Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Đổi mới phương pháp ôn thi THPT quốc gia môn lịch sử cho học sinh khối 12 nhằm làm tốt đề thi trắc nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (144.36 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH THANH HÓA

TRƯỜNG THPT NGUYỄN QUÁN NHO

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP ÔN THI THPT QUỐC GIA MÔN
LỊCH SỬ CHO HỌC SINH KHỐI 12 NHẰM LÀM TỐT ĐỀ THI
TRẮC NGHIỆM

Người thực hiện: Lê Thị Hường.
Chức vụ: Giáo viên.
SKKN thuộc môn: Lịch sử.


THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
Trang
1. Mở đầu

3

1.1. Lí do chọn đề tài

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

3



1.3. Đối tượng nghiên cứu

3

1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2. Nội dung của Sáng kiến

4

2.1.Cơ sở lí luận của Sáng kiến kinh nghiệm

4

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến

4

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

6

2.3.1. Ôn tập theo bài, theo chương hay chủ đề

6

2.3.2. Gắn ôn tập với thực hành các dạng câu hỏi trắc nghiệm


8

2.3.3. Xác định từ khóa và cụm từ khóa

12

2.3.4. Phân biệt những cụm từ khóa khá giống nhau

12

2.3.5. Nhận dạng bản chất câu hỏi.

13

2.2.6. Phản ứng trả lời nhanh

13

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.

18

2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.

18

2.4.2. Đối với bản thân và đồng nghiệp.


19

2.4.3. Đối với nhà trường.

19

3. Kết luận, kiến nghị.

20

3.1.Kết luận

20

3.2. Kiến nghị

20

TÀI LIỆU THAM KHẢO

21


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Lịch sử là một môn Khoa học xã hội. Trong thời gian gần đây, việc thi Tốt
nghiệp của học sinh THPT phải trải qua 4 Bài thi, trong đó Bài thi thứ tư là một
bài Tổ hợp, hoặc bài Tổ hợp KHTN gồm Lí – Hóa - Sinh, hoặc bài Tổ hợp
KHXH gồm Sử - Địa – GDCD.
Ở các trường lớn (Trường trung tâm) do có nhiều điều kiện học tập, chất

lượng các môn học Tự nhiên cao nên đa số học sinh ở các trường đó chọn thi
THPT Quốc gia Bài thi thứ tư là Tổ hợp KHTN. Nhưng ở các trường vùng sâu
xa, kinh tế khó khăn như trường THPT Nguyễn Quán Nho, Huyện Thiệu Hóa,
Tỉnh Thanh Hóa, chất lượng các môn Tự nhiên kém, nên đến lớp 12, khi đăng kí
nguyện vọng ôn thi THPT Quốc gia, có tới hơn một nửa số học sinh khối 12
đăng kí Bài thi thứ tư là Tổ hợp KHXH. Và môn Lịch sử là một trong những
môn học thuộc Tổ hợp này.
Có thể nói trong ba môn của Tổ hợp bài thi KHXH, môn Lịch sử được
đánh giá là khó nhất. Trên thực tế đúng là như vậy. Kiến thức ôn thi rất nhiều,
bao gồm cả kiến thức lớp 11. Công việc học tập môn Lịch sử đã khó, hình thức
thi trắc nghiệm với nhiều đơn vị kiến thức dàn trải, trong khi kinh nghiệm làm
bài thi trắc nghiệm môn Lịch sử các em còn ít ỏi khiến chất lượng bài thi trắc
nghiệm mộn Lịch sử rất thấp.
Để khắc phục tình trạng trên, trong năm học 2018 – 2019 tôi mạnh dạn đề
xuất Sáng kiến “Đổi mới phương pháp ôn thi THPT Quốc gia môn Lịch sử
cho học sinh khối 12 nhằm làm tốt đề thi trắc nghiệm”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm nâng cao chất lượng ôn tập thi THPT Quốc gia của bộ môn Lịch sử
trong nhà trường. Chia sẻ những kinh nghiệm ôn thi với đồng nghiệp cùng
chuyên môn để giáo viên có cơ hội học hỏi lẫn nhau, góp phần thúc đẩy hiệu
quả giáo dục.
Giúp học sinh có phương pháp ôn tập tốt nhất, có kiến thức, kĩ năng cơ bản
để giải quyết được các dạng câu hỏi trắc nghiệm có trong đề thi. Điểm thi của bộ
môn đạt từ trung bình trở lên.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Học sinh lớp 12 ôn thi THPT Quốc gia môn Lịch sử, trường THPT
Nguyễn Quán Nho, Huyện Thiệu Hóa, Tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp tổng hợp tư liệu, chọn lọc, phân tích, so sánh các tài
liệu liên quan cần thiết.

4


Sử dụng công nghệ thông tin để soạn bài tập, câu hỏi trắc nghiệm, các đề
thi thử Trung học phổ thông quốc gia cho học sinh làm.
Phương pháp so sánh, đối chiếu.
Phương pháp thống kê kết quả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
2. Nội dung của sáng kiến
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến
Phương pháp dạy học Lịch sử là một khoa học, nó nghiên cứu và phát hiện
quy luật của quá trình dạy học Lịch sử, xác định nội dung, hình thức tổ chức và
phương pháp dạy học, phù hợp với đặc trưng bộ môn, tâm sinh lí lứa tuổi học
sinh và mục tiêu đào tạo của nhà trường Việt Nam [1]
Phương pháp dạy học Lịch sử phải trả lời được ba câu hỏi:
Dạy học Lịch sử để làm gì? (tức là mục đích)
Dạy học cái gì? (tức là nội dung)
Dạy học như thế nào? (tức là phương pháp).
Giáo dục phổ thông ở Việt Nam đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, chuyển từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm đến việc học sinh
vận dụng được gì qua việc học. Để làm được điều đó, cần phải thực hiện thành
công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối truyền thụ kiến thức một
chiều sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức vào thực tiễn, cách giải quyết
vấn đề và đổi mới cả khâu kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển năng lực
người học.[2] Những năm gần đây, đông đảo giáo viên đã nhận thức đúng về
đổi mới phương pháp dạy học, vận dụng được các phương pháp và kỹ thuật dạy
học hiện đại, sử dụng tốt công nghệ thông tin và thiết bị trong dạy học... Tuy
nhiên, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở trường phổ thông vẫn chưa
mang lại hiệu quả cao, truyền thụ kiến thức một chiều vẫn là chủ yếu...
Muốn bắt kịp xu thế đổi mới chương trình, sách giáo khoa sau năm 2018,

muốn hình thành cho học sinh kỹ năng xử lí được các dạng câu hỏi, đề thi trắc
nghiệm theo hướng tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, cần phải đổi mới
phương pháp dạy học và đặc biệt là đổi mới ôn tập thi Trung học phổ thông quốc
gia. Vì vậy, tôi đã viết sáng kiến “Đổi mới phương pháp ôn thi THPT Quốc
gia môn Lịch sử cho học sinh khối 12 nhằm làm tốt đề thi trắc nghiệm”
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
Mục tiêu của bộ môn Lịch sử là nhằm “giúp cho học sinh có những kiến
thức cơ bản, cần thiết về lịch sử dân tộc và lịch sử thế giới; góp phần hình thành
ở học sinh thế giới quan khoa học, giáo dục lòng yêu quê hương, đất nước,
5


truyền thống dân tộc, cách mạng; bồi dưỡng các kĩ năng tư duy, hành động, thái
độ ứng sử đúng đắn trong đời sống xã hội”[3]
Để thực hiện mục tiêu của bộ môn, cần phải tiếp tục đổi mới phương pháp
dạy học Lịch sử, đổi mới cách thức ra đề, đổi mới kiểm tra, đánh giá. Song thực
chất, chất lượng dạy học Lịch sử ở các trường phổ thông vẫn còn nhiều hạn chế
do sự nặng nề, quá tải về nội dung trong từng tiết học, sự thờ ơ của xã hội vì học
xong không biết để làm gì...
Những năm gần đây, ngành giáo dục có nhiều sáng kiến, tập huấn về đổi
mới phương pháp dạy học và đổi mới kiểm tra đánh giá nhằm khắc phục nâng
cao chất lượng dạy học bộ môn. Kể từ năm 2017, đề thi THPT Quốc gia môn
Lịch sử cũng có sự thay đổi, chuyển từ hình thức thi tự luận sang thi trắc
nghiệm. Phạm vi kiến thức, hệ thống câu hỏi trắc nghiệm không tập trung ở một
số chương, bài mà phủ rộng bao quát toàn bộ chương trình lớp 12. Kể từ năm
2018, đề thi sẽ bao gồm cả kiến thức lớp 11 và 12, trong đó tỉ lệ câu hỏi trắc
nghiệm Lịch sử thuộc kiến thức lớp 11 chiếm khoảng 30% và lớp 12 là 70%.
Năm 2019, tỉ lệ câu hỏi trắc nghiêm Lịch sử thuộc kiến thức Lịch sử lớp 10 là
10%. Số lượng câu hỏi thuộc phần Lịch sử thế giới chiếm khoảng 30% và số
lượng câu hỏi thuộc phần Lịch sử Việt Nam khoảng 70%. Đổi mới hình thức thi

trắc nghiệm sẽ tránh được tình trạng học tủ, học thuộc lòng, hạn chế tối đa tình
trạng gian lận trong thi cử.
Theo số liệu đăng kí tổ hợp môn thi để xét công nhận Tốt nghiệp và Cao
đẳng, Đại học tại trường Trung học phổ thông Nguyễn Quán Nho – Thiệu Hóa –
Thanh Hóa (và cả các trường THPT ở nhiều địa phương khác trên cả nước, số
học sinh chọn môn Lịch sử (thuộc tổ hợp Khoa học xã hội bao gồm các môn:
Sử, Địa, Giáo dục công dân) trong kì thi THPT Quốc gia năm 2017, năm 2018
và 2019 đông hơn nhiều so với số học sinh chọn tổ hợp Khoa học tự nhiên (bao
gồm các môn: Lí, Hóa, Sinh). Có lẽ vì học sinh không phải viết, không phải
trình bày như hình thức thi tự luận như những năm trước đây mà là do chuyển
sang thi trắc nghiệm sẽ “dễ thở” hơn đối với học sinh.
Thực tế kết quả thi Trung học phổ thông quốc gia môn Lịch Sử tại trường
Trung học phổ thông Nguyễn Quán Nho năm 2018 cho thấy, điểm thi trắc
nghiệm thuộc tổ hợp Khoa học xã hội mặc dù mới ở ngưỡng trung bình, xong
vẫn cao hơn điểm thi thuộc tổ hợp Khoa học tự nhiên, số điểm liệt thuộc tổ hợp
Khoa học xã hội không có. Số lượng thí sinh đăng kí thi tổ hợp Khoa học xã hội
năm 2019 cũng cao hơn năm ngoái. Từ đó đặt ra yêu cầu đối với giáo viên dạy
học bộ môn và đặc biệt là giai đoạn ôn thi THPT Quốc gia là phải đổi mới
phương pháp ôn thi sao cho hiệu quả, phù hợp với đối tượng học sinh. Nếu vẫn
duy trì thói quen dạy học và kiểm tra, đánh giá như cũ, kết quả điểm thi của bộ
môn sẽ thấp.
6


Sang năm 2019, phạm vi kiến thức ôn tập rộng bao gồm toàn bộ Lịch sử
thế giới và Lịch sử Việt Nam ở cả hai khối 11 và 12, trừ phần giảm tải (không
giống như đề thi năm 2017 chỉ có ở lớp 12). Nếu có phương pháp ôn thi, hướng
dẫn học sinh ôn tập tốt, biết phân loại đối tượng học sinh, nắm được đặc điểm
từng lớp, xây dựng kế hoạch ôn thi khoa học, phù hợp... việc đạt kết quả cao vẫn
có khả năng thực hiện được.

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Những phương pháp chủ đạo trong quá trình ôn tập thi Trung học phổ
thông quốc gia cho học sinh được tôi sử dụng và trình bày cụ thể trong sáng kiến
gồm: Phương pháp ôn tập theo bài, theo chương hay chủ đề; Phương pháp gắn
ôn tập với thực hành các dạng câu hỏi trắc nghiệm; Phương pháp xác định từ
khóa và cụm từ khóa; Phương pháp phân biệt những cụm từ khóa khá giống
nhau; Phương pháp nhận dạng bản chất câu hỏi, hương pháp phản ứng trả lời
nhanh.
Tổ chức thực hiện: Lớp thực nghiệm là lớp 12C4, lớp đối chứng (sử dụng
phương pháp cũ) là lớp 12C5 - trường Trung học phổ thông Nguyễn Quán Nho,
Thiệu Hóa, Thanh Hóa.
Trong quá trình ôn thi, giáo viên phải sử dụng và kết hợp nhiều nhiều
phương pháp sao cho hiệu quả và phù hợp với từng đối tượng học sinh.
2.3.1. Ôn tập theo bài, theo chương hay chủ đề
Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập lại kiến thức theo từng bài, chương
hay chủ đề cụ thể. Cần ghi nhớ những kiến thức cơ bản, trọng tâm. Dùng bảng
hệ thống kiến thức để tìm ra mối liên hệ giữa các đơn vị kiến thức với nhau, từ
đó học sinh biết cách làm các dạng câu hỏi từ nhận biết đến thông hiểu, từ vận
dụng thấp đến vận dụng cao (50% câu hỏi trắc nghiệm trong đề thi ở mức độ
nhận biết và thông hiểu, còn lại 50% thuộc mức độ vận dụng thấp và vận dụng
cao).
Ví dụ: Chủ đề Quan hệ quốc tế (1945 – nay), cần hướng dẫn học sinh nắm
được những kiến thức cơ bản, trọng tâm theo bảng hệ thống kiến thức sau:
I. Sự hình thành và
sụp đổ của Trật tự hai
cực Ianta (1945-1991)

II. Chiến tranh lạnh
(1947-1989)


III. Thế giới sau
Chiến tranh lạnh
(1991 - nay)

7


1. Sự hình thành

1. Nguồn gốc

+ Hoàn cảnh:

- Do sự đối lập về mục
tiêu và chiến lược phát
triển giữa Liên Xô và
Mĩ...

- tháng 2/1945, Chiến
tranh thế giới II sắp kết
thúc... ba nước Xô, Mĩ,
Anh họp Hội nghị tại
Ianta.
+ Nội dung:
- Thống nhất tiêu diệt
tận gốc chủ nghĩa phát
xít Đức và chủ nghĩa
quân phiệt Nhật Bản.
- Thống nhất thành lập
tổ chức Liên hợp quốc

(...)
- Thỏa thuận về việc
phân chia phạm vi đóng
quân và khu vực ảnh
hưởng giữa các nước ở
châu Âu và châu Á...
+ Hệ quả:... hình thành
trật tự hai cực Ianta.
2. Sự sụp đổ
+ Sự xói mòn: sự kiện
nước Cộng hòa nhân
dân Trung Hoa ra đời
1949 đã tạo ra bước đột
phá vào Trật tự hai cực
Ianta...
+ 1989 - 1991, chủ
nghĩa xã hội lần lượt tan
rã ở Đông Âu và Liên
Xô, kéo theo sự giải thể
của tổ chức SEV và
Vacsava...

- Do ảnh hưởng của
Liên Xô và phong trào
giải phóng dân tộc
trên thế giới sau chiến
tranh.
- Mĩ vươn lên trở
thành nước tư bản
giàu mạnh nhất...

2. Khởi đầu
- 3/1947, Truman
chính thức phát động
Chiến tranh lạnh.
- 6/1947, Mĩ triển khai
kế hoạch Macsan.
- 4/1949, Mĩ thành
lập khối quân sự
NATO.
- 1/1949, Liên Xô và
Đông Âu thành lập
SEV.
- 5/1955, Liên Xô và
Đông Âu thành lập
khối quân sự Vacsava.
3. Xu thế hòa hoãn
Đông-Tây và Chiến
tranh lạnh kết thúc.
- Các sự kiện trong
thập niên 70 thể hiện
xu thế hòa hoãn Đông
-Tây...
- 12/1989, Xô-Mĩ
tuyên bố chấm dứt
Chiến tranh lạnh (...)

- Năm 1991, trật tự
hai cực Ianta tan rã,
xu thế mới đã xuất
hiện trong quan hệ

quốc tế:
+ Một trật tự thế giới
mới đang hình thành
theo xu thế “đa cực
“với sự vươn lên của
các cường quốc như
Mĩ, EU, Nhật Bản,
Trung Quốc, Liên
Bang Nga...
+ Các quốc gia đều
điều chỉnh chiến lược
phát triển, tập trung
vào phát triển kinh tế
để xây dựng sức
mạnh thực sự của
mỗi quốc gia.
+ Mĩ ra sức thiết lập
trật tự thế giới “một
cực “để Mĩ làm bá
chủ thế giới. Nhưng
không dễ gì để thực
hiện được tham vọng
đó.
+ Hòa bình thế giới
được củng cố, nhưng
ở nhiều khu vực tình
hình lại không ổn
định
(Bán đảo Bancăng,
một số nước Tây Phi,

Tây Á)
- Bước sang thế kỷ
XXI,
chủ
nghĩa
khủng bố đã đặt các
quốc gia - dân tộc
đứng trước những
nguy cơ khó lường.

8


Qua bảng hệ thống kiến thức trên, học sinh tái hiện lại những kiến thức cơ
bản thuộc phần quan hệ quốc tế (1945 – nay), thấy được mối liên hệ, tính logic
giữa các nội dung kiến thức, từ đó học sinh có thể làm được các dạng câu hỏi
trắc nghiệm liên quan từ mức độ nhận biết đến thông hiểu và vận dụng. Tương
tự như vậy đối với các đơn vị kiến thức khác.

2.3.2. Gắn ôn tập với thực hành các dạng câu hỏi trắc nghiệm
Sau khi ôn tập xong phần kiến thức cơ bản, giáo viên chuẩn bị sẵn hệ thống
câu hỏi trắc nghiệm cho học sinh làm tại lớp, nếu thời gian không đủ, có thể cho
học sinh về nhà làm, đầu buổi ôn tập sau sẽ chữa nhanh.
Ví dụ: Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chủ đề Quan hệ quốc tế (1945 – nay)
như sau:
Câu 1. Hội nghị Ianta diễn ra khi cuộc Chiến tranh thế giới thứ hai
A. ngày càng lan rộng.
B. đã hoàn toàn kết thúc.
C. bước vào giai đoạn kết thúc.
D. bùng nổ và đang diễn ra ác liệt.

Câu 2. Hội nghị Ianta được tổ chức tại quốc gia nào sau đây?
A. Anh.
B. Mĩ.
C. Liên Xô.
D. Pháp.
Câu 3. Tham dự hội nghị Ianta gồm nguyên thủ đại diện cho các quốc gia nào?
A. Anh, Pháp, Mĩ.
C. Liên Xô, Mĩ, Anh.
B. Anh, Pháp, Liên Xô.
D. Liên Xô, Mĩ, Pháp.
Câu 4. Việc giải giáp quân đội Nhật Bản ở Đông Dương theo thỏa thuận của
Hội nghị Pốtxđam (tháng 7 - 8/1945) được giao cho quân đội những nước nào?
A. Anh và Pháp.
B. Anh và Trung Hoa Dân Quốc.
C. Anh và Mĩ.
D. Pháp và Trung Hoa Dân Quốc.
Câu 5. Theo thỏa thuận của các cường quốc tại hội nghị Ianta, Đông Nam Á
thuộc phạm vi ảnh hưởng của
A. các nước Đông Âu.
B. các nước phương Tây.
C. Mĩ, Anh và Liên Xô.
D. Đức, Pháp và Nhật Bản.
Câu 6. Khu vực nào không thuộc phạm vi ảnh hưởng của Liên Xô?
A. Đông Đức.
B. Đông Âu.
C. Tây Đức .
D. Đông Beclin.
Câu 7. Vấn đề quan trọng hàng đầu và cấp bách nhất đặt ra cho các nước Đồng
minh tại Hội nghị Ianta là
A. nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước phát xít.

B. phân chia thành quả chiến thắng giữa các nước thắng trận.
C. giải quyết vấn đề các nước phát xít chiến bại.
D. tổ chức lại thế giới sau chiến tranh.
Câu 8. Nội dung nào sau đây không nằm trong quyết định của hội nghị Ianta?
A. Thống nhất tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt
Nhật Bản.
B. Thỏa thuận về việc đóng quân và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và
châu Á.
C. Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới
9


D. Hợp tác giữa các nước nhằm khôi phục lại đất nước sau chiến tranh.
Câu 9. Nội dung gây nhiều tranh cãi nhất giữa ba cường quốc Liên Xô, Mỹ,
Anh tại hội nghị Ianta là
A. phân chia khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng giữa các nước thắng
trận.
B. kết thúc chiến tranh thế giới thứ hai để tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít.
C. giải quyết các hậu quả chiến tranh, phân chia chiến lợi phẩm.
D. thành lập tổ chức quốc tế - Liên Hợp Quốc.
Câu 10. Trật tự thế giới sau chiến tranh thế giới thứ hai gọi là
A. trật tự hai cực Xô - Mĩ.
B. trật tự hai cực Ianta.
C. trật tự hai cực Đông - Tây.
D. trật tự Vécxai - Oasinh tơn.
Câu 11. Nội dung nào sau đây phản ánh không đúng về Trật tự hai cực Ianta?
A. Liên Xô và Mĩ phân chia khu vực ảnh hưởng trên thế giới.
B. Trật tự thế giới mới hình thành sau chiến tranh thế giới thứ hai.
C. Trật tự thế giới mới hình thành sau Hội nghị Ianta.
D. Liên Xô và Mĩ chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác.

Câu 12. Hội nghị Ianta có những quyết định quan trọng, ngoại trư việc
A. thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
B. tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa Phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật.
C. phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa ba cường quốc Liên Xô, Mĩ, Anh.
D. thiết lập trật tự thế giới hai cực Ianta do Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi cực.
Câu 13. Nhận xét nào sau đây không đúng khi nói về Hội nghị cấp cao Ianta?
A. Sự kiện này liên quan mật thiết tới hòa bình và an ninh thế giới sau chiến
tranh.
B. Nhiệm vụ trước mắt để kết thúc chiến tranh là tiêu diệt chủ nghĩa phát xít.
C. Ở châu Á, Mĩ vừa chiếm đóng Nhật Bản vừa có quyền lợi ở Trung Quốc.
D. Tham dự hội nghị có nguyên thủ của 3 nước Liên Xô, Mĩ và Anh.
Câu 14. Những quyết định của Hội nghị Ianta đã dẫn đến hệ quả gì đối với tình
hình thế giới?
A. Làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các nước đế quốc với nhau.
B. Đánh dấu sự phát triển của một trật tự thế giới mới sau chiến tranh.
C. Khuôn khổ trật tự thế giới mới từng bước được thiết lập: trật tự hai cực Ianta
D. Đánh dấu sự xác lập vai trò duy nhất thống trị toàn cầu của Mĩ.
Câu 15. Điểm giống nhau giữa Trật tự hai cực Ianta với trật tự thế giới theo hệ
thống hòa ước Vecsai - Oasinhtơn là
A. phân chia thành quả sau chiến tranh.
B. hình thành một trật tự thế giới mới.
C. hình thành hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa.
D. thành lập được một tổ chức quốc tế.
Câu 16. Trong quyết định của Hội nghị Ianta về Nhật Bản (2/1945), vấn đề nào
nổi cộm trong quan hệ ngoại giao giữa Nhật Bản với Liên bang Nga hiện nay?
A. Liên Xô chiếm đóng Bắc Triều Tiên.
B. Liên Xô chiếm 4 đảo thuộc quần đảo Curin.
C. Trả lại cho Liên Xô miền Nam đảo Xakhalin.
10



D. Liên Xô được thuê cảng Lữ Thuận (Trung Quốc) làm căn cứ hải quân.
Câu 17. Khởi nguồn của sự chia cắt nước Đức và bán đảo Triều Tiên là do
A. Chiến tranh lạnh.
B. quyết định của hội nghị Ianta.
C. sự đối đầu Xô-Mĩ.
D. mâu thuẫn Đông - Tây.
Câu 18. Sự kiện nào sau đây đã tạo ra bước đột phá, làm xói mòn Trật tự hai cực
Ianta?
A. Cách mạng Việt Nam thành công (1975).
B. Nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời (1949).
C. Cách mạng Cuba thành công (1959).
D. Nước Cộng hòa Ấn Độ được thành lập (1950).
Câu 19. Trật tự hai cực Ianta sụp đổ vì
A. Liên Xô và Mĩ chuyển từ đối đầu sang đối thoại, hợp tác.
B. cực Liên Xô tan rã, các nước Đông Âu quay trở lại con đường TBCN.
C. ảnh hưởng của Xô - Mĩ bị thu hẹp ở nhiều nơi trên thế giới.
D. phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới phát triển.
Câu 20. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự đối đầu giữa Liên Xô và Mĩ sau
Chiến tranh thế giới thứ hai là
A. Mĩ muốn làm bá chủ thế giới.
B. sự đối lập về mục tiêu và chiến lược phát triển giữa 2 nước.
C. Mĩ nắm độc quyền bom nguyên tử.
D. cả hai nước đều muốn làm bá chủ thế giới.
Câu 21. Mục tiêu chiến lược của Liên Xô sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?
A. Duy trì hòa bình, an ninh thế giới.
B. Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa tư bản.
C. Đoàn kết phong trào công nhân quốc tế.
D. Giúp Đông Âu phát triển kinh tế.
Câu 22. Mục tiêu, chiến lược của Mĩ nhằm thực hiện mưu đồ bá chủ thế giới là

gì?
A. Mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nước trên thế giới.
B. Đàn áp phong trào cách mạng thế giới.
C. Can thiệp sâu vào công việc nội bộ của nhiều nước trên thế giới.
D. Chống Liên Xô, chủ nghĩa xã hội và phong trào cách mạng thế giới.
Câu 23. Sự kiện nào được xem là mốc khởi đầu cho “Chiến tranh lạnh”?
A. Diễn văn của ngoại trưởng Mácsan.
B. Chiến lược toàn cầu của Kennơđi.
C. Thông điệp của Tổng thống Truman.
D. Đạo luật “trung lập” được Quốc hội Mĩ thông qua.
Câu 24. Khối quân sự NATO đối đầu với khối quân sự
A. SEATO.
B. CENTO.
C. VACSAVA.
D. ANZUS.
Câu 25. Cuộc chiến tranh lạnh kết thúc đánh dấu bằng sự kiện lịch sử nào?
A. Định ước Henxinki năm 1975.
B. Hiệp ước về hạn chế hệ thống phòng chống tên lửa (ABM) năm 1972.
C. Hiệp định về một giải pháp toàn diện cho vấn đề Campuchia (10/1991)
D. Cuộc gặp không chính thức giữa Busơ và Góocbachốp (12/1989).
11


Câu 26. Đầu tháng 8/1975, 35 nước châu Âu cùng với những nước nào kí kết
Định ước Henxinki?
A. Mĩ và Liên Xô.
B. Mĩ và Pháp.
C. Mĩ và Anh.
D. Mĩ và Canađa.
Câu 27. Chiến tranh lạnh kết thúc hoàn toàn khi

A. Mĩ suy yếu.
B. Liên Xô tan rã.
C. Đông Âu suy yếu.
D. nước Đức thống nhất.
Câu 28. Nội dung nào dưới đây không phải là lý do Mĩ và Liên Xô nhanh
chóng chuyển sang đối đầu sau chiến tranh thế giới thứ hai?
A. Sự đối lập về mục tiêu chiến lược.
B. Mĩ lo sợ trước ảnh hưởng to lớn của Liên Xô.
C. Chủ nghĩa xã hội trở thành hệ thống thế giới.
D. Sự ra đời của tổ chức Hiệp ước Vacsava.
Câu 29. Thế giới trở nên hòa dịu hơn khi
A. Liên Xô tan rã.
B. Mĩ suy yếu.
C. NATO giải thể.
D. Khối Vacsava giải thể.
Câu 30. Sự kiện nào chứng tỏ chiến tranh lạnh bao trùm cả thế giới?
A. Mĩ Thông qua “kế hoạch Mác san”.
B. Sự ra đời và hoạt động của tổ chức Hiệp ước Vácsava.
C. “Kế hoạch Mác san” và sự ra đời của khối quân sự NATO.
D. Sự ra đời của khối quân sự NATO và tổ chức Hiệp ước Vácsava.
Câu 31. Lí do khiến Mĩ lo ngại nhất sau chiến tranh thế giới thứ hai là
A. Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.
C. CNXH trở thành hệ thống trên thế giới.
D. sự ra đời của các nước dân chủ nhân dân Đông Âu.
B. Thắng lợi cuả cuộc cách mạng Trung Quốc.
Câu 32. Ý nào dưới đây không phải là lý do khiến Xô - Mĩ chấm dứt chiến
tranh lạnh?
A. Mĩ thất bại trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
B. Hai nước đều suy giảm về thế mạnh so với các cường quốc.
C. Sự vươn lên mạnh mẽ của Nhật Bản, Tây Âu.

D. Liên Xô lâm vào tình trạng trì trệ, khủng hoảng.
Câu 33. Vì sao sau khi trật tự hai cực Ianta bị sụp đổ, Mĩ không thể thiết lập trật
tự thế giới đơn cực?
A. Sự xuất hiện của chủ nghĩa khủng bố.
B. Sự vươn lên mạnh mẽ của các cường quốc.
C. Bị Nhật Bản vượt qua trong lĩnh vực tài chính.
D. Hệ thống thuộc địa kiểu mới của Mĩ bị sụp đổ.
Câu 34. Chiến tranh lạnh kết thúc đã ảnh hưởng như thế nào đến Đông Nam Á?
A. Vị thế của ASEAN được nâng cao.
B. Mĩ mở rộng can thiệp vào Đông Nam Á.
C. Vấn đề Campuchia được tháo gỡ.
D. Đông Nam Á có điều kiện để phát triển kinh tế.
Câu 35. Nhận xét nào dưới đây đúng với xu thế phát triển của thế giới sau Chiến
12


tranh lạnh?
A. Trật tự thế giới mới được hình thành theo xu thế “đa cực ”.
B. Trật tự hai cực Ianta tiếp tục được duy trì.
C. Mĩ vươn lên trở thành “một cực” duy nhất.
D. Thế giới phát triển theo xu thế một cực và nhiều trung tâm.
Câu 36. Nhận định nào sau đây là đúng nhất sau vụ khủng bố 11/9/2001 ở Mĩ?
A. Chủ nghĩa khủng bố không chỉ là vấn đề riêng của Mĩ mà là vấn đề chung
của toàn thế giới.
B. Nước Mĩ luôn đứng trước nguy cơ khủng bố và an ninh chính trị bị đe dọa.
C. Mĩ và các nước Tây Âu luôn đứng trước nguy cơ bị tấn công và khủng bố.
D. Các nước Đông Nam Á đang đứng trước nguy cơ bị tấn công và khủng bố.
Câu 37. Nhân tố hàng đầu chi phối nền chính trị thế giới và các quan hệ quốc tế
trong phần lớn thời gian nửa sau thế kỉ XX là
A. Trật tự hai cực Ianta.

B. Chiến tranh lạnh.
C. Mĩ, Tây Âu và Nhật Bản.
D. Liên hiệp quốc.
Câu 38. Nhân tố chủ yếu chi phối quan hệ quốc tế trong nửa sau thế kỷ XX là
A. “Chiến tranh lạnh”.
B. Trật tự hai cực Ianta.
C. sự phân hóa giàu nghèo giữa các quốc gia.
D. sự cạnh tranh khốc liệt giữa các nước trên thế giới.
Câu 39. Đặc điểm của quan hệ quốc tế từ sau Chiến tranh thứ giới thứ hai đến
nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX là
A. mâu thuẫn sâu sắc giữa các nước TBCN.
B. sự đối đầu căng thẳng giữa hai phe TBCN và XHCN.
C. diễn ra sự đối đầu quyết liệt giữa các nước lớn.
D. Mĩ lãnh đạo thế giới.
Câu 40. Sự khác nhau giữa Trật tự hai cực Ianta và trật tự Vecsai – Oasinhtơn là
A. chỉ có hai nước Liên Xô và Mĩ đối đầu nhau.
B. tất cả các mối quan hệ quốc tế chịu sự chi phối của Liên Xô và Mĩ.
C. các nước đế quốc phân thành hai khối đối đầu nhau.
D. thế giới hình thành hai hệ thống xã hội đối lập do Liên Xô và Mĩ đứng đầu
mỗi hệ thống.
2.3.3. Xác định tư khóa và cụm tư khóa
Hướng dẫn học sinh xác định được từ khóa hoặc cụm từ khóa trong câu hỏi
trắc nghiệm, có thể ghạch chân từ khóa hoặc cụm từ khóa, từ đó tìm ra mối liên
hệ giữa câu hỏi với đáp án đúng. Nếu không xác định được từ khóa, cụm từ
khóa sẽ không hiểu câu hỏi và không tìm được đáp án đúng.
Ví dụ : Khởi nguồn của sự chia cắt nước Đức và bán đảo Triều Tiên là do
A. Chiến tranh lạnh.
B. quyết định của hội nghị Ianta.
C. sự đối đầu Xô-Mĩ.
D. mâu thuẫn Đông - Tây.

Cụm từ khóa cần xác định là “khởi nguồn chia cắt nước Đức và Triều
Tiên”, từ đó tái hiện lại việc nước Đức bị chia làm Đông Đức và Tây Đức, còn
Triều Tiên do quân đội Liên Xô và Mĩ đóng quân ở Bắc và Nam vĩ tuyến 38 là
do quyết định của hội nghị Ianta.
13


2.3.4. Phân biệt những cụm tư khóa khá giống nhau
Ví dụ : Cần phân biệt “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược với “Mĩ hóa” trở
lại chiến tranh xâm lược. Sự kiện Tổng tiến công và nổi dậy tết Mậu Thân năm
1968 đã buộc Mĩ phải tuyên bố “phi Mĩ hóa” chiến tranh xâm lược, tức thừa
nhận sự thất bại của chiến lược “Chiến tranh cục bộ”. Còn cuộc tiến công chiến
lược năm 1972 buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ hóa” trở lại chiến tranh xâm lược,
tức thừa nhận sự thất bại của chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”.
2.3.5. Nhận dạng bản chất câu hỏi.
* Câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn thường gồm 2 phần:
- Câu dẫn: Nhằm nêu vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết giúp hiểu rõ yêu
cầu của câu hỏi, chức năng của câu dẫn: Đặt câu hỏi, đặt ra tình huống hoặc vấn
đề cần giải quyết, đưa ra yêu cầu để thực hiện.
- Các phương án: Thí sinh lựa chọn 1 phương án (có 1 phương án đúng
hoặc đúng nhất), các phương án còn lại là phương án gây nhiễu.
Ví dụ: Tổ chức cách mạng nào dưới đây đã đưa tới sự thành lập chi bộ
cộng sản đầu tiên ở Việt Nam?
A. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
B. Việt Nam Quốc dân đảng.
C. Tân Việt cách mạng đảng.
D. Đảng Cộng sản Việt Nam.
* Câu dẫn là một mệnh đề chưa hoàn chỉnh
Ví dụ : Sự kiện đánh dấu chấm dứt vai trò lịch sử của Việt Nam Quốc dân
đảng và khuynh hướng cách mạng dân chủ tư sản ở Việt Nam là

A. thất bại vụ mưu sát tên trùm mộ phu Ba - danh ở Hà Nội.
B. thất bại của cuộc khởi nghĩa Yên Bái (2/1930).
C. sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam (1929).
D. sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam (1930).
* Câu dẫn là câu phủ định (tư phủ định thường được in đậm): thay vì
đi tìm phương án đúng, cần tìm phương án sai.
Ví dụ : Nội dung nào dưới đây không phải là lí do dẫn đến sự xuất hiện ba
tổ chức cộng sản ở Việt Nam trong năm 1929?
A. Phong trào yêu nước phát triển mạnh.
B. Phong trào công nhân phát triển mạnh.
C. Sự suy yếu của Việt Nam Quốc dân đảng.
D. Sự phân hoá của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên.
2.3.6. Phản ứng trả lời nhanh
Đây là một phương pháp khá quan trọng trong quá trình ôn tập, nên được
sử dụng thường xuyên. Sau khi ôn tập xong một phần kiến thức, giáo viên chuẩn
bị trước hệ thống câu hỏi với những từ khóa, cụm từ khóa bỏ lửng đáp án, yêu
cầu học sinh hoàn thành hoặc yêu cầu học sinh về nhà làm. Mục đích là để ghi
nhớ lâu kiến thức, tránh nhầm lẫn sau này trong quá trình làm đề trắc nghiệm.
Ví dụ: Sau khi ôn tập xong phần lịch sử lớp 11, giáo viên phát bài tập hệ
thống từ khóa kiến thức lịch sử lớp 11 cho học sinh về nhà làm, hoàn thiện nội
dung kiến thức. Qua việc làm bài tập, học sinh có thể nhớ được kiến thức cơ
bản.
* Phần Lịch sử thế giới ( lớp 11 )
14


1. Chế độ chính trị ở Nhật giữa thế kỉ XIX là...
2. Tầng lớp giữ vai trò quan trọng trong chính phủ của Thiên hoàng là...
3. Cải cách Minh Trị theo khuôn mẫu ...
4. Thể chế chính trị ở Nhật Bản sau cải cách là...

5. Tính chất của cải cách Minh Trị là ...
6. Đặc điểm của đế quốc Nhật là...
7. Nhật chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa gắn liền với ...
8. Chính đảng của giai cấp tư sản Ấn Độ là ....
9. Hình thức đấu tranh chủ yếu ở Ấn Độ là ...
10. Lãnh đạo cách mạng ở Ấn Độ là giai cấp...
11. Mốc mở đầu quá trình biến Trung Quốc từ một nước phong kiến độc lập
thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến là ...
12. Mốc thực sự biến Trung Quốc thành nước nửa thuộc địa, nửa phong kiến là...
13. Trung Quốc Đồng minh hội là chính đảng của giai cấp...
14. Cương lĩnh của Trung Quốc Đồng minh hội dựa trên ...
15. Chủ trương của Trung Quốc Đồng minh hội là...
16. Tính chất của cách mạng Tân hợi (1911) là ...
17. Nước duy nhất vẫn giữ được nền độc lập ở Đông Nam Á cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX là...
18. Hai nước giữ được độc lập ở châu Phi cuối thế kỉ XIX - đầu thế kỉ XX là ...
19. Thế kỉ XVII, phần lớn Mĩlatinh là thuộc địa của ...
20. Kết quả của phong trào cách mạng ở Mĩlatinh đầu thế kỉ XIX là ...
21. Nguy cơ của Mĩlatinh đầu thế kỉ XX là ...
22. Nguyên nhân sâu xa bùng nổ Chiến tranh thế giới I và Chiến tranh thế giới II
là do ...
23. Duyên cớ bùng nổ Chiến tranh thế giới I là...
Các câu hỏi tương tự cho đến hết chiến tranh thế giới thứ hai 1939 – 1945.
* Phần Lịch sử Việt Nam ( lớp 11 )
1. Việt Nam đầu thế kỉ XIX là một nước...
2. Nguyên nhân sâu xa Pháp xâm lược Việt Nam là ...
3. Duyên cớ để Pháp xâm lược Việt Nam là...
4. Sự kiện mở đầu quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp là...
5. Khi Pháp tấn công Đà Nẵng, nhân dân ta đã thực hiện kế sách...
6. Thời cơ đầu tiên để nhà Nguyễn đánh bật Pháp khỏi Việt Nam là ...
7. Đại đồn Chí Hòa được xây dựng trong tư thế ...

8. Ba tỉnh miền Đông Nam Kì là...
9. Ba tỉnh miền Tây Nam Kì là ...
10. Hiệp ước thỏa hiệp đầu tiên của nhà Nguyễn kí với thực dân Pháp là ...
11. Hiệp ước thừa nhận chủ quyền của Pháp ở 3 tỉnh miền Đông Nam Kì là ...
12. “Bình Tây Đại nguyên soái "là ...
13. “Bao giờ người Tây nhổ hết cỏ nước Nam thì khi đó mới hết người Nam
đánh Tây “là câu nói của ...
14. Cái cớ để Pháp đánh Bắc Kì lần I (1873) là...
15. Vị quan triều Nguyễn 3 lần làm tổng đốc chống giặc là ...
15


16. Chiến thắng làm cho Pháp hoang mang, lo sợ, tìm cách thương lượng với
nhà Nguyễn để rút quân khỏi Bắc Kì là ...
17. Hiệp ước chứng tỏ nhà Nguyễn đã lún sâu vào con đường thỏa hiệp với Pháp

18. Nguyên nhân Pháp đánh Bắc Kì lần II (1882) là ...
19. Duyên cớ để Pháp đánh Bắc Kì lần II (1882) là ...
20. Tổng đốc mặt trận Hà Nội lần II là ...
21. Chiến thắng Cầu Giấy lần I (1873) và Chiến thắng Cầu Giấy lần II (1883)
gắn liền với ...
22. Cửa ô Thanh Hà còn gọi là Ô...
23. Hiệp ước đánh dấu Việt Nam không còn là một quốc gia có độc lập chủ
quyền là ...
24. Hiệp ước đánh dấu nhà Nguyễn đã đầu hàng hoàn toàn là ...
25. Hiệp ước thừa nhận sự bảo hộ của Pháp đối với Việt Nam là ...
26. Hiệp ước hoàn thành quá trình xâm lược Việt Nam của thực dân Pháp là ...
27. Hiệp ước đánh dấu Việt Nam từ một nước phong kiến độc lập trở thành nước
thuộc địa nửa phong kiến là ...
28. Phong trào Cần Vương có nghĩa là ...

29. Tính chất của phong trào Cần Vương là ...
30. Lãnh đạo phong trào Cần vương là ...
31. Cuộc khởi nghĩa tiêu biểu nhất trong phong trào Cần vương là ...
32. Bài học kinh nghiệm của khởi nghĩa Bãi Sậy là ...
33. Bài học kinh nghiệm của khởi nghĩa Ba Đình là ...
34. Bài học kinh nghiệm của khởi nghĩa Hương khê là ...
35. Bài học kinh nghiệm của các cuộc khởi nghĩa trong phong trào Cần Vương
và khởi nghĩa Yên Thế là ...
36. Tính chất của Khởi nghĩa Yên Thế là...
37. Nét độc đáo của khởi nghĩa Yên Thế so với các cuộc khởi nghĩa trong
phong trào Cần Vương là ...
38. Ý nghĩa lớn nhất của khởi nghĩa Yên Thế là ...
39. Nguyên nhân quan trọng nhất khiến phong trào Cần Vương thất bại là...
40. Tác động về kinh tế của Cuộc khai thác thuộc địa lần I của thực dân Pháp ở
Việt Nam là ...
41. Tác động về xã hội của Cuộc khai thác thuộc địa lần I của thực dân Pháp ở
Việt Nam là ...
42. Điểm mới trong phong trào yêu nước Việt Nam những năm đầu thế kỉ XX là
43. Phương pháp cứu nước của Phan Bội Châu là ....
44. Phương pháp cứu nước của Phan Châu Trinh là ...
45. Lực lượng chủ chốt của phong trào dân tộc ỏ Việt Nam trong Chiến tranh thế
giới I là ...
46. Lãnh đạo phong trào yêu nước những đầu thế kỉ XX ở Việt Nam theo
khuynh hướng dân chủ tư sản là...
47. Hình thức đấu tranh chủ yếu của cách mạng Việt Nam trong Chiến tranh thế
giới I là...
16


48. “Đuổi Hổ cửa trước, rước Beo cửa sau” là nhận xét của Nguyễn Ái Quốc về

con đường cứu nước của ...
49. Dựa vào Pháp để lật đổ phong kiến Việt Nam chẳng khác gì “cầu xin giặc
Pháp rủ lòng thương” là nhận xét của Nguyễn Ái Quốc về con đường cứu nước
của...
50. Điểm độc đáo của Nguyễn Ái Quốc so với các vị tiền bối trên con đường
cứu nước là...
Các câu hỏi tương tự với phần kiến thức còn lại.
Sau khi ôn tập xong phần lịch sử thế giới lớp 12, lịch sử Việt Nam (1919
-2000), giáo viên có thể yêu cầu học sinh về nhà tự tìm ra hệ thống từ khóa quan
trọng của chương trình, hoặc giáo viên chuẩn bị trước giống như đã làm ở phần
lớp 11 cho học sinh hoàn thiện nội dung kiến thức. Mục đích là hệ thống được
những kiến thức cơ bản nhất trong thời gian ngắn nhất mà thời lượng ôn tập ở
trường không cho phép. Nếu làm được điều này, dù có rất ít thời gian ôn tập, học
sinh vẫn có thể đạt điểm trung bình vì mức độ nhận biết và thông hiểu trong đề
thi chiếm khoảng 50%.
* Phần lịch sử Thế giới (lớp 12)
1. Trật tự thế giới mới hình thành sau 1945 là ...
2. Tổ chức quốc tế lớn nhất thế giới là...
3. Nguyên tắc hoạt động quan trọng nhất cuả Liên hợp quốc là ...
4. Cơ quan hành chính của Liên hợp quốc là ...
5. Cơ quan chính trị quan trọng nhất của Liên hợp quốc là....
6. Các cơ quan chính của Liên hợp quốc bao gồm:...
7. Vai trò lớn nhất của Liên hợp quốc là ...
8. Nội dung gây nhiều tranh cãi nhất tại Hội nghị Ianta là ...
9. Tính chất của khối SEV là ...
10. Tính chất của khối Vacsava là...
11. Cải tổ của Goocbachop ở Liên Xô tập trung chủ yếu vào...
12. Sai lầm lớn nhất trong đường lối cải tổ của Liên Xô là...
13. Hậu quả lớn nhất do cải tổ của Goocbachop là...
14. Nguyên nhân quan trọng nhất khiến chủ nghĩa xã hội sụp đổ ở Đông Âu và

Liên Xô là...
15. Nước mở đầu kỉ nguyên chinh phục không gian và vũ trụ của loài người là...
16. Quốc gia kế tục của Liên Xô là ...
17. Biến đổi chính trị lớn nhất ở Đông Bắc Á là...
18. Đường lối cải cách, mở cửa ở Trung Quốc tập trung vào...
19. Ba nước giành độc lập sớm nhất Đông Nam Á là...
20. Tính chất của tổ chức ASEAN là...
21. Khi mới thành lập - nay, ASEAN luôn coi trọng vấn đề...
22. Sự kiện mở ra thời kì phát triển mới của ASEAN là ...
23. “Lục địa mới trỗi dậy”, hoặc “lục địa ngủ kĩ” là ...
24. Mốc đánh dấu sự sụp đổ cơ bản ách thống trị của chủ nghĩa thực dân cũ ở
châu Phi là...
17


25. Mốc đánh dấu sự sụp đổ hoàn toàn của chủ nghĩa thực dân cũ cũ ở châu Phi
là...
26. “Năm châu Phi” là năm ...
27. “Lục địa bùng cháy” hoặc “đại lục núi lửa” là...
28. Hình thức đấu tranh chủ yếu ở Mĩlatinh là ...
29. “Lá cờ đầu của phong trào cách mạng Mĩlatinh” là ...
30. Mục tiêu lớn nhất của Mĩ trong chiến lược toàn cầu là...
31. Tổ chức khu vực lớn nhất thế giới là ...
32. Tính chất của EU là...
33. Siêu cường tài chính số 1 thế giới, chủ nợ lớn nhất thế giới ( thập niên 80 )
là...
34. Nền tảng căn bản của mối quan hệ Nhật - Mĩ là ...
35. Học thuyết đánh dấu “sự trở về châu Á của Nhật Bản” là ...
Tiếp tục các câu hỏi tương tự đối với các đơn vị kiến thức khác.
* Phần lịch sử Việt Nam (lớp 12)

1. Hai giai cấp mới ra đời trong cuộc khai thác thuộc địa lần II của thực dân
Pháp ở Việt Nam là...
2. Mâu thuẫn chủ yếu nhất trong xã hội Việt Nam sau Chiến tranh thế giới I là...
3. Lực lượng cách mạng to lớn nhất, đông đảo nhất, hăng hái nhất của cách
mạng Việt Nam là...
4. Lực lượng có tinh thần dân tộc, dân chủ của cách mạng Việt Nam là...
5. Lực lượng ít nhiều có khuynh hướng dân tộc và dân chủ trong cách mạng Việt
Nam là...
6. Giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam là...
7. Lực lượng mà cách mạng có thể lợi dụng, lôi kéo hoặc trung lập gồm...
8. Tổ chức chính trị tiêu biểu nhất hoạt động theo khuynh hướng cách mạng tư
sản ở Việt Nam là...
9. Tổ chức chính trị đầu tiên hoạt động theo khuynh hướng cách mạng vô sản ở
Việt Nam là...
10. Sự kiện lịch sử thế giới có ảnh hưởng tích cực nhất đến cách mạng Việt Nam
sau Chiến tranh thế giới I là...
11. Sự kiện đấu tranh đầu tiên bắt đầu có mục tiêu chính trị, thể hiện tình đoàn
kết quốc tế vô sản của công nhân Việt Nam là...
12. Sự kiện được coi như một “hồi chuông” thức tỉnh tinh thần yêu nước đối với
nhân dân ta là ...
13. Sự kiện được coi như một “quả bom nổ chậm” làm cho kẻ thù khiếp sợ là...
14. Người cộng sản đầu tiên của Việt Nam là ...
15. Sự kiện được ví “như chim én nhỏ báo hiệu mùa xuân” là...
16. Sự kiện khép lại một thời kì đấu tranh của nhân dân ta theo khuynh hướng
cũ là…
17. Mốc đánh dấu công nhân Việt Nam chuyển sang đấu tranh tự giác hoàn toàn
là…
18. Sự kiện mở ra một thời đại mới cho cách mạng Việt Nam là ...
19. Tổ chức cộng sản đầu tiên của Việt Nam là ...
18



20. Tổ chức tiền thân của Đảng Cộng sản Việt Nam là...
21. Cơ quan ngôn luận của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên là...
22. Nguyễn Ái Quốc bắt đầu gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới
khi…
23. Đóng góp lớn nhất của Nguyễn Ái Quốc cho cách mạng Việt Nam (1919 –
1925) là...
24. Công lao to lớn đầu tiên của Nguyễn Ái Quốc cho cách mạng Việt Nam là...
25. Sự kiện đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động của Nguyễn Ái Quốc
là…
26. Đường lối xuyên suốt quá trình cách mạng Việt Nam kể từ khi Đảng Cộng
sản ra đời đến này là ...
27. Sự chuẩn bị đầu tiên cho cách mạng tháng Tám là...
28. Cuộc diễn tập (tập dượt) lần thứ nhất cho cách mạng tháng Tám là ...
29. Cuộc diễn tập (tập dượt lần hai cho cách mạng tháng Tám là...
30. Cuộc tập dượt cuối cùng trực tiếp chuẩn bị cho cách mạng tháng Tám là...
31. Trong những năm 1929 - 1933, nền kinh tế Việt Nam khủng hoảng bắt đầu
từ ...
32. Khẩu hiệu chính trị của phong trào cách mạng 1930 - 1931 là...
33. Sự kiện tiêu biểu nhất của phong trào cách mạng 1930 - 1931 là...
34. Hình thức chính quyền cách mạng đầu tiên ở Việt Nam là....
35. Đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930-1931 là...
36. Khối liên minh công - nông bắt đầu được hình thành từ...
37. Nguyên nhân quan trọng nhất bùng nổ phong trào Dân chủ 1936-1939 là ...
38. Hình thức đấu tranh mới lần đầu tiên được sử dụng trong phong trào dân chủ
1936-1939 là...
39. Hội nghị đánh dấu sự chuyển hướng chỉ đạo của cách mạng Việt Nam là...
40. Hội nghị hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo cách mạng Việt Nam
là…

41. Hạn chế của Luận cương chính trị được khắc phục hoàn toàn tại ...
42. Điểm giống nhau giữa Hội nghị trung ương (11/1939) và Hội nghị trung
ương 8 của Đảng (5/1941) là...
Các câu hỏi tương tự với các kiến thức còn lại đến hết năm 2000.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Hiệu quả đối với hoạt động giáo dục
So sánh đối chiếu kết qủa
Trong khi tiến hành ôn thi THPT Quốc gia ở 2 lớp 12C4 và 12C5. Ở lớp
12C4, tôi sử dụng các phương pháp đã trình bày ở trên, còn đối với lớp 12C5,
tôi dùng phương pháp cũ (nặng về tái hiện lại kiến thức cơ bản, học sinh về nhà
làm bài tập trắc nghiệm, không cho học sinh làm bài tập hoàn thiện thông tin hệ
thống kiến thức lịch sử dưới dạng từ khóa).
Qua khoảng thời gian ngắn ôn thi ở hai lớp, tôi thấy rằng:
Lớp 12C4: học sinh rất hứng thú ôn tập, tích cực làm bài tập trắc nghiệm
dưới sự hướng dẫn của giáo viên và đặc biệt là nắm chắc được kiến thức cơ bản,
19


tự tin trong quá trình làm đề trắc nghiệm, kĩ năng xử lí và làm đề nhanh, chắc
chắn, không còn hiện tượng khoanh bừa.
Lớp 12C5: học sinh ghi nhớ sự kiện không hệ thống, nhớ không lâu, hay
nhầm lẫn các từ khóa, chưa biết cách phản ứng nhanh với các dạng câu hỏi trắc
nghiệm, không hứng thú với buổi ôn tập, và hiện tượng khoanh bừa còn khá phổ
biến.
Sau đợt ôn tập, tôi cho cả hai lớp làm một đề thi thử đảm bảo tỉ lệ và mức
độ giống như đề tham khảo của Bộ Giáo Dục & Đào Tạo. Kết quả cụ thể như
sau:
Bảng kết quả thực nghiệm


12C4 36

SL
2

%
5,6

Điểm bài thi thử
Trung
Khá
Yếu
bình
SL %
SL %
SL
8
22,2 22
61,1 4

12C5 42

0

0

1

Lớp


Tổng
số HS

Giỏi

2,4

18

42,3 23

Kém
%
SL
11,1 0
54,
0
8

%
0
0

Qua bảng so sánh kết quả thực nghiệm ở 2 lớp nêu trên, lớp thực nghiệm
12C4 có tỉ lệ điểm giỏi là 2, trong khi lớp 12C5 không có điểm giỏi, bài dưới
trung bình là 4. Còn lớp 12C5, không có điểm giỏi, số lượng bài điểm khá còn
ít, chủ yếu là số bài điểm trung bình và số bài điểm yếu do khoanh bừa vẫn còn
khá nhiều
Từ thực tiễn hai năm ôn thi THPT Quốc gia, với hình thức thi trắc nghiệm
còn khá mới mẻ, mặt bằng nhận thức của học sinh vùng sâu xa còn thấp, đa số

học sinh lười học. Thời gian ôn tập theo quy định của nhà trường quá ngắn nên
thiết nghĩ, cần phải đổi mới cách thức ôn thi, ôn tập cho học sinh sao cho đạt kết
quả khả quan nhất có thể.
2.4.2. Hiệu quả đối với bản thân và đồng nghiệp
- Bản thân tôi thấy phương pháp ôn thi như đề tài đã nêu là có hiệu quả.
Mặc dù chưa phải đã tối ưu vì vẫn còn một số học sinh bị điểm yếu, nhưng đây
đã là con số tuyệt vời mà tôi và nhà trường vô cùng mong mỏi. Tôi sẽ tiếp tục
ứng dụng phương pháp này vào công việc ôn tập cho các em chọn bài thi THPT
Quốc gia là bài thi KHXH. Tôi tin rằng, với việc ứng dụng đề tài này, chất lượng
bài thi Trắc nghiệm môn Lịch sử sẽ không ngừng được nâng lên.
- Đối với đồng nghiệp
Sau khi tiến hành ôn tập ở lớp 12C4 với những phương pháp đã trình bày ở
trên, tôi đã trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp trong nhà trường để áp
dụng ở các lớp khối 12 còn lại trong năm học và những năm sau đó để nâng cao
chất lượng ôn thi THPT Quốc gia cho học sinh.
Những kinh nghiệm trên cũng có thể chia sẻ với các đồng nghiệp ở các
trường bạn nếu được Sở cho phép.
2.4.3. Đối với nhà trường.
20


Khi sáng kiến này được thực hiện có hiệu quả, chất lượng các bài thi trắc
nghiệm môn Lịch sử của học sinh khối 12 được nâng lên, số lượng học sinh thi
THPT Quốc gia ban KHXH sẽ đạt được kết quả cao. Góp phần nâng cao chất
lượng ôn thi THPT Quốc gia của nhà trường.

3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
Với những phương pháp ôn tập chủ yếu mà tôi đã trình bày trong sáng kiến
(Phương pháp ôn tập theo bài, theo chương hay chủ đề; Phương pháp gắn

ôn tập với thực hành các dạng câu hỏi trắc nghiệm; Phương pháp xác định từ
khóa và cụm từ khóa; Phương pháp phân biệt những cụm từ khóa khá giống
nhau; Phương pháp nhận dạng bản chất câu hỏi, Phương pháp phản ứng trả lời
nhanh...) và thực nghiệm ở lớp 12C4 - trường THPT Nguyễn Quán Nho, kết quả
bước đầu đem lại rất khả quan. Tôi nghĩ, đổi mới phương pháp ôn tập thi Trung
học phổ thông quốc gia môn Lịch sử là cần thiết và cũng góp phần vào việc
nâng cao chất lượng của bộ môn nói chung.
3.2. Kiến nghị
- Các giáo viên được cử đi Tập huấn ra đề thi THPT Quốc gia trong dịp hè
do Bộ GD & ĐT và Sở GD & ĐT Thanh Hóa tổ chức thường xuyên chia sẻ và
phổ biến kinh nghiệm đến các giáo viên khác trong tổ nhóm chuyên môn.
- Để chất lượng ôn thi THPT Quốc gia được tốt, đề nghị các giáo viên chủ
nhiệm khối 12 thông qua các buổi họp phụ huynh mà đề nghị các bậc phụ huynh
nhắc nhở động viên các em chuyên cần học tập, vì một bộ phận lớn học sinh rất
lười học, nghỉ học vô lí do nhiều khiến việc nắm kiến thức cơ bản bị hổng khiến
cho các bài kiểm tra và thi Trắc nghiệm môn Lịch sử rất thấp.
- Nhà trường thông qua các buổi sinh hoạt đầu tuần dưới cờ cũng cần thiết
nêu và phân tích thường xuyên vấn đề chuyên cần và chăm chỉ của học sinh khối
12. Đồng thời, tôi kiến nghị Ban giám hiệu nhà trường cho mua sắm thêm nhiều
tài liệu ôn thi trắc nghiệm môn Lịch sử để phục vụ cho công tác ôn thi THPT
Quốc gia đối với học sinh khối 12.
- Đề nghị Sở GD & ĐT Thanh Hóa quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ trường
THPT Nguyễn Quán Nho hoàn thành nhiệm vụ.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm nhỏ sau hai năm ôn thi THPT Quốc gia môn
Lịch sử theo hình thức trắc nghiệm tại trường THPT Nguyễn Quán Nho. Đề tài
chắc chắn không tránh khỏi thiếu sót. Rất mong được các đồng nghiệp góp ý để
đề tài được hoàn thiện và có khả năng ứng dụng rộng rãi.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hoá, ngày 9 tháng 5 năm 2019
ĐƠN VI

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
21


của người khác.
Lê Thị Hường

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trích "Phương pháp dạy học Lịch sử", trang 7 - Phan Ngọc Liên.
[2]. Trích Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh môn Lịch Sử, cấp Trung học phổ thông,
trang 7 – Bộ Giáo dục và Đào tạo.
[3]. Trích "Phương pháp dạy học Lịch sử", trang 30 - Phan Ngọc Liên.

22



×