Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Hướng dẫn học sinh giải nhanh các dạng toán cơ bản phần sóng ánh sáng trong ôn thi tốt nghiệp phổ thông trung 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.65 KB, 21 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VẬT LÝ 12
PHẦN DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU
I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, khi mà hình thức thi trắc nghiệm khách quan ngày càng được áp
dụng rộng rãi trong các kì kiểm tra, các kì thi, đặc biệt là trong kì thi THPT
Quốc gia thì yêu cầu về việc nhận dạng để giải nhanh và tối ưu các câu trắc
nghiệm là vô cùng cần thiết. Vì vậy, trong quá trình giảng dạy các thầy cô giáo
phải nghiên cứu kĩ những phương pháp làm cho học sinh hiểu, biết vận dụng,
biết liên hệ thực tiễn hoặc liên hệ giữa các bài, các chương với nhau để nắm
chắc kiến thức hơn. Trong chương trình Vật lý lớp 12, kiến thức của Chương
III: Dòng điện xoay chiều chiếm một vị trí quan trọng. Điều đó được thể hiện
qua tỉ lệ số câu hỏi liên quan đến chương này trong đề thi THPT Quốc gia chiếm
khoảng 10/40 câu.
Qua thực tế giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp, tôi nhận thấy việc ôn tập
kiến thức cho các em học sinh ở bộ môn Vật lý nói chung và ở Dòng điện xoay
chiều nói riêng là một vấn đề quan trọng và khá phức tạp. Bởi lẽ khi giúp học
sinh ôn tập giáo viên phải đưa ra dạng kiến thức tổng quát cả về lí thuyết và bài
tập theo đúng trọng tâm của chương, từ đó học sinh có thể tự hệ thống hóa kiến
thức đã học theo một trình tự logic từ khái quát đến cụ thể và ngược lại. Trong
các đề thi THPT Quốc gia những năm gần đây, môn Vật Lý có những câu trắc
nghiệm định lượng khá khó mà các đề thi trước đó chưa có, nếu chưa gặp và
chưa giải qua lần nào thì thí sinh khó mà giải nhanh và chính xác các câu này.
Trên thực tế giảng dạy môn Vật lý tại một trường THPT Nguyễn Thị Lợi, với
trình độ học sinh đa phần còn rất yếu kém, để thu hút sự hứng thú của học sinh
vào bài học là rất khó khăn. Đó là điều mà tôi luôn trăn trở, suy nghĩ. Đặc biệt là
trong giờ làm bài tập thực hành, hầu như học sinh rất thụ động, không tích cực
suy nghĩ, làm việc do học sinh đã quá hổng kiến thức quá nhiều, hệ thống bài tập
đưa ra còn chưa phù hợp, chưa bám sát đối tượng... Do đó hiệu quả của một giờ


luyện tập còn rất hạn chế.
Trên đây là những lí do xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn khiến tôi
chọn đề tài: “Phương pháp giải bài tập Vật lí 12 - Phần Dòng điện xoay
chiều” để đề xuất sáng kiến kinh nghiệm dạy học của mình. Để giúp các em học
sinh nhận dạng được các câu trắc nghiệm định lượng từ đó có thể giải nhanh và
chính xác từng câu, tôi xin tập hợp ra đây các bài tập điển hình trong sách giáo
khoa, trong sách bài tập, trong các đề thi THPT Quốc gia trong những năm qua
và phân chúng thành những dạng cơ bản từ đó đưa ra phương pháp giải cho từng
dạng. Hy vọng rằng tập tài liệu này giúp ích được một chút gì đó cho các quí
đồng nghiệp trong quá trình giảng dạy và các em học sinh trong quá trình kiểm
tra, thi cử.
1


2. Mục đích nghiên cứu
Qua đề tài này, tôi muốn các em học sinh không những nắm vững kiến thức
mà có cách nhìn tổng quát về các phần đã học để các em có phương pháp hệ
thống kiến thức một cách ngắn gọn hơn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo, sự hứng thú của học sinh từ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học
môn Vật lí trong trường THPT hiện nay.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Đề tài này được nghiên cứu với đối tượng học sinh có khả năng tiếp thu ở
mức độ trung bình khá, cụ thể là tôi thực hiện đề tài với học sinh lớp 12C trường
THPT Nguyễn Thị Lợi trong vòng 2 tháng (Từ tháng 11 năm 2018 đến hết tháng
12 năm 2019)
Ngay sau khi học xong chương III: Dòng điện xoay chiều, tôi tiến hành
khảo sát chất lượng học sinh là đối tượng nghiên cứu, dự giờ các đồng nghiệp.
Trong quá trình giảng dạy, tôi kết hợp giữa tìm tòi nghiên cứu tài liệu với việc
áp dụng và rút kinh nghiệm từ các giờ dạy để thực hiện đề tài nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu

Nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức đã học và biết vận dụng kiến thức
để giải quyết các vấn đề thực tiễn thì đã có nhiều phương pháp. Tuy nhiên tôi
mong muốn hướng tới cho học sinh một phương pháp ôn tập có sự so sánh, phân
loại và liên hệ giữa các phần đã học với nhau để các em có cách nhìn tổng quát
về kiến thức đã học.
Để hoàn thành tài nghiên cứu tôi đã sử dụng Phương pháp điều tra khảo sát
thực tế, thu thập thông tin
II. NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận
Chương trình Vật lý 12 có nhiều nội dung ở các phần khác nhau như: Dao
động cơ, sóng cơ học, dao động và sóng điện từ, dòng điện xoay chiều, Sóng
ánh sáng , lượng tử ánh sáng, Vật lí hạt nhân. Do đó học sinh có quá nhiều công
thức, quá nhiều hiện tượng để phải nhớ. Chẳng hạn như ở chương Dòng điện
xoay chiều có rất nhiều kiến thức về lý thuyết và nhiều dạng bài toán. Nếu
hướng dẫn cho học sinh nhận thấy và phân loại và nắm được phương pháp giải
cảu các dạng bài tập đó thì sẽ giúp cho các em phương pháp học tập là biết phân
loại, hệ thống kiến thức từu đó có cái nhìn tổng quát, các em sẽ hiểu sâu sắc bản
chất Vật lý hơn và độ bền kiến thức tốt hơn. Ngoài ra còn giúp các em học sinh
biết khám phá những vấn đề mới từ những kiến thức đã học và biết xâu chuỗi
các kiến thức đã học với nhau.
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
* Thực trạng
- Khảo sát (Thống kê).
2


- Ngay từ sau khi học xong chương III tôi đã tiến hành khảo sát chất lượng
để đánh giá chất lượng và trình độ học sinh với nội dung kiểm tra như sau:
( Đề khảo sát ở phần phụ lục – Trang 22)
Kết quả kiểm tra thu được như sau:

Sĩ số Điểm 0,1,2 Điểm 3,4
Điểm 5,6
Điểm 7,8 Điểm 9,10
35
0
12
15
7
1
- Đánh giá phân tích kết quả kiểm tra:
+ Từ kết quả bài khảo sát chất lượng cho thấy học sinh có trình độ trung
bình không đều vì đa số học sinh vận dụng kiến thức chưa tốt. Một phần do các
em chưa được luyện tập nhiều, một phần các em chưa phân loại được các dạng
bài tập, vì vậy các em chưa xác định được cách giải các bài tập đó một cách
nhanh và chính xác được.
+ Học sinh chưa thực sự hứng thú tìm tòi khoa học. Khả năng tư duy của
học sinh còn hạn chế.
* Thuận lợi
- Nhờ sự thay đổi phương pháp dạy học đó là tăng cường tích tính cực, chủ
động sáng tạo của học sinh mà những phần chứng minh các công thức, hệ thống
kiến thức chỉ hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho học sinh và học sinh cũng rất tích
cực xây dựng.
- Sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của đồng nghiệp qua các tiết dự giờ.
- Sự đa dạng của các kênh thông tin và sự trợ giúp của CNTT trong việc khai
thác tìm tòi các tài liệu liên quan.
* Khó khăn
- Mặc dù kiến thức vật lí của chương III các em đã được học rất tích cực
nhưng khả năng vận dụng kiến thức để giải các bài tập vật lí của các em còn
nhiều hạn chế do các em còn yếu về mặt tư duy, hay học chưa hiểu bản rõ chất
và chưa có sự liên hệ giữa các phần đã học nên nhanh quên kiến thức.

- Nhiều phần kiến thức đòi hỏi nhiều về biến đổi toán học nhưng nhiều học
sinh tư duy toán học còn chưa tốt.
3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải quyết
vấn đề.
Các giải pháp
- Bồi dưỡng nâng cao nhận thức
Thông qua việc hệ thống kiến cơ bản từu đó mở rộng kiến thức thông qua việc
phân loại các dạng bài tập liên quan.
- Luyện kĩ năng thực hành
Sau khi hệ thống và mở rộng kiến thức về mặt lí thuyết để học sinh được nâng
cao khả năng nhận thức thì cho học sinh được luyện tập, vận dụng những kiến
thức đã được bồi dưỡng để giải quyết các bài toán liên quan theo các dạng bài đã
phân loại.
Để thực hiện được các giải pháp trên thì giáo viên yêu cầu học sinh ôn tập nắm
vững kiến thức cơ bản của phần dòng điện xoay chiều. Trên cơ sở đó có sự so
3


sánh, giáo viên định hướng học sinh phân loại các dạng bài và định hướng cách
giải các dạng bài tập đó.
3.1. Phân loại và Phương pháp giải một số dạng bài tập phần dòng điện
xoay chiều
Dạng 1: Đại cương về dòng điện xoay chiều
* Các kiến thức cơ bản:
Biểu thức của dòng điện trong mạch là i: I0cos(ωt + ϕi) và điện áp hai đầu đoạn
mạch là u = U0cos(ωt + ϕu).
Độ lệch pha giữa điện áp hai đầu đoạn mạch và dòng điện trong mạch là: ϕ = ϕu
- ϕi.
Các giá trị hiệu dụng:
Cường độ dòng điện hiệu dụng I =

Điện áp hiệu dụng: U =

U0
.
2

Suất điện động hiệu dụng: E =
Chu kì của dòng điện: T =
Tần số của dòng điện: f =

I0
.
2

E0
.
2


.
ω

ω
.


Trong 1 giây dòng điện xoay chiều có tần số f (tính ra Hz) đổi chiều 2f lần.
Từ thông qua khung dây của máy phát điện:
→ →


φ = NBScos( n , B ) = NBScos(ωt + ϕ) = Φ0cos(ωt + ϕ); với Φ0 = NBS.
Suất động trong khung dây của máy phát điện:
e=-

π

= - φ’ = ωNBSsin(ωt + ϕ) = E0cos(ωt + ϕ - ); với E0 = ωΦ0 = ωNBS.
2
dt

Sự tương tự giữa dao động cơ và dòng điện xoay chiều
Dao động cơ
Dòng điện xoay chiều
x = Acos( ωt + ϕ )
Φ = NBScos(ωt + ϕ) = Φ0 cos(ωt + ϕ)
v = x ' = - A ω sin( ωt + ϕ )
Công thức liên hệ:
x2 +

2

e=-


= - Φ’ = ωNBSsin(ωt + ϕ)
dt

Công thức liên hệ:
2


v
v
= A2 → A = x 2 + 2
2
ω
ω



φ2
e2
e2
2
+
=
1

φ
=
φ
+
0
φ 20 E 20
ω2

* Bài tập minh họa: (phần phụ lục – trang 27)
4


Dạng 2: Viết biểu thức của điện áp u hai đầu đoạn mạch và cường độ dòng

điện i trong đoạn mạch xoay chiều
* Kiến thức cơ bản:
UR
hay
R

a. Đoạn mạch chỉ có điện trở thuần R thì uR cùng pha với i ; I =
I0 =

U0
R

b. Đoạn mạch chỉ có tụ điện C thì uC trễ pha hơn i góc

π
.
2

U

U

1
0
C
I = Z hay I 0 = Z hay I 0 = U 0ωC với ZC =
là dung kháng của tụ điện.
ωC
C
C

Chú ý:

- Điện dung C của tụ, đơn vị là Fara(F). Đối với tụ điện phẳng thì C =
Khoảng cách giữa hai bản tụ, k = 9.109

εS
( d:
4π dk

Nm 2
)
C2

- Tụ điện C không cho dòng điện không đổi đi qua (cản trở hoàn toàn), nhưng
lại cho dòng điện xoay chiều đi qua với điện trở (dung kháng): ZC =
u2
i2
u2
2

+
=
1
U
=
I
Z
I
=
i

+
Ta có: 2
với 0 0 C
0
U 0 I 20
ZC 2

1
ωC

và uC trễ pha hơn i góc

π
.
2

Gọi u1 , u2 là điện áp tức thời ở thời điểm t1 , t2 và i1 , i2 là cường độ dòng điện ở thời
ở thời điểm t1 , t2 thì ta có ZC =

u 2 2 − u 21
i 21 − i 2 2

c. Đoạn mạch chỉ có cuộn cảm thuần L thì uL sớm pha hơn i góc
UL

I=Z

L

π

.
2

U

U
0
hay I 0 = Z hay I 0 = 0 với ZL = ωL là cảm kháng của cuộn dây.
L

ωL

Cuộn cảm thuần L cho dòng điện không đổi đi qua hoàn toàn (không cản trở, tức
là đóng vai trò là dây nối) và cho dòng điện xoay chiều đi qua với điện trở (cảm
kháng): ZL = ωL.
Ta có:

u2
i2
u2
2

+
=
1
U
=
I
Z
I

=
i
+
với
0
0 L
0
U 20 I 20
ZL2

π
và uL sớm pha hơn i góc .
2

Gọi u1 , u2 là điện áp tức thời ở thời điểm t1 , t2 và i1 , i2 là cường độ dòng điện ở thời
ở thời điểm t1 , t2 thì ta có Z L =

u 2 2 − u 21
i 21 − i 2 2

d. Đoạn mạch gồm R,L mắc nối tiếp
I=

U
U
hay I 0 = 0 Với Z = R 2 + Z L 2 : Tổng trở của đoạn mạch.
Z
Z

Điện áp hai đầu mạch sớm pha hơn dòng điện trong mạch góc ϕ với

tan ϕ =

ZL U L U0L
=
=
.
R U R U0R

5


Quan hệ giữa
các
điện
áp:
r
r
r r r

r
u = u R + u L ;U 0 = U 0 R + U 0 L ;U = U R + U L ;U 2 0 = U 2 0 R + U 2 0 L ;U 2 = U 2 R + U 2 L

e. Đoạn mạch gồm R,C mắc nối tiếp
I=

U
U
hay I 0 = 0 Với Z = R 2 + ZC 2 : Tổng trở của đoạn mạch.
Z
Z


+ Điện áp hai đầu mạch trễ pha hơn dòng điện trong mạch góc ϕ với
tan ϕ =

Z C U C U 0C
=
=
.
R U R U0R

+ Quan hệ rgiữarcác điện
áp:
r r r

r
u = uR + uC ;U 0 = U 0 R + U 0C ;U = U R + U C ;U 20 = U 20 R + U 20C ;U 2 = U 2 R + U 2C

f. Đoạn mạch gồm L,C mắc nối tiếp
I=

U
U
hay I 0 = 0 Với Z = Z L − ZC : Tổng trở của đoạn mạch.
Z
Z

+ Quan hệ rgiữarcác điện
áp:
r r r


r
u = u L + uC ;U 0 = U 0 L + U 0C ;U = U L + U C ;U 0 = U 0 L − U 0C ;U = U L − U C .

2
u2
i2
+
= 1 với U 0 = I 0 Z = Z L − Z C → I 0 = i 2 + u 2 và điện áp hai đầu
Ta có: 2
2
U 0 I 0
Z
π
mạch sớm pha hơn dòng điện trong mạch góc nếu Z L > ZC còn điện áp hai
2
π
đầu mạch trễ pha hơn dòng điện trong mạch góc nếu Z L < ZC .
2
u
,
u
t
,
t
i
,
Gọi 1 2 là điện áp tức thời ở thời điểm 1 2 và 1 i2 là cường độ dòng điện ở thời

u 2 2 − u 21
ở thời điểm t1 , t2 thì ta có Z = 2 2

i 1 −i 2

g. Đoạn mạch có R, L, C mắc nối tiếp (không phân nhánh):
+ Quan hệ gữa các điện áp:
−→

−→
−→
−→
−→
−→

U = U R + U L + U C ; U 0 = U 0R + U 0L + U 0C ;
u = uR + uC + u L ;U 2 0 = U 2 0 R + (U 0 L − U 0C ) 2 ;U 2 = U 2 R + (U L − U C ) 2

U = U R2 + (U L − U C ) 2 Với Z = R 2 + (Z L - Z C ) 2 gọi là tổng trở của đoạn mạch
RLC
+ Cường độ hiệu dụng : I =

U
U
hay I 0 = 0
Z
Z

+ Độ lệch pha ϕ giữa u và i :

1
U L − U C U 0 L − U 0C
Z L − ZC

ωL −
=
tanϕ =
=
ωC = U
U0R
R
R
R

(1)
Chú ý:
+ Nếu Z L > Z C ↔ ω >

1
1
↔ f >
thì u hơn i sớm pha góc ϕ ( xác định như
LC
2π LC

(1))

6


+ Nếu Z L < Z C ↔ ω <

1
1

↔ f <
thì u trễ pha hơn i góc ϕ ( xác định
LC
2π LC

như (1))
1

1
1
↔ f =
thì u cùng pha
LC
2π LC
hơn i ( ϕ = 0: độ lệch pha gữa u và i bằng 0 hay hệ số công suất cos ϕ = 1). Khi
2
2
+ Nếu Z L = Z C ↔ ω = LC ↔ ω LC = 1 ↔ ω =

đó dòng điện trong mạch đạt cực đại. Ta nói mạch xảy ra hiện tượng cộng
hưởng và lúc đó thì I = I Max =

U
R

h. Nếu cuộn dây không thuần cảm( có điện trở Rd ) thì:
−→




−→

−→

−→

+ Quan hệ gữa các điện áp: U = U R + U R + U L + U C ;
d



−→

−→

−→

−→

U 0 = U 0R + U 0 Rd + U 0L + U 0C ;

u = u Rd + u R + uC + u L ;U 2 0 = (U 0 R + U 0 Rd ) 2 + (U 0 L − U 0C ) 2 ;U 2 = (U R + U Rd ) 2 + (U L − U C ) 2

Với Z = (R+R d ) 2 + (Z L - ZC ) 2 gọi là tổng trở của đoạn mạch RLC
+ Cường độ hiệu dụng xác định theo định luật Ôm: I =

U
U
hay I 0 = 0
Z

Z

1
Z L − ZC
ωL −
ωC =
+ Độ lệch pha ϕ giữa u và i xác định theo biểu thức: tanϕ = R + R =
d
R + Rd
U L −UC
U − U 0C
= 0L
(2)
U R + U Rd U 0 R + U 0 Rd

Xét riêng cuộn dây: Z Cd = r 2 + Z 2 L , uCd luôn sớm pha hơn i góc ϕcd với tan ϕcd =
Chú ý: + Nếu Z L > Z C ↔ ω >

ZL
r

1
1
↔ f >
thì u sớm pha hơn i góc ϕ ( xác
LC
2π LC

định như (2))
+ Nếu Z L < ZC ↔ ω <


1
1
↔ f <
thì u trễ pha hơn i góc ϕ ( xác
LC
2π LC

định như (2))
1

2
2
+ Nếu Z L = Z C ↔ ω = LC ↔ ω LC = 1 ↔ ω =

1
1
↔ f =
thì u cùng
LC
2π LC

pha hơn i ( ϕ = 0: độ lệch pha gữa u và i bằng 0). Khi đó dòng điện trong mạch
U

đạt cực đại. Ta nói mạch xảy ra hiện tượng cộng hưởng và I = I Max = R + R
d
U

U

;
U

U

U

U

U
;
U

U
+
R
0L
0C
L
C
* Phương pháp giải: Để viết biểu thức cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch
hoặc viết biểu thức điện áp giữa hai đầu một đoạn mạch ta tính giá trị cực đại
của cường độ dòng điện hoặc điện áp cực đại tương ứng và góc lệch pha giữa
điện áp và cường độ dòng điện rồi thay vào biểu thức tương ứng.
7


Chú ý: Nếu trong đoạn mạch có nhiều phần tử R, L, C mắc nối tiếp thì trong
Khi tính tổng trở hoặc độ lệch pha ϕ giữa u và i ta đặt R = R 1 + R2 + ...; ZL = ZL1
+ ZL2 + ...; ZC = ZC1 + ZC2 + ... . Nếu mạch không có điện trở thuần thì ta cho R =

0; không có cuộn cảm thì ta cho ZL = 0; không có tụ điện thì ta cho ZC = 0.
* Bài tập minh họa: (phần phụ lục _ Trang 28)
Dạng 3: Tìm một số đại lượng trên các loại đoạn mạch xoay chiều
* Các kiến thức cơ bản:
Cảm kháng, dung kháng, tổng trở: ZL = ωL; ZC =

U U R U L UC
=
=
Z L = ZC .
Z
R
Z − ZC
Góc lệch pha giữa u và i: tanϕ = L
.
R
U 2R = U 2 2
Công suất: P = UIcosϕ = I2R =
cos ϕ
R
Z2
R
Hệ số công suất: cosϕ = .
Z

1
; Z = R 2 + (Z L - Z C ) 2 .
ωC

Định luật Ôm: I =


Điện năng tiêu thụ ở mạch điện: W = A = Pt.
* Phương pháp giải:
Để tìm các đại lượng trên đoạn mạch xoay chiều ta viết biểu thức liên quan
đến các đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm từ đó suy ra và tính đại lượng cần
tìm.
Trong một số trường hợp ta có thể dùng giãn đồ véc tơ để giải bài toán.

Trên đoạn mạch khuyết thành phần nào thì ta cho thành phần đó bằng 0. Nếu
mạch vừa có điện trở thuần R và vừa có cuộn dây có điện trở thuần r thì điện trở
thuần của mạch là (R + r).
* Bài tập minh họa: (phần phụ lục – Trang 30)
Dạng 4: Bài toán cực trị trên đoạn mạch xoay chiều
a. Mạch RLC với R thay đổi:
R thay đổi để:
8


U2
2
+ Để P Max : R = Z L − Z C . Khi đó: P Max =
và hệ số công suất cos ϕ =
2R

2

+ Cho công suất để tính R: Giải phương trình sau: R 2 −

2


U
2
R + ( Z L − ZC ) = 0
P

+ Để với hai giá trị R1 , R2 mạch có cùng công suất P( hay cùng I) thì giải phương
trình sau: R 2 −
R1 + R2 =

U2
P

U2
2
R + ( Z L − Z C ) = 0 để tính hai giá trị R1 , R2 . Theo Viét ta có:
P

và R1R2 = (Z L − Z C )2 hay R1R2 = Z L − Z C

+ Để với hai giá trị R1 , R2 mạch có cùng công suất P thì để P Max thì R = R1R2 Khi
U2
U2
=
đó: P Max = 2 R
2 R1R2

* Nếu cuộn dây không thuần cảm( có điện trở thuần r):
• Điều chỉnh R để P Max thì R + r = Z L − ZC .
U2
2

Khi đó: P Max =
và hệ số công suất cos ϕ =
2( R + r )
2



Điều chỉnh R để công suất tiêu thụ trên biến trở R đạt cực đại: P R thì
Max

2

R = r 2 + ( Z L − Z C ) 2 Khi đó: P Max =

U
2( R + r )

• Điều chỉnh R để công suất tiêu thụ trên cuộn dây đạt cực đại P cd thì R =
0
Max

và P cdMax =

U 2r
r 2 + ( Z L − Z C )2

b. Mạch RLC với L thay đổi:
L thay đổi để:
+ Để P Max (hay I Max hay U R ) Xảy ra hiện tượng cộng hưởng:
Max


1
1
↔ ω 2 LC = 1 ↔ L = 2 .
LC
ωC
2
U
Khi đó: P Max =
và hệ số công suất cos ϕ = 1 ( nếu cuộn dây không thuần cảm
R
U2
thì P Max =
) và khi đó U RMax = U
R + Rd
Z L = ZC ↔ ω 2 =

+ Để U C Max : Xảy ra hiện tượng cộng hưởng:
1
1
↔ ω 2 LC = 1 ↔ L = 2
LC
ωC
2
R 2 + Z 2C
U
U
U
U
Z

=
.
Z
.Khi đó: P Max =
và CMax =
. Khi dó U L Max =
LMax :
L
C +
Zc
R
R
U
R 2 + Z 2 C hay U 2 LMax = U 2 + U C 2 + U R 2
R
Z L = ZC ↔ ω 2 =

9


+ Để với 2 giá trị L1 , L2 Mạch có cùng công suất(P không đổi) hay cùng cường
độ dòng điên( I không đổi) thì ta có Z L + Z L = 2Z C
+ Để với 2 giá trị L1 , L2 Mạch có cùng công suất(P không đổi) hay cùng cường
1

2

để P Max hay I Max thì L =

độ dòng điên( I không đổi) thì


L1 + L 2
2

+ Để với 2 giá trị L1 , L2 Mạch có cùng U L ( U L không đổi) thì ta có
2ZC
R 2 + Z 2C
Z L1 .Z L2 =
2
U
U2
1 − 2 và
1− 2
UL
UL
+ Để với 2 giá trị L1 , L2 Mạch có cùng U L ( U L không đổi) thì để U LMax thì
2L1 L 2
L=
L1 + L 2
+ Để với L( Hay Z L ) bằng bao nhiêu để điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn cảm là
Z L1 + Z L2 =

  U 2 
2
2
2
1 − 
U L thì Z L được tính từ phương trình
÷  Z L − 2ZC Z L + R + Z C = 0
  U L  

+ L thay đổi để điện áp hiệu dụng hai đầu RL( U RL ) đạt cực đại thì
U 2 L − U CU L − U 2 R = 0
2
2
hay Z L − ZC Z L − R = 0 → Z L =

ZC + 4 R 2 + Z 2C
2UR
→ U RLmax =
2
4 R 2 + Z 2C − ZC

c. Mạch RLC với C thay đổi:
C thay đổi để:
+ Để P Max (hay I Max hay U R ) : Xảy ra hiện tượng cộng hưởng:
Max

1
1
ZC = Z L ↔ ω 2 =
↔ ω 2 LC = 1 ↔ C = 2 .
LC
ω L
2
U
Khi đó: P Max =
và hệ số công suất cos ϕ = 1 ( nếu cuộn dây không thuần cảm
R
U2
thì P Max =

) và khi đó U RMax = U
R + Rd
+Để U LMax : Xảy ra hiện tượng cộng hưởng:
1
1
U
U2
↔ ω 2 LC = 1 ↔ C = 2 .Khi đó: P Max =
và U LMax = .Z L
LC
ω L
R
R
2
2
R +Z L
U
R 2 + Z 2 L hay U 2CMax = U 2 + U L 2 + U R 2
+ Để U CMax : Z C =
. Khi dó U CMax =
ZL
R
ZC = Z L ↔ ω 2 =

Chú ý:
Nếu đoạn mạch gồm cuộn dây và tụ điện mắc nối tiếp thì ta có
U 2C = U 2 + U L 2 + U r 2 = U 2 + U cd 2 . Tức là khi đó điện áp hai đầu cuộn dây vuông
pha với điện áp hai đầu đoạn mạch.
+ Để với 2 giá trị C1 , C2 Mạch có cùng công suất(P không đổi) hay cùng cường
độ dòng điên

( I không đổi) thì ta có ZC + ZC = 2Z L
Max

1

2

10


+ Để với 2 giá trị C1 , C2 Mạch có cùng công suất(P không đổi) hay cùng cường
độ dòng điên
2C C

1 2
( I không đổi) thì để P Max hay I Max thì C = C + C
1
2
+ Để với 2 giá trị C1 , C2 Mạch có cùng U C ( U C không đổi)

thì ta có

2Z L
R +Z L
Z C1 .ZC2 =
2
U
U2
1 − 2 và
1− 2

UC
UC
+ Để với 2 giá trị C1 , C2 Mạch có cùng U C ( U C không đổi) thì để U CMax thì
C +C2
C= 1
2
+ Để với C( Hay Z C ) bằng bao nhiêu để điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn cảm là
2

Z C1 + Z C2 =

2

  U 2 
2
2
2
1 − 
U C thì Z C được tính từ phương trình
÷  ZC − 2Z L ZC + R + Z L = 0
U
  C  
+ C thay đổi để điện áp hiệu dụng hai đầu RC( U RC ) đạt cực đại thì
U 2C − U LU C − U 2 R = 0 hay

Z 2C − Z L Z C − R 2 = 0 → Z C =

Z L + 4R 2 + Z 2 L
2UR
→ U RC max =

2
4R2 + Z 2L − ZL

d. Mạch RLC với f thay đổi:
f thay đổi để:
+ Để P Max (hay I Max hay U R ) : Xảy ra hiện tượng cộng hưởng:
Max

1
1
ZC = Z L ↔ ω 2 =
↔ ω 2 LC = 1 ↔ f =
.
LC
2π LC
U2
Khi đó: P Max =
và hệ số công suất cos ϕ = 1 ( nếu cuộn dây không thuần cảm
R
U2
thì P Max =
) và khi đó U RMax = U
R+r
+ Để với 2 giá trị ω1 , ω2 Mạch có cùng công suất(P không đổi) hay cùng cường

độ dòng điên
( I không đổi) thì ta có ω1ω2 =

1
LC


+ Để với 2 giá trị ω1 , ω2 Mạch có cùng công suất(P không đổi) hay cùng cường
độ dòng điên
( I không đổi) . Để P Max hay I Max thì ω = ω1ω2 ↔ f = f1 f 2
2UL
1 L R2
1
L R2 → U
hay f =


CMax =
R 4 LC − R 2C 2
L C 2
2π L C 2
1
1
1
f =
2UL
2
2π C L R 2 → U LMax =
:ω=
L R hay
C


R 4 LC − R 2C 2
C 2
C

2

+ Để U C Max : ω =
+ Để U L

Max

11


Chú ý: Với ωR , ωL , ωC lần lượt là các giá trị tần số để U R

Max

ω

2
R

, U L , U C Max thì ta có:
Max

= ωLωC

+Khi ω thay đổi đến hai giá trị ω = ω hay ω = ω thì điện áp hiệu dụng giữa hai
đầu cuộn cảm có cùng giá trị. Khi ω = ω thì điện áp hiệu dung giữa hai đầu
cuộn cảm đạt cực đại. Hệ thức liên hệ giữa ω, ω, ω là
1
R2  1  1
1 

2L
=C  −
÷=  2 + 2 ÷
2
ωL
 C 2  2  ω1 ω2 

+Khi ω thay đổi đến hai giá trị ω = ω hay ω = ω thì điện áp hiệu dụng giữa hai
đầu tụ có cùng giá trị. Khi ω = ω thì điện áp hiệu dung giữa hai đầu tụ đạt cực
đại. Hệ thức liên hệ giữa ω, ω, ω là: ωC2 =

1  L R2  1 2
2
 −
÷ = ( ω1 + ω2 )
L2  C 2  2

e. Các dạng bài toán khác:
e1. Cho đoạn mạch như hình vẽ:
R

L

C

llllllllllll
l

A


B

M

Điều kiện để u AM và u AB vuông pha nhau là: Z L (Z C − Z L ) = R 2
Hay U L (U C − U L ) = U R 2 Và khi đó điện áp hiệu dụng hai đầu tụ điện đạt cực đại.
2
2
2
2
Tức là U C = U + U L + U R
Lúc này điện áp hai đầu đoạn AM sớm pha hơn điện áp hai đầu đoạn mạch AB
Max

góc

π
2

Chú ý: Nếu mạch điện gồm cuộn dây và tụ điện mắc nối tiếp thì điều kiện để
điện áp hai đầu cuộn dây và điện áp hai đầu đoạn mạch vuông pha nhau là:
Z L ( ZC − Z L ) = r 2 Hay U L (U C − U L ) = U r 2 Và khi đó điện áp hiệu dụng hai đầu tụ điện
2
2
2
2
2
2
đạt cực đại. Tức là U C = U + U L + U r = U + U cd ( Lúc này điện áp hai đầu cuộn
Max


dây sớm pha hơn điện áp hai đầu đoạn mạch góc

π
)
2

e2.Cho đoạn mạch như hình vẽ:
R

A

C

L

M

llllllllllll
l

B

12


Điều kiện để u AM và u AB vuông pha nhau là: ZC ( Z L − Z C ) = R 2 hay
U C (U L − U C ) = U R 2 Và khi đó điện áp hiệu dụng hai đầu cuộn cảm đạt cực đại. Tức
2
2

2
2
là U L = U + U C + U R
Lúc này điện áp hai đầu đoạn AM trễ pha hơn điện áp hai đầu đoạn mạch AB
Max

góc

π
2

e3. Cho đoạn mạch như hình vẽ:
C

R

L,r
llllllllllll
l

B
A
M
Z Z
Điều kiện để u AM và uMB vuông pha nhau là: L . C = 1 hay L = RrC
r

R

e4. Cho đoạn mạch như hình vẽ:

L 1 , r1
llllllllllll
l

A

L 2 , r2
llllllllllll
l

M

B
L

L

C

R

1
2
Điều kiện để U AM + U MB = U : Tức là u AM và uMB cùng pha nhau là: r = r
1
2
e5. Cho đoạn mạch như hình vẽ:

C1


R2

R1

A

C2

B

M

1
2
Điều kiện để U AM + U MB = U : Tức là u AM và uMB cùng pha nhau là: C = R
2
1
e6. Cho đoạn mạch như hình vẽ

R

L

C

llllllllllll
l

A


B

M

Điều chỉnh giá trị của R để Điện áp hiệu dụng hai đầu AM( Số chỉ vôn kế nối
vào hai điểm A và M) không thay đổi( hay U AM không phụ thuộc vào R) thì ta có
ZC = 2Z L

e7.Cho đoạn mạch như hình vẽ:
R

A

C

L

M

llllllllllll
l

13
B


Điều chỉnh giá trị của R để Điện áp hiệu dụng hai đầu AM( Số chỉ vôn kế nối
M2
vào hai điểm A và M) không thay đổi( U AM không
phụ thuộc vào R) thì ta có Z L = 2Z C

Tắt
i.Công thức tính thời gian đèn huỳnh quang sáng
Sáng
Sáng
trong một chu kỳ. Khi đặt điện áp u = U0cos(ωt + ϕu) -U -U1
0
O
vào hai đầu bóng đèn, biết đèn chỉ sáng lên khi u ≥
U1.
Tắt
∆t =

U1
4∆ϕ
Với cos∆ϕ = U , (0 < ∆ϕ < π/2)
ω
0

e8. Cho đoạn mạch như hình vẽ:

C

R

L
M

N

U1


M'1

M'2

A

M1

B

để uAN và uMB vuông pha nhau thì U R = U LU C hay R = Z L Z C
* Bài tập minh họa:(phần phụ lục – Trang 31)
Dạng 5: Bài toán nhận biết các thành phần trên đoạn mạch xoay chiều
* Kiến thức liên quan:
Các dấu hiệu để nhận biết một hoặc nhiều thành phần trên đoạn mạch xoay
chiều (thường gọi là hộp đen):
Dựa vào độ lệch pha ϕx giữa điện áp hai đầu hộp đen và dòng điện trong mạch:
+ Hộp đen một phần tử:
- Nếu ϕx = 0: hộp đen là R.

π
: hộp đen là L.
2
π
- Nếu ϕx = - : hộp đen là C.
2
- Nếu ϕx =

+ Hộp đen gồm hai phần tử:

- Nếu 0 < ϕx <

π
: hộp đen gồm R nối tiếp với L.
2

π
< ϕx < 0: hộp đen gồm R nối tiếp với C.
2
π
- Nếu ϕx = : hộp đen gồm L nối tiếp với C với ZL > ZC.
2
π
- Nếu ϕx = - : hộp đen gồm L nối tiếp với C với ZL < ZC.
2
- Nếu -

- Nếu ϕx = 0: hộp đen gồm L nối tiếp với C với ZL = ZC.

14

U0

u


Dựa vào một số dấu hiệu khác:
+ Nếu mạch có R nối tiếp với L hoặc R nối tiếp với C thì:
2


2

U2 = U R + U L hoặc U2 = U R + U C2 .
2

+ Nếu mạch có L nối tiếp với C thì: U = |UL – UC|.
+ Nếu mạch có công suất tỏa nhiệt thì trong mạch phải có điện trở thuần R hoặc
cuộn dây phải có điện trở thuần r.
+ Nếu mạch có ϕ = 0 (I = Imax; P = Pmax) thì hoặc là mạch chỉ có điện trở thuần R
hoặc mạch có cả L và C với ZL = ZC (tức là có cộng hưởng điện).
* Bài tập minh họa: (phần phụ lục – Trang 33)
Dạng 6: Dùng giãn đồ véc tơ để giải một số bài toán về đoạn mạch xoay chiều
* Kiến thức liên quan:
Trên đoạn mạch RLC nối tiếp thì uR cùng pha với i,
uL sớm pha hơn i góc

π
π
, uC trễ pha hơn i góc .
2
2

Đoạn mạch gồm cuộn thuần cảm và điện trở thuần
hoặc cuộn dây có điện trở thuần thì u sớm pha hơn i.
Đoạn mạch gồm tụ điện và điện trở thuần thì u trể pha
hơn i.
Đoạn mạch RLC nối tiếp có: u = uR + uL + uC.










Biểu diễn bằng giãn đồ véc tơ: U = U R + U L + U .
C
Khi vẽ giãn đồ véc tơ cho đoạn mạch điện gồm các phần tử mắc nối tiếp thì
chọn trục gốc ∆ trùng hướng với véc tơ biểu diễn cường độn dòng điện →I (vì →I
giống nhau với mọi phần tử mắc nối tiếp).
* Phương pháp giải:
Căn cứ vào điều kiện bài toán cho vẽ giãn đồ véc tơ cho đoạn mạch. Có thể vẽ

véc tơ tổng U bằng cách áp dụng liên tiếp qui tắc hình bình hành. Nhưng nên sử
dụng cách vẽ thành hình đa giác thì thuận lợi hơn.

Nếu giãn đồ có dạng hình học đặc biệt, ta có thể dựa vào những công thức
hình học để giải bài tập một cách ngắn gọn.
* Bài tập minh họa: (phần phụ lục – Trang 34)
Dạng 7: Máy biến áp – Truyền tải điện năng
15


* Các kiến thức cơ bản:
Máy biến áp:

U 2 I1 N 2
U1 = I 2 = N1 .
2

P
2 r
÷ = P U2 .
U 



Công suất hao phí trên đường dây tải: Php = rI2 = r 
Độ giảm điện áp trên đường dây tải điện: ∆U = Ir.
Hiệu suất tải điện: H =

P − Php
.
P

* Phương phái giải: Để tìm các đại lượng trên máy biến áp hoặc trên đường dây
tải điện ta viết biểu thức liên quan đến các đại lượng đã biết và đại lượng cần tìm
từ đó suy ra và tính đại lượng cần tìm.
* Bài tập minh họa: (phần phụ lục – Trang 36)
Dạng 8: Máy phát điện – Động cơ điện
* Các kiến thức cơ bản:
Tần số dòng điện do máy phát điện xoay chiều một pha phát ra (tính ra Hz):
Máy có 1 cặp cực, rôto quay với tốc độ n vòng/giây: f = n.
Máy có p cặp cực, rôto quay với tốc độ n vòng/giây: f = pn.
Máy có p cặp cực, rôto quay với tốc độ n vòng/phút: f =

pn
.
60


Công suất tiêu thụ trên động cơ điện bằng tổng công suất hao phí và công suất
có ích: Ptt = I2r + Pcoich = = UIcosϕ.
* Bài tập minh họa: (phần phụ lục – Trang 38)

3.2. Sử dụng máy tính bỏ túi để giải nhanh các dạng bài tập(dựa vào mối
lien hệ giữa số phúc và lượng giác)
Dạng 1: Biết biểu thức của điện áp hai đầu đoạn mạch RLC. Viết biểu thức
của dòng điện trong mạch.
Ta có i =

u
Z.

trong đó u = U 0 cos(ωt + ϕu )

Z là tổng trở của mạch được viết dưới dạng Z = R + Z L .i + ZC .(−i) = R + Z L .i − Z C .i .
Trong đó Z được viết dạng số phức: R là phần thực của số phức, Z L ; ZC là các
phần ảo của số phức chứ i trong biểu thức 1 không phải kí hiệu của dòng điện i .
Cách nhập vào máy tính như sau:
Bấm SHIFT Mode 4 để chọn chế độ Rad( R)
Bấm Mode 2 để chọn chế độ giống như tổng hợp dao động đã học ở chương
1(CMPLX)
16


U

u

0

Nhập biểu thức i = Z = R + Z .i − Z .i
L
C
Bấm “ = “, rồi bấm các phím SHIFT 23 =
Máy tính hiện lên kết quả bài toán là: I 0∠ϕi
Vậy biểu thức dòng điện là: i = I 0 cos(ωt + ϕi )
ví dụ: (phần phụ lục – Trang 40)

Dạng 2: Biết biểu thức của dòng điện trong mạch.. Viết biểu thức điện áp hai
đầu đoạn mạch.
u
→ u = i.Z
Z
Nhập vào máy tính: u = i.Z = ( I 0 ∠ϕi ).( R + Z L .i − Z C .i )

Tương tự ta có: i =

Bấm “ = “, rồi bấm các phím SHIFT 23 =
Máy tính hiện lên kết quả bài toán là: U 0∠ϕu
Ví dụ: (phần phụ lục – Trang 40)
Dạng 3: Biết biểu thức của dòng điện i và điện áp u. Xác địn phần tử trong
mạch.
i=

u
u U ∠ϕ
→Z = = 0 u
Z
i
I 0 ∠ϕ i


u

U ∠ϕ

0
u
Nhập vào máy tính: Z = i = I ∠ϕ
0
i
Bấm “ = “, rồi bấm các phím SHIFT 23 =
Máy tính hiện lên kết quả bài toán là: Z = R + Z L .i − Z C .i

Từ biểu thức này ta xác định được R, Z L ; ZC
Ví dụ: (phần phụ lục 42)
Trên đây là một số bài tập minh họa mà thông qua đó giúp học sinh có
khả năng phát hiện và vận dụng kiến thức , từ đó có thể tự mình hệ thống hóa
kiến thức giữa các phần, các bài đã học một cách tổng quát nhất và vận dụng
nhanh, hiệu quả vào giải quyết các bài tập. Sau khi thực hành tôi nhận thấy:
+ Học sinh hào hứng và tích cực tham gia các hoạt động của bài học.
+ Học sinh được luyện tập nhiều hơn, tích cực tham gia xây dựng bài.
+ Tuy nhiên cần giao nhiệm vụ cụ thể hơn để học sinh chuẩn bị ôn tập kiến thức
tốt hơn.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
4.1. Kết quả
17


- Tiêu chí đánh giá: Đánh giá kết quả đạt được của đề tài dựa trên chất lượng bài

kiểm tra của học sinh sau khi nghiên cứu với đề kiểm tra khảo sát với mức độ
tương đương như đề khảo sát lần đầu.
ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG (phần mục lục – Trang 43)
- Kết quả sau khi đánh giá và so sánh với kết quả trước nghiên cứu:
Tiêu chí
Trước nghiên cứu
Sau khi nghiên cứu
Điểm 0,1,2
0
0
Điểm 3,4
12
4
Điểm 5,6
16
17
Điểm 7,8
3
11
Điểm 9,10
1
3
4.2. Rút ra bài học kinh nghiệm
- Bài học chung:
+ Bên cạnh việc truyền đạt kiến thức chính xác, khoa học, giáo viên cũng cần
phải giúp học sinh rèn luyện kĩ năng so sánh, liên hệ để vận dụng vào quá trình
ôn tập sao cho hiệu quả cao nhất.
+ Giáo viên nên nghiên cứu kĩ nội dung bài học, vận dụng một cách linh hoạt
các phương pháp dạy học thực hành. Sử dụng có hiệu quả các nguồn tài liệu
tham khảo để lựa chọn hệ thống bài tập phù hợp với đối tượng học sinh.

+ Cần đa dạng các hình thức tổ chức dạy học để phát huy hết khả năng, tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Bài học riêng:
+ Không ngừng nghiên cứu học hỏi để vận dụng linh hoạt và hiệu quả hơn
phương pháp dạy học tích hợp giữa các phần, các bài học trong chương trình,
thiết kế các bài tập phù hợp và hấp dẫn học sinh.
+ Tham khảo các ý kiến đóng góp của lãnh đạo và đồng nghiệp.
+ Gần gũi và tìm hiểu đối tượng học sinh, nhiệt tình giảng giải, hướng dẫn
học sinh cặn kẽ, cẩn thận.
- Bài học thành công:
+ Lựa chọn và phân loại hệ thống câu hỏi, dạng bài tập phù hợp với từng đối
tượng học sinh.
+ Giao nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng và hướng dẫn học sinh thực hiện nhiệm vụ tận
tình.
- Bài học chưa thành công:
+ Phạm vi nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu còn hẹp
+ Khả năng nhận thức của học sinh không đồng đều đặc biệt về tư duy toán
học.

18


III: KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Trong đề thi THPT Quốc gia phần điện xoay chiều cũng chiếm số lượng lớn
các câu hỏi và đây là phần kiến thức khó và rất nhiều dạng bài tập mở rộng.
Trước đây tôi chưa phân loại và định hướng cách giải cho học sinh thì học sinh
tiếp cận kiến thức rất khó khăn và khi vận dụng kiên thức để giải các bài tập thì
lúng túng và phản xạ rất chậm. Nhưng sau khi vận dụng cải tiến sáng kiến kinh
nghiệm này tôi cảm thấy nhẹ nhàng hơn hẳn trong việc hệ thống hóa kiến thức

cho học sinh, điều này càng làm cho giáo viên hứng thú hơn khi giảng dạy và
làm cho học sinh tích cực học tập hơn. Hơn nữa, trong quá trình học tập học sinh
đã biết tự suy luận, tìm tòi, khám phá kiến thức, không còn đơn thuần chấp nhận
một chiều những vấn đề mà giáo viên đưa ra do đó các em đã hiểu được bản
chất Vật lý ở các bài toán. Và quan trọng các em thấy được chương trình Vật lý
12 có nhiều kiến thức có bản chất khác nhau nhưng lại có những điểm tương
đồng về kiên thức. Nếu nắm bắt được điều này thì chương trình sẽ nhẹ nhàng đi
rất nhiều, kết quả học tập của các em học sinh cũng sẽ từ đó mà được nâng lên.
Trên đây là kinh nghiệm để giảng dạy, ôn tập và mở rộng kiến thức ở chương
Dòng điện xoay chiều mà tôi đã rút ra trong quá trình giảng dạy và tôi đã vận
dụng hiệu quả ở đơn vị công tác. Kết quả đáng mừng là các em yêu thích môn
học hơn, chất lượng các bài kiểm tra ở chương này đã được nâng cao hơn.
2. Kiến nghị
* Đối với nhà trường:
- Tăng cường cơ sở vật chất, tài liệu phục vụ học tập.
- Quản lí việc dạy, học, kiểm tra – đánh giá theo mục tiêu đã đề ra.
* Đối với giáo viên:
- Nghiên cứu kĩ nội dung, chương trình và lựa chọn các hình thức tổ chức dạy
học hợp lí. Luôn tích hợp, xâu chuỗi, móc nối những kiến thức liên quan đến
nhau.
- Cần lựa chọn những phương pháp giải bài tập phù hợp cho từng đối tượng học
sinh.
- Thường xuyên sưu tầm các dạng đề bài, tìm tòi, học hỏi, mạnh dạn đề xuất
những phương pháp mới, hiệu quả.
- Chuẩn bị tốt hệ thống bài tập và thực hiện nghiêm túc các khâu lên lớp.
- Thường xuyên dự giờ đồng nghiệp, tích cực trao đổi chuyên môn.
* Đối với học sinh
- Cần nắm vững mục tiêu, tầm quan trọng của một giờ luyện tập.
- Chú ý phương pháp tích hợp để có sự so sánh liên hệ giữa các chương, bài.
- Tích cực, tự giác học tập. Có ý thức sưu tầm và rèn luyện kĩ năng giải nhanh

các bài tập.
Trên đây chỉ là những kinh nghiệm của bản thân tôi được thực hiện trong
một thời gian ngắn với phạm vi nhỏ nên chắc chắn còn nhiều thiếu sót và chưa
19


mang tính tổng quát. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, các
cấp lãnh đạo.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

TRẦN MẠNH DƯƠNG

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Sách giáo khoa vật lí 12, NXB Giáo dục
2.
Sách bài tập vật lí 12, NXB Giáo dục
3.
Sách giáo viên vật lí 12, NXB Giáo dục
4.

Lê văn Thông, Phương pháp giải toán vật lí 12, NXB Hà Nội.
5.
Bùi Quang Hân, Giải toán vật lí 12, NXB Giáo dục.
6.
Tài liệu chuẩn kiến thức, kĩ năng Vật lí 12, NXB Giáo dục.
7. Vật lí 12 – Nâng cao – Vũ Thanh Khiết (chủ biên) – NXB GD – Năm 2008.
8. Nội dung ôn tập môn Vật lí 12 – Nguyễn Trọng Sửu – NXB GD – Năm 2010.
9. Vật lí 12 – Những bài tập hay và điển hình – Nguyễn Cảnh Hòe – NXB
ĐHQG
Hà Nội – 2008.
10. Bài giảng trọng tâm chương trình chuẩn Vật lí 12 – Vũ Thanh Khiết – NXB
ĐHQG Hà Nội – 2010.
11. Các đề thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh ĐH – CĐ các năm học từ năm
2009 đến 2017.
12. Các trang web thuvienvatly.com và violet.vn.

21



×