Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong bộ môn địa lý 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 16 trang )

Phần I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.
Quá trình dạy học không chỉ là giáo viên lên lớp thực hiện dạy học theo giáo án
và học sinh ngồi nghe, ghi chép một cách thụ động. Dạy học là cả một quá trình nghệ
thuật mà người giáo viên kết hợp nhuần nhuyễn giữa tính sư phạm, tính khoa học,
tính chính xác và tính thực tiễn nhằm đạt mục tiêu dạy học. Chính vì vậy, trong hầu
hết các môn học, để đạt hiệu quả cao, việc sử dụng đồ dùng – phương tiện dạy học,
các phương tiện trực quan sinh động rất cần thiết. Phương tiện trực quan là nguồn tri
thức đòi hỏi sự khám phá, tìm tòi của học sinh.
Địa lí là một trong những môn học sử dụng nhiều phương tiện - đồ dùng dạy
học như bản đồ, tranh ảnh, sơ đồ, bảng số liệu thống kê, biểu đồ… Nhưng trên thực
tế, việc dạy và học Địa lí vẫn mang tính chất đọc – chép, nghe - viết. Phần lớn học
sinh coi đây là môn học thuộc lòng, không cần tư duy có chăng cũng chỉ là những suy
luận đơn giản nên khi giáo viên sử dụng đồ dùng – phương tiện dạy học các em không
tích cực, chủ động khai thác, thậm chí một số em còn không quan tâm. Điều đó đã
gây “tâm lí” cho giáo viên trong quá trình sử dụng đồ dùng – phương tiện dạy học.
Đặc biệt, trong những năm gần đây, mọi thắc mắc đều được “anh google” giải đáp,
học sinh không còn ham mê chủ động tìm tòi khám phá tri thức. Đó là những lí do mà
phương tiện - đồ dùng dạy học dần bị mất vai trò. Bản thân tôi là giáo viên đứng lớp
nhiều năm nhưng tôi nhận thấy việc sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học chưa thực
sự hiệu quả làm hạn chế khả năng tiếp nhận tri thức khoa học và khả năng tư duy của
học sinh. Đây chính là vấn đề cấp thiết, phải thực sự đổi mới nhằm nâng cao khả
năng tiếp nhận tri thức của học sinh, hạn chế tình trạng đọc – chép, nghe - viết. Tôi
mạnh dạn chọn đề tài: “ sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học nhằm tạo hứng thú
cho học sinh trong môn Địa lí lớp 12”
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu là nhằm so sánh sự hứng thú và hiệu quả tiếp thu
kiến thức của học sinh thông qua việc theo dõi tích cực của học sinh ở trên lớp. Từ đó
rút ra những bài học kinh nghiệm cần thiết trong việc sử dụng có hiệu quả phương
tiện – đồ dùng dạy học nhằm phát huy khả năng khám phá, tìm tòi nguồn tri thức của
học sinh.


3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 12A8 trường THPT lê Hoàn
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thực hiện đề tài, tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
-1-


- Phương pháp lí luận và tổ hợp các phương pháp khoa học: giúp học sinh khai
thác các tri thức dựa trên các tài liệu, trong đó có các phương tiện - đồ dùng dạy học
như bản đồ, tranh ảnh, sơ đồ, bảng thống kê…
- Nhóm các phương pháp thực tiễn bao gồm: Điều tra thực tiễn, quan sát dự
giờ…
Phần II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận.
Con đường nhận thức là: “ từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư
duy trừu tượng đến thực tiễn”. Vì vậy, để học sinh có hứng thú chiếm lĩnh tri và khắc
sâu kiến thức thì việc sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học là yếu tố vô cùng quan
trọng.
Địa lí là một trong những môn học gắn với thực tiễn, để thúc đẩy quá trình
nhận thức, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng thực hành của học sinh, phương tiện đồ dùng dạy học có ý nghĩa rất lớn.
1.1. Khái quát về phương tiện - đồ dùng dạy học.
Phương tiện - đồ dùng dạy học đã có từ lâu gắn liền với hệ thống các phương
pháp dạy học truyền thống theo quan điểm lấy Giáo viên làm trung tâm. Chức năng
minh hoạ của phương tiện - đồ dùng dạy học được coi trọng và khai thác có hiệu quả
trong dạy học. Nhờ có các phương tiện này mà các biểu tượng được hình thành rõ nét
hơn, nhiều sự vật, hiện tượng địa lí gần gũi hơn với học sinh thông qua quá trình phân
tích, tìm tòi, khám phá. [6]
Phương tiện dạy học là hình ảnh kép của phương pháp dạy học. Mỗi phương
pháp dạy học đặc trưng là hệ thống các hoạt động của Giáo viên và học sinh nhằm
đạt được mục đích, do đó đòi hỏi phải có phương tiện, đồ dùng dạy học phù hợp.

Phương pháp dạy học được thực hiện bằng các hoạt động với các phương tiện cụ thể.
Ngoại trừ lời nói, chữ viết, các phương tiện như bản đồ, atlat, biểu đồ, sơ đồ, tranh
ảnh… luôn gắn liền với các phương tiện dạy học. Nội dung dạy học được chứa đựng
trong phương tiện dạy học là nguồn tri thức. Như vậy, phương pháp dạy học chính là
sự tích hợp của nội dung dạy học và phương tiện - đồ dùng dạy học.[6]
1.2 Chức năng của phương tiện - đồ dùng dạy học.
* Chức năng minh hoạ.
- Các phương tiện - đồ dùng dạy học có tính trực quan cao, dùng để minh hoạ
cho các sự vật, hiện tượng địa lí.
- Đối tượng địa lí được trải rộng trong một không gian rộng lớn. Các phương
tiện - đồ dùng dạy học là hình ảnh rõ nét của các đối tượng Địa lí, nhờ vào phương
-2-


tiện - đồ dùng dạy học mà học sinh có các biểu tượng rõ ràng và đúng đắn về các đối
tượng địa lí.
* Chức năng là nguồn tri thức.
- Phương tiện - đồ dùng dạy học không chỉ là hình ảnh bên ngoài của sự vật,
hiện tượng địa lí mà còn chứa đựng nội dung bên trong của đối tượng địa lí.
- Phương tiện - đồ dùng dạy học chứa đựng các khái niệm, mối liên hệ nhân
quả, quy luật địa lí… Lấy bản đồ Việt Nam là ví dụ. Trên bản đồ có các khái niệm
chung ( sông, núi, hồ, biển…), khái niệm riêng ( sông Hồng, sông Mã, dãy Hoàng
Liên Sơn, bãi biển Sầm Sơn…), các mối liên hệ nhân quả như gió phơn Tây Nam khô
nóng là kết quả của gió tây nam ở vịnh Bengan sau khi vượt qua dãy Trường Sơn Bắc
hoặc nơi mưa nhiều, nơi mưa ít trên lãnh thổ là kết quả của mối liên hệ giữa hướng
gió và địa hình[6]
1.3. Sự phát triển của phương tiện dạy học.
* Sự phát triển của phương tiện dạy học liên quan đến nhiều yếu tố, trong đó quan
trọng nhất là phương pháp dạy học trong nhà trường và sự tiến bộ khoa học kĩ thuật
của nhân loại.

- Trong phương pháp dạy học truyền thống, với ưu thế của việc cung cấp cho học sinh
những tri thức có sẵn, các phương tiện dạy học có vị trí quan trọng trong việc minh
hoạ hoặc cụ thể hoá các kiến thức địa lí trừu tượng đối với học sinh.
- Khi đổi mới dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh thì
các phương tiện - đồ dùng dạy học càng có vị trí quan trọng để học sinh tìm tòi, khám
phá tri thức khoa học.
- Sự tiến bộ nhanh chóng của khoa học kĩ thật, đặc biệt là vào những năm cuối thế kỉ
XX, đầu thế kỉ XXI đã tạo ra những thiết bị kĩ thuật hiện đại về nghe, nhìn, công nghệ
thông tin và kĩ thuật vi tính. Môn địa lí ở nhà trường không bỏ qua cơ hội sử dụng
chúng vào dạy học. Càng ngày nhiều thiết bị kĩ thuật hiện đại càng được nghiên cứu
và sử dụng trong quá trình dạy học Địa lí theo những phương pháp dạy học thích hợp.
* Sự phát triển của phương tiện – đò dùng dạy học đã đưa đến một danh mục các loại
phương tiện dạy học đa dạng và phong phú bao gồm:
- Tranh ảnh, biểu đồ, sơ đồ, hình vẽ, bản đồ giáo khoa
- Phiếu học tập, lát cắt địa hình
- Phòng địa lí, vườn địa lí
- Phim Slide
- Bản trong dùng cho máy chiếu
- Băng đĩa ghi âm, ghi hình
- Máy vi tính, phần mềm dạy học
-3-


2. Thực trạng của vấn đề.
2.1. Cơ sở thực tiễn
Môn địa lí lớp 12 tìm hiểu hoàn toàn về địa lí Việt Nam, nội dung kiến thức
khá đa dạng bao gồm địa lí tự nhiên, địa lí dân cư, địa lí các ngành kinh tế, địa lí các
vùng kinh tế. Việc sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học là rất cần thiết để học sinh
tìm tòi, khám phá nguồn tri thức. Tuy nhiên, với hầu hết học sinh, địa lí chính là môn
học thuộc và cũng là môn học không quan trọng trong các kì thi. Chính vì vậy, các em

không hoàn toàn tập trung vào môn học, việc nắm bắt kiến thức mà các thầy cô truyền
đạt chưa hiệu quả, khả năng phân tích tổng hợp so sánh còn yếu, hầu hết các em chưa
có hứng thú học tập dẫn đến kết quả chưa cao. Hơn nữa, mọi thắc mắc, mọi trăn trở
của các em đều được “anh google” giải đáp ngay nên các em không hứng thú, đam
mê nghiên cứu, khám phá tri thức. Thậm chí, giáo viên còn nhận thấy đa số học sinh
vô cảm với đồ dùng – phương tiện mà giáo viên sử dụng trong quá trình giảng dạy.
Chính những lí do trên đã gây “tâm lí” cho giáo viên trong quá trình dạy hoc
và sử dụng đồ dùng – phương tiện dạy học. Đó là một trong những nguyên nhân dẫn
đến việc sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học trong các nhà trường hiện nay chưa
thực sự thường xuyên và có hiệu quả.
Xuất phát từ thực tế trên, tôi nhận thấyviệc tích cực sử dụng đồ dùng – phương
tiện dạy học để mang lại hứng thú học tập cho học sinh là rất cần thiết.
2.2. Nguyên nhân
- Nguyên nhân từ học sinh: Ý thức học tập của học sinh chưa cao, trình độ nhận
thức còn hạn chế, khả năng ghi nhớ kém, có tính ỉ lại, không chịu tìm tòi, không chịu
khám phá, không chủ động nắm bắt kiến thức, không tập trung vào bài học, vô cảm
với phương tiện - đồ dùng dạy học mà giáo viên sử dụng.
- Nguyên nhân từ giáo viên: Giáo viên mới chỉ quan tâm đến kiến thức nội
dung chính của bài và cho các em ghi nhớ. Bài giảng còn chưa hấp dẫn, chưa thu hút
học sinh. Các phương pháp giảng dạy còn hạn chế, chưa thực sự phát huy được vai trò
của phương tiện – đồ dùng dạy học. Bài giảng còn cứng nhắc, nặng về nội dung văn
bản, ít sử dụng phương tiện – đồ dùng dạy học do bị tâm lí từ việc không coi trọng
bộ môn của nhiều học sinh.
- Nguyên nhân khách quan: Chưa thực sự có phòng mượn đồ dùng phù hợp để
tạo thuận lợi cho giáo viên trong quá trình nhận - trả. Điều đó đã không kích thích
được giáo viên sử dụng.
Từ thực trạng và nguyên nhân trên, tôi đã mạnh dạn thay đổi phương pháp dạy,
tích cực hơn nữa trong việc sử dụng phương tiện – đồ dùng dạy học nhằm tạo hứng
thú cho học sinh để nâng cao chất lượng dạy học.
-4-



3. Các giải pháp thực hiện.
3.1. Một số nguyên tắc khi sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học.[6]
Sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học phải đáp ứng được mục tiêu và phù
hợp với nội dung của việc dạy học.
Phải luôn đề cao vai trò hoạt động chủ động, tích cực của học sinh. Giáo viên
luôn tạo điều kiện tối đa cho học sinh tự mình làm việc với các phương tiện - đồ dùng
dạy học để khám phá, tìm tòi các tri thức cần thiết, đảm bảo cho toàn bộ học sinh
trong lớp được tiếp xúc với các phương tiện - đồ dùng dạy học.
Sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học đúng lúc. Chỉ đưa phương tiện - đồ
dùng dạy học vào lúc cần sử dụng, không đưa trước làm phân tán sự chú ý của học
sinh, cũng không nên để quá lâu khi đã sử dụng xong.
Sử dụng phường tiện - đồ dùng dạy học đúng chỗ. Chọn vị trí đặt phương tiện đồ dùng dạy học để học sinh nào cũng nhìn thấy được, và nếu cần học sinh có thể dễ
dàng tiếp cận được. Đặc biệt đối với phương tiện nghe nhìn thì phải chọn vị trí sao
cho học sinh sử dụng thuận lợi nhiều giác quan trong hoạt động với phương tiện.
Sử dụng phương tiện dạy học đúng cường độ. Tuỳ theo đối tượng học sinh, việc
sử dụng phương tiện dạy học diễn ra trong một thời lượng thích hợp, đảm bảo có tác
dụng tích cực đối với việc học tập của học sinh.
Phối hợp nhiều loại phương tiện - đồ dùng dạy học khác nhau, nhiều dạng khác
nhau trong cùng một bài dạy học, không nên quá lạm dụng một loại phương tiện nào
vì sử dụng liên tục sẽ gây nhàm chán cho học sinh.
Khai thác tối đa các chức năng của phương tiện - đồ dùng dạy học trong dạy
học địa lí. Đồng thời luôn tích cực tìm tòi, tự tạo các phương tiện - đồ dùng dạy học
đơn giản, rẻ tiền dễ thực hiện bằng vật liệu tại chỗ, học sinh cũng có thể tự làm được.
3.2. Sử dụng một số phương tiện - đồ dùng dạy học địa lí.
* Sử dụng lược đồ, tranh ảnh, tài liệu tham khảo.[6]
Lược đồ, tranh ảnh, tài liệu tham khảo là các loại phương tiện thể hiện hình
ảnh, cấu trúc, đặc tính của các sự vật, hiện tượng địa lí được học tập trong nhà trường.
Chúng có ở trong sách giáo khoa, trong các tập tranh ảnh được xuất bản phục vụ cho

học tập hoặc do giáo viên, học sinh sưu tầm. Đối với lớp 12, atlat địa lí Việt Nam
chính là nguồn tài liệu vô cùng quan trọng, cuốn atlat được coi là nguồn tài liệu thứ 2
cùng với sách giáo khoa.
Các tài liệu tham khảo, tranh ảnh rất đa dạng, phong phú và có khối lượng lớn
nên khi sử dụng chúng cần có sự chọn lọc, phân loại, hệ thống hoá để đạt hiệu quả cao
trong quá trình dạy học.
-5-


* Hình vẽ của giáo viên trên bảng.
Hình vẽ của giáo viên trên bảng cũng được xem là một phương tiện - đồ dùng
dạy học quan trọng, vì nó làm cho học sinh dễ hiểu, dễ ghi nhớ, hình thành được các
khái niệm và biểu tượng địa lí.
Hình vẽ trên bảng của giáo viên có thể là sơ đồ, lược đồ, có thể là hình ảnh cố
định hoặc hình ảnh động được đơn giản hoá để dễ nhìn, dễ hiểu.
* Sử dụng sơ đồ:
Trong địa lí 12, phổ biến các loại sơ đồ:
Sơ đồ cấu trúc: Biểu hiện các thành phần trong một chỉnh thể và mối quan hệ
giữa chúng như: sơ đồ cơ cấu ngành công nghiệp, sơ đồ tài nguyên du lịch…
Sơ đồ lôgic: Biểu hiện mối liên hệ về nội dung bên trong của các sự vật, hiện
tượng địa lí như: sơ đồ sức ép của dân số đối với phát triển kinh tế - xã hội, sơ đồ các
nhân tố tác động tới tổ chức lãnh thổ công nghiệp, sơ đồ các thế mạnh của Đồng
bằng sông Hồng…..
*Sử dụng số liệu thống kê:
Các số liệu thống kê dùng làm cơ sở để rút ra các nhận xét khái quát, hoặc có
thể dùng để cụ thể hoá, minh hoạ làm rõ các kiến thức địa lí. Bằng việc phân tích
bảng số liệu, học sinh có thể tự mình thu nhận được các kiến thức địa lí cần thiết,
hoặc xem xét các mối liên quan giữa các yếu tố địa lí.[6]
* Sử dụng biểu đồ.
Trong sách giáo khoa địa lí 12 hiện nay, có nhiều loại biểu đồ được sử dụng

như: biểu đồ cột, tròn, đường, miền… Mỗi loại đều có chức năng thể hiện riêng, ví dụ
biểu đồ đường thể hiện quá trình vânh động, phát triển của sự vật, biểu đồ tròn có ưu
thế thể hiện các đặc điểm cấu trúc, biểu đồ cột có lợi thế biểu hiện số lượng.
*Sử dụng phiếu học tập.
Phiếu học tập là tờ giấy rời, trên đó ghi các câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ học tập…
kèm theo gợi ý, hướng dẫn để học sinh dựa vào đó thực hiện; hoặc ghi những thông
tin cần thiết để giúp mở rộng, bổ xung kién thức bài học.
Phiếu học tập là một trong những phương tiện - đồ dùng dạy học đơn giản, tự
giáo viên xây dựng được sử dụng thuận tiện trong nhiều hình thức tổ chức dạy học
nhằm cung cấp thông tin và sự kiện.
Nội dung của phiếu học tập được trình bày dưới nhiều dạng ngôn ngữ khác
nhau như chữ viết, con số, sơ đồ, biểu đồ, lược đồ, bản đồ, hình vẽ, tranh ảnh, lát cắt
địa hình…
3.3. Một số bài học đã được tích cực sử dụng các phương tiện – đồ dùng dạy học.
3.3.1. Sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học trong dạy học bài 9:
-6-


THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA.

KHÍ HẬU VIỆT NAM
( Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam – NXB Giáo dục Việt Nam)[3]
-7-


* Khi dạy mục 1.a: Tính chất nhiệt đới , giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các
phương tiện – ờô dùng dạy học như sau:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành nhóm
Bước 2: Thảo luận nhóm trên cơ sở đọc sách giáo khoa kết hợp với bản đồ khí
hậu, nhận xét và giải thích tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta và hoàn thành nội

dung của PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:
Bước 3: Đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Nhận xét và thông tin phản hồi
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:
Tổng bức xạ: …
Cân bằng bức xạ: …
Nhiệt độ trung bình năm: …
Tổng số giờ nằng: …
Giải thích tại sao nước ta có nền nhiệt độ cao:…
THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1:
Cân bằng bức xạ: Luôn luôn dương
Nhiệt độ trung bình năm: > 20 oC
Tổng số giờ nắng: 1400 – 3000 giờ
Giải thích tại sao nước ta có nền nhiệt độ cao: Nằm trong khu vực nội chí
tuyến, lượng bức xạ mặt trời lớn.
Khi dạy mục 1.c: Gío mùa, giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các phương tiện đồ dùng dạy học như sau:
Bước 1: Giáo viên chia lớp thành 4 nhóm:
Nhóm 1,3: Tìm hiểu gió mùa mùa Đông
Nhóm 2,4: Tìm hiểu gió mùa mùa Hạ
Bước 2: Thảo luận nhóm trên cơ sở đọc sách giáo khoa kết hợp với bản đồ khí
hậu, nhận xét và giải thích tính chất nhiệt đới của khí hậu nước ta và hoàn thành nội
dung của PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2:
Bước 3: Đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Nhận xét và thông tin phản hồi
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2:
Loại gió
Nguồn
Thời gian Phạm vi Hướng
Kiểu thời tiết
gốc

hoạt động hoạt động gió
đặc trưng
Gió mùa đông
Gió mùa hạ
-8-


Gió mùa Đông Bắc gây mưa nhiều ở khu vực nào? Giải thích?
Gió mùa hạ gây mưa nhiều ở những khu vực nào? Giải thích?
THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Loại gió

Nguồn
gốc

Thời gian Phạm vi Hướng gió
hoạt động hoạt động

Gió mùa Áp cao Tháng XI Miền Bắc
đông
Xibia
– IV

- Tháng XI, XII, I:
Lạnh khô
- Tháng II, III:
Lạnh ẩm
Gió mùa Áp cao Tháng V – Cả nước
Tây Nam
- Nóng ẩm ở Nam

hạ
Bắc Ấn tháng VII
Bộ và Tây Nguyên
Độ
- Nóng khô ở Bắc
Dương
Trung Bộ
Áp cao Tháng VI Cả nước
Tây Nam, Nóng và mưa nhiều
cận chí – tháng X
riêng Bắc ở cả miền Bắc và
tuyến
Bộ
có miền Nam
nửa cầu
hướng
Nam
Đông Nam
3.3.2. Sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học trong dạy học bài 16:
ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ NƯỚC TA.[6]
Khi dạy mục 3. Phân bố dân cư chưa hợp lí.
Bước 1. Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng phối hợp các phương tiện - đồ dùng
dạy học theo trình tự:
- Học sinh dựa vào hình 16.2 trong sách giáo khoa hoặc trang 11 Atlat địa lí
Việt Nam để trả lời các câu hỏi:
+ So sánh mật độ dân số của vùng đồng bằng, ven biển với vùng núi, trung du
+ Nhận xét sự phân bố dân cư nước ta.
- Học sinh dựa vào bảng 16.2 trong sách giáo khoa để:
+ Nhận xét mật độ dân số các vùng trên đất nước ta.
+ Xác định trên bản đồ hoặc Atlat các vùng có mật độ dân số cao nhất, vùng có

mật độ dân số thấp nhất.
Bước 2. Học sinh trình bày nội dung tìm hiểu
Tình hình phân bố dân cư nước ta.
Xác định trên bản đồ những vùng thưa dân và những vùng đông dân
-9-

Đông Bắc

Kiểu thời tiết đặc
trưng


DÂN SỐ VIỆT NAM
( Nguồn: Atlat địa lí Việt Nam – NXB Giáo dục Việt Nam)[3]
3.3.3. Sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học trong dạy học bài 22:
-10-


VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Dạy mục: Phân bố lúa.
Bước 1. Học sinh dựa vào trang 14, atlat địa lí Việt Nam, xác định: Những nơi có tỉ lệ
diện tích trồng lúa so với diện tích trồng cây lương thực vào loại cao nhất? Vùng có
diện tích trồng lúa và sản lượng lúa cao nhất ?
Bước 2: Học sinh thảo luận
Bước 3: Học sinh trình bày nội dung thảo luận kết hợp sử dụng lược đồ
Dạy mục: Cây công nghiệp.
Bước 1: Chia học sinh thành 4 nhóm ( Nhóm 1,3: Cây công nghiệp lâu năm. Nhóm
2,4: Cây công nghiệp hàng năm)
Bước 2: Dựa vào trng 13,14 atlat địa lí Việt Nam, kết hợp sách giáo khoa thảo luận và
hoàn thành phiếu học tập sau: PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1.

Cây công nghiệp
Nơi phân bố chủ yếu
1. Cây công nghiệp lâu năm
- Cà phê
- Cao su
- Hồ tiêu
- Điều
- Dừa
- Chè
2. Cây công nghiệp hàng năm - Mía
- Lạc
- Đậu tương
- Đay
- Dâu tằm
Bước 3: Đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Nhận xét và thông tin phản hồi
THÔNG TIN PHẢN HỒI PHIẾU HỌC TẬP 1
Cây công nghiệp
Nơi phân bố chủ yếu
1. Cây công nghiệp lâu năm
- Cà phê
Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Bắc Trung Bộ
- Cao su
Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Nam Trung Bộ
- Hồ tiêu
Tây Nguyên, Đông nam Bộ, duyên hải Miền Trung
- Điều
Đông Nam Bộ
- Dừa
Đồng bằng sông Cửu Long

- Chè
Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên
2. Cây công nghiệp hàng năm
-11-


- Mía
- Lạc
- Đậu tương
- Đay
- Dâu tằm

Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ
Đồng bằng Thanh – Nghệ -Tĩnh, Đông Nam Bộ
Trung du miền núi Bắc Bộ, Đông Nam Bộ
Đồng bằng sông Hồng
Tây Nguyên, duyên hải Miền Trung

3.3.4. Sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học trong dạy học bài 37:
VẤN ĐỀ KHAI THÁC THẾ MẠNH Ở TÂY NGUYÊN[6]
Dạy mục 1. Khái quát chung
Dựa vào trang 23, atlat địa lí Việt Nam, xác định:
Vị trí địa lí của Tây Nguyên
Kể tên các tỉnh thuộc Tây nguyên
Nêu đặc điểm địa hình, đất đai, khí hậu, khoáng sản
Nêu đặc điểm dân cư, lao động của Tây Nguyên
Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của các đặc điểm trên với vấn đề phát triển
kinh tế xã hội ở Tây Nguyên.
Dạy mục 2. Phát triển cây công nghiệp lâu năm
Dựa vào 37.1 và Atlat:

Nêu tên các cây công nghiệp ở Tây Nguyên
Tình hình sản xuất cây công nghiệp và sự phân bố cây công nghiệp ở Tây
Nguyên
Dạy mục 4. Khai thác thuỷ năng kết hợp với thuỷ lợi.
Bước 1: Dựa vào hình 37.2 kết hợp Atlat hoàn thành bảng sau
Sông

Nhà máy thuỷ điện

Công suất

Xêxan
Xrê pôk
Đồng Nai
Bước 2: Học sinh trình bày
Bước 3: Nhận xét, bổ xung và đưa thông tin phản hồi
Sông
Nhà máy thuỷ điện
Công suất
Xêxan
Yaly
720MW
Xêxan 3
Xêxan 3A
Xrê pôk
Buôn Kuôp
280MW
Xrê Pôk
137 MW
Đồng Nai

Đại Ninh
300 MW
-12-


Đồng Nai 3
180 MW
4. Hiệu quả của đề tài.
Sau một thời gian tích cực sử dụng phương tiện – đồ dùng dạy học trong giảng
dạy địa lí lớp 12, tôi đã tiến hành kiểm tra, đánh giá học sinh lớp 12A8 thông qua bài
37: Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên. Thời gian kiểm tra, đánh giá là 15 phút,
kết quả thu được như sau:
Về mức độ tích cực của học sinh lớp 12A8
Tiêu chí đánh giá
Tỉ lệ
So với đầu năm
Học sinh tập trung theo dõi bài học
85%
Tăng 2 lần
Học sinh tích cực phát biểu xây dựng bài
80%
Tăng 2,5 lần
Tiết học sôi nổi, hào hứng
85%
Tăng 1,5 lần
Rèn luyện nhiều kĩ năng
70%
Tăng 3 lần
Về chất lượng bài khảo sát
Xếp loại

số bài
Tỉ lệ
so với đầu năm
Gioi
2
4,8%
Tăng 2 lần
Khá
18
42,8%
Tăng 1,8 lần
Tb
20
47,6%
Gỉam 1,3 lần
Yếu
2
4,8%
Giảm 2 lần
Qua thực tiễn thường xuyên sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học, tôi thực sự nhận
thấy thành công trong việc tạo hứng thú cho học sinh học môn địa lí lớp 12. Trong
quá trình tiếp cận tri thức, học sinh tích cực, chủ động, sáng tạo và phát triển tư duy,
trèn luyện nhiều kĩ năng.
Phần III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Phương tiện – đồ dùng dạy học có vai trò vô cùng quan trọng. Nó tạo
cơ hội để hình thành biểu tượng về sự vật, hiện tượng địa lí rõ nét hơn, giúp học sinh
chủ động , sáng tạo và hứng thú trong việc nắm kiến thức. Kết quả nghiên cứu cho
thấy học sinh có thể nắm vững kiến thức ngay trên lớp khi các em vừa được nghe, vừa
được nhìn. Chính vì vậy, việc thường xuyên sử dụng phương tiện – đồ dùng dạy học

có ý nghĩa rất lớn trong việc dạy học địa lí. Việc sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy
học giúp học sinh hiểu bài nhanh hơn, nhớ kiến thức lâu hơn.
Khi những phương tiện - đồ dùng dạy học được sử dụng có hiệu quả sẽ làm
cho học sinh không còn cảm giác môn địa lí là môn học thuộc, tạo hứng thú học tập,
nâng cao chất lượng giảng dạy.
2. Kiến nghị
-13-


Qua thực tiễn tích cực sử dụng đồ dùng trong dạy học địa lí lớp 12, tôi có một số kiến
nghị sau:
* Đối với giáo viên:
Phải nắm chắc các kĩ năng sử dụng đồ dùng – phương tiện dạy học, hướng dẫn
một cách dễ hiểu nhất để học sinh khai thác có hiệu quả.
Cách soạn giáo án cũng như cách đưa ra câu hỏi phải tạo hứng thú và phát huy
tính tích cực, chủ động của học sinh.
Mỗi giáo viên phải tự học, tự bồi dưỡng, tự rèn luyện để không ngừng trau dồi
về kiến thức, kĩ năng để giúp học sinh sử dụng đồ dùng hiệu quả.
* Đối với nhà trường:
Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho giáo viên có điều kiện sử dụng đồ dùng dạy
học trong quá trình giảng dạy.
Bổ xung những đồ dùng còn thiếu, thay thế những đồ dùng cũ, rách… để giáo
viên có thể thường xuyên sử dụng.
Việc sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học môn địa lí là một điều
kiện không thể thiếu trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học hiện nay. Tuy
nhiên, chỉ khi nào phương tiện - đồ dùng dạy học được áp dụng thường xuyên, đúng
với nội dung bài học thì việc sử dụng mới thực sự mang lại hứng thú cho học sinh
trong việc tìm tòi, khám phá tri thức. Làm thế nào để các thầy cô sử dụng có hiệu quả
các phương tiện - đồ dùng dạy học trong giảng dạy là điều tôi còn nhiều trăn trở.
Chính vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đánh giá, góp ý, bổ xung của quý thầy cô và

đồng nghiệp để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh hoá, ngày 18 tháng 5 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
Người viết
Đỗ Thị Hảo

-14-


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Rèn luyện kĩ năng địa lí: Mai Xuân Sơn, Nhà xuất bản giáo dục 1998.
[2]. Hướng dẫn ôn tập thi tốt nghiệp THPT: Phạm Thị Sen ( chủ biên), Nhà xuất bản
giáo dục 2011.
[3] . Atlat Địa lí Việt Nam: Ngô Đạt Tam - Nguyễn Quý Thao, Nhà xuất bản giáo dục
2015.
[4]. Sách giáo khoa, sách giáo viên Địa lí 12: Lê Thông ( tổng chủ biên), Nhà xuất
bản giáo dục 2010.
[5] .Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên giáo viên THPT chu kỳ 3 ( 2004 – 2007): Đặng
Văn Đức - Lê Huỳnh - Đỗ Minh Đức, năm 2005.
[6] . Hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp 12: Phạm Thị Sen ( chủ
biên), nhà xuất bản giáo dục 2008.
[7]. Tham khảo một số tài liệu trên mạng internet

-15-



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU………………………………………………………………………...1
1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………...1
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………... 1
3. Đối tượng nghiên cứu………………………………………………...………1
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………...…… 2
NỘI DUNG……………………………………………………………...……… 2
1. Cơ sở lí luận……………………………………………………….. …… …. 2
1.1. Khái quát về phương tiện - đồ dùng dạy học ……….………..… ……... 2
1.2. Chức năng của phương tiện - đồ dùng dạy học ………………...……….. 2
1.3. Sự phát triển của phương tiện - đồ dùng dạy học ……..…………………3
2. Thực trạng………………………………………………………… …..… … 4
2.1. Cơ sở thực tiễn……………………………………………………...……..4
2.2. Nguyên nhân ……………..………………………………………..……...4
3. Giải pháp………………………………………………………… …… ... …5
3.1. Một số nguyên tắc khi sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học ……… 5
3.2. Sử dụng một số phương tiện - đồ dùng dạy học địa lí .……………... ….5
3.3. Một số bài học được tích cực sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học ….6
3.3.1. Sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học trong dạy học bài 9 ..…….6
3.3.2. Sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học trong dạy học bài 16 …….9
3.3.3. Sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học trong dạy học bài 22 . . ….. 11
3.3.4. Sử dụng phương tiện - đồ dùng dạy học trong dạy học bài 37 .…... 13
4. Hiệu quả của SKKN……………… …………………………… ..……… 14
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………… …..…… …15
1.. Kết luận……………… ………………………………………… …..……..15
2. Kiến nghị
.………… ……………………………………… ……..……15
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………… ……………………………… ….. …. 17


-16-



×