Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Kinh nghiệm giải các bài toán về chuyển động của các hạt mang điện trong điện trường và từ trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.29 KB, 16 trang )

A – MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Là một giáo viên giảng dạy môn Vật lý THPT với gần 15 năm giảng dạy ở một
ngôi trường miền núi với nhiều đối tượng học sinh yếu kém, học sinh ngồi nhầm lớp
(Đầu vào lớp 10 THPT chỉ cần 0,25 điểm mỗi môn). Do đó công tác dạy học và truyền
đạt để học sinh lĩnh hội được kiến thức nói chung và kiến thức bộ môn Vật Lý nói
riêng để tạo nguồn thi HSG văn hoá cấp tỉnh và thi THPT QG còn gặp rất nhiều khó
khăn. Và đặc biệt là bài toán “ chuyển động của hạt mang điện trong điện trường và từ
trường” là một bài toán khó và khá trừu tượng. Để giải quyết tốt bài toán trên thì học
sinh không những phải nắm vững kiến thức cơ bản và phương pháp giải các bài tập vật
lý mà còn phải biết vận dụng linh hoạt các phương pháp giải, phối hợp nhiều kiến thức
vật lý tổng hợp phức tạp như: vận dụng định lý biến thiên động năng; vận dụng
phương pháp động lực học; vận dụng phương pháp toạ độ....
Trong nội dung kiến thức thi HSG văn hoá cấp tỉnh cũng như thi THPT QG thì
bài toán này học sinh có thể thường xuyên gặp và học sinh cũng còn khá lúng túng
hoặc hiểu không tường tận bài toán nên dẫn đến kết quả không đúng thậm chí không
giải được
Vì vậy, tôi mạnh dạn chọn đề tài này nhằm mục đích cung cấp những kiến thức
cơ bản, ngắn gọn nhất về phương pháp “giải bài toán chuyển động của hạt mang điện
trong điện trường và từ trường” để học sinh có thể áp dụng giải các bài toán đơn giản,
cơ bản và nâng cao của bài dạng bài toán này
II/ MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản, biết vận dụng linh hoạt trong
các bài toán thuộc phần điện trường và từ trường ở lớp 11 để có nền tảng giải quyết bài
toán về hiện tương quảng điện mà các em sẽ nghiên cứu ở chường trình vật lý lớp 12
Rèn luyện kỹ năng vận dụng linh hoạt các phương pháp giải, phối hợp nhiều
kiến thức vật lý để giải các bài toán về chuyển động của các hạt mang điện nói chung
và của các hạt electron nói riêng trong điện trường và từ trường

1



Giáo dục kỹ thuật tổng hợp: học sinh giải thích và nắm được các hiện tượng
cũng như những ứng dụng thường gặp trong thực tế như ứng dụng trong màn hình Tivi
hay màn tình máy tính……
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tôi tiến hành nghiên cứu tại trường THPT Cầm Bá Thước với đối tượng học
sinh lớp 11B1,11B2.
Thời gian tiến hành trong năm học 2018 - 2019 vào buổi ngoại khóa vật lý ngày
18/01/2019 và buổi kiểm tra kiến thức ngày 23/01/2019.
Trong các lớp giảng dạy tôi chia học sinh làm hai nhóm :
* Nhóm 1: Nhóm đối chứng (nhóm này chỉ tham dự buổi kiểm tra kiến thức).
* Nhóm 2: Nhóm thực nghiệm (nhóm này tham dự cả 2 buổi).
Hai nhóm này có học lực như nhau (đối với môn Toán cũng như môn Lý) thông
qua kết quả học tập của các em ở HK I lớp 11
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu lý thuyết.
- Nghiên cứu thực nghiệm.
V. BỐ CỤC CỦA ĐỀ TÀI
Nội dung gồm 3 phần:
1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Đặt vấn đề
2.2. Các bài toán cơ bản
2. CƠ SỞ THỰC NGHIỆM
2.1. Kết quả khảo sát trước khi tiến hành thực nghiệm (môn Lí)
2.2. Kết quả khảo sát sau khi tiến hành thực nghiệm
3. LỜI KẾT

2



B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1. Đặt vấn đề
Các bài tập có liên quan đến bài toán “ chuyển động của các hạt mang điện trong
điện trường và từ trường” trong Sách giáo khoa và sách Bài tập vật lý lớp 11 cũng như
những tại liệu tham khảo khá đầy đủ, tuy nhiên học sinh thường gặp khó khăn do chưa
nắm vững kiến thức cơ bản cũng như chưa linh hoạt vật dụng các phương pháp, kiến
thức vật lý tổng hợp để giải quyết vấn đề
Để học sinh nắm được phương pháp giải bài toán “ chuyển động của các hạt mang
điện trong điện trường và từ trường”, trước hết giáo viên cần kiểm tra và trang bị lại
cho học sinh về một số kiến thức vật lý cơ bản, đặc biệt là phương pháp động lực học
và phương pháp toạ độ
Kiến thức bổ sunng
1.1. Lực điện tác dụng lên điện tích điểm q trong điện trường
uu
r

uu
r

- Biểu thức: F  q.E
ur

- Như vậy véc tơ F có:
+ Điểm đặt: Tại điện tích đang xét
r
r
+ Hướng: cùng hướng với véc tơ E khi q >0 và ngược hướng với E khi q <0

+ Độ lớn: F  q E

 Với điện trường đều thì các đường sức điện là những đường thẳng song song và

cách đều nhau. Khi đó lực điện có chiều và độ lớn không đổi
1.2. Lực từ tác dụng lên hạt mang điện chuyển động trong từ trường ( Lực Lo – ren –
xơ)
+ Điểm đặt: lên điện tích chuyển đông
r

r

+ Phương: vuông góc với mặt phẳng chứa véc tơ B và véc tơ v
+ Chiều: tuân theo quy tắc bàn tay trái

( Quy tắc bàn tay trái: Để bàn tay trái mở rộng sao cho từ trường hướng vào lòng bàn
r
r
tay, chiều từ cổ tay đến ngón ngón giữa là chiều của v khi q >0 và ngược chiều v khi

q <0. Lúc đó chiều của lực Lo – ren – xơ là chiều ngón tay cái choải ra)

3


r

r
+ Độ lớn: f  q vB sin  . Với   ( B; v )

1.3. Công thức và phương pháp thường được áp dụng.
1.3.1. Các công thức:

+ Vận tốc: v  v0  at
1
2

2
+ Phương trình chuyển động: x  x0  v0t  at

r

r

+ Biểu thức cửa định luật II: F  ma
+ Định lý biến thiên động năng:

1 2 1 2
mv2  mv1  A ( A là công của các lực không đổi và
2
2

thông thường hay gặp: A  qU )
+ Trong chuyển động tròn đều: aht 

v2
 2R
R

1.3.2. Các phương pháp thường áp dụng:
�Phương pháp động lực học.

+ Bước 1: Chọn hệ trục toạ độ sao cho việc giải bài toán là đơn giản nhất

+ Bước 2: Phân tích và biểu diễn các lực tác dụng lên vật
r

r

r

r

+ Bước 3: Viết phương trình của định luật II: F  F1  F2  .......  ma

+ Bước 4: Chiếu phương trình trên lên các trục toạ độ từ đó xác định các đại lượng cần
tìm
�Phương pháp toạ độ

+ Bước 1: Chọn hệ trục toạ độ soa cho hợp lý nhất
+ Bước 2: Phân tích chuyển động của vật thành những chuyển động thành phần theo
các trục toạ độ
+ Bước 3: Viết phương trình vận tốc và phương trình chuyển đông cho các chuyển
động thành phần trên các trục toạ độ
+ Xác định các đại lượng cần tìm của bài toán

4


2. Các bài toán cơ bản
2.1. Bài toán về hạt mang điện chuyển động trong điện trường
Bài tập 1: (Bài 7 – tr25- SGK Vật lý 11 cơ bản)
Một electron được thả không vận tốc ban đầu ở sát bản âm, trong điện trường đều giữa
hai bản kim loại phẳng, tích điện trái dấu. Cường độ điện trường giữa hai bản là

1000V/m. Khoảng cách giữa hai bản là 1cm. Xác định vận tốc của electron khi đập
đến bản dương. Biết điện tích và khối lượng của electron lần lượt là e = -1,6.10 -19C và
me = 9,1.10-31kg
Yêu cầu:
+ Học sinh nắm được vấn đề là khi electron chuyển động thì chỉ chịu tác dụng của lực
điện (bỏ qua trọng lực tác dụng lên hạt)
+ Biết áp dụng Định lí biến thiên động năng.
Lời giải:
1
2

1
2

2
2
Động năng của hạt tại bản âm và bản dương lần lượt là: W1  mv1  0 và W2  mv2

1
2

1
2

Áp dụng định lý biến thiên động năng: W2  W1  eU � mv22  mv12  e Ed
Suy ra: v2 

2 e Ed

m


2.1, 6.1019.1000.102
; 1,875.106 m / s
31
9,1.10

Nhận xét:
+ Học sinh thường gặp khó khăn khi gặp bài toán này là thường quên đi định lý biến
thiên động năng.
+ Có một vài học sinh đã áp dụng Định luật II NiuTon tuy nhiên cách làm rườm rà,
mất thời gian hơn.
Bài tập 2: Đặt điện áp U1  1000(V ) vào hai bản kim loại phẳng đặt song song, nằm
ngang. Khoảng cách giữa hai bản là d  1(cm) . Ở chính giữa hai bản có một giọt thủy
ngân nhỏ nằm cân bằng. Đột nhiên, điện áp giữa hai bản giảm xuống còn U 2  995(V ) .
Hỏi sau thời gian bao lâu kể từ lúc giảm điện áp, giọt thủy ngân rơi đến bản ở bên
dưới? Cho g=10m/s2.
Yêu cầu:
+ Học sinh phải phân tích và biểu diễn được các lực tác dụng lên giọt thuỷ ngân.
+ Viết được phương trình của định luật II.
+ Sử dụng các công thức của phần “ Động học chất điểm”
5


Lời giải:
Khi điện áp 2 bản là U1. Điều kiện cân bằng của giọt
thủy ngân là : F1  P
� q E1  mg � q 

mg mg mgd



E1 U1
U1
d

(1)

* Khi giảm điện áp giữa 2 bản tụ còn U2:
� �

Hợp lực của F2 ; P truyền cho giọt thủy ngân 1 gia tốc
làm cho giọt thủy ngân chuyển động có gia tốc xuống dưới. Phương trình định luật II




U



Niu tơn: F2  P  m a � P  q E2  ma � mg  q 2  ma
d
* Lại có:

d 1 2
d
 at � t 
2 2
a


Từ (1) thay vào (2) có: mg 

(2)

(3)
mgd U 2
U
U
.
 ma � g  g 2  a � a  g (1  2 )
U1 d
U1
U1

Thay vào (3) ta có:
t

d
g (1 

U 2 . Thay số ta được : t=0,45(s)
)
U1

Nhận xét: Học sinh còn gặp khó khăn khi vận dụng phương pháp động lực học để giải
quyết bài toán
Bài tập 3: Một êlectron đi vào điện trường
đều giữa hai tấm kim loại phẳng tích điện trái
dấu và có độ lớn bằng nhau, tại điểm O cách
đều hai tấm kim loại. Vận tốc ban đầu của


O

+

uu
r
v0

+

+

-

-

-

-e

M

êlectron là v0 = 3,7.105 m/s, có phương song
song với hai tấm kim loại (Hình vẽ). Biết hiệu điện thế giữa hai tấm kim loại là U,
khoảng cách giữa hai tấm kim loại là d = 2 cm, chiều dài mỗi tấm kim loại là L = 5 cm.
Bỏ qua tác dụng của trọng lực.
a) Xác định U để êlectron không bay ra khỏi hai tấm kim loại đó.
b) Với U = 0,1 V, hạt êlectron tiếp tục bay đến đập vào màn phát quang cách hai tấm
kim loại một khoảng D = 1 m và tạo điểm sáng ở M (Hình vẽ). Xác định vị trí của M

trên màn.

6


Yêu cầu:
+ Chọn được hệ trục toạ độ và vẽ được hình biểu diễn dạng quỹ đạo chuyển động của
hạt.
+ Hình dung được chuyển động của hạt tương đương như một vật chuyển động ném
ngang và từ đó vận dụng phương pháp toạ độ
Lời giải:
- Chọn hệ trục tọa độ vuông góc xOy,
gốc tại O, trục Ox nằm ngang, trục Oy
thẳng đứng (Hình vẽ).
- Chọn gốc thời gian là lúc êlectron bắt
đầu đi vào tại O.
- Xét êlectron chuyển động theo chiều
Ox:
* Êlectron chuyển động thẳng đều với
vận tốc: vx = v0.
* Phương trình chuyển động của
êlectron: x = vxt = v0t  t =

x
(1)
v0

- Xét êlectron chuyển động theo chiều Oy:

r


ur

* Êlectron chịu tác dụng của lực điện trường F = - eE và có độ lớn: F = eE =
F eU
=
.
m md

* Êlectron chuyển động nhanh dần đều với gia tốc: a =
eU
.t (2)
md
1
1 eU 2
* Phương trình chuyển động: y = at2 = .
.t (3)
2
2 md

* Phương trình vận tốc: vy = at =

2

eU
1 eU �x �
2
- Thay (1) vào (3) ta có phương trình: y = .
.� � =
2 .x (4)

2mdv
2 md �v 0 �
0
2mdv 02 y
x =
(5)
eU
2

a) Điều kiện để êlectron không đi ra khỏi hai tấm kim loại là:
� d
� d �y = d
�y = 2 (6)
�y =


� 2�� 2 � �
2

�x 2 �L2
�2mdv0 y �L2 (7)
�x �L �
� eU

- Thay (6) vào (7) ta được:

2
2
d
2 2

9,1.1031  2.102   3,7.105 
md
v
2
0
=
= 0,125 V.
2 ≤L U≥
2
19
2 2
eL
1,
6.10
5.10


eU

2mdv02

b) Với U = 0,1 V

7

eU
.
d



- Khi êlectron đi ra khỏi hai tấm kim loại tại B, ta có:
* x = v0 t = L  t =
* vy =

L
.
v0

eUL
.
mdv0

1,6.1019.0,1.  5.102 
eUL2
*h=y=
=
= 8.10-3 m = 0,8 cm.
31
2
5 2
2mdv 02
2.9,1.10 .2.10  3, 7.10 
uur
uur
r
* Vận tốc của êlectron tại B: v = v x + v y
2

eUL
1,6.10-19 .0,1.5.10-2

uur
uur
vy
=
2 = 0,32.
Vì v x  v y nên ta có: tan  =
= mdv 2
vx
0
9,1.10-31.2.10-2  3,7.105 

- Sau khi êlectron đi ra khỏi hai tấm kim loại tại B thì êlectron chuyển động thẳng đều
với vận tốc v đập vào màn phát quang tại M, ta có:
* MI = BItana = Dtana = 100.0,32 = 32 cm.
* MH = MI + IH = 32 + 0,8 = 32,8 cm.
Vậy điểm M cách trục Ox một khoảng MH = 32,8 cm
Nhận xét:
+ Học sinh khó khăn khi thực hiện các bước của phương pháp toạ độ.
+ Chưa xác định được điều kiện để hạt electron bay ra khỏi hai tấm kim loại.
+ Học sinh chưa hình dung được chuyển động và quỹ đạo chuyển động của hạt sau khi
bay ra khỏi hai tấm kim loại.
2.2. Bài toán về hạt mang điện chuyển động trong từ trường
Bài tập 1: Một hạt có khối lượng 1,67.10-27kg mang điện tích 1,6.10-19C được bắn với
r

vận tốc v = 106 m/s vào một từ trường đều có B = 0,1 T. Biết véc tơ vận tốc v vuông
r

góc với véc tơ cảm ứng từ B . Xác định quỹ đạo của hạt electron trong từ trường
Yêu cầu:

+ Xác định được phương của lực Lo-ren-xơ tác dụng lên hạt từ đó xác định được hình
dạng quỹ đạo chuyển động của hạt trong từ trường.
+ Hiểu được lực Lo-ren-xơ đóng vai trò là lực hướng tâm trong chuyển động tròn đều
của electron trong từ trường.
+ Vận dụng công thức của lực L-ren-xơ và lực hướng tâm để xác định được bán kính
quỹ đạo của hạt.
Lời giải:

8


- Lực Lo-ren-xơ

r
F có phương

vuông góc với mặt phẳng chứa (
r r
r r
v ; B ) và do đó F  v nên hạt sẽ

chuyển động tròn đều trong mặt
r

phẳng vuông góc với B , có độ lớn:
F  e vB sin  (1)
r
v2
- Mặt khác lực F đóng vai trò là lực hướng tâm nên ta có: F  maht  m
(2)

R
mv

- Từ (1) và (2) ta rút ra được: R  e B . Thay số vào ta được R ; 0,1m  10cm
Nhận xét: Cái khó của bài toán là học sinh không hình dung được hình dạng quỹ đạo
của hạt chuyển động vì vậy giáo viên phải hướng dẫn chi tiết bằng hình vẽ để học sinh
hình dung được.
Bài tập 2: Một từ trường đều B = 2.10 -2 T tồn tại giữa hai mặt phẳng P và Q cùng song
song với các đường sức từ và cách nhau d = 2 cm. Một êlectrôn, có vận tốc ban đầu
bằng 0, được tăng tốc bởi một hiệu điện thế U = 18,88 kV rồi sau đó được đưa vào từ
trường tại một điểm A trên mặt phẳng P theo phương vuông góc với P. Hãy xác định
thời gian êlectrôn chuyển động trong từ trường và phương của êlectrôn khi nóp ra khỏi
từ trường?
Yêu cầu:
+ Xác định được độ lớn vận tốc của hạt ngay trước khi bay vào miền không gian có từ
trường tại điểm A
+ Xác định được hạt bay ra khỏi từ trường tại điểm N bất kỳ theo phương hợp với
phương ban đầu một góc bao nhiêu?
+ Áp dụng được công thức v.R 


để tính
t

Lời giải:
- Áp dụng định lý biến thiên động năng ta có vận tốc của e sau khi được tăng tốc là
v

2eU
(1)

m

9


- Khi e lọt vào từ trường, lực lorenxơ đóng vai trò lực hướng tâm
và chuyển động của e là chuyển động tròn đều, ta có : evB =
mv2/R (2)
- Từ (1) và (2) ta có bán kính quỹ đạo của e trong từ trường là R
=

1 2Um
=2,3 cm.
B
e

- Vậy R > d nên e ra khỏi từ trường tại điểm N trên mặt phẳng Q
theo phương hợp với phương ban đầu góc  với sin  =


d
2

R 2,3



600

- Quỹ đạo của e là một cung tròn chiếm 1/6 đường tròn và thời gian e chuyển động

trong từ trường là t 

1 2R m

0,3.10  9 s
6 v
3eB

Nhận xét:
+ Học sinh vẫn còn lúng túng khi áp dụng định lý biến thiên đông năng để xác định
vận tốc của hạt ngay trước khi bay vào từ trường
+ Học sinh không xác định được góc quét  nên giáo viên cần phải hướng dẫn kỹ cho
học sinh xác định được
II. CƠ SỞ THỰC NGHIỆM
1. Kết quả khảo sát trước khi tiến hành thực nghiệm (môn Lí).

Nhóm
Học lực
Giỏi (9.010.0)
Khá (6.57.9)
Tổng số HS

Nhóm đối chứng

Nhóm tiến hành thực
nghiệm

Số HS

Quy đổi %


Số HS

03
42
45

6.67
93.33
100

02
43
45

Quy đổi %
4.44
95.56
100

Nhận xét : Từ bảng số liệu trên ta thấy hai nhóm này có học lực gần như nhau về
môn lí.

10


2. Kết quả khảo sát sau khi tiến hành thực nghiệm.
a) Kết qủa khảo sát mức độ hứng thú của học sinh ở nhóm tiến hành thực nghiệm sau
khi học phương pháp này bằng các câu hỏi trắc nghiệm (phụ lục 1) và được tiến hành
ở đầu giờ 15 phút (thứ 2, ngày 21/01/2019).

Tiêu chuẩn đánh
giá
Rất hứng thú
Hứng thú
Bình thường
Không hứng thú
Ta có biểu đồ như hình vẽ sau:

Số học sinh

Quy đổi %

10
25
06
04

22,22
55,55
13,33
8,90

Từ biểu đồ trên ta thấy phần lớn học sinh là có hứng thú với phương pháp này, chỉ
có một phần nhỏ học sinh là không hứng thú.
b) Khảo sát kết quả làm kiểm tra của học sinh ở cả 2 nhóm, với cùng yêu cầu
Hai nhóm thực hiện buổi kiểm tra kiến thức với cùng một đề ( phụ lục 2).
Nhóm

Nhóm tiến hành thực


Nhóm đối chứng

Số HS
Điểm
8.5 10
00
6.58.5
09
56.5
19
35
15
03
02
Tổng số HS
45
Ta có biểu đồ như hình a và hình b:

Quy đổi %
00
20,00
42,22
33,33
4,45
100

NHÓM ĐỐI CHỨNG

nghiệm
Số HS

Quy đổi %
06
21
11
07
00
45

13,33
46,67
24,44
15,56
00
100

NHÓM TIẾN HÀNH THỰC NGHIỆM

11


8.5 đến 10
6.5 đến 8.5
5 đến 6.5
3.5 đến 5
0 đến 3.5

(Hình a)
BIỂU ĐỒ SO SÁNH SỐ HS 2 NHÓM

8.510


6.58.5

Nhóm đối chứng

56.5

(Hình b)

3.55

03.5

Nhóm thực nghiệm

Qua 2 biểu đồ trên ta nhận thấy rằng kết quả học tập của nhóm thực nghiệm cao hơn
hẳn so với nhóm đối chứng, bởi phương pháp đã cung cấp một kiến thức cơ bản chính
xác và bao quát cho các em trong nhóm thực nghiệm. Song kết quả trên vẫn chưa cao
bởi các nguyên nhân sau:
* Đối tượng học sinh : Học sinh trường THPT Cầm Bá Thước ở nhiều vùng
miền khác nhau nên trình độ tiếp thu, nhận thức không đồng đều và còn nhiều hạn chế.
* Do là trường miền núi nên điều kiện về cơ sở vật chất còn khó khăn nên chưa
đáp ứng được một cách tốt nhất cho quá trình học tập và giảng dạy (Phòng học, sách
tham khảo....).

12


III. LỜI KẾT, KIẾN NGHỊ
1. Lời kết

* Nội dung đề tài đã giúp các em có được cái nhìn tổng quan về phương pháp giải
một bài tập Vật lý nói chung và bài tập liên quan đến chuyển động của các hạt mang
điện trong điện trường và từ trường nói riêng. Tạo hứng thú say mê học tập trong bộ
môn Vật lý. Từ đó phát huy được khả năng tự giác, tích cực của học sinh, giúp các em
tự tin vào bản thân khi gặp bài toán mang tính tổng quát và phức tạp hơn.
* Đề tài mới chỉ dừng lại nghiên cứu các bài toán cơ bản và khá trong hệ thống các
bài tập có liên quan đến chuyển động của các hạt mang điện trong điện trường và từ
trường.
* Do thời gian, điều kiện, môi trường phát triển kiến thức không có nên đề tài không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong các thầy cô giáo, đặc biệt là các thầy cô giáo có
kinh nghiệm dạy ở các trường miện núi với chất lượng học sinh tương đối yếu và các
bạn đồng nghiệp cùng các em học sinh góp ý kiến để cho đề tài của tôi được hoàn
thiện hơn.
2. Kiến Nghị
Hệ thống bài tập mang tính ứng dụng thực tiễn trong chương trình chưa cao. Nhà
trường và cấp trên nên tạo điều kiện các buổi ngoại khóa vật lý hàng tháng để Giáo
viên và học sinh có điều kiện tiếp cận với nhiều bài toán thực tiễn
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thường Xuân, ngày 01 tháng 05 năm 2019
Người viết

Trịnh Văn Thành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Duyên Bình, Sách giáo khoa vật lý 11 cơ bản - NXB Giáo dục, năm 2006.
2. Bùi Quang Hân, Giải toán vật lý 11 - NXB Giáo dục, năm 2001.
3. An Văn Chiêu, PP giải các bài toán vật lý lớp 11 - NXB ĐHQG HN, năm 2003.

13



PHỤ LỤC 1
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM :
Hãy cho biết mức độ hứng thú học tập của mình sau khi được tham dự buổi học
ngoài khóa ngày 18/01/2019.

14


1. Rất hứng thú.
2. Hứng thú.
3. Bình thường.
4. Không hứng thú.

PHỤ LỤC 2
ĐỀ KIỂM TRA TỰ LUẬN :
Bài 1: Một electron chuyển động dọc theo đường sức của một điện trường đều. Cường
độ điện trường có độ lớn bằng 100V/m. Vận tốc ban đầu của electron là 3.10 5m/s, khối

15


lượng của electron là 9,1.10-31kg. Từ lúc bắt đầu chuyển động đến khi có vận tốc bằng
0 thì electron đã đi được quãng đường dài bao nhiêu?
Bài 2: Bắn một eletron với vận tốc v 0 = 2.105m/s vào trong một tụ điện phẳng tích điện
theo phương song song với hai tấm. Chiều dài mỗi tấm l = 80cm. Sau khi chuyển động
được t1 giây hiệu điện thế giữa hai tấm đổi dấu (coi như tức thì) thì thấy quỹ đạo của
electron ló ra gặp phương ban đầu. Xác định thời gian t 1
Bài 3: Một prôtôn đi vào một vùng không gian có bề rộng d = 4.10 -2 m và có từ trường
đều B = 0,2 T. Ban đầu, prôtôn được tăng tốc nhờ một hiệu điện thế U o nên có vận tốc


u
r
B

vuông góc với các véctơ cảm ứng từ và vuông góc với mặt
biên của vùng không gian có từ trường. Bỏ qua tác dụng của
trọng lực. Cho khối lượng của prôtôn m P = 1,67.10-27 kg, điện
tích của prôtôn q = 1,6.10-19 C.

r
vo



Prôtôn

a) Khi Uo = 2kV hãy xác định bán kính của quỹ đạo
chuyển động của proton ?
b) Tìm giá trị tối thiểu của hiệu điện thế U 0 để tăng tốc
cho prôtôn, sao cho prôtôn đi qua được vùng từ trường.

16

d



×