SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƢỜNG THPT HẬU LỘC 4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
SỬ DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC “DỰA TRÊN TÌM TÒI,
KHÁM PHÁ KHOA HỌC” NHẰM ĐỊNH HƢỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH QUA BÀI THỰC HÀNH
“PHÁT HIỆN DIỆP LỤC VÀ CAROTENOIT”, CHƢƠNG
TRÌNH SINH HỌC 11 – TRUNG HỌC PHỔ THÔNG.
Ngƣời thực hiện: Trần Thị Hƣờng
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Sinh học
THANH HOÁ NĂM 2019
MỤC LỤC
1. Mở đầu.............................................................................................................. 1
1.1. Lý do chọn đề tài:........................................................................................ 1
1.2. Mục đích nghiên cứu: ................................................................................. 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu: ................................................................................ 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................... 3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm: .................................................................. 4
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm: ................................................... 4
Các giai đoạn đặc trưng của dạy học khám phá: ............................................ 8
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm: ................... 9
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:........................................ 10
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường: .................................................................... 16
3. Kết luận, kiến nghị: ....................................................................................... 17
3.1. Kết luận: .................................................................................................... 17
3.2. Kiến nghị: .................................................................................................. 17
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài:
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc học sinh được học cái gì đến chỗ học sinh quan tâm học sinh
vận dụng được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải
đảm bảo thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “ truyền thụ
một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi
trọng cả kiểm tra đánh giá kết quả học tập với quá trình kiểm tra đánh giá trong
quá trình học tập để có thể tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của các
hoạt động dạy học và giáo dục.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của giáo dục phổ
thông, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá đã được quan
tâm tổ chức và thu được nhiều kết quả bước đầu:
- Từ năm 2002 Bộ giáo dục đào tạo bắt đầu triển khai chương trình và sách giáo
khoa trung học phổ thông mới mà trọng tâm là đổi mới phương pháp dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh
- Thực hiện các hoạt động đổi mới phương pháp dạy học thông qua tổ chức các
hội thảo, các lớp bồi dưỡng, tập huấn về các phương pháp dạy học, đổi mới sinh
hoạt chuyên môn; tổ chức hội thi giáo viên giỏi các cấp, động viên, khen thưởng
các đơn vị cá nhân có thành tích hoạt động đổi mới phương pháp dạy học và
hoạt động hỗ trợ chuyên môn khác.
- “Đổi mới sinnh hoạt chuyên môn dựa trên nghiên cứu bài học” là hình thức
sinh hoạt chuyên môn lấy học sinhh làm trung tâm.
- Triển khai xây dựng “Mô hình trường học đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh”.
- Triển khai sâu rộng cuộc thi dạy học tích hợp liên mô dành cho giáo viên
- Đông đảo giáo viên có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học.
Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện sự đổi
mới đồng bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá.
- Một số giáo viên đã vận dụng được các phương pháp dạy học và kiểm tra đánh
giá tích cực trong dạy học, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học, kiểm tra đánh giá
tích cực trong dạy học, kỹ năng sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ
thông tin – truyên thông trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng cao, vận
dụng được quy trình kiểm tra đánh giá mới.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả bước đầu đạt được, việc đổi mới phương
pháp dạy học kiểm tra đánh giá ở trường trung học phổ thông vẫn còn nhiều hạn
chế như
1
- Hoạt động đổi mới phương pháp dạy học còn chưa mang lại hiệu quả cao.
Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của nhiều
giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động sáng tạo trong việc phối hợp các
phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính
tích cực, sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều.
- Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa đảm bảo tính khách quan, chính xác, công
bằng. Việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện kiến thức và đánh giá
qua điểm số đã dẫn đến tình trạng giáo viên và học sinh duy trỳ dạy học theo lối
“ đọc – chép” thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm vận dụng
kiến thức. Nhiều giáo viên còn chưa vận dụng đúng quy trình biên soạn đề kiểm
tra nên các bài kiểm tra còn nặng tính chủ quan của người dạy.
Thực trạng trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có thể chỉ ra
một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận cán bộ quản lí, giáo viên chưa
cao
- Năng lực của đội ngũ giáo viên về vận dụng các phương pháp dạy học tích
cực, sử dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông trong
dạy học còn hạn chế.
- Lý luận về phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá chưa được nghiên cứu và
được thực hiện một cách có hệ thống còn tình trạng vận dụng lí luận một cách
chắp vá nên chưa tạo ra sự đồng bộ, hiệu quả. Nghèo nàn các hình thức tổ chức
dạy học và giáo dục.
- Nguồn lực phục vụ cho quá trình đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh
giá trong nhà trường như: cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, hạ tầng công nghệ
thông tin truyền thông vừa thiếu vừa chưa đồng bộ làm hạn chế việc áp dụng các
phương pháp dạy học, hình thức kiểm tra đánh giá hiện đại.
Bộ môn sinh học trong trường phổ thông là bộ môn khoa học tự nhiên
mang tính thực nghiệm cao. Trước đây việc dạy học theo lối truyền thụ một
chiều thường gây nhàm chán, khó hiểu và mất hứng thú học tập cho học sinh.
Bên cạnh các bài học lí thuyết là hệ thống các bài thực hành chứng minh cho các
giả thuyết khoa học. Thông qua các bài thực hành, học sinh có cơ hội khám phá
tri thức khoa học, khắc sâu củng cố kiến thức lí thuyết, hoàn thiện các kỹ năng
và năng lực cần thiết, tạo hứng thú học tập thay vì chỉ được học những bài học lí
thuyết “ nhàm chán”. Tuy nhiên việc dạy học các bài thực hành ở nhiều trường
trung học phổ thông nói chung và trường trung học phổ thông Hậu Lộc 4 nói
riêng vẫn gặp một số khó khăn như thiếu phòng thí nghiệm, thiếu trang thiết bị,
dụng cụ, hóa chất hoặc dụng cụ hóa chất. Nhiều trường còn thiếu giáo viên phụ
tá thí nghiệm. Để chuẩn bị cho một bài thực hành giáo viên sẽ phải mất rất nhiều
thời gian soạn bài, chuẩn bị thí nghiệm và làm thí nghiệm trước nên nhiều giáo
2
viên thường “ngại”. Vì vậy việc dạy học các bài thực hành còn mang tính chất
chiếu lệ, qua loa, không thực hiện được hoặc thực hiện không thành công.
Xuất phát từ kinh nghiệm thực tế giảng dạy nhiều năm qua tôi nhận thấy
các bài thực hành trong chương trình sinh học THPT chính là cơ sở thuận lợi để
triển khai hiệu quả các phương pháp dạy học tích cực, lấy học sinh làm trung
tâm. Qua đó có thể định hướng phát huy tốt nhất các năng lực cần thiết cho học
sinh.
Năm học 2017 – 2018, trong kỳ thi giáo viên giỏi cấp Tỉnh, tôi đã mạnh
dạn sử dụng phương pháp dạy học khám phá để dạy bài thực thành: “ Phát hiện
diệp lục và carotenoit, chương trình sinh học 11 và được xếp loại giờ dạy giỏi.
Kết quả đã giúp tôi có thêm động lực để thay đổi phương pháp dạy học các bài
thực hành trong chương trinh sinh học 11, THPT. Vì vậy tôi chọn đề tài sáng
kiến kinh nghiệm “ Sử dụng phương pháp dạy học: dựa trên tìm tòi khám phá
khoa học, nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua bài thực
hành “ phát hiệp lục và carotenoit”, chương trình sinh học 11 – trung học
phổ thông.” với mong muốn được chia sẻ và trao đổi kinh nghiệm về đổi mới
phương pháp dạy học.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Thông qua đề tài “Sử dụng phương pháp dạy học: dựa trên tìm tòi khám phá
khoa học, nhằm định hướng phát triển năng lực học sinh thông qua bài thực
hành “phát hiệp lục và carotenoit”, chương trình sinh học 11 – trung học
phổ thông.” tôi mong muốn:
- Chia sẻ kinh nghiệm dạy các bài thực hành “phát hiệp lục và carotenoit”
trong chương trình sinh học 11 với đồng nghiệp từ đó mong nhận được những
đóng góp tích cực từ phía đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
- Đề tài như một tài liệu tham khảo giúp cho bản thân và đồng nghiệp dạy học
các bài thực hành trong chương trình sinh học 11( hiện hành) một cách hiệu quả
hơn.
- Thể hiện sự nỗ lực của bản thân trong việc đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá, từ đó góp phần vào công cuộc đổi mới toàn diện của ngành
giáo dục.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đề tài tập trung nghiên cứu các năng lực cần đạt được ở học sinh qua bài học.
- Đề xuất phương pháp, kỹ thuật, cách thức triển khai dạy học hiệu quả tiết thực
hành “phát hiệp lục và carotenoit” trong chương trình sinh học 11, trung học
phổ thông phù hợp với điều kiện của trường trung học phổ thông Hậu Lộc 4.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập thông tin.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
3
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Đề tài được viết dựa trên cơ sở lý luận về dạy học định hướng phát triển
năng lực của học sinh THPT và chương trình giáo dục nhà trường của tổ sinh
trường THPT Hậu Lộc 4 (phân phối chương trình) đã được Sở giáo dục và đào
tạo Thanh Hóa duyệt từ đầu năm học 2018 – 2019.
Theo tài liệu tập huấn: “Dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh môn sinh học” của Bộ giáo dục và
đào tạo thì dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh còn gọi là “dạy học
định hướng kết quả đầu ra”. Khác với chương trình định hướng nội dung,
chương trình dạy học định hướng năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng
đầu ra, có thể coi là sản phẩm cuối cùng của quá trình dạy học
2.1.1.Định hướng chuẩn đầu ra về phẩm chất và năng lực giáo dục cấp trung
học phổ thông ở Việt Nam như sau:
a. Về phẩm chất:
- Yêu gia đình, quê hương đất nước
- Nhân ái, khoan dung.
- Trung thực, tự trọng, chí công vô tư
- Tự lập, tự tin, tự chủ và có tinh thần vượt khó.
- Có trách nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước, nhân loại và môi trường tự
nhiên
- Thực hiện nghĩa vụ đạo đức tôn trọng, chấp hành kỉ luật pháp luật.
b.Về năng lực chung:
- Năng lực tự học.
+ Xác định nhiệm vụ học tập có tính đến kết quả học tập trước đây và định
hướng phấn đấu tiếp; mục tiêu học được đặt ra chi tiết, cụ thể, đặc biệt tập trung
nâng cao hơn những khía cạnh còn yếu kém
+ Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập, hình thành cách học riêng của
bản thân
+ Tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình
học tập, đúc kết kinh nghiệm của mình, có thể chia sẻ
- Năng lực giải quyết vấn đề:
+ Phân tích được tình huống học tập trong cuộc sống, phát hiện và nêu được tình
huống có vấn đề trong học tập, đề xuất và phân tích được một số giải pháp giải
quyết vấn đề
+ Thực hiện và đánh giá giải pháp giải quyết vấn đề.
- Năng lực sáng tạo
+ Đặt câu hỏi có giá trị để làm rõ các tình huống và những ý tưởng trừu tượng;
xác định và làm rõ thông tin, y tưởng mới
4
+ Xem xét sự vật với những góc nhìn khác nhau, hình thành kết nối ý tưởng.
+ Lập luận về quá trình suy nghĩ, nhận ra yếu tố sáng tạo trong các quan điểm
trái chiều
+ Say mê, nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập.
- Năng lực tự quản lí:
+ Đánh giá được ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến hành động viiệc làm
của mình trong học tập và trong cuộc sôngs hàng ngày
+ Bước đầu biết làm việc độc lập theo thời gian biểu, nhận ra được những tình
huống an toàn hay không an toàn trong học tập và trong cuộc sống hàng ngày
+ Nhận ra và tự điều chỉnh được một số hạn chế của bản thân trong học tập và
lao động, sinh hoạt ở nhà, ở trường.
+ Diễn tả được một số biểu hiện bất thường trong cơ thể; thực hiện được một số
hành động vệ sinh và chăm sóc sức khỏe bản thân
- Năng lực giao tiếp
+ Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng, bối cảnh giao tiếp,
dự kiến được điều kiện thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích giao tiếp.
+ Chủ động trong giao tiếp, tôn trọng, lắng nghe có phản ứng tích cực trong giao
tiếp.
+ Lựa chọn nội dung, ngôn ngữ phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp.
Biết kiềm chế, tự tin khi nói trước nhiều người.
- Năng lực hợp tác:
+ Chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản thân và
những người khác đề xuất; lựa chọn hình thức làm việc nhóm với quy mô phù
hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
+ Tự nhận trách nhiệm và vai trò của mình trong hoạt động chung của nhóm;
phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ đáp ứng
được mục đích chung.
+ Phân tích được khả năng của từng thành viên để tham gia đề xuất phương án
phân công công việc.
+ Theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả nhóm để điều
hòa hoạt động phối hợp, khiêm tốn, tiếp thu sự chú ý và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ
các thành viên khác.
+ Căn cứ vào mục đích hoạt động của nhóm để tổng kết kết quả đạt được, đánh
giá mức độ đạt mục đích của cá nhân và của nhóm
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông:
+ Lựa chọn và sử dụng hiệu quả các thiết bị ICT để hoàn thành nhiệm vụ cụ thể;
hiểu được các thành phần của hệ thống mạng để kết nối, điều khiển và khai thác
các dịch vụ trên mạng
+ Xác định được thông tin cần thiết và xây dựng được tiêu chí lựa chọn; sử dụng
kỹ thuật tìm kiếm, tổ chức, lưu trữ để hỗ trợ nghiên cứu kiến thức mới; đánh giá
5
được mức độ tin cậy của các thông tin, dữ liệu đã tìm được, xử lí thông tin hỗ
trợ giải quyết vấn đề.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ:
+ Nghe hiểu và chắt lọc được những thông tin bổ ích từ các bài đối thoại, truyện
kể, lời giải thích, cuộc thảo luận, nói với cấu trúc logic, biết cách lập luận chặt
chẽ và có dẫn chứng xác thực, thuyết trình được nội dung chủ đề thuộc chương
trình học tập.
+ Sử dụng hợp lí từ vựng và mẫu câu trong hai lĩnh vực khẩu ngữ và bút ngữ, có
từ vựng dùng cho các kỹ năng đối thoại và độc thoại.
+ Đạt năng lực bậc 3 về 1 ngoại ngữ.
- Năng lực tính toán:
+ Vận dụng thành thạo các phép tính trong học tập và cuộc sống, sử dụng hiệu
quả các kiến thức, kỹ năng về đo lường, ước tính trong các tình huống ở nhà
trường cũng như trong cuộc sống.
+ Sử dụng hiệu quả các thuật ngữ, ký hiệu toán học, tính chất các số và tính chất
các hình học, sử dụng được thống kê toán để giải quyết vấn đề nảy sinh trong
bối cảnh thực, hình dung và vẽ được các hình dạng các đối tượng trong môi
trường xung quanh, hiểu tính chất cơ bản của chúng.
+ Mô hình hóa toán học được một số vấn đề thường gặp; vận dụng được các bài
toán tối ưu trong học tập và trong cuộc sống
+ Sử dụng hiệu quả máy tính cầm tay với các chức năng tính toán tương đối
phức tạp, sử dụng được một số phần mềm tính toán và thống kê trong học tập và
trong cuộc sống.
c. Các năng lực chuyên biệt của bộ môn Sinh học cấp trung học phổ thông:
Ở trường trung học phổ thông các năng lực chuyên ngành Sinh học học
sinh cần đạt được đó là: Năng lực kiến thức Sinh học; Năng lực nghiên cứu khoa
học (Năng lực quan sát, Năng lực thực nghiệm) và Năng lực thực hiện trong
phòng thí nghiệm.
- Năng lực kiến thức sinh học bao gồm các kiến thức về các cấp độ tổ chức sống
từ phân tử - tế bào – cơ thể - quần thể - quần xã – hệ sinh thái; kiến thức về cơ
sở vật chất của các hiện tượng di truyền và biến dị; kiến thức về tính quy luật
của hiện tượng di truyền và ứng dụng di truyền học; các kiến thức về tiến hoá và
sinh thái học.
- Năng lực nghiên cứu khoa học bao gồm: quan sát các hiện tượng trong thực
tiễn hay trong học tập để xác lập vấn đề nghiên cứu; thu thập các thông tin liên
quan thông qua nghiên cứu tài liệu, thực nghiệm; hình thành giả thuyết khoa
học; thiết kế thí nghiệm; thực hiện thí nghiệm; thu thập và phân tích dữ liệu; giải
thích kết quả thí nghiệm và rút ra kết luận.
- Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm bao gồm các kĩ năng chính như: kĩ
năng sử dụng kính hiển vi; kĩ năng thực hiện an toàn phòng thí nghiệm; kĩ năng
làm một số tiêu bản đõn giản; kĩ năng bảo quản một số mẫu vật thật...
6
2.1.2. Những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm hướng tới
những năng lực chung cốt lõi của môn học:
Như trên đã đề cập, có khá nhiều định nghĩa về năng lực. Có thể hiểu một
cách đơn giản “năng lực là khả năng thực hiện một hoạt động có ý nghĩa. Khi
thực hiện hoạt động này, người ta phải vận dụng kiến thức, kinh nghiệm sẵn có,
sử dụng các kĩ năng bản thân một cách chủ động và trách nhiệm”. Với cách hiểu
như vậy, việc dạy học định hướng năng lực về bản chất chỉ là mở rộng mục tiêu
dạy học hiện tại. Việc dạy học thay vì chỉ dừng ở hướng tới mục tiêu dạy học
hình thành kiến thức, kĩ năng và thái độ tích cực ở học sinh thì còn hướng tới
mục tiêu xa hơn, đó là phát triển khả năng thực hiện các hành động có ý nghĩa
đối với người học. Nói một cách khác, việc dạy học định hướng năng lực về bản
chất không thay thế mà chỉ mở rộng hoạt động dạy học hướng nội dung bằng
cách tạo một môi trường, bối cảnh cụ thể để học sinh được thực hiện các hoạt
động vận dụng kiến thức, sử dụng kĩ năng và thể hiện thái độ của mình. Như vậy
việc dạy học định hướng năng lực được thể hiện ở các trong các thành tố quá
trình dạy học như sau:
- Về mục tiêu dạy học: Mục tiêu kiến thức: ngoài các mục tiêu về nhận biết, tái
hiện kiến thức cần có những mục tiêu về vận dụng kiến thức trong các tình
huống, các nhiệm vụ gắn với thực tế. Với các mục tiêu về kĩ năng cần có thêm
những mục tiêu rèn luyện các kĩ năng thực hiện hoạt động đa dạng.
- Về phương pháp dạy học: Ngoài cách dạy học thuyết trình cung cấp kiến thức
cần tổ chức hoạt động dạy học thông qua trải nghiệm, giải quyết những nhiệm
vụ thực tiễn.
Như vậy thông thường, qua một hoạt động học tập, học sinh sẽ được hình
thành và phát triển không phải một loại năng lực mà là được hình thành đồng
thời nhiều năng lực hoặc nhiều năng lực thành tố mà ta không cần (và cũng
không thể) tách biệt từng thành tố trong quá trình dạy học.
- Về nội dung dạy học: Cần xây dựng các hoạt động, chủ đề, nhiệm vụ đa dạng
gắn với thực tiễn.
- Về kiểm tra, đánh giá: Về bản chất, đánh giá năng lực cũng phải thông qua
đánh giá khả năng vận dụng kiến thức và kĩ năng thực hiện nhiệm vụ của học
sinh.
Như vậy, để hình thành và phát triển năng lực cho HS, cần sử dụng kết hợp
nhiều phương pháp và hình thức tổ chức dạy học khác nhau, đặc biệt cần tổ chức
các hoạt động học tập gắn liền với thực tiễn để kích thích và hoạt động hóa
người học. Một số phương pháp có nhiều ưu thế trong việc hình thành và phát
triển năng lực học sinh trong dạy học Sinh học như: Dạy học dự án; Phương
pháp nghiên cứu khoa học; Dạy học giải quyết vấn đề; Phương pháp bàn tay nặn
bột; Dạy học tìm tòi, khám phá; Dạy học bằng bài tập tình huống.
2.1.3 Phương pháp dạy học dựa trên tìm tòi, khám phá khoa học:
Theo định nghĩa của Hội đồng nghiên cứu quốc gia Hoa kì: “Tìm tòi –
khám phá khoa học đề cập đến các cách thức khác nhau trong đó các nhà khoa
7
học nghiên cứu thế giới tự nhiên và đề xuất các giải thích/ giả thuyết dựa trên
những bằng chứng, dữ liệu thông tin thu được từ các nghiên cứu của họ.”
Khoa học không chỉ là việc thu thập các sự kiện riêng lẻ, mà hơn thế, đó
là một quá trình trong đó các nhà khoa học nhận thức về thế giới và giải quyết
các vấn đề. Khoa học là con đường mang lại hiểu biết bằng cách tích lũy dữ liệu
từ các quan sát và thực nghiệm, phân tích dữ liệu đó để đưa ra giả thuyết/ dự
đoán có cơ sở khoa học nhằm giải thích thế giới.
Hoạt động tìm tòi - khám phá là một thành tố quan trọng tạo nên hoạt
động học tập chủ động, tích cực của học sinh. Cũng theo Hội đồng nghiên cứu
quốc gia Hoa kì: “Trong học tập, tìm tòi - khám phá đề cập đến các hoạt động
của người học trong đó họ phát triển kiến thức và hiểu biết về các vấn đề khoa
học, cũng như hiểu biết về cách thức mà các nhà khoa học nghiên cứu thế giới
tự nhiên.”
Dạy học dựa trên tìm tòi, khám phá khoa học (viết ngắn gọn là dạy học
khám phá, viết tắt là DHKP) là phương pháp dạy học cung cấp cho học sinh cơ
hội để trải nghiệm quá trình nghiên cứu khoa học. Nó tạo điều kiện cho học sinh
bộc lộ những quan niệm sai lầm vốn có của họ, khuyến khích họ trao đổi, thảo
luận với nhau về các quan sát, dữ liệu thu thập được từ đối tượng nghiên cứu, để
đề xuất các giả thuyết, xây dựng các kế hoạch hành động, tiến hành các thí
nghiệm thu thập thông tin, tìm kiếm bằng chứng, nhằm kiểm chứng các giả
thuyết ban đầu, từ đó rút ra các kết luận mang tính khoa học. Thông qua các hoạt
động đó, HS có thể tự điều chỉnh và thay đổi các quan niệm trước đó của mình
để hình thành kiến thức mới; đồng thời, học sinh cũng có cơ hội để phát triển tư
duy phê phán, tư duy sáng tạo, rèn luyện kĩ năng làm việc nhóm, năng lực giải
quyết vấn đề và rất nhiều các kĩ năng khác cần thiết cho một cuộc sống độc lập
sau này. Như vậy, DHKP tạo nhiều cơ hội để phát triển năng lực ở học sinh.
Các giai đoạn đặc trưng của dạy học khám phá:
Tùy theo từng tác giả hay từng lĩnh vực khoa học mà người ta phân chia
quá trình khám phá thành số lượng các giai đoạn khác nhau, nhưng theo cách
phân chia nào, thì vẫn bao hàm những hoạt động cơ bản của việc tìm tòi, khám
phá khoa học. Trong lĩnh vực vật lí và trong dạy học vật lí, hoạt động dạy học
khám phá được phân chia thành một số giai đoạn đặc trưng sau đây:
Giai đoạn 1: Đặt ra các câu hỏi khoa học:
Trong nghiên cứu khoa học, đứng trước quá trình, hiện tượng cần nghiên
cứu, các nhà khoa học thường đặt ra hai loại câu hỏi chủ yếu. Loại câu hỏi thứ
nhất thường được mở đầu bằng từ “tại sao”, ví dụ: Tại sao vào mùa lạnh, khi hà
hơi vào tấm kính để ngoài trời lại làm kính “mờ” đi? Tại sao giọt nước mưa lại
rơi từ trên trời xuống dưới? Loại câu hỏi thứ hai thường hỏi về cách thức hình
thành những sự kiện nào đó, thường sử dụng từ “như thế nào”, ví dụ: Làm như
thế nào để tạo ra dòng điện mà không cần nguồn điện như pin, ác qui? Làm thế
nào để vận tải điện năng đi xa mà giảm tổn thất điện năng? Nghiên cứu khoa học
nói chung, dạy học khám phá nói riêng bao giờ cũng bắt đầu bằng câu hỏi khoa
học.
8
Giai đoạn 2: Đưa ra giả thuyết/ dự đoán khoa học làm cơ sở cho việc trả lời câu
hỏi khoa học.
Các nhà khoa học thu thập các bằng chứng như những dữ liệu khoa học
thông qua cách ghi lại những quan sát và các dữ liệu đo lường. Trong quá trình
học tập, HS phân tích các dữ liệu này để đưa ra giả thuyết làm cơ sở cho việc trả
lời câu hỏi khoa học, giải thích các quá trình, hiện tượng khoa học đã quan sát
được.
Giai đoạn 3: Tiến hành các thí nghiệm để kiểm chứng giả thuyết đó.
Mọi giả thuyết đều phải được kiểm chứng bằng thực nghiệm. Giả thuyết
được kiểm chứng bằng thực nghiệm, nghĩa là giả thuyết hay hệ quả được suy ra
từ giả thuyết cần phải phù hợp với các quan sát, bằng chứng chỉ ra ở các thí
nghiệm mới do học sinh đề xuất và tiến hành. Nếu giả thuyết hệ quả được suy ra
từ giả thuyết không phù hợp với các quan sát, bằng chứng chỉ ra ở các thí
nghiệm mới, thì nghĩa là giả thuyết sai, phải quay trở lại, phân tích quá trình,
hiện tượng đang nghiên cứu để đưa ra giả thuyết khác.
Giai đoạn 4: Rút ra kết luận.
Sau khi tiến hành thí nghiệm kiểm chứng giả thuyết cho thấy giả thuyết
đúng thì ta cần rút ra kết luận khoa học về vấn đề nghiên cứu. Đó chính là kết
quả nghiên cứu.
Giai đoạn 5: Báo cáo và bảo vệ kết quả nghiên cứu.
Học sinh công bố kết quả nghiên cứu trước lớp, trả lời những câu hỏi liên
quan đến nội dung nghiên cứu để bảo vệ sự đúng đắn của kết luận khoa học đã
rút ra.
Khám phá khoa học khác với các dạng khám phá khác ở chỗ các giả
thuyết được đề xuất có thể được xem xét lại, thậm chí có thể bị loại bỏ dưới ánh
sáng của những phát hiện mới. Các nhà khoa học cần phải công bố nghiên cứu
của mình một cách trung thực và chi tiết đủ để những nhà khoa học khác có thể
tái tạo lại các nghiên cứu đó nếu cần thiết.
Tương tự như vậy, học sinh sẽ thu được nhiều lợi ích khi họ chia sẻ và so
sánh kết quả của mình với các bạn trong lớp, thông qua đó, tạo cơ hội cho họ đặt
ra các câu hỏi, kiểm tra các bằng chứng, xác định các lập luận sai lầm, xem xét
các giải pháp thay thế. Họ cũng có thể nhận thức được kết quả của họ có quan
hệ với các kiến thức khoa học hiện tại như thế nào.
DHKP không phải là một chuỗi các hoạt động theo quy trình cứng nhắc
mà có thể được thay đổi và sử dụng linh hoạt phụ thuộc vào mức độ nhận thức
và năng lực của học sinh. Trong bài học này, có thể thấy đầy đủ các giai đoạn
đặc trưng của DHKP; nhưng trong bài học khác, chỉ một vài giai đoạn đặc trưng
được thể hiện rõ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
- Trước đây, khi chưa có phòng thực hành bộ môn các tiết thực hành nói chung
ở trường trung học phổ thông Hậu Lộc 4 thường gặp khó khăn do thiếu phòng
thực hành bộ môn, thiếu trang thiết bị, thiếu hóa chất
9
- Sau khi phòng thực hành hóa sinh được xây dựng, tuy đã có nơi để tổ chức các
buổi học thực hành song do hóa chất trang thiết bị không được đầu tư kịp thời
cộng với tâm lí “ngại” của giáo viên và học sinh nên việc tổ chức các buổi thực
hành còn mang tính hình thức, khó thành công, không hiệu quả.
- Phương pháp dạy vẫn nặng tính lí thuyết, truyền thống, chưa phát huy được hết
tính sáng tạo và năng lực của học sinh.
- Lớp học còn khá đông học sinh, việc phân chia nhóm thực hành, việc quan sát,
chỉ đạo của giáo viên gặp khó khăn.
- Nhiều học sinh có thói quen ỉ lại, dựa dẫm vào bạn khác chưa tự giác tích cực.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
- Để khắc phục tình trạng thiếu trang thiết bị, hóa chất, thông qua nhân viên phụ
trách thí nghiệm, tổ chuyên môn tôi đã đề xuất Ban giám hiệu nhà trường cấp
kinh phí mua bổ sung cốc thủy tinh, ống nghiệm, cồn, và các dụng cụ hóa chất
cần thiết cho các bài thực hành trong chương trình sinh học 10, 11, 12.
- Để tiết dạy được thành công, giáo viên cùng phụ tá thí nghiệm phải chuẩn bị
đầy đủ dụng cụ hóa chất, làm trước thí nghiệm cho đến khi thành công nhằm
lường trước những nguyên nhân dẫn đến thất bại mà học sinh có thể gặp phải để
có thể hướng dẫn học thực hiện đúng.
- Được sự giúp đỡ của tổ chuyên môn, tôi đã xây dựng giáo án bài dạy thực
hành: “ Phát hiện diệp lục và carotenoit” theo phương pháp: Dạy học khám phá.
Nội dung giáo án như sau:
Tiết 12- Bài 13
THỰC HÀNH: PHÁT HIỆN DIỆP LỤC VÀ CAROTENOIT.
I – MỤC TIÊU BÀI HỌC
Sau khhi học xong bài này học sinh cần đạt được:
1. Về kiến thức:
- Củng cố kiến thức về vị trí vai trò của diệp lục và các sắc tố quang hợp ở thực
vật.
- Giải thích được vì sao phải dùng cồn 90 – 96 độ để tách chiết diệp lục và các
carotenoit.
- Vận dụng kiến thức về quang hợp và các sắc tố quang hợp để bảo vệ cây xanh
và môi trường, ứng phó với biến đổi khhí hậu.
2. Về kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng khoa học như: quan sát, hình thành giả thuyết khoa học,
làm thí nghiệm....
- Rèn luyện các phương pháp nghiên cứu sinh lý thực vật.
- Rèn luyện các phương pháp hóa học thông qua việc sử dụng các hóa chất để
phát hiện diệp lục và carotenoit.
- Rèn luyện các kỹ năng sống như: làm việc theo nhóm, thể hiện sự tự tin khi
trình bày ý kiến trước đám đông....
10
- Vận dụng kiến thức và giải quyết các tình huống gặp trong thực tế.
3. Về thái độ:
- Hình thành thái độ làm việc khoa học, nghiêm túc thông qua việc thực hiện các
bước của thí nghiệm.
- Có ý thức bảo vệ cây xanh và giữ gìn vệ sinh môi trường sống thông qua việc
hiểu rõ vai trò chức năng của các sắc tố quang hợp.
4. Các năng lực cần hƣớng tới:
4.1. Các năng lực chung:
Thông qua việc hoạt động nhóm, trình bày báo cáo thí nghiệm, phản biện thí
nghiệm, học sinh có thể hình thành các năng lực chung như sau:
- Năng lực tự học
- Năng lực giải quyết vấn đề.
- Năng lực sáng tạo
- Năng lực tự quản lý.
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
4.2. Các năng lực riêng:
Qua nhiệm vụ chuẩn bị mẫu vật, nghiên cứu bài trước ở nhà, tiến hành thí
nghiệm, giải thích các hiện tượng xảy ra trong thí nghiệm giúp học sinh hình
thành các năng lực chuyên biệt sau:
- Tri thức về sinh học: kiến thức về quang hợp nói riêng và sinh lý thực vật nói
chung.
- Năng lực nghiên cứu: Hiểu biết và sử dụng được các phương pháp nghiên cứu
khoa học, áp dụng các phương pháp thực nghiệm giải quyết các vấn đề khoa
học, cụ thể là:
+ Thiết kế được thí nghiệm để kiểm chứng giả thuyết.
+ Biết cách quan sát, ghi chép, thu thập số liệu, kết quả nghiên cứu
+ Rút ra được kết luận.
II. PHƢƠNG PHÁP
Trong bài có sự kết hợp của nhiều phương pháp dạy học tích trong đó chủ yếu là
- Phương pháp dạy học tìm tòi – khám phá khoa học
- Phương pháp thực hành thí nghiệm
II. CHUẨN BỊ:
1. Chuẩn bị của giáo viên:
1.1. Dụng cụ:
- Cốc thủy tinh loại có mỏ
- Ống đong bằng nhựa hoặc thủy tinh loại 20 – 50 ml, có chia độ.
- Ống nghiệm bằng thủy tinh trong suốt loại 10 – 15 ml.
- Kéo, dao cắt hoa quả.
11
- Bao tay y tế và khẩu trang y tế.
- Giá đựng ống nghiệm.
1.2. Hóa chất:
- Nước sạch (trong suốt).
- Cồn 90 – 96 độ.
1.3. Mẫu vật:
- Lá xanh tươi ( chọn loại lá mềm, dễ cắt)
- Lá già có màu vàng.
- Các loại quả có màu vàng hay đỏ như xoài, quả hồng, quả cà chua...
- Các loại củ có màu đỏ như cà rốt, nghệ.
1.4. Kết quả thí nghiệm để học sinh so sánh.
2. Chuẩn bị của học sinh:
Mỗi nhóm chuẩn bị mẫu vật gồm:
- 5 Lá xanh tươi ( chọn loại lá mềm, dễ cắt)
- 5 Lá già có màu vàng.
- 1 quả trong các loại quả có màu vàng hay đỏ như xoài, quả hồng, quả cà chua...
- 1 củ trong các loại củ có màu đỏ như cà rốt, nghệ.
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP:
1. Ổn định tổ chức lớp (1 phút)
2. Kiểm tra bài cũ:( 1 phút)
Câu hỏi: Hãy kể tên và nêu vai trò của các nhóm sắc tố quang hợp.
3. Tổ chức các hoạt động học tập (40 phút):
Bƣớc 1: Đặt ra các câu hỏi khoa học
- Giáo viên đặt câu hỏi:
+ Tại sao các lá non có màu xanh, khi già lại ngả vàng?
+ Tại sao củ nghệ có màu vàng, cà chua có màu đỏ?
+ Vai trò của cồn đối với thí nghiệm của bài hôm nay?
Bƣớc 2: Đƣa ra giả thuyết/ dự đoán khoa học làm cơ sở cho việc trả lời câu
hỏi khoa học
- Học sinh: dựa vào những kiến thức lí thuyết đã học đưa ra giả thuyết trả lời
các câu hỏi:
+ Lá xanh có chứa nhiều diệp lục nên có màu xanh
+ Lá vàng, củ nghệ, cà chua chứa nhiều diệp lục và carotenoit.
+ Cồn giúp hòa tan diệp lục và carotenoit
(Học sinh có thể trả lời khác)
Bƣớc 3: Tiến hành các thí nghiệm để kiểm chứng giả thuyết
- Giáo viên: hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm để chứng minh giả thiết
đưa ra là đúng hay sai
- Giáo viên giới thiệu mục tiêu bài học, dụng cụ, hóa chất, mẫu vật cần chuẩn bị.
- Giáo viên nêu những lưu ý về an toàn khi thực hành thí nghiệm:
12
+ Không tự tiện mở tủ, hộp đựng hóa chất trong phòng thí nghiệm.
+ Không mang các chất dễ gây cháy nổ vào phòng.
+ Đeo găng tay, khẩu trang y tế trong khi làm thí nghiệm.
+ Không để hóa chất dây vào mắt, da, niêm mạc...
- Giáo viên nêu quy trình thí nghiệm và làm mẫu.
(Hình ảnh: Giáo viên hướng dẫn thí nghiệm cho học sinh lớp 11A3
tại phòng thí nghiệm trường THPT Hậu Lộc 4)
1. Thí nghiệm chiết rút diệp lục:
- Lấy 2 cốc thủy tinh , cắt (hoặc thái) vào mỗi cốc khoảng 30 -50 lát cắt
mỏng ngang lá xanh tại nơi không có gân chính.
- Đong 30ml cồn cho vào 1 cốc, đong 30ml nước cất cho vào cốc còn lại.
Dán nhãn vào 2 cốc (lá xanh + cồn; lá xanh + nước cất)
- Để yên trong khoảng 15 phút.
- Từ từ rót dịch chiết xuất vào ống nghiệm sao cho không để các lát cắt lá
lọt vào ống. Dán nhãn (lá xanh + cồn; lá xanh + nước cất). Đặt lên giá ống
nghiệm.
2. Thí nghiệm chiết rút carotenoit
Tiến hành tương tự như chiết rút diệp lục nhưng thay mẫu vật bằng lá
vàng hoặc quả, củ có màu đỏ.
- Giáo viên: Giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm tiến hành 1 thí nghiệm phát hiện diệp
lục trên lá xanh và một thí nghiệm phát hiện carotenoit trên lá vàng hoặc quả
hoặc của có màu đỏ.
- Học sinh làm việc theo nhóm (8 – 10 em), cử nhóm trưởng, thư ký
Nhóm trưởng :
+ Giao nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, quy định vị trí làm việc từng
nhóm, bàn giao dụng cụ, hóa chất, mẫu vật.
- Học sinh:
+ Nhanh chóng tập trung theo nhóm về nơi quy định.
13
+ Nhận dụng cụ, mẫu vật, hóa chất, đồ bảo hộ trong phòng thí nghiệm và
nhiệm vụ của nhóm
+ Khẩn trương bắt tay vào làm thí nghiệm.
- Trong thời gian học sinh làm thí nghiệm, giáo viên theo dõi, quan sát, phát
hiện và giúp đỡ kịp thời những khó khăn vướng mắc của học sinh.
(Hình ảnh: Học sinh lớp 11A3 trường THPT Hậu Lộc 4 hành thí nghiệm)
Bƣớc 4: Rút ra kết luận
- Học sinh: Ghi kết quả thực hành theo bảng sau và tự rút ra kết luận:
Cơ quan của cây Dung môi chiết rút
Màu sắc dịch chiết
Lá
Xanh
Nước ( Đối chứng)
Xanh lục
Đỏ, da cam, vàng, vàng
lục
Vàng
Cồn ( Thí nghiệm)
Quả
Gấc
Nước ( Đối chứng)
Cà
Cồn ( Thí nghiệm)
chua
Củ
Cà rốt Nước ( Đối chứng)
Nghệ
Cồn ( Thí nghiệm)
Bƣớc 5: Báo cáo, bảo vệ kết quả thực hành.
- Các nhóm cử đại diện trình bày trước lớp, giải thích kết quả, rút ra kết luận.
- Học sinh cả lớp nhận xét, góp ý, đưa ra câu hỏi nếu có thắc mắc.
- Giáo viên nhận xét chung, tổng kết, đánh giá, cho điểm.
- Học sinh thu dọn, vệ sinh phòng thí nghiệm trước khi hết giờ.
(Hình ảnh: Học sinh lớp 11A3 trình bày, giải thích và bảo vệ kết quả thí nghiệm)
14
(Hình ảnh: Học sinh lớp 11A3 vệ sinh dụng cụ thí nghiệm sau buổi học)
IV. TỔNG KẾT VÀ HƢỚNG DẪN HỌC TẬP ( 5 phút)
- Giáo viên:
+ Nhận xét chung về buổi thực hành.
+ Đánh giá, cho điểm
Biểu chấm điểm được thiết kê như sau:
STT Tiêu chí
1
Kiến thức, kỹ năng thu được sau thí nghiệm
2
Chỉ rõ những nhiệm vụ cần thực hiện của mỗi
cá nhân
3
Hoàn thành nhiệm vụ được giao
4
5
Vận dụng kiến thức liên môn trong giải thích thí
nghiệm
Sự thành thạo các kỹ năng thực hành thí nghiệm
6
Tích cực tự học tự khám phá
7
8
Tích cực tham gia hợp tác nhóm
Sản phẩm có tính khoa học
9
Sản phẩm thực sự có tác dụng, ý nghĩa đối với
thực tiễn đời sống
10
Trình bày rõ ràng, logic, hấp dẫn và trả lời được
các vấn đề cần tìm hiểu của dự án
Điểm
Ghi chú
1 2 3 4 5
Dựa vào kết quả
báo cáo thực hành
cảu nhóm
Dựa vào phân
công nhiệm vụ
của mỗi nhóm
Dựa vào sản
phẩm hoàn thành
Dựa vào bước
bảo vệ thí ngiệm
Dựa vào việc
quan sát quá trình
học sinh làm thí
nghiệm
Dựa sự chuẩn bị
bài của học sinh
Dựa vào quan sát
Dựa vào sản
phẩm được trình
bày
Dựa vào sản
phẩm được trình
bày
Dựa vào phần
trình bày của các
cá nhân
15
Mỗi tiêu chí trên được cho từ 1 – 5 điểm.
Tổng điểm là 50: Đạt loại xuất sắc; 45 – 49: đạt loại giỏi; 35 – 44: đạt loại khá;
25 – 34: loại trung bình; dưới 25: chưa đạt.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường:
- Qua việc nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm giúp tôi có điều kiện tìm hiểu kỹ
hơn về các phương pháp dạy học nhằm định hướng phát triển năng lực của học
sinh.
- Sáng kiến kinh nghiệm này là tài liệu tham khảo hữu ích đối với đồng nghiệp.
- Đối với học sinh, việc được chủ động tìm tòi khám phá đã khơi gợi ở các em
sự tò mò phấn khích, sự say mê nghiên cứu, có trách nhiệm với công việc được
giao, có ham muốn bảo vệ công trình nghiên cứu.... Chính vì vậy các em luôn
chờ đón tiết học một cách háo hức, tò mò. Tron quá trình triển khai giờ học tôi
nhận thấy hầu như không có học sinh nào đứng ngoài các hoạt động nhóm. Giáo
viên không phải “ nhọc công” nhắc nhở đôn đốc các em. Tiết học luôn trong
không khí sôi nổi. Sau tiết học, các em đều nắm chắc kiến thức lí thuyết, có thể
vận dụng giải thích được các hiện tường trong tự nhiên liên quan. Ngoài ra một
số em còn có thể tự tìm tòi thử nghiệm thí nghiệm tách chiết diệp lục và
carotenoit bằng phương pháp sắc ký.
Kết quả đánh giá học sinh sau buổi học được thống kê như sau:
Xuất sắc
(50 điểm)
Các lớp
thực
nghiệm
Các lớp
đối chứng
11A1 (Sĩ
số 40 em)
11A7 Sĩ
số 42)
11A2(Sĩ
số 40 em)
11A3(Sĩ
số 40 em)
Giỏi
(45 – 49
điểm)
Khá
( 35 – 44
điểm)
Trung
bình
(25 – 34
điểm)
Yếu
(Dƣới 25
điểm)
10%
35%
50%
5%
0%
15%
35%
50%
0%
0%
0%
20%
30%
45%
5%
3%
20%
20%
50%
7%
- Năm học 2017 – 2018, tiết dạy thực hành “ Phát hiện diệp lục và carotenoit”
theo phương pháp dạy học khám phá của tôi vinh dự được xếp loại giỏi trong kỳ
thi giáo viên giỏi cấp tỉnh. Năm học 2018 – 2019 tôi phát triển tiết dạy thành
sáng kiến kinh nghiệm và được xếp loại A cấp trường. Thành công này đã góp
phần thúc đẩy phong trào đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá ;
phong trào thi đua dạy tốt, học tốt; phong trào viết sáng kiến kinh nghiệm ở
trường trung học phổ thông Hậu Lộc 4.
Như vậy có thể nói sáng kiến kinh nghiệm đã đem lại hiệu quả tích cực
đối với hoạt động giáo dục của bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
16
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận:
Với sáng kiến này tôi không chỉ giúp các em học sinh củng cố lại các các
kiến thức đã học về quang hợp ở thực vật mà còn định hướng phát triển các
năng lực cần thiết cho học sinh, rèn luyện cho các em kỹ năng tư duy sáng tạo,
kỹ năng thực hành, sự khéo léo, tính tỉ mỉ, khả năng vận dụng kiến thức liên
môn để giải quyết các tình huống thực tế. Qua đó học sinh không những không
cảm thấy chán nản ngại học mà còn rất hứng thú với các bài thực hành nói riêng
và bộ môn sinh học nói chung. Biến tiết học bắt buộc trong chương trình giáo
dục phổ thông thành tiết học tự nguyện trong niềm háo hức của các em.
Đề tài là sự đúc rút kinh nghiệm của bản thân và mong muốn chia sẻ kinh
nghiệm với bạn bè đồng nghiệp.
Sáng kiến kinh nghiệm có thể được ứng dụng để dạy bài 13: “ Thực hành:
Phát hiện diệp lục và carotenôit” chương trình sinh học 11, trung học phổ thông
Sáng kiến kinh nghiệm là cơ sở để nghiên cứu biên soạn các tiết thực hành
trong chương trình sinh học 10, 11, 12, trung học phổ thông theo phương pháp
dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực học sinh.
3.2. Kiến nghị:
- Để tiết học áp dụng sáng kiến được thành công, đạt mục tiêu đề ra các nhà
trường cần có phòng thí nghiệm sinh học riêng, có đầy đủ dụng cụ, hóa chất cần
thiết.
- Rất mong các cấp lãnh đạo quan tâm đầu tư bổ sung trang thiết bị, hóa chất
mới hàng năm cho phòng thực hành môn sinh nói riêng và các bộ môn khác nói
chung để các tiết thực hành có thể thực hiện được và thực hiện thành công.
Tránh tình trạng có phòng thực hành, có trang thiết bị nhưng hỏng hóc, mốc,
không sử dụng được.
- Cần tuyển giáo viên phụ tá thí nghiệm hỗ trợ giáo viên trong các tiết thực hành.
- Chương trình giáo dục nhà trường cần tăng cường thêm các tiết học thực hành
thí nghiệm, các tiết thực hành phải có tính khả thi, phù hợp với điều kiện địa
phương và nhà trường.
- Chắc chắn sáng kiến kinh nghiệm còn nhiều thiếu sót và hạn chế vì vậy tôi
mong nhận được sự nhận xét, đóng góp ý kiến từ các chuyên viên Sở giáo dục;
từ các đồng nghiệp trong và ngoài nhà trường để sáng kiến được hoàn thiện hơn.
Rất mong sự ủng hộ, động viên từ các cấp lãnh đạo, đồng nghiệp để tôi có thể
phát triển mở rộng đề tài trong những năm học tiếp theo, góp phần nhỏ bé vào
công cuộc đổi mới toàn diện của ngành Giáo dục tỉnh nhà nói riêng và của toàn
ngành Giáo dục Việt Nam nói chung.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
17
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 05 năm 2019.
Xác nhận của thủ trưởng
đơn vị:
Tôi xin cam đoan sáng kiến này là do tôi viết, không
sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Trần Thị Hường
18
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2014. Tài liệu tập huấn dạy học và kiểm tra đánh
giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh môn sinh học cấp THPT.
2. Nguyễn Thành Đạt, 2007. Sinh học 11. Nxb Giáo dục.
3. Lê Đình Trung, Phạm Thị Thanh Hội ,2015. Dạy học theo định hướng hình
thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông. Nxb Đại học sư
phạm.
4. Bộ giáo dục và đào tạo, 2015. Tài liệu tập huấn dạy học tích hợp liên môn
lĩnh vực Sinh học
5. Bộ Giáo dục và đào tạo, 2006. Chương trình giáo dục phổ thông – Những
vấn đề chung. Nxb Giáo dục.
6. Chính phủ, 2012. Chiến lược phát triển Giáo dục 2011 - 2020.
7. Nguyễn Văn Cường – Bernd Meier, 2014. Lý luận dạy học hiện đại – Cơ sở
đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, Nxb Đại học sư phạm.
8. Nguyễn Công Khanh, 2013. Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận
năng lực. Nxb Giáo dụng Việt Nam.
9.
10.
20