Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy chương III “virut và bệnh truyền nhiễm”, sinh học 10 – cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.26 KB, 22 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT NGA SƠN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG LÝ THUYẾT KIẾN TẠO VÀO DẠY
CHƯƠNG III: “VIRUT VÀ BỆNH TRUYỀN NHIỄM”,
SINH HỌC 10 – CƠ BẢN

Họ tên:
Lương Thị Thuận
Chức vụ:
Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nga Sơn
SKKN thuộc môn: Sinh học

THANH HÓA, NĂM 2019

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tai
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận


2.1.1. Dạy học theo quan điểm của thuyết kiến tạo
2.1.1.1. Tư tưởng của LTKT
2.1.1.2. Cac loại kiến tạo trong dạy học
2.1.1.3. Mô hình của dạy học kiến tạo
2.1.1.4. Yêu cầu cơ bản đối với GV và HS khi dạy học theo LTKT
2.1.2. Khả năng vận dụng LTKT vào dạy chương III: “Virut và bệnh truyền
nhiễm”
2.2. Thực trạng công tác dạy và học Sinh học tại trường THPT Nga Sơn
2.3. Các giải pháp vận dụng LTKT đẻ dạy chương III: “Virut và bệnh truyền
nhiễm”
2.3.1. Cấu trúc chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”
2.3.2. Thiết kế một số giải pháp và tổ chức vận dụng LTKT dạy chương III:
“Virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – Cơ bản
2.3.2.1. Thiết kế một số giải pháp vận dụng LTKT vào dạy học
2.3.2.2. Tổ chức dạy học vận dụng LTKT dạy chương III: “Virut và bệnh
truyền nhiễm”, Sinh học 10 – Cơ bản
2.4. Kết quả thực hiện
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị

1
2
2
3
3
3
4
4
4

4
4
4
5
6
6
7
7
9
9
11
17
18
18
18

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Đổi mới toàn diện giáo dục ở các bậc học, cấp học là vấn đề thời sự và cấp bách
hiện nay. Việc đổi mới phải được tiến hành ở tất cả các yếu tố của quá trình giáo
dục và ở mọi cấp độ từ vĩ mô đến vi mô, bao gồm: quan điểm giáo dục, mục tiêu
giáo dục, nội dung, phương pháp, phương tiện và kiểm tra đánh giá quá trình giáo
dục. Trong đó, đổi mới quan điểm giáo dục là điểm xuất phát và là sợi chỉ đỏ
xuyên suốt quá trình giáo dục, dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học là sự cụ thể
hóa việc đổi mới các yếu tố khác của quá trình dạy học
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo

hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học” [1].
Điều 24.2 Luật giáo dục qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp
học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh”[2].
Để thực hiện tốt mục tiêu về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT theo Nghị quyết
số 29-NQ/TW, Luật giáo dục, giáo viên cần có nhận thức đúng về bản chất của đổi
mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học và một
số biện pháp đổi mới phương pháp dạy học theo hướng này.
Hiện nay, có nhiều lý thuyết là cơ sở cho các phương pháp dạy học hiện đại, trong
đó có lý thuyết kiến tạo. Dạy học theo lý thuyết kiến tạo tập trung vào người học,
đề cao vai trò, hoạt động của học sinh nên việc nghiên cứu vận dụng lý thuyết kiến
tạo vào dạy học là điều cần thiết.
Trong nội dung chương trình học, Sinh học là môn khoa học tự nhiên có liên qua
đến nhiều các bộ môn khác nhau, không những vậy các vấn đề thực tiễn, các hiện
tượng trong tự nhiên, các vấn đề xã hội cũng liên quan đến Sinh học. Do vậy cần
2


một phương pháp dạy học thật sự có chất lượng, hiệu quả, phát huy tính tích cực
chủ đạo của người học, đáp ứng yêu cầu của xã hội ngày nay.
Chương III: Virut và bệnh truyền nhiễm, Sinh học10 – Cơ bản gồm 4 bài, kiến
thức các bài liên quan với nhau, gắn với thực tế sử dụng lý thuyết kiến tạo dạy

[1] Nghị quyết Hội nghị TW8 – Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo
[2] Luật Giáo dục 2005

chương này học sinh sẽ phát huy được năng lực tự chủ, tự mình xây dựng kiến
thức.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy
chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – Cơ bản” để góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy môn sinh học trong trường phổ thông.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tổ chức dạy học bằng phương pháp vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy chương
III “Virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – Cơ bản. Nhằm phát huy tính tích
cực, chủ động, sáng tạo của học sinh. Hình thành kỹ năng nghiên cứu khoa học,
phát triển kỹ thuật thực hành, giải quyết các vấn đề thực tiễn.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp và hình thức tổ chức dạy học bằng lý thuyết kiến tạo ở chương III
“Virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – Cơ bản.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.

3


2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Dạy học theo quan điểm của lý thuyết kiến tạo
2.1.1.1. Tư tưởng của lý thuyết kiến tạo (LTKT)
Theo quan điểm của LTKT thì tri thức được tạo nên một cách tích cực bởi chủ

thể nhận thức chứ không phải tiếp thu một cách thụ động từ bên ngoài. Trong quá
trình chiếm lĩnh tri thức bằng kinh nghiệm, kiến thức đã có từ trước thông qua quá
trình đồng hóa (Assimilation) và điều ứng (Accomodation) học sinh (HS) sẽ tự xây
dựng cho mình một hệ thống tri thức có sắc thái riêng và có khả năng vận dụng hệ
thống tri thức này vào giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra.
Theo Piaget đồng hóa là quá trình HS vận dụng kiến thức cũ để giải quyết tình
huống mới và sắp xếp kiến thức mới thu nhận được vào cấu trúc kiến thức hiện có.
Muốn thế khi tổ chức quá trình dạy học giáo viên (GV) cần phải làm cho HS bộc
lộ quan niệm của mình về vấn đề học tập, cần tổ chức cho HS hệ thống hóa và khai
thác kinh nghiệm cũ nhằm phát triển nhận thức cho bản thân HS và phổ biến cho
cả lớp [3]. Điều ứng là sự thay đổi, điều chỉnh, bổ sung, vận dụng kiến thức để giải
quyết các vấn đề lý thuyết và thực tiễn. Đây là quá trình mà HS phải thực hiện các
thao tác tư duy, làm kiến thức bộc lộ các thuộc tính, bản chất, các mặt mạnh yếu,
tìm ra mối liên hệ giữa các yếu tố kiến thức, tính hệ thống của chúng và khả năng
vô tận của kiến thức. Vì vậy, các kiểu dạy học như: dạy học khám phá, dạy học
hợp tác, dạy học giải quyết vấn đề, dạy học dự án,… đều được coi là các PPDH
vận dụng quan điểm của lý thuyết kiến tạo [3]. Đã có nhiều tác giả nghiên cứu vận
dụng LTKT trong dạy học một số môn học ở trường phổ thông. Nhưng ở Việt Nam
vẫn còn ít tác giả nghiên cứu vận dụng LTKT trong dạy học Sinh học.
2.1.1.2. Các loại kiến tạo trong dạy học
Dựa vào bản chất của LTKT có thể phân kiến tạo trong dạy học ra thành hai loại:
- Kiến tạo cơ bản (Radial constructivism) đề cao vai trò của mỗi cá nhân trong quá
trình nhận thức và cách thức xây dựng tri thức cho bản thân. Mặt mạnh của loại
kiến tạo này là khẳng định vai trò chủ đạo của HS trong quá trình học.
- Kiến tạo xã hội (Social constructivism) nhấn mạnh đến vai trò của các yếu tố văn
hóa, các điều kiện xã hội và sự tác động của các yếu tố đó đến sự hình thành kiến
thức. Kiến tạo xã hội xem xét các tác nhân thông qua các mối quan hệ chặt chẽ với
các lĩnh vực xã hội. Nhân cách của HS được hình thành thông qua sự tương tác của
họ với những người khác.
2.1.1.3. Mô hình của dạy học kiến tạo


4


Chu trình của dạy học kiến tạo gồm các pha chính sau:
Tri thức cũ → Dự đoán → Kiểm nghiệm (thử và sai) → Điều chỉnh → Tri thức
mới. Do đó tiến trình của dạy học kiến tạo bao gồm 3 bước sau [4]:
[3]: ThS. Trần Thị Mai Lan - Tạp chí Giáo dục số 285 (Kì 1 – 5/2012)
[4]: ThS. Lê Thị Lệ Hà, ThS. Lê Thanh Tú, ThS. Nguyễn Thị Lan Anh - Tạp chí Giáo dục SỐ
ĐẶC BIÊT (Tháng 5/ 2016)

Bước 1: Làm bộc lộ quan niệm của HS: Trong bước này GV giúp HS hệ thống, ôn
lại các kiến thức cũ có liên quan đến kiến thức mới bằng cách sử dụng các câu hỏi,
các bài tập. Sau đó GV hoặc HS sẽ nêu vấn đề ( bài tập, thí nghiệm, câu hỏi,..) từ
đó tạo cơ hội cho HS bộc lộ quan niệm của mình về vấn đề học tập.
Bước 2: Tổ chức điều khiển HS thảo luận: GV tổ chức cho HS đề xuất các giả
thuyết, kiểm tra giả thuyết (thử và sai) phân tích kết quả và từ đó rút ra kết luận
chung cho cả lớp.
Bước 3: Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức: GV tổ chức cho HS vận dụng kiến
thức giải quyết các vấn đề về lý thuyết cũng như thực hành qua đó giúp HS khắc
sâu hơn kiến thức mới để thực hiện kỹ năng nghề.
2.1.1.4. Yêu cầu cơ bản với giáo viên và học sinh khi dạy học theo thuyết kiến
tạo
Trong dạy học theo LTKT, GV và HS cùng tác động đến tri thức học tập nhưng
với vai trò và nhiệm vụ khác nhau. Dạy học theo LTKT, thay cho việc nỗ lực
giảng giải, thuyết trình truyền thụ tri thức cho người học, GV chuyển hóa tri thức
từ bên ngoài vào bên trong ý thức của HS bằng các tình huống học tập phù hợp.
Trong quá trình học tập, kiến thức, kinh nghiệm đã có từ trước của HS có vai trò
hết sức quan trọng để giải quyết tình huống mà giáo viên đưa. Tình huống GV đưa
ra ở mức độ vừa phải, “trong vùng phát triển gần nhất” vì nếu quá khó thì HS

không đưa ra được đáp án đúng, hoặc nếu quá dễ thì không cần nỗ lực tư duy HS
vẫn làm được.
Dạy học theo LTKT, HS phải tích cực, tự lực hoạt động nhận thức, xây dựng
kiến thức mới. Và điều này đã đáp ứng được yêu cầu của quan điểm giáo dục hiện
đại: Trong quá trình dạy học, thầy giáo là người điều khiển nhưng HS là chủ thể
nhận thức nên sẽ tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Và hoạt động điều
khiển của thầy có đem lại hiệu quả hay không phụ thuộc vào sự tiếp nhận của HS.
Thông qua việc tiếp nhận và giải quyết các tình huống học tập do GV yêu cầu, học
sinh tiếp nhận và chuyển hóa tri thức từ ngoài vào trong. Nhờ quá trình tự xây
dựng kiến thức đó, HS thực sự là người làm chủ kiến thức mình tạo nên.
Ngoài ra, yêu cầu về kiểm tra, đánh giá cũng hết sức quan trọng khi dạy học
theo LTKT, Việc kiểm tra, đánh giá HS không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và điều chỉnh hoạt động học của trò mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận
định được thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của thầy. Dạy học theo phương
pháp tích cực, thì kiểm tra, đánh giá không còn độc quyền của thầy mà phải hướng
dẫn các em phát triển kĩ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau để tự mình điều
chỉnh hoạt động học tập cho phù hợp.
5


Chiến lược của giáo viên và hành vi của học sinh trong môi trường dạy học kiến
tạo được mô tả như sau:
Chiến lược của giáo viên
Hành vi của học sinh
1
Tự do chia sẻ niềm tin và quan
Chuẩn bị các tình huống
điểm riêng
2
Đưa ra các tình huống, động

Vận dụng kiến thức và kinh
viên HS vận dụng kinh nghiệm và
nghiệm đã có để giải quyết vấn đề
kiến thức đã có.
3
Tạo môi trường tương tác
Tôn trọng ý kiến của người khác
4
Chấp nhận sai lầm và sẵn sàng
Tổ chức cho HS tự nghiên cứu và
điều chỉnh phương án hành
thảo luận
động
5
Tiếp nhận mọi thông tin một
Đưa ra các hướng dẫn và gợi ý
cách có phê phán.
2.1.2. Khả năng vận dụng lý thuyết kiến tạo vào dạy chương III “Virut và
bệnh truyền nhiễm”.
Mục tiêu của môn Sinh học là góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các
phẩm chất chủ yếu, năng lực chung cốt lõi và năng lực chuyên môn. Năng lực tìm
hiểu tự nhiên thể hiện ở các năng lực thành phần mà môn Sinh học có ưu thế hình
thành, phát triển ở học sinh, như: năng lực nhận thức kiến thức sinh học, năng lực
tìm tòi, khám phá thế giới sống và năng lực vận dụng kiến thức sinh học vào thực
tiễn. Do đó, việc vận dụng LTKT sẽ đáp ứng được mục tiêu môn học.
- Trong chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” có nhiều nội dung thực tiễn, gắn liền
với cuộc sống, thông qua giải quyết các nội dung này học sinh sẽ được rèn luyện
và phát triển các kỹ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp. Qua đó, hình
thành “kỹ năng mềm”, là yêu cầu cấp thiết cho hành trang tương lai của các em sau
này.

- Dạy học chương “Virut và bệnh truyền nhiễm” các ví dụ thực tiễn cuộc sống
chính là cơ sở có tính thuyết phục cao, không những khuyến khích học sinh sẽ có ý
thức tập trung để tìm hiểu, mà còn khơi dậy cho các em tinh thần trách nhiệm, ý
thức cộng đồng, nghĩa vụ đối với xã hội; bảo vệ người thân và trách nhiệm với
chính bản thân các em trước các vấn đề do virut mang lại.
Chương “Virut và bệnh truyền nhiễm”, xét về mọi mặt rất thuận lợi để vận dụng
LTKT trong việc giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức. Có thể xây dựng các dự án học
tập, dạy học khám phá, sử dụng sơ đồ tư duy,…để dạy học.
2.2. Thực trạng công tác dạy và học môn Sinh học tại trường THPT Nga Sơn.
Hiện nay, tại trường THPT Nga Sơn thực tế GV bộ môn đã áp dụng nhiều PPDH
tích cực vào giảng dạy môn Sinh học. Thông qua các hoạt động dự giờ, thảo luận
nghiên cứu bài học, sinh hoạt nhóm chuyên môn, tôi nhận thấy:
- Các PPDH được các GV bộ môn áp dụng nhiều trong quá trình dạy học tại
trường là đàm thoại – vấn đáp, phát hiện – giải quyết vấn đề, trực quan, thực hành,

6


thảo luận, hoạt động nhóm. Trong các tiết học, GV vẫn đóng vai trò là trung tâm,
HS lệ thuộc vào GV, do đó chưa phát huy được tính chủ động, sáng tạo của HS.
- Phần lớn GV chi rằng các phương pháp truyền thống như: thuyết trình, vấn đáp,
thảo luận,... dễ sử dụng. Còn các phương pháp mới, đòi hỏi người dạy và người
học cần phải đầu tư thì được đánh giá ít thuận lợi, nhất là trong điều kiện cơ sở vật
chất của nhà trường chưa đáp ứng được hết các trang thiết bị phục vụ cho việc dạy
học. Do đó, dù biết một số phương pháp không tích cực nhưng vẫn được các giáo
viên sử dụng thường xuyên.
- Trong một số tiết dạy, cũng có những phần được dạy học theo thuyết kiến tạo
bằng nhiều hình thức khác nhau như bài tập nhóm, bài sưu tầm, bài thí nghiệm,...
tuy nhiên cũng chưa tuân theo quy trình đầy đủ của LTKT. GV biết được LTKT
chủ yếu từ học internet, tạp chí giáo dục,…chứ chưa được tiếp cận một tài liệu nào

hướng dẫn cụ thể về vận dụng LTKT, hay là được tập huấn về phương pháp này.
- Học sinh phần lớn các em cho rằng môn Sinh học là môn phụ, nên nhiều em chưa
đầu tư nhiều vào môn này. Do không hào hứng, chú tâm vào môn học, các em chỉ
học theo kiểu đối phó để lấy điểm. Tuy nhiên, khi vận dụng LTKT vào giảng dạy
phần lớn HS rất hứng thú.
2.3. Các giải pháp vận dụng lý thuyết kiến tạo để dạy chương III “Virut và
bệnh truyền nhiễm”
2.3.1. Cấu trúc của chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”.
Chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”, thuộc Phần 3, Sinh học Vi sinh vật –
Sinh học 10 - Cơ bản 10. Gồm 4 bài[5]:
Bài 29. Cấu trúc các loại virut
Bài 30. Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
Bài 31. Virut gây bệnh. Ứng dụng của virut trong thực tiễn
Bài 32. Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
Phân phối tiết dạy theo chương:
Chủ đề được xây dựng 4 tiết theo đúng PPCT Sinh học 10, ban cơ bản. Chương
gồm 4 bài được chia làm 5 nội dung, mỗi nội dung được áp dụng phương pháp phù
hợp, giúp HS phát huy tối đã kỹ năng mềm.
Bảng mô tả các mức độ mục tiêu của chuyên đề
Mức độ nhận thức
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
Vận dụng cao
Nội dung 1: Khái niệm, cấu trúc, hình thái các loại virut.

7


- Nêu được khái

niệm virut, cho ví
dụ phân biệt được
VR với vi khuẩn.
- Nêu được cấu
trúc của virut đơn
giản và virut phức
tạp; Các loại hình
thái của virut.
- Nêu được lối
sống kí sinh nội
bào bắt buộc của
VR trong TB chủ.

- Giải thích được
tại sao VR có đời
sống kí sinh bắt
buộc.

- Giải thích được tại
sao những bệnh gây
nên do virut rất dễ
biến thể.

- Phân tích được sự
khác nhau giữa VR
và vi khuẩn.

- Phân loại được
các loại virut dựa
vào cấu tạo (acid

nucleic và vỏ).
Nội dung 2: Sự nhân lên của virut trong tế bào chủ
- Nêu được các
- Giải thích tại sao
giai đoạn trong
gọi là sự nhân lên
chu trình nhân lên của VR mà không
của virut.
gọi là sinh sản.
- Giải thích được
- Nêu vai trò của tại sao VR chỉ có
từng thành phần
thể nhân lên được
trong cấu trúc
trong tế bào chủ.
virut tham gia vào - Giải thích được
quá trình nhân lên tại sao mỗi loại VR
của virut.
chỉ có thể xâm
- Trình bày được nhập vào một số
diễn biến của các loại tế bào nhất
giai đoạn nhân định.
lên của virut.
- Phân biệt được
chu trình sinh tan
và tiềm tan; phân
biệt virut độc và
virut ôn hoà
Nội dung 3: Vai trò và tác hại của VR
- Nêu được một - Phân tích được

- Chỉ ra được một
số tác hại của VR một số bệnh do VR số bệnh truyền
đối với vi sinh trên thực vật, côn
nhiễm do VR gây
vật, thực vật côn trùng.
ra trong thực tiễn
trùng, động vật và - Phân tích cơ sở
thông qua triệu
con người.
khoa học của việc
chứng.
- Nêu được một ứng dụng VR trong - Giải thích được

- Giải thích cơ sở
khoa học của việc
sử dụng các chất ức
chế sự nhân lên của
virut.

- Phân tích được
vai trò quan trọng
của đấu tranh sinh
học trong việc xây
dựng một nền nông
nghiệp an toàn và
bền vững.
8


số vai trò của VR thực tiễn.

nguyên tắc sản
trong thực tiễn.
- Giải thích được xuất một số chế
cơ sở khoa học của phẩm thế hệ mới
thuốc trừ sâu sinh dùng trong y học
học có chứa VR.
và nông nghiệp.
Nội dung 4: Bệnh truyền nhiễm và miễn dịch
- Nêu được khái
- Phân biệt được
- Giải thích được
niệm bệnh truyền các giai đoạn phát
cơ chế phòng
nhiễm.
triển của bệnh.
bệnh của cơ thể
- Nêu được các
- Phân biệt được
dựa vào các hình - Giải thích được cơ
phương thức lây
các hình thức lây
thức miễn dịch.
sở khoa học của
truyền.
truyền bệnh truyền
việc
sản
xuất
- Nêu được các
nhiễm.

- Xác định được vacxin thế hệ mới.
khái niệm về
- Phân biệt được
các triệu chứng
HIV/AIDS, bệnh miễn dịch dịch thể của người bị bệnh - Thực hiện các biện
Sởi, Ebola
và miễn dịch tế
cúm, HIV/AIDS, pháp phòng ngừa
- Nêu được các
bào.
sởi, Ebola...
HIV/AIDS, sởi,
con đường lây
- Giải thích được ebola... và tuyên
truyền HIV, Sởi,
việc cần thiết phải truyền cách phòng
Ebola...
tiêm vacxin đầy tránh cho cộng
- Nêu được KN
đủ để phòng bệnh. đồng.
miễn dịch: miễn
- Đề xuất được
dịch đặc hiệu và
một số biện pháp - Tìm hiểu các
MD không đặc
phòng và điều trị nghiên cứu khoa
hiệu. Lấy được ví
một
số
bệnh học liên quan đến

dụ minh họa.
truyền nhiễm.
ứng dụng của virut
Nội dung 5: Ngoại khóa: Tìm hiểu một số đại dịch trên thế giới và một số
bệnh truyền nhiễm ở địa phương.
- Tìm hiểu lịch sử, tình hình phát triển
- Tìm hiểu một số
của các đại dịch AIDS, cúm gia cầm,
đại dịch trên thế
SARS và sốt Ebola.
giới : VR cúm gia
- Cơ chế xâm nhập của virut các loại cầm, VR Ebola...
virut đó vào tế bào vật chủ. Phương - Tìm hiểu về một
thức lây nhiễm.
số bệnh truyền
- Phân biệt được một số dấu hiệu bệnh nhiễm

địa
lý của cơ thể nhiễm bệnh do virut và cơ phương
trên
thể bình thường.
người như viêm
gan, bệnh dại, đau
mắt đỏ, cúm,cúm
gia cầm.
2.3.2. Thiết kế một số giải pháp và tổ chức vận dụng lý thuyết kiến tạo dạy
chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – cơ bản.
9



Chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”, cả 4 bài đều phù hợp với việc vận dụng
LTKT để dạy học. Trên cơ sở của bảng mô tả mục tiêu của chương tôi chia thành
hai hình thức vận dụng LTKT:
- Tiết 1,2 (Nội dung 1,2): Sử dụng phương pháp dạy học khám phá.
- Tiết 3,4 (Nội 3,4,5): Sử dụng phương pháp dạy học dự án.
2.3.2.1. Thiết kế một số giải pháp vận dụng LTKT vào dạy học
Tiết 1 (Nội dung 1): KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC, HÌNH THÁI CỦA VIRUT
Hệ thống hoạt động khám phá để dạy:
* Dạng hoạt động điền từ, điền bảng, điền sơ đồ
a. Mục tiêu
- Nêu được 3 đặc điểm cơ bản của virút.
- Trình bày được các đặc điểm chung trong cấu tạo của virút.
[5] Nguyễn Thành Đạt và cộng sự, Sách giáo khoa Sinh học 10, NXB Giáo dục 2014.

- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, so sánh, làm việc nhóm nhỏ.
b. Phương tiện hoạt động:
- Thông tin mở đầu bài 29, thí nghiệm của Ivanopxki và mục I SGK trang 114.
- Quan sát hình 29.1 SGK trang 115. Hình 29.1. So sánh cấu tạo virut trần (a) và
virut có vỏ ngoài (b)
c. Hoạt động: Dựa vào thông tin mở đầu bài 29, thí nghiệm của Ivanopxki và mục
I SGK trang 114, đồng thời quan sát hình 29.1 SGK So sánh cấu tạo virut trần và
virut có vỏ ngoài, hoàn thành 2 bảng sau:
Bảng 1: Ba đặc điểm cơ bản của virut
Kích thước
Cấu tạo
Hình thức sống
Bảng 2: So sánh cấu tạo của virut trần và virut có vỏ ngoài
Đặc điểm
Virut trần
Virut có vỏ ngoài

Lõi axit nucleic (hệ gen)
Vỏ Protein (Capsit)
Vỏ ngoài
Ví dụ
* Dạng hoạt động chơi trò chơi kết hợp điền từ, điền bảng, điền sơ đồ
a. Mục tiêu
- HS nhận biết và trình bày được đặc điểm hình thái của virut.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, nhận biết, làm việc nhóm.
B. Phương tiện hoạt động
- GV photo các hình ảnh về virut (có đầy đủ 3 loại hình thái) phát cho 4 nhóm.
- Thông tin mục II SGK.
c. Hoạt động
HS phân loại virut theo các nhóm hình thái lên gắn vào bảng 3 (ô đại diện), đồng
thời kết hợp thông tin mục II SGK để hoàn thành ô đặc điểm.
Bảng 3: Hình thái của virut
10


Dạng cấu trúc

Đặc điểm

Đại diện

* Dạng hoạt động bài tập thí nghiệm
a. Mục tiêu - Khẳng định mọi tính trạng của virut đều do axit nuclêic (hệ gen) của
virut quyết định.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích thí nghiệm.
b. Phương tiện hoạt động
- Thông tin mục II SGK trang 116.

- Hình 29.3 SGK trang 116: sơ đồ thí nghiệm của Franken và Conrat

c. Hoạt động: Quan sát sơ đồ thí nghiệm của Franken và Conrat tiến hành ở virut
gây bệnh khảm thuốc lá, chứng minh vai trò của axit nuclêic (hệ gen). Từ đó mô tả
thí nghiệm và giải thích tại sao virut phân lập được không phải là chủng B?

11


Tiết 2 (Nội dung 2): SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ
Hệ thống hoạt động khám phá để dạy:
* Dạng hoạt động điền từ, điền bảng, điền sơ đồ:
a. Mục tiêu
- Trình bày được 5 giai đoạn của chu trình nhân lên (sinh sản) ở virút.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, khái quát hóa kiến thức.
b. Phương tiện hoạt động
- Thông tin mục I SGK trang 119.
- Quan sát hình 30 SGK trang 119 và đoạn phim chu trình nhân lên của Phagơ do
giáo viên cung cấp.

12


c. Hoạt động
Quan sát hình 30 SGK chu trình nhân lên của phagơ và đoạn phim chu trình nhân
lên của Phagơ ; đồng thời dựa vào thông tin mục I SGK trang 119, hoàn thành
bảng sau:
Các gia đoạn
Đặc điểm
Sự hấp phụ

Xâm nhập
Sinh tổng hợp
Lắp ráp
Phóng thích
* Dạng hoạt động trả lời câu hỏi:
a. Mục tiêu
- Nêu được đặc điểm của virut HIV, các con đường lây truyền bệnh và biện pháp
phòng ngừa.
- Rèn luyện kỹ năng quan sát, phân tích, khái quát.
b. Phương tiện hoạt động
- Quan sát các hình về virut HIV

12


- Thông tin mục II SGK trang 120.
c. Hoạt động: Dựa vào kiến thức đã học ở lớp 8; hình 2.7 về hình thái và cấu tạo
virut; thông tin mục II SGK trang 120 và trên các phương tiện thông tin đại chúng,
em hãy cho biết những hiểu biết của em về những vấn đề liên quan đến virut HIV
như sau:
- HIV là gì?
- Thế nào là bệnh cơ hội và vi sinh vật gây bệnh cơ hội?
- Tại sao lại nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người? Hội chứng này
gây ra hậu quả gì?
- HIV có thể lây nhiễm theo những con đường nào?
- Cần phải có nhận thức và thái độ như thế nào để phòng tránh lây nhiễm HIV?
Tiết 3,4,5: Sử dụng phương pháp dạy học dự án
Nội dung này đã được trình bày ở SKKN “Vận dụng phương pháp dạy học
dự án để dạy chương III: “Virut và bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – Cơ
bản”, hội đồng khoa học đã đánh giá xếp loại C năm học 2016 – 2017.

2.3.2.2. Tổ chức dạy học vận dụng lý thuyết kiến tạo dạy chương III “Virut và
bệnh truyền nhiễm”, Sinh học 10 – Cơ bản.
Phương pháp dạy học khám phá.
Tiết 1 (Nội dung 1): KHÁI NIỆM, CẤU TRÚC, HÌNH THÁI CỦA VIRUT
* Dạng hoạt động điền từ, điền bảng, điền sơ đồ
Bước 1: Làm bộc lộ quan niệm của HS (thời gian 4 phút)
- GV nêu một số bệnh truyền nhiễm như: Cúm, thủy đậu, quai bị,..sau đó đặt câu
hỏi đối với HS về tác nhân gây ra các bệnh trên. HS sẽ trả lời được là do virut gây
ra. Từ đó, GV dẫn dắt vào bài và giao nhiệm vụ.
- Nghiên cứu các thông tin ở phần mở đầu SGK, thí nghiệm của Ivanopxki; thông
tin mục I để hoàn thành các bảng sau:
Bảng 1: Ba đặc điểm cơ bản của virut
Kích thước
Cấu tạo
Hình thức sống
Bảng 2: So sánh cấu tạo của virut trần và virut có vỏ ngoài
Đặc điểm
Virut trần
Virut có vỏ ngoài
Lõi axit nucleic (hệ gen)
Vỏ Protein (Capsit)
Vỏ ngoài
Ví dụ
Bước 2: Tổ chức cho HS thảo luận (thời gian 10 phút)
- GV chia lớp thành 4 nhóm, trong nhóm lại chia thành các nhóm nhỏ (khoảng 4
HS), phát cho mỗi HS 1 PHT.
- HS cầm PHT nghiên cứu, thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ.
- GV quan sát, nhắc nhở HS thảo luận nghiêm túc.
13



GV có thể sử dụng một số câu hỏi gợi ý cho HS:
+ Hệ gen của virut có đặc điểm gì?
+ Đơn vị cấu tạo nên vỏ capsit là gì?
+ Nucleocapsit là gì?
+ Bản chất vỏ ngoài của virut là gì? Vỏ ngoài có vai trò nhiệm vụ gì?
- GV gọi một số nhóm trình bày sản phẩm, các nhóm khác đóng góp ý kiến phản
biện, bổ sung.
- GV nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.
Bước 3: Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức (thời gian 4 phút)
- Sau khi kết luận và chính xác hóa kiến thức, GV cho HS vận dụng để trả lời các
câu hỏi:
+ Virut có phải là thể vô sinh?
+ Có thể nuôi virut trên môi trường nhân tạo như vi khuẩn được không?
- Từ những kiến thức vừa tìm được, HS thảo luận để trả lời các câu hỏi (có thể trả
lời đúng hoặc sai) và giúp các em khắc sâu hơn kiến thức mới.
* Dạng hoạt động chơi trò chơi kết hợp điền từ, điền bảng, điền sơ đồ
Bước 1: Làm bộc lộ quan niệm của HS (thời gian 2 phút)
- Virut có cấu tạo đơn giản chỉ gồm 2 thành phần chính, vậy hình thái của virut như
thế nào? Để làm rõ vấn đề này, GV cho quan sát, phân loại các kiểu hình thái của
virut, kết hợp hoàn thành bảng 3.
Bảng 3: Hình thái của virut
Dạng cấu trúc
Đặc điểm
Đại diện

Bước 2: Tổ chức cho HS thảo luận (thời gian 8 phút)
- GV chia lớp thành 4 nhóm, phát cho mỗi nhóm 10 bức tranh về hình thái virut
(đủ 3 kiểu), PHT bảng 3 (nửa tờ A0). Hướng dẫn HS thảo luận để hoàn thành PHT,


14


cột đặc điểm, các nhóm tự ghi nội dung kiến thức vào; cột đại diện các nhóm quan
sát các hình virut, phân loại và dán vào.
- Các nhóm nhận phương tiện, sau đó nghiên cứu, thảo luận và hoàn thành nhiệm
vụ.
- GV quan sát, nhắc nhở và giúp đỡ HS hoàn thành nhiệm vụ.
GV có thể sử dụng một số câu hỏi gợi ý:
+ Tại sao người ta gọi virut là hạt?
+ Để phân loại hình thái virut, người ta căn cứ vào thành phần cấu tạo nào?
- GV cho cả 4 nhóm đưa sản phẩm lên treo trên bảng, các nhóm nhận xét, đánh giá
theo chiều kim đồng hồ.
Cuối cùng, GV nhận xét, bổ sung và đánh giá sản phẩm các nhóm.
Bước 3: Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức (thời gian 4 phút)
GV trình chiếu thêm một số hình ảnh virut, cho HS nhận biết hình thái của chúng.
Bằng kiến thức vừa học, HS vận dụng để nhận biết và trả lời.
* Dạng hoạt động bài tập thí nghiệm
Bước 1: Làm bộc lộ quan niệm của HS (thời gian 2 phút)
GV cho HS nhắc lại vai trò của hệ gen. Sau đó, trình chiếu thí nghiệm của Franken
và Conrat lên màn hình, đọc các thông tin trang 116 SGK yêu cầu HS mô tả thí
nghiệm và cho biết virut lai mang đặc điểm của loài nào?
Bước 2: Tổ chức cho HS thảo luận (thời gian 4 phút)
- GV yêu cầu các nhóm nhỏ thảo luận để hoàn thành nhiệm vụ.
- HS thảo luận theo nhóm nhỏ, cử đại diện trả lời. Các nhóm còn lại bổ sung hoặc
phản biện ý kiến.
GV có thể sử dụng câu hỏi gợi ý:
+ Em hãy giải thích tại sao virut phân lập được không phải là chủng B?
- GV nhận xét, đánh giá và hoàn chỉnh nội dung kiến thức.
Bước 3: Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức (thời gian 2 phút)

- GV đặt câu hỏi:
+ Nếu lấy axit nucleic của chủng B trộn với protein của chủng A thì virut lai có đặc
điểm của chủng nào?
+ Tại sao những bệnh do virut gây nên rất dễ biến thể?
- Vận dụng kiến thức đã có, HS trả lời câu hỏi.
- GV nhận xét, kết luận và một lần nữa khẳng định vai trò của hệ gen (axit
nucleic), cũng như mối nguy hiểm của virut biến thể.
Tiết 2 (Nội dung 2): SỰ NHÂN LÊN CỦA VIRUT TRONG TẾ BÀO CHỦ
* Dạng hoạt động điền từ, điền bảng, điền sơ đồ:
Bước 1: Làm bộc lộ quan niệm của HS (thời gian 4 phút)
- GV nêu vấn đề: Virut chưa có cấu tạo tế bào nên được gọi là hạt, chúng sống kí
sinh bắt buộc do đó phải xâm nhập vào trong tế bào. Qua trình xâm nhập và sống
kí sinh có đặc điểm gì?

15


- HS nêu lên quan niệm của mình, có thể đúng hoặc sai. GV nhân xét và dẫn dắt
vào hoạt động.
- GV chiếu đoạn clip về chu trình nhân lên của virut cho HS xem, yêu cầu HS hoàn
thành PHT.
Bước 2: Tổ chức cho HS thảo luận (thời gian 12 phút)
- GV chia lớp thành các cặp đôi (theo bàn) phát cho mỗi cặp đôi một PHT
- Các cặp đôi thảo luận và hoàn thành nhiệm vụ.
- GV quan sát hoạt động của HS, giúp đỡ nhóm yếu.
GV có thể sử dụng một số câu hỏi gợi ý:
+ Tại sao người ta lại sử dụng thuật ngữ nhân lên chứ không phải là sinh sản?
+ Có phải tất cả virut đều có thể xâm nhập vào cùng một loại tế bào không?
+ Sự xâm nhập của phagơ và virut động vật khác nhau ở điểm nào?
+ Điều gì sẽ xảy ra nếu lượng axit nucleic và protein virut tổng hợp không bằng

nhau?
+ Thế nào là virut sinh tan, tiềm tan?
- Hết giờ thảo luận và hoàn thành PHT, một số cặp cử đại diện trả lời, các cặp khác
theo dõi và bổ sung.
- GV nhận xét, bổ sung và chiếu đáp án hoàn chỉnh.
Bước 3: Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức (thời gian 4 phút)
- GV hỏi:
+ Tại sao khi xâm nhập phagơ chỉ đưa lõi vào còn virut động vật lại đưa cả hạt vào
tế bào?
+ Kể tên một số virut sinh tan, tiềm tan?
- HS vận dụng kiến thức đã học, thực tế trong cuộc sống để thảo luận và trả lời câu
hỏi.
- GV nhận xét, đánh giá. Nêu một số cách để phòng tránh sự xâm nhập của virut.
* Dạng hoạt động trả lời câu hỏi:
Bước 1: Làm bộc lộ quan niệm của HS (thời gian 4 phút)
GV chiếu một số hình ảnh liên quan đến virut. HS nhận biết được các hình ảnh trên
liên quan đến virut HIV, biểu hiện của triệu chứng AIDS.
GV lắng nghe ý kiến HS và nêu vấn đề: HIV/AIDS đã trở thành đại dịch làm kinh
hoàng cả nhân loại. Để hiểu biết về virut HIV, con đường lây nhiễm, biểu hiện
bệnh, cách phòng ngừa chữa trị, GV yêu cầu HS đọc mục II – trang 120 SGK và
trả lười các câu hỏi.
Bước 2: Tổ chức cho HS thảo luận (thời gian 10 phút)
- GV phát cho mỗi bàn một PHT gồm các câu hỏi:
+ HIV là gì?
+ Tại sao lại nói HIV gây hội chứng suy giảm miễn dịch ở người? Hội chứng này
gây ra hậu quả gì?
+ Thế nào là bệnh cơ hội và vi sinh vật gây bệnh cơ hội?
+ HIV có thể lây nhiễm theo những con đường nào?
+ Khi bị nhiễm virut HIV, bệnh sẽ phát triển như thế nào?


16


+ Cần phải có nhận thức và thái độ như thế nào để phòng tránh lây nhiễm HIV?
- HS đọc thông tin trong SGK, thảo luận để đưa ra câu trả lời. Các nhóm khác bổ
sung.
- GV nhận xét, bổ sung và hoàn chỉnh kiến thức.
Bước 3: Tổ chức cho HS vận dụng kiến thức (thời gian 6 phút)
- GV nêu câu hỏi:
+ Người mẹ bị nhiễm virut HIV có nên sinh con không?
+ Các đối tượng nào được xếp vào nhóm có nguy cơ lây nhiễm cao?
+ Tại sao nhiều người không biết mình bị nhiễm HIV. Điều đó nguy hiểm như thế
nào đối với xã hội?
- HS vận dụng kiến thức vừa học để trả lời.
- GV nhận xét, bổ sung để hoàn chỉnh kiến thức.
2.4. Hiệu quả thực hiện
Sau khi vận dụng LTKT vào giảng dạy chương III “Virut và bệnh truyền nhiễm”
tôi thấy đạt kết quả tương đối tốt. Bản thân tôi là người đưa ra các phương pháp
vận dụng LTKT vào dạy đã giúp tôi biết thêm nhiều cái mới; với phương pháp này
cô trò có thời gian tiếp xúc nhiều hơn, tương tác nhiều và hiểu nhau hơn. Các giờ
dạy hầu hết được GV trong nhóm dự giờ và đánh giá cao.
Về phía học sinh, đã có hiệu ứng tích cực, các em hào hứng với các hoạt động,
chủ động tìm hiểu thông tin, tài liệu để hoàn thành nhiệm vụ. Qua hoạt động kiến
tạo các em không những chủ động tiếp thu được kiến thức, mà các em còn hiểu
nhau hơn, kỹ năng làm việc nhóm được nâng cao; ngoài ra thông qua các hoạt
động, các em bộc lộ được những khả năng của mình, như tính sáng tạo, khả năng
nhận biết,...đặc biệt qua trình bày và đánh giá các sản phẩm, các em được rèn
luyện khả năng thuyết trình trước đám đông, được tự nhận xét đánh giá chính
những sản phẩm của mình theo các tiêu chí cụ thể, điều mà trước đây các em chưa
được làm.

Kết quả cụ thể thông qua bài kiểm tra của chương giữa lớp áp dụng phương
pháp vận dụng LTKT (10E và 10 D) và lớp không áp dụng như sau (10G và 10H):
Xếp loại
Lớp 10E, 10D
Lớp 10G, 10H
Giỏi

40%

20%

Khá

50%

46%

Trung bình

10%

28%

Yếu
0%
6%
Thấy được hiệu ứng tích cực từ vận dụng LTKT vào dạy học, đồng nghiệp cũng
đã từng bước áp dụng để dạy các lớp của mình, và cho kết quả khả quan.
Tóm lại, tuy vất vả hơn phương pháp dạy truyền thống, nhưng phương pháp này
đã tạo hứng thú học tập cho học sinh: từ những định hướng từ giáo viên, học sinh

chủ động, sáng tạo trong việc tiếp cận tri thức, từ đó các em có cơ hội phát huy
năng lực của mình, và nâng cao chất lượng dạy và học.

17


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Dựa trên đóng góp ý kiến của đồng nghiệp qua các buổi dự giờ, kinh nghiệm rút ra
từ bản thân, và đặc biệt là thái độ và kết quả học tập của học sinh các lớp thực
hiện, tôi rút ra một số kết luận sau:
- Về ưu điểm: Vận dụng LTKT vào dạy học phù hợp với quan điểm đổi mới
trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, khuyến khích tính tự chủ, sáng
tạo của học sinh.
+ Dạy học vận dụng LTKT là người giáo viên đóng vai trò định hướng, theo dõi
và giúp đỡ các em hoàn thành nhiệm vụ. Do đó, cách tiếp cận kiến thức không còn
theo một màu hoàn toàn mang màu sắc giáo viên như trước đây, mà mang tính chất
của người học.
+ Giúp học sinh hứng thú hơn trong quá trình học, tìm hiểu và lĩnh hội tri thức,
đồng thời học sinh có trách nhiệm hơn với công việc mình được giao.
+ Từ các hoạt động học sinh cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ, giúp học sinh
hình thành các kỹ năng, như: kỹ năng hoạt động nhóm, kỹ năng tiếp cận thông tin,
xử lý tình huống, kỹ năng thuyết trình,...thông qua hoạt động HS sẽ hình thành kĩ
năng mềm, là yếu tố đặc biệt cần thiết cho nhân lực tương lai.
+ Truyền tải được nhiều nội dung kiến thức hơn, đặc biệt là những vấn đề thực
tiễn.
- Về khó khăn:
+ Năng lực lĩnh hội tri thức ở các em học sinh không đồng đều, qua theo
dõi vẫn còn một bộ phận học sinh (bao gồm một số bạn do khả năng tiếp
cận kiến thức chậm và một số ỷ lại vào nhóm) hoạt động ít.

+ Phương tiện để tổ chức một tiết dạy, cũng như phục vụ cho công tác
thuyết trình – trình bày sản phẩm nhiều lúc chưa đáp ứng đủ yêu cầu nên
việc thực hiện các phương pháp dạy học vận dụng LTKT gặp khó khăn.
3.2. Kiến nghị
Thử nghiệm cho thấy, vận dụng LTKT có tiềm năng để áp dụng vào giảng
dạy tại các trường phổ thông. Tuy nhiên, để phương pháp này phát huy
tối đa những ưu điểm của nó, tôi đề xuất một số ý kiến sau:
- Đối với đồng nghiệp: Nên áp dụng rộng rãi phương pháp này trong
giảng dạy, để tạo hứng thú học tập cho học sinh, rèn luyện các “kỹ năng
mềm” cho các em và để nâng cao chất lượng dạy học.
- Đối với nhà trường: Đầu tư đầy đủ các trang thiết bị nhằm phục công
tác dạy và học; linh hoạt trong thời gian thực hiện phân phối chương
trình, có thể tổ chức các buổi ngoại khóa cho học sinh toàn khối cho dự
án ngoại khóa.
- Đối với Sở Giáo dục: Cần tập huấn thêm cho giáo viên về các phương
pháp dạy học mới nói chung và phương pháp dạy học vận dụng LTKT nói
riêng.

18


XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.

Lương Thị Thuận


19


1
2
3
4
5

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị quyết Hội nghị TW8 – Khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục
và đào tạo
Luật Giáo dục 2005
ThS. Trần Thị Mai Lan - Tạp chí Giáo dục số 285 (Kì 1 – 5/2012)
ThS. Lê Thị Lệ Hà, ThS. Lê Thanh Tú, ThS. Nguyễn Thị Lan Anh - Tạp chí
Giáo dục SỐ ĐẶC BIÊT (Tháng 5/ 2016)
Nguyễn Thành Đạt và cộng sự, Sách giáo khoa Sinh học 10, NXB Giáo dục
2014.



×