Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

Tổ chức dạy học trải nghiệm gắn với nghề hàn điện tại địa phương nhằm góp phần giáo dục hướng nghiệp cho học si

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 23 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài .
Từ trước đến nay, công tác giáo dục hướng nghiệp cho học sinh luôn được cả
xã hội quan tâm. Trong đó, Chính phủ đã cụ thể hóa bằng các văn bản hành chính
như: Quyết định 126/CP về “Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông và việc
sử dụng hợp lý học sinh trung học cơ sở, trung học phổ thông tốt nghiệp ra trường”;
Nghị định 75/2006/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Giáo dục.
Thông tư 31 – TT của Bộ giáo dục về công tác hướng nghiệp trong nhà trường
phổ thông đã chỉ rõ: “Trong nhà trường phổ thông, hướng nghiệp là bộ phận quan
trọng của nền giáo dục phổ thông. Thực hiện công tác hướng nghiệp là một yêu cầu
cần thiết của cải cách giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu nguyên lý và nội dung giáo
dục của Đảng; góp phần tích cực và có hiệu quả vào việc phân công và sử dụng hợp
lý học sinh sau khi tốt nghiệp.
Công tác hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông nhằm mục đích bồi dưỡng,
hướng dẫn học sinh chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đồng thời
phù hợp với thể lực và năng khiếu của cá nhân”.
Theo TS Vũ Ðình Chuẩn, Vụ trưởng Giáo dục Trung học (Bộ Giáo dục và Ðào
tạo), những năm qua, hệ thống các văn bản về giáo dục hướng nghiệp đã được ban
hành khá đầy đủ. Nhiều địa phương đã chủ động, sáng tạo trong việc thực hiện
chương trình giáo dục hướng nghiệp theo hướng tăng cường hoạt động trải nghiệm
thực tế cho học sinh; tích hợp các chủ đề giáo dục hướng nghiệp trong chương trình
giáo dục phổ thông gắn với hoạt động dã ngoại, tham quan thực tế tại các cơ sở sản
xuất, kinh doanh. Nhất là triển khai thí điểm các mô hình nhà trường gắn với sản xuất,
kinh doanh tại địa phương như: mô hình trường học - nông trường chè, trường học nông trường mía, trường học - nông trường cam tại Tuyên Quang, Hòa Bình; trường
học - vườn đào, trường học - du lịch ở Lào Cai, Hà Giang; trường học - trải nghiệm ở
Hà Nội, Hải Phòng, Ninh Bình, Cần Thơ,...
Sự gắn kết các hoạt động giáo dục với thực tiễn đã mở ra một phương thức giáo
dục hướng nghiệp mới. Một số trường trung học tại Bắc Ninh, Hưng Yên liên kết với
các khu công nghiệp trên địa bàn để học sinh đến tham quan, học tập và trải nghiệm.
Trong khi đó, một số trường tại Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Bắc Ninh, Lâm Ðồng, Kiên


Giang, Hòa Bình, Cần Thơ… có chương trình trải nghiệm cho học sinh tại các cơ sở
sản xuất, làng nghề truyền thống. Nhiều trường phổ thông đã chủ động phối hợp các
trường đại học, cao đẳng, trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp, giáo dục thường
xuyên trên địa bàn trong công tác giáo dục hướng nghiệp; lồng ghép thực hiện các chủ
1


đề giáo dục hướng nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thông với các hoạt động tư
vấn tuyển sinh.
Mặc dù đạt được một số kết quả khả quan, nhưng để đáp ứng yêu cầu thực tiễn
đặt ra, giáo dục hướng nghiệp còn bất cập, nhất là cơ chế, chính sách còn nhiều tồn
tại, chậm được đổi mới. Trong khi đó, hệ thống giáo dục nghề nghiệp và thị trường
lao động chưa phát triển lành mạnh, gây khó khăn cho việc lựa chọn ngành nghề của
học sinh. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên
làm công tác giáo dục hướng nghiệp ở trường trung học thiếu, chưa đáp ứng về chất
lượng, trong khi tâm lý chạy theo bằng cấp trong xã hội còn nặng nề.
Ðể đáp ứng yêu cầu thực tiễn, cần nâng cao nhận thức cộng đồng về giáo dục
hướng nghiệp. Ðối với cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và cha mẹ học sinh cần
hiểu rõ về giáo dục hướng nghiệp. Trong việc tuyên truyền, nâng cao nhận thức cần
giúp học sinh hiểu lao động trong lĩnh vực nào cũng cần thiết, được tôn trọng và đãi
ngộ xứng đáng nếu có tay nghề cao, làm việc hết mình.
Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Tổ chức dạy học trải nghiệm gắn với nghề
hàn điện tại địa phương nhằm góp phần giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
lớp 12 tại trường THPT Thường Xuân 2.
1.2. Mục đích nghiên cứu .
- Giới thiệu được phương pháp dạy học gắn liền với thực tiễn, gắn liền với sản
xuất kinh doanh tại địa bàn lân cận trường học.
- Giúp học sinh hiểu được mối liên hệ giữa các kiến thức vật lí liên quan đến nghề
hàn điện.
- Rèn luyện tính tích cực, chủ động tìm hiểu kiến thức cho HS.

- Giúp HS có cơ hội sử dụng kiến thức đã học vào thực tiễn, nắm bắt được xu thế
phát triển của ngành nghề, chủ động trong việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Kiến

thức liên quan đến nghề hàn điện: Sự nóng cháy – đông đặc, Sự dính ướt,
Dòng điện trong chất khí, ứng dụng của máy biến áp.

- Đối tượng áp dụng: Học sinh lớp 12A6 trường THPT Thường Xuân 2.
- Lớp đối chứng: Học sinh lớp 12A5 trường THPT Thường Xuân 2
1.4 Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
2


Phương pháp trải nghiệm thực tế: tham quan xưởng cơ khí Hùng Oanh tại khu vực
xã Luận Thành.
Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm .
2.1.1. Hoạt động sản xuất, kinh doanh(SXKD)
Hoạt động SXKD là quá trình tiến hành các công đoạn từ việc khai thác, sử
dụng các nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ nhằm cung cấp cho nhu cầu thị trường và thu về lợi nhuận. [1]
2.1.2. Ý nghĩa của hoạt động SXKD đối với hoạt động giáo dục, dạy học trong
trường Trung học phổ thông (THPT)
Dưới dạng coi hoạt động SXKD như một công cụ dạy học trực quan, các thành
tố của nó giúp cho quá trình dạy học cũng như học tập của học sinh (HS) trở nên hấp
dẫn hơn, HS hứng thú học tập và hiểu bài sâu sắc hơn, phát triển tư duy đọc lập sáng
tại, giáo dục tư tưởng, đạo đức cho HS.

Các thành tố của hoạt động SXKD là một nguồn nhận thức, một phương tiện
trực quan quý giá trong quá trình dạy học nói riêng, giáo dục nói chung. Vì vậy, sử
dụng các thành tố của hoạt động SXKD trong trường THPT có ý nghĩa sau:
- Góp phần đẩy mạnh, hướng dẫn hoạt động nhận thức của HS.
- Giúp HS phát triển kĩ năng học tập, tự chiếm lĩnh tri thức.
- Kích thích hứng thú học tập của HS
- Phát triển trí tuệ của HS
- Giáo dục nhận cách học sinh.
- Góp phần phát triển một số kĩ năng sống của HS như: kĩ năng giao tiếp; kĩ
năng lắng nghe tích cực; kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tưởng; kĩ năng hợp tác; …[1]
2.1.3. Những yêu cầu về dạy học gắn với SXKD
Hoạt động SXKD có ý nghĩa nhất định đối với quá trình dạy học, giáo dục.
Tuy nhiên, muốn sử dụng chúng có hiệu quả, người giáo viên phải chú ý tuân thủ một
số yêu cầu trong chuẩn bị các điều kiện thực hiện dạy học gắn với SXKD và triển khai
hoạt động dạy học gắn với SXKD như:
- Đảm bảo mục tiêu của dạy học và mục tiêu SXKD
- Xác định nội dung và thực hiện các bước chuẩn bị chu đáo
- Phát huy tính tích cực, chủ động của HS, tạo điều kiện cho HS trải nghiệm.
- Kết hợp đa dạng các hình thức tổ chức thực hiện. [1]
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .
3


Trước đây, khi thực hiện nguyên lí “ học đi đôi với hành, lí luận gắn liền với
thực tiễn, nhà trường gắn liền với gia đình, xã hội”, đã có một số mô hình trường vừa
học vừa làm; tuy nhiên việc tổ chức dạy học gắn liền với SXKD chưa được nhìn nhận
nên không đem lại hiệu quả cao. Vì vậy, vai trò và thế mạnh của những hoạt động
SXKD tại địa phương gần như chưa được nhà trường biết đến và sử dụng.
Qua tìm hiểu chúng tôi thấy rằng giáo dục hướng nghiệp (GDHN) ở trường phổ
thông chủ yếu được thực hiện thông qua bốn hình thức dưới đây

1. Hoạt động sinh
hoạt hướng nghiệp

3. Lao động SX và học
nghề phổ thông
CÁC HÌNH THỨC
HƯỚNG NGHIỆP

2. Tích hợp nội dung
hướng nghiệp vào các
môn học

4. Các hoạt động
ngoại khóa khác

Đối với HS trường THPT Thường Xuân 2, trong công tác giáo dục hướng
nghiệp cho HS còn nhiều khó khăn như:
- Nhìn chung, tỉ lệ HS cảm thấy khó khăn khi chọn nghề , mà nguyên nhân chủ
yếu là các em chưa biết nhiều ngành nghề trong xã hội, nếu có biết tên cũng chưa hiểu
rõ về các nghề đó. Ngoài ra, một khó khăn khác đối với tất cả các đối tượng HS là
chưa hiểu rõ về năng lực, sở trường của bản thân.
- Về nhận thức về nghề nghiệp có liên quan đến vật lí: Khi được yêu cầu liệt kê
những nghề nghiệp có liên quan đến vật lí và giải thích sự liên quan, số lượng nghề
trung bình HS kể tên và giải thích được còn hạn chế. Các nghề do các em đưa ra chủ
yếu là các nghề liên quan trực tiếp đến môn học, như giáo viên dạy vật lí, nhà nghiên
cứu, nhà khoa học… chỉ một số ít HS nghĩ đến các nghề như thợ điện, kĩ sư xây
dựng…
Riêng đối với hình thức hướng nghiệp qua các môn học, điều tra trên giáo viên
(GV) dạy vật lí cũng cho thấy được tầm quan trọng của việc dạy học với hoạt động
hướng nghiệp cho HS, song tần suất thực hiện thực tế lại quá thấp.

Trên cơ sở phân tích thực tiễn, chúng tôi đề xuất những giải pháp sau.
-

Đổi mới nội dung dạy học theo hướng gắn với thực tiễn, gắn với nhu cầu
của người học, khơi gợi hứng thú của HS
- Kết hợp nội dung nghề nghiệp với dạy học vật lí.
4


Tiến hành đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực đồng bộ với đổi
mới hình thức kiểm tra đánh giá.
Do đó tôi đưa ra giả thuyết khoa học: Nếu tổ chức dạy học trải nghiệm gắn với
hoạt động SXKD có nội dung nghề nghiệp trong dạy học Vật lí thì có thể giúp HS vận
dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn nghề nghiệp, phát huy được tính tự giác, tích cực,
tự chủ của HS trong học tập.
-

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề .
Bước 1: Xây dựng kế hoạch tham quan
CHỦ ĐỀ: VẬT LÍ VÀ NGHỀ HÀN ĐIỆN
1. Mục tiêu:
- Tổ chức và hướng dẫn học sinh tham quan trải nghiệm về nghề hàn điện tại
xưởng cơ khí trên địa bàn xã Luận Thành để qua đó biết được các kiến thức liên quan
đến nghề hàn điện, biết được các lĩnh vực cần thợ hàn điện cũng như cơ hội việc làm
cho thợ hàn giúp HS có định hướng nghề nghiệp khi ra trường.
- Giúp HS ôn lại các kiến thức vật lí đã học: sự nóng chảy - đông đặc; sự dính
ướt – không dính ướt; dòng điện trong chất khí; nguyên lí làm việc của máy biến áp.
- Xây dựng chủ đề “ Vật lí và nghề hàn điện” gắn liền kiến thức trên sách vở
với ngành nghề trong thực tế giúp cho HS phát triển năng lực tự chủ, sáng tạo, tìm tòi
kiến thức để giải quyết vấn đề thực tiễn.

Các ngành nghề liên quan đến hàn điện: cơ khí; xây dựng cầu đường; đóng tàu;
sữa chữa ô tô, máy cơ khí…
2. Những công việc chuẩn bị cho phương án tổ chức dạy học
- Cơ sở liên quan: Xưởng cơ khí Hùng Oanh ( Xã Luận Thành, huyện Thường
Xuân, tỉnh Thanh Hóa).
- Phương pháp tổ chức: Thăm quan xưởng cơ khí, tìm hiểu nguyên lí làm việc
của máy biến áp hàn, cách tạo hồ quang khi hàn…
- Đối tượng hs tham gia: là học sinh lớp 12A6 trường THPT Thường Xuân 2,
phổ biến nội quy khi tham quan đến toàn thể HS tham gia.
- Xây dựng hệ thống câu hỏi khi tham quan.
3. Dự kiến thời gian và phương pháp tổ chức:

5


- Ngay sau khi học xong bài 16: “Truyền tải điện năng – Máy biến áp” thì yêu
cầu mỗi HS về nhà tự nghiên cứu tài liệu, ôn tập kiến thức và chuẩn bị những thiết bị
cần thiết để thực hành tham quan tại xưởng cơ khí.
- Với số lượng HS trong lớp hiện nay (41 HS) , dự kiến chia lớp thành 4 nhóm
(10-11 em), giới thiệu tài liệu liên quan và nội quy tham quan.
- Tổ chức tham quan tại cơ sở, yêu cầu nhóm HS đi theo nhóm và hoàn thiện
phiếu học tập 1.
- Sau khi tham quan, sẽ tổ chức cho lớp báo cáo vào tiết học tiếp theo.
4. Kế hoạch dạy học chi tiết
(I). Mục tiêu bài học
1. Kiến thức, kỹ năng, thái độ
* Về kiến thức
- Giải thích được nguyên tắc để tạo ra hồ quang điện, nguyên tắc hoạt động
của máy biến áp hàn.
* Về kĩ năng

- Tìm hiểu được mối liên quan giữa các kiến thức vật lí với kĩ thuật hàn điện.
* Về thái độ
- Rèn thái độ tích cực tìm hiểu, học tập, tự lực nghiên cứu các vấn đề mới trong
khoa học
2. Các năng lực được hình thành và phát triển cho HS
Năng lực tự học và tự chủ; giải quyết vấn đề và sáng tạo; giao tiếp và hợp tác;
ngôn ngữ, tính toán, tìm hiểu công nghệ, tin học. Cụ thể:
- Năng lực hiểu biết kiến thức về cách nung nóng kim loại bằng hồ quang điện.
- Năng lực tìm tòi, khám phá về máy biến áp hàn.
3. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh liên quan: xưởng cơ khí Hùng Oanh
(II). Chuẩn bị
1. Giáo viên

6


- Liên hệ xưởng cơ khí Hùng Oanh, xây dựng kế hoạch cho học sinh thăm quan
xưởng.
- Các phiếu học tập giao nhiệm vụ cho HS.
- Kế hoạch tham quan và báo cáo kết quả, câu hỏi kiểm tra đánh giá…
- Phiếu đánh giá sản phẩm, báo cáo…
2. Học sinh
- Vở ghi, SGK, Internet, tư liệu GV cung cấp
- Báo cáo kết quả tìm hiểu theo phiếu học tập.
(III). Tổ chức hoạt động học
1. Hướng dẫn chung
Chủ đề được thực hiện theo 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1:Trải nghiệm thực tiễn, tìm hiểu về cách tạo ra các mối hàn, làm thế
nào để hai thanh kim loại có thể liên kết với nhau, nguyên lí hoạt động của máy biến
áp hàn, các công việc thợ hàn có thể làm…để thu thập những kiến thức từ thực tiễn,

sắp xếp các kiến thức đó. Có thể liên hệ thêm một số cơ sở cơ khí khác để có thêm tư
liệu.
Giai đoạn 2:Báo cáo kết quả học tập tại lớp, các nhóm báo cáo kết quả thu
thập từ trải nghiệm trước lớp, trả lời các phiếu học tập đã cho, tìm tòi, báo cáo, thảo
luận, chia sẻ, trình bày kết quả ứng với các nhiệm vụ tìm tòi mở rộng sau bài học.
Giai đoạn 3:Thực hiện ở lớp và ở nhà, tìm tòi, báo cáo, thảo luận, chia sẻ, trình
bày kết quả ứng với các nhiệm vụ tìm tòi mở rộng sau bài học.
Dự kiến việc tổ chức các hoạt động theo thời gian như bảng dưới:
Quá
trình
dạy học

Hoạt động

Tình
Hoạt động 1:
huống
Trải nghiệm
xuất phát thực tiễn, xây
dựng báo cáo

Nội dung hoạt động
- Thăm quan và tìm hiểu thực tiễn về
nghề hàn điện. Ghi lại những thông tin
quan sát được và nghe được vào phiếu
học tập 01
-Tìm hiểu thêm các thông tin từ các
nguồn khác (sách báo, Internet), sắp xếp

Thời lượng

dự kiến
Trong 1
ngày, gồm:
1 buổi tham
quan từ 1h
đến 2h.
7


các kiến thức về nghề hàn điện.
- Tự đặt ra các câu hỏi về nghề hàn.
Hoạt động 2
Báo cáo kết
quả, trao đổi
thảo luận
Hình
Hoạt động 3:
thành
kiến thức
Tìm tòi mở
rộng về các
lĩnh vực liên
quan đến
nghề hàn điện
Hoạt động 4:
Tìm tòi mở
rộng về các
Vận
kiến thức vật
dụng, tìm lí với các

tòi mở
nghề nghiệp,
rộng
lĩnh vực kinh
doanh có liên
quan trong
thực tế.

Chọn từ 1 đến 2 nhóm báo cáo kết quả
để trao đổi, thảo luận về nhiệm vụ học
tập (phiếu 1)

Làm báo
cáo trải
nghiệm 1
đến 2 h
20 phút ở
lớp

Hệ thống hóa các kiến thức bài học
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm: Tìm
hiểu internet về một số ngành nghề khác
liên quan chặt chẽ đến hàn điện. Các yêu
cầu về nhân lực, khả năng sản xuất, kinh 25 phút ở
lớp
doanh, quản lí, vận hành…( thực hiện
phiếu 2)
- Thảo luận và báo cáo theo nhóm
- Giao nhiệm vụ cho các nhóm: Tìm
hiểu internet về một số ngành nghề khác

có liên quan chặt chẽ đến các kiến thức
vật lí ( nêu cụ thể tên ngành – kiến thức
liên quan)
- Thảo luận và báo cáo theo nhóm vào
tiết tiếp theo.

5 phút giao
nhiệm vụ và
01 tuần xây
dựng sản
phẩm nhóm

Bước 2: Giao nhiệm vụ học tập
Mục tiêu: Xây dựng được các kiến thức cần tìm hiểu; phổ biến nhiệm vụ cho
các nhóm; rèn kĩ năng làm việc nhóm.
Thời gian: từ ngày 15/12/2017 đến 06/01/2018
Chia nhóm: Chia theo nhóm tổ trên lớp học (4 nhóm)
Quy định về thời gian:
Tuần 1: + Thực hiện dạy học trên lớp kiến thức về máy biến áp hàn ( ứng dụng của
máy biến áp)
8


+ Tham quan xưởng hàn cơ khí theo hướng dẫn của giáo viên
+ Tìm kiếm và hệ thống thông tin về nghề hàn điện thông qua nhiệm vụ thực
hiện sau quá trình tham quan.
Tuần 2: Xây dựng bản báo cáo tổng kết để giới thiệu kết quả và thực hiện báo cáo tại
lớp
Lưu ý với học sinh về cách thức trao đổi thông tin:
- Nhóm nào khó khăn trong việc tìm kiếm thông tin hoặc xây dựng báo cáokết

quả thực hiện…thì trực tiếp gặp GV để được tư vấn giúp đỡ.
- Tất cả các thành viên trong nhóm đều phải được giao nhiệm vụ, và khi kết
thúc hoạt động thì mỗi thành viên phải có bản tự đánh giá cá nhân về ý thức, thái độ
và hiệu quả công việc được giao.
Thiết bị: Yêu cầu mỗi nhóm chuẩn bị: 01 máy ảnh cá nhân, sổ ghi chép của
các thành viên, thiết bị kết nối internet, phiếu học tập theo các mẫu đã cho, sưu tầm tài
liệu để giới thiệu kiến thức về nghề hàn điện (nguồn thông tin lấy từ SGK vật lý
10,11,12 và từ nguồn Internet
Bước 3: Tổ chức thực hiện
Hoạt động 1: HS trải nghiệm thực tiễn tại xưởng cơ khí Hùng Oanh và làm
việc ở nhà –Thời gian 1 ngày (4 đến 5 h)
- Chia lớp thành 04 nhóm theo tổ. Phổ biến kế hoạch tham quan trải nghiệm (từ 1h
đến 2 h), tìm hiểu nguyên tắc hoạt động của máy hàn điện, kiến thức để tạo thành mối
hàn. Giao nhiệm vụ thực hiện phiếu học tập 01
- Chuẩn bị học liệu (vở ghi, phiếu học tập 01)
Sau tham quan, trải nghiệm, HS về nhà:
Tìm kiếm thêm các thông tin về nghề hàn điện (người lớn, sách báo, Internet).
Xây dựng báo cáo sản phẩm trải nghiệm.
Một số hình ảnh về buổi trải nghiệm của HS:

9


10


Hoạt động 2: Báo cáo kết quả trải nghiệm tại lớp -thời gian 35 phút
- Đại diện HS của 1 đến 2 nhóm báo cáo trước lớp về các kết quả trải nghiệm.
Các nhóm còn lại lắng nghe, trao đổi, bổ sung
- Đại diện HS trình bày các câu hỏi đặt ra khi trải nghiệm để thảo luận và lựa

chọn các câu trả lời hợp lí.

11


(Kết quả thảo luận theo phiếu HT của một nhóm)
Hoạt động 3: Tìm tòi mở rộng về lĩnh vực liên quan đến nghề hàn điện.
- Giao các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ: tìm hiểu về các lĩnh vực kinh doanh
khác có liên quan đến nghề hàn điện, thế mạnh của nghề hàn điện trong tương lai.
- HS thực hiện nhiệm vụ theo phiếu học tập 02. Trình bày báo cáo theo nhóm.
Các nhóm khác bổ sung, góp ý.
Kết quả thảo luận theo phiếu học tập 2 của một nhóm:

12


Hoạt động 4:Tìm tòi mở rộng về các ngành nghề khác liên quan đến vật lí.
- Giao các nhóm HS thực hiện nhiệm vụ ở nhà: xây dựng sản phẩm là bài giới
thiệu trước lớp trong buổi học sau về mối quan hệ giữa vật lí với các ngành nghề khác
như: y học, khí tượng, hệ thống điện quốc gia, cơ khí…; và được hỗ trợ giúp đỡ khi
cần thiết.
- Kết quả của các nhóm thực hiện được hướng dẫn trình bày bằng phần mềm
trình chiếu Power Point: 4 nhóm HS đã thảo luận và giới thiệu được mối quan hệ giữa
các kiến thức vật lí trong 4 nhóm ngành, lĩnh vực như: y học, xây dựng, quân sự, năng
lượng.
Hình ảnh HS thảo luận và báo cáo tại lớp học:
13


14



15


Bước 4: Tổng kết, rút kinh nghiệm.
Về mục tiêu: HS làm việc cá nhân và nhóm theo kế hoạch đã đề ra, cụ thể:
- Thu thập thông tin: HS có thể tìm kiếm thông tin, tranh ảnh qua sách báo,
internet…
- Xử lí thông tin: HS xử lí, tổng hợp kết quả nghiên cứu của các thành viên
nhóm đã hướng đến việc làm rõ các vấn đề đặt ra trong nội dung nghiên cứu.
- Viết báo cáo kết quả nghiên cứu của nhóm và trình bày trước lớp.
Về cách thức tổ chức hoạt động:
- GV đã chỉ đạo, yêu cầu các nhóm trưởng báo cáo về tiến độ công việc của
nhóm mình, đồng thời nêu các khó khăn, vướng mắc trong quá trình trải nghiệm, thu
thập thông tin.
- GV giúp đỡ các nhóm thông qua việc đưa ra các câu hỏi gợi ý để HS có thể
giải quyết tốt các vướng mắc của nhóm mình.
- Các thành viên đều thông qua báo cáo của nhóm mình, góp ý, chỉnh sửa bài
báo cáo của nhóm.
- Nhóm trưởng tiếp nhận ý kiến đóng góp của các thành viên, hoàn thiện báo
cáo của nhóm, chuẩn bị trình bày trước lớp.

16


Về sản phẩm: các nhóm hoàn thành sản phẩm và chuyển đến tất cả các bạn trong
nhóm góp ý, đọc trước và chuẩn bị các câu hỏi ( qua mail, copy hoặc in sẵn…). Kết
quả thu được có 8 bản báo cáo thảo luận theo phiếu học tập 01, 02 và 4 bản trình bày
bài thuyết trình.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Đánh giá định tính
- Tính khả thi của dạy học trải nghiệm gắn với hoạt động SXKD: Nhìn chung các mục
tiêu của kế hoạch đều đạt được. Các nhiệm vụ đều được các nhóm hoàn thành, càng
khẳng định tính khả thi của công tác dạy học gắn với SXKD.
- Biểu hiện của tính tích cực học tập của HS
4.1.

Trong giai đoạn chuẩn bị:HS tiếp nhận nhiệm vụ, kế hoạch học tập do GV đề ra với
thái độ hứng thú, sôi nổi.
Trong giai đoạn thực hiện:
+ HS thể hiện được năng lực giải quyết vấn đề qua các hoạt động : nêu tình
huống, xác định vấn đề, đề xuất giải pháp, thực hiện giải pháp, kết luận.
+ HS biết chọn lựa tình huống mở đầu hấp dẫn và có tính thực tiễn.
+ HS biết làm việc nhóm, tổ chức, hợp tác và phân công công việc hợp lí cho
các thành viên. Tuy mỗi nhóm đều có đông thành viên gây khó khăn cho việc phân
công nhưng các nhóm đều khắc phục được.
+ HS tự lập kế hoạch, tự tổ chức hoạt động học tập bao gồm việc lựa chọn các
phương pháp và phương tiện của mình. Nhiều hoạt động mới mẻ cũng được HS chủ
động thực hiện như phỏng vấn, điều tra...
+ Trong suốt quá trình thực hiện, HS biết tự điều chỉnh hoạt động nhận thức học tập của mình dưới tác động kiểm tra, định hướng của GV, đánh giá của bạn cùng
nhóm và tự đánh giá của bản thân.
+ HS biết vận dụng sáng tạo kiến thức để giải quyết nhiệm vụ mang tính thực
tiễn. Có nhóm đưa ra những cách giải quyết ngoài dự kiến của GV. Điều đó thể hiện
đặc trưng tự tìm tòi, tự nghiên cứu mong muốn giải quyết vấn đề một cách trọn vẹn
của HS.
Tất cả những thông tin nói trên cũng thể hiện sự quan tâm, hứng thú của học
khi học tập các nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn cuộc sống, với ngành nghề
mình có thể lựa chọn trong tương lai.
4.2.Đánh giá định lượng

17


Để tăng tính thuyết phục của việc đánh giá giả thuyết khoa học của đề tài, tôi
tiến hành đánh giá định lượng, chủ yếu dựa trên kết quả phiếu điều tra HS và kết quả
bài kiểm tra giữa lớp tham gia trải nghiệm 12A6 và lớp đối chứng 12A5 trường THPT
Thường Xuân 2. Dưới đây là các phân tích cụ thể.
4.2.1 Hứng thú của học sinh với môn vật lí
Sau khi được học bài “Truyền tải điện năng – Máy biến áp” có sự kết hợp của
hoạt động trải nghiệm, đa số các em thấy hứng thú hơn với bài học, môn học. Những
em lâu nay không có hứng thú học vật lí có cơ hội để thể hiện khả năng của mình, từ
đó tự tin, chủ động tiếp cận và tiếp thu nội dung kiến thức mới.
Tôi sử dụng mẫu phiếu ở bảng 5 để điều tra hứng thú học vật lí của HS lớp
tham gia trải nghiệm và gán điểm 5 ứng với mức độ tán thành cao nhất, điểm 1 ứng
với mức độ không tán thành cao nhất. Riêng các câu 3, 5, 7, 9, tôi xử lí điểm theo
hướng ngược lại. Như vậy, với tất cả các tiêu chí, điểm càng cao ứng với hứng thú vật
lí càng cao.

1
2
3
4
5
6
7
8
9
1
0


Em thích học vật lí.
Em tự tìm thông tin về vật lí ngoài SGK và
sách bài tập
Em thường không tập trung trong giờ học vật
Em thích tìm hiểu các ứng dụng thực tế của
Em không hứng thú với các nhiệm vụ được
Học vật lí rất vui
Em thấy kiến thức vật lí khô khan, khó hiểu
Vật lí gần gũi, có ý nghĩa với cuộc sống.
Em không tự tin khi học vật lí
Em thích tự đánh giá kết quả học tập của
mình

Rất
không
đồng ý

Rất
đồng
ý

Đồng
ý

Phân
vân

Không
đồng ý


5

4

3

2

1

5
1
5
1
5
1
5
1

4
2
4
2
4
2
4
2

3
3

3
3
3
3
3
3

2
4
2
4
2
4
2
4

1
5
1
5
1
5
1
5

5

4

3


2

1

Bảng 5: Thang đo hứng thú học vật lí của HS
Kết quả cho thấy điểm trung bình của lớp12A6 sau tác động cao hơn trước tác động
ở 7 tiêu chí 1, 2, 4, 7, 8, 9, 10 (bảng 6).
Tiêu chí

Lớp
TN
trước
tác
động

Lớp
TN sau
tác
động
18


1
2
3
4
5
6
7

8
9
10

Hứng thú với môn học nói chung
Việc tự tìm thông tin về vật lí ngoài SGK và các sách bài tập
Mức độ tập trung trong giờ học
Hứng thú với việc tìm hiểu các kiến thức vật lí liên quan đến
thực tế
Hứng thú với các nhiệm vụ được giao trong giờ vật lí
Niềm vui khi học vật lí
Nhận định kiến thức vật lí không khô khan, khó hiểu
Nhận định vật lí gần gũi, có ý nghĩa với cuộc sống, công việc
Sự tự tin khi học vật lí
Hứng thú với việc tự đánh giá kết quả học tập của mình

3.7091
3.5818
3.8545

3.8039
4.0196
3.7451

3.7636 4.2941
3.7818 3.7059
3.6182 3.6078
3.1818 3.6667
3.5818 3.9412
2.8364 2.902

3.4182
4.06

Bảng 6. Điểm thu được từ thang đo hứng thú học vật lí của học sinh
4.2.2 Hiểu biết của HS về nghề nghiệp liên quan đến vật lí cũng như vận dụng kiến
thức vật lí vào thực tế:
Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập cũng như khả năng hiểu biết của HS về
các ngành nghề có liên quan đến Vật lí được tiến hành vào 45 phút trong tiết học tự
chọn của bộ môn sau khi được học trên lớp. Việc làm này đã được sự cho phép của tổ
chuyên môn và chuyên môn nhà trường. Đồng thời để kiểm chứng và so sánh kết quả
của việc áp dụng sáng kiến tôi đã chọn ra một lớp có trình độ tương đương để làm đối
chứng.
Lớp áp dụng: 12A6 (41 học sinh), lớp đối chứng 12A5 (40 học sinh) trường
THPT Thường Xuân 2.
Bảng so sánh kết quả học tập của học sinh lớp 12A6; 12A5 trường THPT
Thường Xuân 2 năm học 2017 – 2018
Thời
điểm

Lớp

XL
Giỏi

Khá

TB

Yếu


SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

SL

TL(%)

Đầu
năm

12A6

0

0

7

17,07

19


46,34

15

36,59

12A5

0

0

6

15,00

21

52,50

13

32,50

Sau
bài
KT

12A6


1

2,44

15

36,58

20

48,78

5

12,20

12A5

0

0

10

25,00

23

57,50


7

17,50

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận .
19


- Việc HS thực hiện thành công và đạt được tất cả mục tiêu đề ra trong SKKN
khẳng định tính khả thi của đề tài gắn với nội dung nghề nghiệp, với SXKD tại địa
phương.
- Việc tổ chức dạy học gắn với nội dung nghề nghiệp trên đã đạt hiệu quả trong
việc tích cực hóa hoạt động học tập của HS, giúp HS có thể nhận ra ý nghĩa và làm
tăng hứng thú của HS với việc học vật lí, đồng thời giúp HS có hiểu biết rõ hơn về
một nghề mà các em có thể lựa chọn trong tương lai. Dự án giúp cải thiện một số kĩ
năng cần thiết cho cuộc sống và công việc của người học. Tiến trình dạy học còn góp
phần nâng cao hứng thú của HS với hình thức hướng nghiệp qua các môn học và bước
đầu cải thiện nhận thức nghề nghiệp cho HS.
- Quá trình thực hiện đề tài đã chứng tỏ tính khả thi của dạy học gắn với nội
dung nghề nghiệp, với lĩnh vực SXKD tại địa phương. Kết quả đánh giá định tính và
định lượng đã chứng tỏ đề tài không những kích thích hứng thú học tập, giúp HS nắm
vững kiến thức mà còn phát triển năng lực giải quyết vấn đề, rèn luyện các kĩ năng
sống, làm việc của người học.
- Mục đích chính của việc tổ chức DH là việc tích cực hoạt động học tập của
HS thông qua vận dụng kiến thức vào thực tiễn, cụ thể là cuộc sống nghề nghiệp
tương lai của HS. Tuy nhiên, những kiến thức nghề nghiệp gắn với dự án còn ở mức
độ đơn giản, chưa phân tích được những đặc trưng nghề nghiệp, hay những yêu cầu
đòi hỏi của nghề nghiệp đối với con người. Để thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ mà

công tác hướng nghiệp đặt ra cho dạy học các bộ môn khoa học thì cần phối hợp
nhiều phương pháp, hình thức với nội dung dạy học phong phú và thực hiện đồng bộ
ở tất cả các môn học, bậc học.
3.2. Kiến nghị .
Đối với các cấp lãnh đạo: Đề tài chỉ giới hạn trong nội dung kiến thức liên
quan đến nghề hàn điện nên chưa thể đáp ứng được hết hứng thú trong việc lựa chọn
ngành của mỗi học sinh. Còn nhiều nguyên nhân dẫn đến một số khía cạnh của hứng
thú với môn học, và một số kĩ năng chưa được cải thiện sau đề tài. Mặc dù dự án
mang lại nhiều biểu hiện tích cực ở người học song nếu chỉ thực hiện đơn lẻ, trong
thời gian ngắn thì không thể đạt hiệu quả như mong đợi. Theo chúng tôi, cần triển
khai đề tài này một cách rộng rãi, thực hiện trên tất cả các khối lớp với các ngành nhề
khác nhau (điều này cũng phù hợp với nguyện vọng của HS), phối hợp với các
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học tích cực khác để đạt hiệu quả rõ rệt và bền
vững. Điều này đòi hỏi tâm huyết của người dạy, cùng rất nhiều cố gắng của cả thầy
và trò.
Ngoài ra cần cải thiện cơ sở vật chất của các trường phổ thông để phục vụ hiệu
quả việc thực hiện các phương pháp dạy học mới, tích cực, đặc biệt cần quan tâm đầu
20


tư cho những vùng sâu, vùng xa nơi điều kiện dạy và học của GV và HS vẫn còn
nhiều khó khăn.
Đối với giáo viên: không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết thêm về
CNTT, biết khai thác thông tin trên mạng Internet để tìm hiểu sâu thêm về các ứng
dụng kiến thức vật lí vào các ngành nghề khác nhau ( như nghề Y, nghề khí tượng…)
để phục vụ cho công tác giảng dạy của mình nhằm nâng cao chất lượng dạy học, phát
triển hứng thú học tập của học sinh cũng như góp phần vào công tác hướng nghiệp
cho HS THPT như:
- Tăng tính thực tiễn của nội dung dạy học bao gồm nội dung kiến thức SGK và
các bài tập trong sách bài tập, bổ sung các bài tập định tính, bài tập mang tính thực

tiễn.
- Đổi mới cách kiểm tra, đánh giá theo hướng liên tục và đa dạng, tập huấn cho
GV về các hình thức đánh giá và cách thức xây dựng tiêu chí đánh giá.
- Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của người
học, tăng cường bồi dưỡng GV song cần chú ý đến đặc điểm vùng miền và đối tượng
HS./.
Xác nhận của thủ trưởng cơ quan

Thanh Hóa, ngày 10/05/2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người thực hiện:
Ngô Thị Phương

21


MỤC LỤC
1. Mở đầu…………………………………………………………………

1

1.1. Lí do chọn đề tài . …………………………………………….……… 1
1.2. Mục đích nghiên cứu . …………………………………………… … 2
1.3. Đối tượng nghiên cứu . ……………………………… ………... ……2
1.4. Phương pháp nghiên cứu . …………………………………… ………2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm . ……………….… …………3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .…. .……3
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

Bước 1: Xây dựng kế hoạch tham quan……….………………….…………5
Bước 2: Giao nhiệm vụ học tập……….………………………….…………9
Bước 3: Tổ chức thực hiện……….…………………………….…………...9
Bước 4: Tổng kết, rút kinh nghiệm…….…………………….…………….15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm ………… ……….…………….16
3. Kết luận, kiến nghị……………………………… ……….……… …….19

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1] Tài liệu hội thảo – tập huấn “Xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục định
hướng phát triển năng lực học sinh và tổ chức hoạt động giáo dục trong nhà trường
gắn với sản xuất kinh doanh tại địa phương” của Bộ GD – ĐT, Dự án THPT giai
đoạn 2.
[2]

Nguồn internet:
Http://www.thuvienphapluat.vn
Http://www.moet.gov.vn
Http://www.giaoducthoidai.vn

23



×