu tư nước ngồi có xu hướng tăng
tỉ trọng.
-


Ngồi ra, HS có thể kết hợp thêm Atlat trang 22 để có thể nhận biết được
một số ngành công nghiệp trọng điểm như: Công nghiệp năng lượng, công
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, cơng nghiệp chế biến lương thực - thực phẩm…
Ví dụ 3: Sử dụng Atlat để dạy - học và ôn tập bài 31 SGK Địa lí 12 cơ bản “Vấn
đề phát triển thương mại, du lịch”.
- Sử dụng Atlat trang 24 “Thương mại” (Phụ lục 5), HS có thể khai thác
được những kiến thức cần thiết về ngành thương mại nước ta.
+ Dựa vào biểu đồ Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu
dùng của cả nước phân theo thành phần kinh tế qua các năm, HS có thể rút ra
kết luận về sự phát triển của hoạt động nội thương thông qua sự tăng nhanh của
tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng cả nước nói chung và
phân theo các thành phần kinh tế nói riêng.
+ Dựa vào biểu đồ Xuất - nhập khẩu hàng hóa qua các năm, HS có thể
rút ra kết luận về sự tăng nhanh giá trị kim ngạch xuất, nhập khẩu; về cán cân
xuất nhâp khẩu luôn âm (từ 2000 đến 2007); và cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu có
sự thay đổi qua các năm.
+ Dựa vào biểu đồ Cơ cấu giá trị hàng xuất - nhập khẩu năm 2007, HS
có thể rút ra kết luận: các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta bao gồm
hàng cơng nghiệp nặng và khống sản, công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp,
hàng nông, lâm, thủy sản. Các mặt hàng nhập khẩu của nước ta chủ yếu là tư
liệu sản xuất (nguyên, nhiên, vật liệu (64,0%), máy móc, thiết bị phụ tùng
(28,6%) và một phần nhỏ là hàng tiêu dùng (7,4%).
+ Dựa vào bản đồ Ngoại thương, HS sẽ có thể rút ra được kết luận: các
thị trường xuất khẩu lớn nhất hiện nay của nước ta là Hoa Kì, Nhật Bản, Trung
Quốc… Các thị trường nhập khẩu chủ yếu của nước ta là khu vực châu Á Thái
Bình Dương và châu Âu.
- Sử dụng Atlat trang 25 “Du lịch” (Phụ lục 6), HS có thể khai thác được
những kiến thức cần thiết về ngành du lịch nước ta.
+ Dựa vào bản đồ Du lịch, HS có thể chứng minh tài nguyên du lịch nước
ta phong phú, đa dạng, bao gồm 2 nhóm: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài

nguyên du lịch nhân văn. Ngồi ra, HS cũng có thể xác định được các trung tâm
du lịch có y nghĩa quốc gia là Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và các
trung tâm du lịch có y nghĩa vùng là Hạ Long, Hải Phòng…

9


+ Dựa vào biểu đồ Khách du lịch và doanh thu từ du lịch, HS có thể rút ra
kết luận về sự phát triển nhanh chóng của ngành du lịch nước ta từ những năm
90 của thế kỉ XX.
Qua các phân tích trên ta thấy rằng: Khi tìm hiểu một số kiến thức về kinh
tế - xã hội, việc sử dụng Atlat đã giúp cho học sinh có phương pháp tiếp thu kiến
thức chủ động so với cách học thụ động trước đây. Học sinh tự tìm hiểu các kiến
thức cần thiết, bổ ích, ít phải thuộc lịng các kiến thức một cách máy móc, tầm
nhìn khoa học của học sinh được mở rộng hơn.
Như vậy, việc khai thác kiến thức qua bản đồ, biểu đồ, học sinh nhận thức
kiến thức địa lí một cách nhẹ nhàng, đơn giản, tăng thêm hứng thú, trên cơ sở đã
mã hố các thơng tin bằng ký hiệu, màu sắc, kích thước... làm cho học sinh say
mê học mơn Địa lí hơn.
3.2.4. Kĩ năng khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để tìm hiểu và củng cố
kiến thức về tình hình phát triển kinh tế của các vùng kinh tế nước ta.
Các trang Atlat còn lại là kiến thức của các vùng kinh tế và vùng kinh tế
trọng điểm.
Nội dung kiến thức quan trọng của chương trình Địa lí 12 là nghiên cứu
các vùng Kinh tế. Vấn đề phát triển kinh tế của mỗi vùng vừa thể hiện đặc điểm
chung của cả nước, vừa thể hiện tính chất đặc thù riêng của từng vùng. Vì vậy
khi trình bày nội dung kiến thức của vùng địi hỏi phảỉ có kỹ năng sử dụng nhiều
trang Atlat để tìm hiểu kiến thức. GV cần hướng dẫn HS làm như sau:
- Trước hết HS phải xác định vị trí, ranh giới của vùng. Dựa vào bản đồ
trong Atlat xác định vị trí: phía Bắc, phía Nam, phía Đơng, phía Tây giáp đâu?

- Xác định đặc điểm tự nhiên: Địa hình, khí hậu, sơng ngịi…
- Từ những đặc điểm trên, tìm thuận lợi và khó khăn cho việc phát triển
kinh tế của vùng.
- Sau đó, dựa vào bản đồ để phát hiện được các tiềm năng, các thế mạnh và
hiện trạng kinh tế của vùng đó.
Ví dụ: Sử dụng Atlat để dạy - học và ôn tập bài 33 SGK Địa lí 12 cơ bản “Vấn
đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành ở Đồng bằng sông Hồng”.
- Sử dụng Atlat trang 26 “Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng đồng
bằng sông Hồng” (Phụ lục 7) và một số trang Atlat khác có liên quan, HS có thể
rút ra những kết luận cần thiết về đồng bằng sông Hồng.
+ Dựa vào Atlat trang 26 và trang 30, HS xác định vị trí địa lí và phạm vi
lãnh thổ của vùng: phía Bắc và phía Tây giáp vùng Trung du và miền núi Bắc
Bộ. Phía Nam giáp vùng Bắc Trung Bộ, phía Đơng giáp biển Đơng; ngoài ra xác
định được vùng nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc. Từ đó rút ra ý
nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng.

10


+ Dựa vào bản đồ Tự nhiên trên trang 26, HS có thể rút ra được những
đặc điểm cơ bản về địa hình, thủy văn, sinh vật (các bãi cá) và khoáng sản. Kết
hợp với một số trang Atlat khác như trang 11 “Các nhóm và các loại đất chính”,
trang 15 “Dân số”, trang 23 “Giao thơng”, HS có thể xác định được các thế
mạnh và hạn chế chính của vùng.
+ Dựa vào bản đồ Kinh tế trên trang 26, HS có thể khai thác hiện trạng sử
dụng đất qua nền màu, sự phân bố các trung tâm kinh tế, cơ cấu các ngành công
nghiệp và các cây trồng vật ni của vùng. Định hướng phát triển vùng.
+ Ngồi ra, dựa vào các biểu đồ Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế
của các vùng và biểu đồ GDP của các vùng so với GDP cả nước năm 2007 trên
trang Atlat 26, HS có thể thấy được tỉ trọng GDP của vùng so với cả nước, qua

đó phản ánh vai trò của vùng đối với nền kinh tế đất nước. Kết hợp với sự phân
vùng các cơ sở kinh tế, cơ cấu ngành và bản đồ Tự nhiên để thấy được khả năng
khai thác và sử dụng tài nguyên của vùng.
Tương tự ta có thể hướng dẫn học sinh tìm hiểu các vùng kinh tế khác dựa
vào các trang bản đồ trong Atlat.
Tóm lại khi phân tích tình hình phát triển kinh tế - xã hội mỗi vùng chúng
ta phải xác định xem nên sử dụng bản đồ nào, từ đó ta khai thác kiến thức gì
theo trình tự: đặc điểm tự nhiên, xã hội, tình hình phát triển kinh tế của mỗi
vùng. Mỗi kiến thức địa lí tự nhiên, xã hội, kinh tế của từng vùng nói riêng và cả
nước nói chung đều chứa đựng trong các trang bản đồ của Atlat. Mỗi ước hiệu
đều nói lên một kiến thức địa lí, giáo viên cần cho học sinh tìm hiểu kỹ ngơn
ngữ của bộ mơn Địa lí mà các em cần ghi nhớ chính là các ký hiệu, ước hiệu
này.
3.3. Kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trả lời câu hỏi trắc nghiệm và
làm bài thi Địa lí THPTQG.
3.3.1. Kĩ năng trả lời câu hỏi trắc nghiệm Địa lí.
Để trả lời tốt các câu hỏi trắc nghiệm Địa lí, ngồi việc nắm vững kiến
thức, HS cần lưu ý những điều sau:
- Phải tìm được "key word" (từ khóa) trong câu hỏi. Đây chính là mấu chốt
để các em giải quyết vấn đề. Mỗi khi đọc câu hỏi xong, xác định được từ khóa
giúp các em định hướng được rằng câu hỏi liên quan đến vấn đề gì và đáp án sẽ
gắn liền với từ khóa ấy, nhanh chóng loại bỏ đáp án sai.
- Phương pháp loại trừ: khi các em khơng có một đáp án thực sự chính xác
thì phương pháp loại trừ cũng là một cách hữu hiệu giúp tìm ra câu trả lời đúng.
Có thể thay vì đi tìm đáp án đúng, các em hãy thử tìm phương án sai… Đó cũng
là một cách, loại trừ càng nhiều phương án càng tốt.

11



- Sử dụng Atlat: là tài liệu được phép sử dụng trong phịng thi. Vì vậy nếu
khơng nhớ một câu lý thuyết nào đó, các em hãy sử dụng Atlat một cách triệt để
để tìm được câu trả lời đúng.
3.3.2. Kĩ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trả lời câu hỏi trắc nghiệm Địa
lí lớp 12.
Để sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trả lời các câu hỏi trắc nghiệm Địa lí lớp
12 một cách hiệu quả nhất, các em HS cần lưu ý những vấn đề sau:
- Nắm chắc các kí hiệu.
HS nên thuộc một số kí hiệu chung cơ bản về tự nhiên, dân cư - xã hội và
kinh tế ở trang 3 của quyển Atlat vì nhiều trang Atlat sẽ khơng có chú thích đi
kèm. Ngồi ra, ở một số trang Atlat cịn có bảng chú giải phụ.
- Biết khai thác biểu đồ có trong các bản đồ của Atlat.
Thường mỗi bản đồ dân cư, ngành kinh tế đều có từ 1 đến 2 biểu đồ (cột,
đường, tròn...) thể hiện sự tăng, giảm về giá trị tổng sản lượng, về diện tích (đối
với các ngành nông - lâm nghiệp…), về cơ cấu, về xu hướng chuyển dịch cơ cấu
của các ngành kinh tế.
- Biết phân loại, định dạng câu hỏi trắc nghiệm để xác định khai thác
thông tin từ bản đồ hay biểu đồ trong trang Atlat.
Thơng thường có 3 dạng câu hỏi trắc nghiệm Atlat Địa lí Việt Nam.
Dạng 1: Trắc nghiệm về nội dung phân bố, vùng, tỉnh thành thì dựa vào
kênh hình bản đồ trong Atlat.
Ví dụ 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, hãy cho biết khu kinh tế ven
biển nào sau đây không thuộc vùng ĐBSCL?
A. Phú Quốc.
C. Định An.
B. Năm Căn.
D. Vân Phong.
HS sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trang 17, căn cứ vào chú giải ở trang 3
xác định kí hiệu của khu kinh tế ven biển, sau đó đối chiếu lên bản đồ để thấy
được vị trí của các khu kinh tế trên và chọn đáp án đúng là D. Vân Phong.

Ví dụ 2: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 11, các vùng có diện tích đất
feralit trên đá badan lớn nhất ở nước ta là
A. TD&MN Bắc Bộ và Tây Nguyên.
B. Bắc Trung Bộ và DHMT.
C. Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
D. DHNTB và Đông Nam Bộ.
HS sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trang 11, căn cứ vào chú giải xác định

12


nền màu thể hiện nhóm đất feralit trên đá badan, sau đó đối chiếu lên bản đồ để
thấy được sự phân bố của nhóm đất này và chọn đáp án đúng là C. Tây Ngun
và Đơng Nam Bộ.

Atlat Địa lí Việt Nam trang 11: Các nhóm và các loại đất chính.

13


Dạng 2: Trắc nghiệm về khái quát tình hình, cơ cấu, tốc độ tăng trưởng
thì dựa vào kênh hình biểu đồ (cột, tròn, miền, đồ thị, kết hợp), quan sát hình
biểu đồ trong Atlat đối chứng các đáp án để chọn đáp án đúng nhất.
Ví dụ 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 19, hai tỉnh có diện tích trồng
lúa (năm 2007) lớn nhất nước ta là
A. An Giang và Kiên Giang.
B. An Giang và Long An.
C. Kiên Giang và Đồng Tháp.
D. Kiên Giang và Long An.
HS sử dụng bản đồ Lúa (2007) trong Atlat Địa lí Việt Nam trang 19 (Phụ

lục 3), căn cứ vào bản chú giải xác định tình hình diện tích lúa của các tỉnh thể
hiện bằng biểu đồ cột màu xanh đặt tại các tỉnh thành, sau đó đối chiếu lên bản
đồ để thấy được hai tỉnh có diện tích trồng lúa (năm 2007) lớn nhất nước ta là A.
An Giang và Kiên Giang.
Ví dụ 2: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 10, hãy cho biết hệ thống sông
nào có diện tích lưu vực lớn nhất nước ta?
A. Sơng Hồng.

C. Sơng Đồng Nai.

B. Sơng Thái Bình.

D. Sơng Mê Cơng.

HS sử dụng biểu đồ Tỉ lệ diện tích lưu vực các hệ thống sơng trong Atlat
Địa lí Việt Nam trang 10, xác định hệ thống sơng có diện tích lưu vực lớn nhất
nước ta là A. Sông Hồng.

Biểu đồ Tỉ lệ diện tích lưu vực các hệ thống sơng
trong Atlat Địa lí Việt Nam trang 10
Dạng 3: Trắc nghiệm liên quan đến tính tốn, đo tính, thống kê số liệu,…
thì dựa vào các hình biểu đồ và mức qui ước có trong trang Atlat, kiểm chứng và
chọn đáp án chính xác.
Ví dụ 1: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 15, đơ thị ở vùng Tây Ngun
có quy mô dân số (năm 2007) dưới 100 000 người là
A. Kon Tum và Pleiku.
B. Pleiku và An Khê.

14
Atlat Địa lí Việt Nam trang 10: Các hệ thống sông



C. Bảo Lộc và Gia Nghĩa.

D. Gia Nghĩa và A Yun Pa.

HS sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trang 15 (Phụ lục 1), căn cứ vào chú
giải xác định kí hiệu loại đơ thị dưới 100 000 người, sau đó đối chiếu lên bản đồ
để tìm các đơ thị ở vùng Tây Ngun có quy mơ dân số (năm 2007) dưới
100000 người và chọn đáp án đúng là D. Gia Nghĩa và A Yun Pa.
Ví dụ 2: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 20, tỉnh nằm trong vùng
ĐBSCL có giá trị sản xuất thủy sản trong tổng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy
sản từ 5 đến 10% (2007) là
A. Kiên Giang.
C. Hậu Giang.
B. An Giang.
D. Cà Mau.
HS sử dụng bản đồ Thủy sản (2007) trong Atlat Địa lí Việt Nam trang 20,
căn cứ vào chú giải xác định nền màu thể hiện tỉ lệ giá trị sản xuất thủy sản
trong tổng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản từ 5 đến 10%, sau đó đối chiếu
lên bản đồ để tìm tỉnh nằm trong vùng ĐBSCL có giá trị sản xuất thủy sản trong
tổng giá trị sản xuất nông - lâm - thủy sản từ 5 đến 10% (2007) và chọn đáp án
đúng là C. Hậu Giang.
Ngoài những câu hỏi trắc nghiệm có cụm từ “Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt
Nam trang…” cịn có những câu hỏi khơng có động lệnh sử dụng Atlat nhưng
HS vẫn có thể dựa vào Atlat để tìm đáp án trả lời chính xác.
Ví dụ 1: Các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu của nước ta là
A. khoáng sản.
C. tư liệu sản xuất.
B. hàng tiêu dùng.

D. phương tiện giao thông.
Trong trường hợp không nhớ kiến thức lí thuyết đã học, HS có thể sử
dụng biểu đồ Cơ cấu giá trị hàng xuất - nhập khẩu năm 2007 trong Atlat Địa lí
Việt Nam trang 24, loại trừ những phương án sai và lựa chọn đáp án đúng là C.
tư liệu sản xuất.

Ví dụ 2: Các dãy núi
trong miền Tây Bắc
và Bắc Trung Bộ
chạy theo hướng
chính là
A. tây bắc đông nam.
B. tây nam Biểu đồ Cơ cấu giá trị hàng xuất - nhập khẩu nămđông
2007bắc.
trong Atlat Địa lí Việt Nam trang 24
15


C. đông - tây.

D. đông bắc - tây nam.

Trong trường hợp khơng nhớ kiến thức lí thuyết đã học, HS có thể sử
dụng Atlat Địa lí Việt Nam trang 13 “Các miền tự nhiên”, xác định hướng của
các dãy núi trong miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ và chọn đáp án đúng là D.
đông bắc - tây nam.
- Biết sử dụng kết hợp các bản đồ trong Atlat cho một câu hỏi trắc
nghiệm địa lí.
Trên cơ sở nội dung câu hỏi cần xem phải trả lời một vấn đề hay nhiều vấn
đề, có thể xác định những trang bản đồ trong Atlat cần thiết dựa vào phần mục

lục cuối cuốn Atlat (trang 31).
Ví dụ: Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, các trung tâm cơng
nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng (năm 2007) ở vùng ĐBSCL gồm có
A. Hà Tiên, Long Xuyên, Cần Thơ và Cà Mau,
B. Long Xuyên, cần Thơ, Cà Mau và Bên Tre.
C. Long Xuyên, Cà Mau, Tân An và Cần Thơ.
D. Long Xuyên, cần Thơ, Sóc Trăng và Cà Mau.

Nếu HS chỉ sử dụng Atlat trang 22 để xác định thì sẽ khơng chắc chắn, dễ
bị nhầm, cần phải sử dụng thêm trang 29 để xác định chính xác ranh giới của
vùng ĐBSCL từ đó tìm ra đáp án đúng nhất là C. Long Xuyên, Cà Mau, Tân
An và Cần Thơ.
3.3.3. Kĩ năng sử dụng Atlat trong làm bài thi Địa lí THPTQG.
Căn cứ theo đề thi minh họa mơn Địa lí THPTQG năm 2009 thì số câu
hỏi “Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam...” chiếm tới 11 câu và mức độ khơng
q khó. Như vậy, nếu HS khai thác tốt Atlat thì điểm số mang lại khơng hề nhỏ
và chắc chắn thốt điểm liệt.
Ví dụ 1 (Câu 44 đề minh họa 2019): Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam
trang 4-5, cho biết tỉnh nào sau đây giáp biển?
A. Cà Mau.
C. Hà Giang.
B. Điện Biên.
D. Gia Lai.
HS dựa vào Atlat trang 4 -5 dễ dàng tìm ra đáp án đúng là A. Cà Mau.
Ví dụ 2 (Câu 49 đề minh họa 2019): Căn cứ vào Atlat Địa lí Việt Nam
trang 19, cho biết trâu được nuôi nhiều nhất ở tỉnh nào sau đây?
A. Quảng Trị.
C. Nghệ An.
B. Ninh Bình.
D. Hà Tĩnh.


16


HS dựa vào Atlat trang 19, căn cứ vào bản chú giải, đối chiếu lên bản đồ,
so sánh chiều cao cột màu xanh lá cây đặt tại bốn tỉnh dễ dàng xác định đáp án
đúng là C. Nghệ An.
Ngoài ra, HS có thể vận dụng khả năng khai thác Atlat của mình để làm
những câu hỏi lí thuyết lớp 12.
Ví dụ 1 (Câu 57 đề minh họa 2019): Phát biểu nào sau đây đúng với đơ
thị hóa ở nước ta?
A. Tỉ lệ dân thành thị không thay đổi.
B. Số đô thị giống nhau ở các vùng.
C. Số dân ở đô thị nhỏ hơn nơng thơn.
D. Trình độ đơ thị hóa cịn rất thấp.
HS có thể dựa vào Atlat trang 15 (Dân số), căn cứ biểu đồ Dân số Việt
Nam qua các năm, dễ dàng tìm được đáp án đúng là C. Số dân ở đô thị nhỏ
hơn nông thôn.

Biểu đồ Dân số Việt Nam qua các năm (Atlat trang 15)
Ví dụ 2 (Câu 66 đề minh họa 2019): Phát biểu nào sau đây đúng với xu
hướng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nước ta hiện nay?
A. Tốc độ chuyển dịch diễn ra cịn chậm.
B. Nhà nước quản lí các ngành then chốt.
C. Đáp ứng đầy đủ sự phát triển đất nước.
D. Cịn chưa theo hướng cơng nghiệp hóa.
HS có thể dựa vào Atlat trang 17 (Kinh tế chung), căn cứ biểu đồ Cơ cấu
GDP phân theo khu vực kinh tế kết hợp phương pháp loại trừ đáp án sai, sẽ tìm
được đáp án đúng là A. Tốc độ chuyển dịch diễn ra còn chậm.


17


Biểu đồ Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế (Atlat trang 17)
Như vậy, qua việc phân tích mối quan hệ từ kênh hình trong Atlat Địa lí
Việt Nam, HS sẽ phát triển tư duy thay cho việc ghi nhớ máy móc và trả lời các
câu hỏi trắc nghiệm Địa lí tốt hơn. Từ đó tạo điều kiện để các em đạt được kết
quả cao trong bài thi THPTQG.
4. Kết quả.
4.1. Kết quả đạt được.
- Trong khi những năm học trước HS phải ghi nhớ nhiều gây áp lực cho các
em trong ôn tập và thi cử nhưng kết quả vẫn thấp, thì với việc tăng cường các
phương pháp rèn luyện kĩ năng khai thác kiến thức từ Atlat địa lí Việt Nam tơi
nhận thấy HS của mình hứng thú, chủ động hơn trong quá trình học tập. Các em
hiểu bài và thấy được đặc trưng của môn Địa lí.
- Hầu hết HS lớp 12 nắm vững kiến thức, vận dụng kĩ năng đọc Atlat Địa lí
Việt Nam để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm tương đối thành thạo và hiệu quả.
Kết quả các bài thi khảo sát THPTQG của khối 12 năm học này, mơn Địa ln
có điểm trung bình trong tốp cao nhất và khơng có HS bị điểm liệt.
4.2. Hạn chế.
- Trong thời gian 1 tiết học trên lớp, GV vừa dạy kiến thức lí thuyết vừa rèn
luyện kĩ năng đọc Atlat cho HS sẽ tạo khó khăn khơng nhỏ cho GV, đặc biệt ở
những lớp có nhiều em mức độ tiếp thu chậm.
- Nhiều HS vẫn còn tư tưởng chủ quan, ỷ lại, đi học khơng mang Atlat nên
gây khó khăn cho GV trong q trình hướng dẫn. Bên cạnh đó, một số em có
suy nghĩ coi Địa lí là mơn phụ nên các em ít tập trung và quan tâm.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận.
18



Rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam là rất cần thiết và quan
trọng trong việc dạy và học mơn Địa Lí. Nó giúp các em chủ động, sáng tạo, độc
lập tự mình phân tích, khai thác kiến thức qua các trang bản đồ (hay lược đồ),
biểu đồ trong Atlat. HS nhận thức được các nội dung trong bản đồ không chỉ là
phương tiện trực quan sinh động mà còn là bản mật mã ẩn chứa trong đó nhiều
điều mới lạ, mang tính hấp dẫn mà ngơn ngữ của nó là: các quy ước, ký hiệu,
màu sắc, ... Giúp các em nắm bài nhanh, hiểu bài sâu sắc hơn, đồng thời có tác
dụng thúc đẩy tính tích cực, tự giác, tư duy độc lập logic trong học tập của HS.
Rèn luyện kỹ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong ơn tập Địa lí 12 và
làm bài thi mơn Địa lí trung học phổ thơng quốc gia chính là cơng việc trang bị
những hành trang quan trọng nhất để các em học sinh lớp 12 tự tin, vững bước
trong kỳ thi quan trọng sắp tới.
2. Kiến nghị.
Qua quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, tơi xin có một vài kiến nghị
sau:
- Mỗi thầy cơ giáo đang giảng dạy bộ mơn Địa lí ở các trường THPT cần tích
cực hơn nữa trong việc hướng dẫn HS sử dụng Atlat để học tập mơn Địa lí đạt
hiệu quả cao.
- Các tổ chuyên môn, giáo viên cần tích cực tận dụng tài khoản “trường học
kết nối” để xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm và làm các đề minh họa cho HS ôn
tập và làm bài thi thử trên cơ sở phát huy tối đa kỹ năng đọc Atlat Địa lí Việt
Nam.
- Sở Giáo dục và đào tạo nên tổ chức các chuyên đề về sử dụng Atlat cho
giáo viên dạy mơn Địa lí ở các trường, trao đổi, đúc rút kinh nghiệm để việc rèn
luyện kỹ năng sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam trong ơn tập Địa lí 12 và làm bài
thi mơn Địa lí trung học phổ thơng quốc gia cho HS có hiệu quả hơn.
Trên đây là những nghiên cứu ban đầu của tôi về mảng đề tài này. Trong
đề tài nghiên cứu của mình, tuy đã hết sức cố gắng nhưng do kinh nghiệm và
thời gian cịn hạn chế nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong

được sự ủng hộ, đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để đề tài được hồn thiện hơn
và có thể tiếp tục phát triển.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2019.
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác.
Kí tên:

19


ĐỖ THỊ PHƯƠNG

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục phổ thông cấp THCS -THPT.
(Nhà xuất bản Giáo dục)
2. Rèn luyện kỹ năng Địa lí cho học sinh.
20


(Tác giả : Mai Xuân San - Nhà xuất bản Giáo dục)
3. Sách giáo khoa Địa lí 12.
(Nhà xuất bản Giáo dục).
4. Sách Giáo viên Địa lí 12
(Nhà xuất bản Giáo dục).
5. Atlat Địa lí Việt nam.

(Nhà xuất bản Giáo dục).
6. Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kì III mơn địa lí THPT.
(Nhà xuất bản Giáo dục).
7.Các tài liệu khác

MỤC LỤC
Trang

21


Phần I: Đặt vấn đề

1

I. Lí do chọn đề tài.

1

II. Mục đích nghiên cứu

1

III. Phạm vi đối tượng nghiên cứu

1

IV. Phương pháp nghiên cứu

2


Phần II: Giải quyết vấn đề

2

I. Cơ sở lí luận của đề tài.

2

II. Cơ sở thực tiễn của đề tài

3

III. Các phương pháp rèn luyện kĩ năng khai thác Atlat địa lí Việt
Nam cho học sinh.
4
Phần III: Kết luận
16
I.Kết quả

16

II. Bài học kinh nghiệm

16

III. Kết luận

17


IV. Kiến nghị, đề xuất

18

Tài liệu tham khảo.

19

22



×