Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

SKKN SU 7 :Xây dựng hệ thống câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong bài “ Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược Mông Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.86 KB, 22 trang )

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I.
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nhân loại đang bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ tri thức, kỹ năng của con
ngừời được xem là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Trong xã hội
tương lai, nền giáo dục phải đào tạo ra những con người có trí tuệ phát triển
thông minh và sáng tạo. Muốn có được điều này, ngay từ bây giờ nhà trường
phổ thông phải trang bị đầy đủ cho HS hệ thống kiến thức cơ bản, hiện đại, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam và phát triển năng lực tư duy sáng tạo. Đổi mới
chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
và đổi mới kiểm tra đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm cách
tân, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Và ở khía cạnh
hoạt động, tất cả những đổi mới này đều được biểu hiện sinh động trong mỗi giờ
học qua hoạt động của người dạy và người học. Chính vì thế những câu hỏi như:
Làm thế nào để có một giờ học tốt? làm thế nào để phát huy năng lực nhận thức
cho học sinh? làm thế nào để có thể định hướng năng lực nhận thức cho học sinh
thông qua bài giảng, thông qua các hình thức kiểm tra đánh giá? luôn có tính
chất thời sự và thu hút sự quan tâm của tất cả các giáo viên (GV) và cán bộ quản
Lý giáo dục. Dạy học định hướng phát triển năng lực đòi hỏi việc thay đổi mục
tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá, trong đó việc thay đổi quan
niệm và cách xây dựng các nhiệm vụ học tập, câu hỏi và bài tập kiểm tra, đánh
giá có vai trò quan trọng.
Trong xu thế chung của chương trình đổi mới ấy, giáo viên lịch sử cũng cần
phải bắt nhịp, thực hiện dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực học sinh để nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học bộ môn. Đồng thời
phát huy thế mạnh và vai trò của môn Lịch sử trong trường phổ thông nhằm
thực hiện thành công mục tiêu giáo dục của Đảng trong giai đoạn hiện nay –
“Dạy người, dạy chữ và dạy nghề.”
Đúng vậy, trong nội dung chương trình giáo dục nói chung từ cổ cho đến
kim và trong trường phổ thông hiện hành, Lịch sử là một bộ môn khoa học xã
hội có vị trí quan trọng trong giáo dục tư tưởng đạo đức, hình thành nhân cách


thời đại cho học sinh. Bởi khác với bộ môn khoa học khác, môn học Lịch sử
không chỉ đơn thuần trang bị kiến thức khoa học bộ môn về tiến trình phát triển
của lịch sử thế giới, lịch sử dân tộc. Mà còn giúp cho thế hệ trẻ hiểu được quá
trình vận động khách quan của xã hội loài người,cội nguồn dân tộc, truyền thống
1


quê hương, ý nghĩa của cuộc sống .Giá trị của lịch sử là “Ôn cố tri tân”- Biết
quá khứ, hiểu hiện tại và đoán tương lai. Thông qua việc dạy học lịch sử , giáo
viên hình thành cho học sinh nhân sinh quan đúng đắn về cuộc sống và thế giới
quan cách mạng; đúc rút bài học từ những sự kiện, hiểu những hiện tượng lịch
sử và nhìn nhận đúng sự phát triển của xã hội hiện tại để từ đó hình thành kĩ
năng sống phù hợp. Đặc biệt với dân tộc Việt nam - lịch sử dựng nước gắn liền
với giữ nước, tự hào với bốn ngàn năm văn hiến, thì giá trị của dạy học lịch sử
dân tộc lại càng có ý nghĩa giáo dục tư tưởng đạo đức càng to lớn. Từ quá khứ tổ
tiên sẽ giúp hình thành nhân cách đạo đức cho các em, giáo dục truyền thống ý
thức của dân tộc.
Nên, trong dạy học lịch sử đòi hỏi giáo viên cần phải xây dựng kế hoạch,
tổ chức cho học sinh học tập tích cực, chủ động lĩnh hội kiến thức từ thấp đến
cao, từng bước phát triển năng lực cho học sinh. Để từ việc học tập nhận thức
đúng đắn về quá khứ, tự hào về đất nước, quê hương thì thông qua các bài học
lịch sử học sinh sẽ tự rút ra được những bài học thực tiễn cho mình, phát huy
được trí sáng tạo, năng lực nhận thức, đánh giá của bản thân để sống và cống
hiến cho sự nghiệp cách mạng của Đảng, của Đất nước trong thời kì đẩy đổi mới
và hội nhập.
Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, do tác động của cơ chế thị trường, chạy
theo lối sống lợi ích vật chất trước mắt nên nhận thức của đa số học sinh và phụ
huynh không mặn mà với môn học. Chính vì thế, người thầy giáo lịch sử cần
phải nỗ lực không chỉ trau dồi kiến thức, mà phải thực sự là tấm gương về đạo
đức, đồng thời phải đổi mới phương pháp tích cực phù hợp với bộ môn để

truyền lửa và xây dựng tình yêu lịch sử cho học sinh, nâng cao chất lượng bộ
môn và lấy lại vị thế môn học trong hệ thống giáo dục.
Để thực hiện được vấn đề đặt ra đó, yêu cầu giáo viên là thông qua các bài
giảng và đặc biệt là các câu hỏi kiểm tra, đánh giá giáo viên có thể định hướng
được và khơi dậy, phát huy được năng lực nhận thức của học sinh ngay từ lớp
6,7. Đặc biệt trong khóa trình lịch sử lớp 7 có một lợi thế là một phần kiến thức
rất hấp dẫn, dễ lôi cuốn và xây dựng tình cảm lịch sử dân tộc cho học sinh - nội
dung lịch sử các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỷ X đến thế kỷ XV.
Đây là một nội dung lịch sử quan trọng, giúp học sinh định hướng lòng yêu
nước, niềm tin, niềm tự hào về một quá khứ hào hùng của dân tộc, thông qua đó,
học sinh hình thành được không chỉ năng lực nhận biết mà còn có năng lực đánh
2


giá, phân tích qua nghệ thuật quân sự của cha ông ta, thấy được sự sáng tạo của
người Việt trong các cuộc đấu tranh chống giặc ngoại xâm, từ đó có những vận
dụng cần thiết cho cuộc sống hiện tại, góp phần hình thành các năng lực nhận
thức cho học sinh.
Vì những lý do đó, tôi lựa chọn vấn đề “Xây dựng hệ thống câu hỏi theo
định hướng phát triển năng lực học sinh trong bài “ Ba lần kháng chiến
chống quân xâm lược Mông - Nguyên” với hi vọng góp phần nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn Lịch sử trong trường THCS hiện nay.
II.
MỤC ĐÍCH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Đối với giáo viên: Trước hết lựa chọn đề tài này thực hiện tôi muốn chia
sẻ kinh nghiệm dạy học của bản thân cùng đồng nghiệp. Qua đó giáo viên tham
khảo, bổ sung, sáng tạo không ngừng và áp dụng trong thực tiễn giảng dạy để
nâng cao chất lượng chuyên môn, năng lực giảng dạy . Từ đó, góp phần thực
hiện tốt kế hoạch dạy học của mình theo chương trình đổi mới phương pháp
dạy học, kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực học sinh . Kết quả của

việc thực hiện đề tài sẽ là một cơ sở để điều chỉnh, cải tiến mục tiêu, nội dung
chương trình PPDH, nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng và hiệu quả của việc
dạy và học môn Lịch sử ở trường phổ thông .
Đối với học sinh: Việc đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định
hướng phát triển năng lực học sinh đã góp phần quan trọng trong việc tuyển
chọn và phân loại đúng năng lực, trình độ của học sinh; thúc đẩy học sinh cố
gắng khắc phục thiếu sót hoặc phát huy năng lực, sở trường của mình; đánh giá
sự phát triển nhân cách nói chung so với mục tiêu đào tạo và yêu cầu của thực
tiễn. Đồng thời giải toả gánh nặng tâm lí bộ môn và xây dựng cho các em tình
yêu với môn học nhiều giá trị này.
III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI ĐỀ TÀI
1. Nội dung và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài là một phần nội dung nhỏ trong vấn đề đổi mới phương pháp dạy
học và kiểm tra đánh giá theo định hướng tiếp cận năng lực đang được tiến hành
thực hiện thử nghiệm trong các nhà trường phổ thông Việt Nam hiện nay. Vấn
đề nghiên cứu của tôi là thực hiện quy trình biên soạn câu hỏi bài tập theo định
hướng năng lực trong bài “Ba lần kháng chiến chống quân Mông - Nguyên”
Trong phạm vi đề tài này tôi tiến hành mô tả các mức độ nhận thức cần
đạt và định hướng năng lực được hình thành trong bài “Ba lần kháng chiến
3


chống quân Mông - Nguyên” và biên soạn câu hỏi, gợi ý trả lời theo các mức độ
nhận thức từ biết, hiểu đến vận dụng thấp, vận dụng cao.
2. Phạm vi ứng dụng của đề tài:
Nội dung nghiên cứu của đề tài được ứng dụng trong việc thực hiện kế
hoạch dạy học bài 14 lịch sử lớp 7: “Ba lần kháng chiến chống quân xâm lược
Mông - Nguyên”.
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I.

CƠ SỞ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1.
Cơ sở lý luận
Năng lựcc là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng,
thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của việc học tập và cuộc sống . Để phát huy được năng lực
học sinh mỗi môn học có một đặc trưng, phương pháp riêng . Đối với môn Lịch
sử là một môn khoa học xã hội nội dung chủ yếu là các sự kiện diễn ra trong quá
khứ, học sinh không thể trực tiếp tri giác vì nó không lặp lại nguyên xi, cũng
không thể tái hiện được bằng thí nghiệm. Quá trình dạy học được tiến hành
thông qua việc truyền thụ thông tin, xử lý thông tin giữa giáo viên và học sinh
qua các phương tiện dạy học. Qua đó, các em lĩnh hội kiến thức,thể hiện khả
năng tư duy, vận dụng kiến thức vào cuộc sống .
Để làm được điều đó, trong dạy học lịch sử, phương pháp xác định các
mức độ nhận thức cần đạt và định hướng các năng lực hình thành trong từng chủ
đề lịch sử, cách biên soạn câu hỏi, bài tập phù hợp với từng mức độ nhận thức
của giáo viên là một vấn đề hết sức quan trọng.
2.
Cơ sở thực tiễn của vấn đề
Môn lịch sử trong trường học phổ thông giữ một vị trí vô cùng quan trọng
trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục ở trường phổ thông, không chỉ trang bị về
kiến thức, hình thành thế giới quan khoa học mà còn là một môn học có tác dụng
đặc biệt hình thành phẩm chất chính trị, tình cảm và đạo đức xã hội đúng đắn
cho học sinh. Nhưng ngày nay, môn học này đang bị xem nhẹ trong trường học
phổ thông, học sinh không mặn mà gì với môn Lịch sử thậm chí là chán học
môn học này. Vậy nguyên nhân là do đâu. Có thể nói xuất phát từ nhiều lý do
như quan niệm sai lệch về vị trí, chức năng của môn lịch sử trong đời sống xã
hội, quan niệm lịch sử chỉ là môn học thuộc, khối lượng kiến thức quá nhiều dẫn
4



đến khó nhớ ….Nhưng nguyên nhân quan trọng nhất chính là phương pháp dạy
học lịch sử ở trường phổ thông còn nhiều bất cập.
Theo Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp
giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của
học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương
pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập
cho học sinh“.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 (khóa XI): “Đổi mới căn bản hình thức
và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm
trung thực, khách quan Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo
cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế
giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình
học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá
của người học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã
hội”.
Với tinh thần ấy phương pháp dạy học lịch sử trong trường phổ thông cũng
đã có nhiều đổi mới và đạt được một số thành tựu đáng kể . Đông đảo giáo viên
có nhận thức đúng đắn về đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
Nhiều giáo viên đã xác định rõ sự cần thiết và có mong muốn thực hiện đổi mới
đồng bộ phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Nhiều giáo viên đã vận dụng
được các phương pháp dạy học kiểm tra đánh giá tích cực trong dạy học; kĩ năng
sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức hoạt
động dạy học được nâng cao; giáo viên bước đầu vận dụng được qui trình kiểm
tra, đánh giá mới.
Tuy nhiên, hoạt động đổi mới PPDH, KTĐG ở trường THCS chưa mang lại
hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là PPDH chủ đạo của nhiều giáo
viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các
PPDH cũng như sử dụng các PPDH phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo

của học sinh còn ít. Hoạt động kiểm tra đánh giá chưa bảo đảm yêu cầu khách
quan, chính xác, công bằng; việc kiểm tra chủ yếu chú ý đến yêu cầu tái hiện
kiến thức và đánh giá qua điểm số đã dẫn đến tình trạng GV và HS duy trì dạy
học theo lối "đọc-chép" thuần túy, học sinh học tập thiên về ghi nhớ, ít quan tâm
vận dụng kiến thức
5


Những hạn chế ấy xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân
quan trọng nhất là do nhận thức về sự cần thiết phải đổi mới PPDH, kiểm tra
đánh giá và ý thức thực hiện đổi mới của một bộ phận cán bộ quản lý, giáo viên
chưa cao. Năng lực của đội ngũ giáo viên về vận dụng các PPDH tích cực, sử
dụng thiết bị dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn hạn chế.
Trong nội dung lịch sử lớp 7, phần nội dung lịch sử về các cuộc kháng
chiến, khởi nghĩa chống giặc ngoại xâm là một nội dung lịch sử quan trọng. Nó
không chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức lịch sử về một giai đoạn hào
hùng của dân tộc, mà thông qua đó còn giáo dục cho học sinh lòng yêu nước,
lòng tự hào dân tộc, tự hào về sự sáng tạo của cha ông, về nghệ thuật quân sự, về
tinh thần đoàn kết và đồng lòng của dân tộc trong cuộc đấu tranh giữ nước.
Thông qua lịch sử chống ngoại xâm, học sinh sẽ quý hơn những giá trị của hòa
bình, yêu quý hơn quê hương, đất nước, yêu quý hơn những giá trị của cuộc
sống ngày hôm nay, yêu quý hơn mảnh đất này - mảnh đất mà biết bao thế hệ
cha ông đã ngã xuống để gìn giữ cho thế hệ mai sau. Ngoài ra, thông qua việc
nghiên cứu, học tập về các cuộc kháng chiến, về nghệ thuật quân sự, học sinh sẽ
hình thành cho mình những kỹ năng cần thiết, phát huy năng lực tư duy, phân
tích, đánh giá sự kiện, thấy được sự vận dụng của cha ông về các yếu tố tự
nhiên, về nghệ thuật đánh vào lòng người, về đánh giá những thuận lợi và khó
khăn trong cuộc sống, về sự kết hợp giữa các hình thức chiến tranh, về vai trò
của đấu tranh ngoại giao…..Từ đó, trên cơ sở “ôn cố tri tân”, học những bài học
của cha ông, học sinh sẽ rút ra những bài học cho cuộc sống này hôm nay, để có

thể vận dụng vào đời sống hàng ngày.
CÁC BƯỚC XÂY DỰNG CÂU HỎI, BÀI TẬP
THEO ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC CỦA BÀI
“ BA LẦN KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN XÂM LƯỢC MÔNG
NGUYÊN”.
1. Chuẩn KTKN trong chương trình GDPT hiện hành
- Trình bày được những nét khái quát diễn biến, kết quả, ý nghĩa của Ba lần
Kháng chiến chống quân Mông Nguyên thế kỉ XIII
2. Bảng mô tả các mức yêu cầu cần đạt cho mỗi nội dung câu hỏi/ bài
tập
Nội dung

Nhận biết

Thông hiểu
6

Vận dụng

Vận

dụng


(mô tả yêu (mô tả yêu (mô tả yêu cao
cầu cần đạt) cầu cần đạt) cầu cần đạt) (mô tả yêu
cầu cần đạt)
- Nêu được - Giải thích - Phân tích - Rút ra được
nguyên nhân được vì sao được ý nghĩa bài học kinh
dẫn đến cuộc nhà Trần phải của

chiến nghiệm Liên
kháng chiến ba lần tổ thắng Bạch hệ được bài
chống
xâm chức
cuộc Đằng 1288.
học từ nguyên
lược Mông- kháng chiến - Phân tích nhân
thắng
Nguyên thế kỉ chống quân được nguyên lợi của cuộc
XIII.
xâm
lược nhân dẫn đến kháng chiến
- Trình bày Mông
– chiến thắng chống Mông được
diễn Nguyên.
của quân dân Nguyên thời
3.Kháng
biến của cuộc - Giải thích nhà
Trần Trần.
chiến chống
kháng chiến được vì sao trong
cuộc
quân Mông
chống Mông – nhà
Trần kháng chiến - Nêu được
Nguyên thế kỉ
Nguyên.
trong cả ba chống quân nhận xét về
XIII
- Nêu được lần tổ chức xâm

lược nghệ
thuật
kết quả, ý cuộc kháng Mông
– quân sự của
nghĩa
của chiến chống Nguyên.
cha ông cha
cuộc
kháng quân
xâm
ta trong cuộc
chiến chống lược Mông –
kháng chiến
quân Mông – Nguyên đều
chống quân
Nguyên.
thực hiện kế
xâm
lược
sách “vườn
Mông

không
nhà
Nguyên thời
trống”.
Trần.
- So sánh
được với cuộc
kháng chiến

chống Tống
thời Lý.
Định hướng năng lực cần hình thành:
- Năng lực chung: giải quyết vấn đề, sử dụng ngôn ngữ, sáng tạo
7


- Năng lực chuyên biệt: tái hiện kiến thức, năng lực thực hành bộ môn, xác định
mối quan hệ giữa các sự kiện, hiện tượng lịch sử, so sánh, phân tích, nhận xét,
đánh giá, vận dụng liên hệ kiến thức lịch sử để giải quyết các vấn đề thực tiễn.
3. Hệ thống câu hỏi/bài tập đánh giá theo các mức đã mô tả:
3.1. Câu hỏi nhận biết.
Câu 1: Trình bàynguyên nhân, diễn biến, kết quả,ý nghĩa của 3 lần kháng
chiến chống quân Mông Nguyên thế kỉ XIII.
Câu 2: Hãy ghi tên các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân
ta từ thế kỉ X đến thế kỉ XIIIcho tương ứng với thời gian:
Thời gian

Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm

Năm 1075 - 1077
Năm 1258
Năm 1285
Năm 1287 - 1288
3.2. Câu hỏi thông hiểu.
Câu 1: Thách thức của nhân dân Đại Việt trước quân xâm lược Mông
Nguyên thế kỉ XIII. Vua tôi nhà Trần đã chuẩn bị kháng chiến như thế nào? .
Câu 2: Khái lược cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên thế kỉ XIII, vì sao
nhân dân thời Trần lại sẵn sàng đoàn kết với triều đình chống giặc ngoại xâm?
Câu 3: Vì sao nhà Trần 3 lần dùng kế “ vườn không nhà trống ” để đối phó

quân Mông Nguyên, Tác dụng của kế sách đánh giặc này?.
3.3Câu hỏi Vận dụng:
Câu 1: . Lập bảng so sánh sự khác nhau giữa hai cuộc kháng chiến chống
Tống thời Lý và chống Mông - Nguyên thời Trần theo các nội dung dưới đây:
Nội dung so sánh

Kháng chiến
Tống thời Lý

Thời gian
Ngừoi chỉ huy
Cách tổ chức kháng
chiến
Cáh kết thúc chiến
tranh
Trận quyết chiến
chiến lược.

8

chống Kháng chiến chống Mông
– Nguyên


Câu 2: a Lập bảng thống kê các cuộc kháng chiến và khởi nghĩa lớn của
nhân dân ta chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến thế kỉ XIII theo yêu cầu: Thời gian,
tên cuộc khởi nghĩa, người lãnh đạo, trận quyết chiến chiến lược, ý nghĩa.
b. Nguyên nhân thắng lợi của những cuộc kháng chiến, khởi nghĩa
đó. Nguyên nhân nào là nguyên nhân quan trọng nhất?.
Câu 3: Phân tích nguyên nhân thắng lợi và nghệ thuật quân sự của cuộc

kháng chiến chống Mông Nguyên thời Trần.
Câu 4: Thông qua diễn biến của cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên
thế kỉ XIII hãy làm sáng tỏ vai trò của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn.
Câu 5: Hội nghị Bình Than và hội nghị Diên Hồng diễn ra trong hoàn cảnh
nào? Em có nhận xét gì về hai hội nghị này?
Câu 6: Lòng yêu nước và quyết tâm chống giặc ngoại xâm của toàn quân,
toàn dân ta thể hiện như thế nào trong các cuộc kháng chiến chống quân Mông
Nguyên thời Trần thế khỉ XIII.
Câu 7: So sánh 3 chiến thắng trên sông Bạch Đằng từ thế kỉ X đến thế kỉ
XIII.
3.4 Câu hỏi vận dụng cao
Câu 1: Các cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông Nguyên thời Trần đã
để lại những bài học kinh nghiệm lớn nào trong truyền thống chống giặc ngoại
xâm của dân tộc ta ?.
Câu 2: Thông qua các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân ta
từ thế kỉ X đến XV. Em hãy rút ra nghệ thuật quân sự độc đáo của ông cha ta
4. Đáp án.
4.1 GỢI Ý ĐÁP ÁN PHẦN CÂU HỎI NHẬN BIẾT
Câu 1: Ba lần kháng chiến chống quân Mông Nguyên thế kỉ XIII.
- Hoàn cảnh: Giữa tk XIII quân Mông Cổ đã trở thành một đế chế rộng lớn
có lãnh thổ kéo dài từ Hắc Hải đến TBD.
Để tiếp tục mở rộng lãnh thổ quân Mông Cổ tiến đánh Đại Việt lần thứ nhất
1258 để biến Đại Việt thành bàn đạp tấn công nhà Tống. Lần thứ 2 năm 1285
với mục đích phục thù lần thứ nhất thất bại và làm bàn đạp để tiến xuống các
nước Đông Nam Á. Lần thứ 3 năm 1287 mục đích là để rửa hận 2 lần truớc
đồng thời gấp rút đánh thông con đường xâm lược xuống Đông Nam Á.
Về phía ta dưới sự chỉ đạo của các vua tài tướng giỏi nhà Trần đã gấp rút
chỉ đạo, tổ chức nhân dân kháng chiến.cả 3 lần đều thực hiện kế vườn không nhà
9



trống và tổ chức những trận quyết chiến chiến lược: Đông Bộ Đầu, Chương
Dương, Hàm Tử Tây Kết, Vạn Kiếp đặc biệt là trận Bạch Đằng năm 1288, khiến
cho kẻ thù cả 3 lần đều thất bại đau đớn và nhục nhã.
- Kết quả, ý nghĩa: Thắng lợi của 3 lần kháng chiến chống quân Mông
Nguyên đặc biệt là lần thứ 3 đã kết thúc cuộc chiến đấu trường kì của dân tộc,
bảo vệ tổ quốc, khẳng định sự tồn tại vững vàng của Đại Việt . Khẳng định lòng
yêu nước, ý chí chiến thắng kẻ thù của quân và dân Đại Việt . Là một trong
những chiến công hiển hách của dân tộc đã tạo nên tiếng tăm và hào khí Đông
A, một trong những triều đại phong kiến có đóng góp to lớn với lịch sử dân tộc.
Thắng lợi này đã khẳng định sức mạnh tiềm tàng của quân Đại Việt, góp phần
ngăn chặn quá trình bành trướng của quân Mông Nguyên xuống phía nam.
Câu 2: Ghi tên các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân dân ta
từ thế kỉ X đến thế kỉ XV cho tương ứng với thời gian:
Thời gian

Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm

Năm 1075 – 1077
Năm 1258
Năm 1285
Năm 1287 – 1288

Chống Tống lần thứ hai
Chống Mông Cổ
Chống Mông Nguyên lần thú hai
Chống Mông Nguyên lần thứ 3

4.2. GỢI Ý ĐÁP ÁN PHẦN CÂU HỎI THÔNG HIỂU
Câu 1: Thách thức của nhân dân Đại Việt trước quân xâm lược Mông

Nguyên thế kỉ XIII. Vua tôi nhà Trần đã chuẩn bị kháng chiến như thế nào?
- Khái quát về đế quốc Mông nguyên: Thế kỉ XIII đế chế Mông Cổ được
thành lập do Thành Cát Tư Hãn được đứng đầu tiến hành những cuộc chiến
tranh xâm lược vô cùng tàn bạo, khắp châu Á và Châu Âu vó ngựa của quân
Mông Cổ đã đạp nát biết bao nhiêu thành trì và quốc gia gieo tai họa khủng
khiếp cho nhân loại. Sau 50 năm chinh phục đã tạo nên 1 đế chế Mông Cổ rộng
lớn hùng mạnh chưa từng có trong lịch sử nhân loại có lãnh thổ kéo dài từ Hắc
Hải đến Thái Bình Dương.
- Âm mưu: Giữa thế kỉ XIII, quân Mông Cổ tập trung lực lượng tiêu diệt
nhà Tống năm 1257. Để thực hiện âm mưu đó vua Mông Cổ sai tướng Ngột
Lương Hợp Thai tấn công chiếm Đại Việt, biến nước ta thành bàn đạp tấn công
nhà tống từ phía nam. Có thể nói trong lịch sử dựng nước và giữ nước của dân
tộc ta đây là kẻ thù hùng mạnh nhất mà nhân dân ta phải đối phó. Để bảo vệ
được độc lập dân tộc thục sự là một thách thức to lớn .
10


- Chuẩn bị của ta: tháng 10 năm 1257 vua Trần ra lệnh sắm sửa vũ khí
thành lập các đạo dân binh ngày đêm luyện tập, điều quân lên vùng biên giới,
đặt cả nước trong tư thế sẵn sàng chiến đấu, bắt sứ giả giam vào ngục .
Lần 2: 1285 âm mưu của quân Mông Nguyên. Năm 1279 quân Mông Cổ
lật đổ được nhà Tống, lập ra nhà Nguyên, tiếp tục âm mưu đánh chiếm nước ta
với mục đích: phục thù sau thất bại năm 1258, chiếm nước ta và làm bàn đạp để
tiến xuống các nước Đông Nam Á
Chuẩn bị của ta: Từ 1258 đến 1285 suốt 30 năm ta đấu tranh ngoại giao
bền bỉ để tranh thủ thời gian hồi sinh đất nước sau cuộc xâm lược lần thứ nhất,
Ngoaig việc xây dựng kinh tế, chuẩn bị lực lượng nhà Trần đặc biệt đẩy mạnh
việc xây dựng và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân.Giải quyết mối bất hòa
trong nội bộ giữa Trần Quốc Tuấn và Trần Quang Khải, năm 1282 tổ chức hội
nghị Bình Than, năm 1285 tổ chức hội nghị Diên Hồng, Trần Quốc Tuấn viết và

phổ biến bài Hịch Tướng sĩ khích lệ tinh thần binh sĩ. Binh sĩ nhà Trần khắc lên
tay hai chữ “sát thát”. Triều đình ra lệnh nhân dân cả nước tuyệt đối không đựoc
đầu hàng giặc, sẵn sàng trong tư thế chiến tranh.
Lần 3 1287- 1288: Âm mưu của nhà Nguyên: Quyết tâm phục thù thất bại
của 2 lần trước đồng thời để gấp rút đánh thông con đường bành trướng xuống
Đông Nam Á. Vua Nguyên Hốt Tất Liệt của 30 vạn quân sang xâm lược nước
ta.
Về phía ta: Cũng như những lần trước vua tôi nhà Trần đã đề ra những biện
pháp đối phó rất chủ động và linh hoạt.
Câu 2: Khái lược cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên thế kỉ XIII, vì
sao nhân dân thời Trần lại sẵn sàng đoàn kết với triều đình chống giặc ngoại
xâm?
- Khái quát cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên thế kỉ XIII.
- Nhân dân thời Trần sẵn sàng đoàn kết với triều đình chống giặc giữ nước,
vì:
+ Đánh giặc giữ nước chính là để bảo vệ quê hương đất nước, bảo vệ cuộc
sống của nhân dân.
+ Nhân dân ta vốn có một lòng nồng nàn yêu nước, truyền thống chống
giặc ngoại xâm, ý chí kiên cường bất khuất không chịu khuất phục trước mọi kẻ
thù xâm lược

11


+ Trước khi quân Mông Nguyên xâm lược nhà Trần đã ra sức khôi phục và
phát triển kinh tế, củng cố bộ máy nhà nước và xây dựng một lực lượng quân
đội mạnh. Điều này phù hợp với yêu cầu xây dựng một quốc gia giàu mạnh và
kiên quyết bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân. Nhà Trần đã đoàn kết được toàn
dân là vì thế.
+ Các vua Trần, tầng lớp quý tộc trong triều đã đoàn kết và luôn thể hiện

quyết tâm đánh giặc ngọai xâm bảo vệ độc lập dân tộc. Bộ chỉ huy kháng chiến
đã có những chủ trương chỉ đạo kháng chiến với chiến lược chiến thuật đúng
đắn, sáng tạo
Câu 3: Vì sao nhà Trần 3 lần dùng kế “vườn không nhà trống” để đối
phó quân Mông Nguyên, Tác dụng của kế sách đánh giặc này?
- Khái quát về âm mưu của quân Mông Nguyên đối với Đại Việt, sự chênh
lệch lực lượng giữa ta và địch .
- Nhà Trần phát huy truyền thống lấy nhỏ chống lớn lấy ít địch nhiều, thực
hiện “kế vườn không nhà trống” để đối phó với cuộc tấn công ồ ạt của quân
Mông Nguyên.
- Ý nghĩa:
+ Tránh lúc giặc mạnh bảo toàn lực lượng cho ta.
+ Đó là một cuộc rút lui chiến lược khiến kẻ thù đang hung hăng chém giết và
cướp bóc trở nên bất ngờ và hụt hẫng, thiếu cảnh giác.
+ Quân địch từ nơi xa xôi tới nên vấn đề lương thực là một vấn đề cấp bách,
khi không cướp bóc được gì thì trở nên lúng túng và gặp khó khăn về luơng
thực.
+ Phía ta có điều kiện để tiến hành cuộc kháng chiến theo cách đánh của ta đó
là đánh du kích, đánh phục kích, làm rối loạn hàng ngũ địch, làm cho địch suy
yếu từ đó mở những cuộc tấn công quy mô tiêu diệt kẻ thù khiến chúng từ thế
chủ động sang bị động.
+ Đây là một kế sách kháng chiến độc đáo, đúng đắn và là một trong những
nhân tố góp phần tạo nên thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên.
4.3. GỢI Ý ĐÁP ÁN CÂU HỎI VẬN DỤNG.
Câu 1: . Lập bảng so sánh sự khác nhau giữa hai cuộc kháng chiến
chống Tống thời Lý và chống Mông - Nguyên thời Trần theo các nội dung
dưới đây:
Nội dung so Kháng chiến chống Tống Kháng chiến chống Mông –
12



sánh
Thời gian

thời Lý
1075 - 1077

Người chỉ huy

Lý Thường Kiệt

Cách tổ chức Thực hiện chủ trương “tiên
kháng chiến
phát chế nhân”, chủ động tấn
công sang đất Tống rồi chủ
động rút về xây dựng phòng
tuyến sông Như Nguyệt đợi
giặc.
Trận
quyết Sông Như Nguyệt
chiến
chiến
lược

Nguyên thời Trần
- Lần 1: 1258
- Lần 2: 1285
- Lần 3: 1287 - 1288
Các vua Trần và Trần Quốc
Tuấn

Chủ trương đoàn kết dân tộc,
tiến hành một cuộc kháng
chiến toàn dân. Chủ động rút
lui để bảo toàn lực lượng, đợi
quân giặc mệt mỏi tổ chức
phản công giành thắng lợi.
Đông Bộ Đầu, Hàm Tử,
Chương Dương, Vạn Kiếp,
Bạch Đằng.

Câu 2:. a. Các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến XIII
Tên
cuộc
kháng
chiến

khởi nghĩa
Kháng chiến
thời Tiền Lê
Kháng chiến
thời Lý
Kháng chiến
thời Trần

Thời gian

Quân
xâm
lược


Người
lãnh đạo

Trận quyết chiến chiến
lược

981

Tống

Lê Hoàn

Bạch Đằng và ải Chi Lăng

1075 - 1077

Tống

Lý Thường Sông Như Nguyệt
Kiệt
1258; 1285;
Mông Các
vua Đông Bộ Đầu, Hàm Tử,
1287 - 1288 Trần, Trần Chương Dương, Vạn Kiếp,
Nguyên Quốc Tuấn Bạch Đằng.
b.- Lòng yêu nước, ý chí đấu tranh kiên cường bất khuất của nhân dân ta,
luôn chiến đấu với tinh thàn quyết chiến quyết thắng, không sợ bất cứ một kẻ
thù xâm lược nào dù chúng hung bạo đến đâu.
- Tinh thần đoàn kết đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc: Lực lượng
lãnh đạo rất coi trọng việc đoàn kết tập hợp lực lượng, phát động những cuộc

chiến tranh nhân dân. Tinh thần đoàn kết thể hiện rõ nét từ vua đến quan trong
triều. Tinh thần đoàn kết là cội nguồn sức mạnh, là nguyên nhân cơ bản làm nên
thắng lợi .
13


- Có đường lối chiến lược chiến thuật đúng đắn, sáng tạo: tránh chỗ mạnh,
đánh chỗ yếu, lấy ít địch nhiều, lấy yếu đánh mạnh, biết đánh lâu dài khi cần
thiết; luôn quán triệt tư tưởng tiến công; xây dựng căn cứ địa hậu phương chiến
tranh; kết hợp nhiều cách đánh;
- Mỗi thắng lợi của một cuộc kháng chiến đều gắn với một bộ chỉ huy tài
giỏi, một vị anh hùng dân tộc người lãnh đạo trực tiếp cuộc kháng chiến .
Câu 3: Phân tích nguyên nhân thắng lợi và nghệ thuật quân sự của
cuộc kháng chiến chống Mông Nguyên của nhà trần.
- Nguyên nhân thắng lợi:
Khách quan: - Cuộc chiến tranh xâm lược của quân Mông Nguyên là một
cuộc chiến tranh phi nghĩa .
- Quân Mông Cổ sang ta có sự khác nhau về khí hậu, thời tiết ở ta nóng
nực, bệnh tật nhiều
- Địa hình của Đại Việt không thuận tiện cho hoạt động của kị binh. Nội bộ
quân Mông Cổ lục đục.
Chủ quan: - Lòng yêu nước và tinh thần quyết chiến quyết thắng vì độc
lập dân tộc: Trần Quốc Toản bóp nát quả cam tại hội nghị Bình Than;Tiếng hô
đánh; khắc lên tay hai chữ sát thát;hịch tướng sĩ; lời nói của Trần Bình Trọng;
Trần Thủ Độ.
- Tinh thần đoàn kết toàn dân: Đoàn kết nội bộ vương triều, tướng lĩnh,
quân đội: đoàn kết nhân dân với chính sách khoan thư sức dân, nhà Trần đã phát
huy cao độ sức dân, từ người kinh đến người dân tộc thiểu số, Từ nô tỳ đến quý
tộc, nhân dân đồng long thực hiện vườn không nhà trống, từ quân vương hầu
đến đội dân binh, từ phụ nữ quý tộc đến những người phụ nữ vô danh. Đây là

nhân tố bản chất, quyết định.
- Bộ chỉ huy kháng chiến tài giỏi, nghệ thuật quân sự đúng đắn, sáng tạo.
Nghệ thuật quân sự:
- Nghệ thuật rút lui chiến lược, thực hiện kế sách vườn không nhà trống,
tránh thế giặc lúc ban mai. Chọn điểm rút lui cuối cùng, lần 1 ở Thiên Mạc, lần
2 về Thanh Hóa, lần 3 rút về các lộ ở Hải Phòng
- Nghệ thuật phản công chiến lược, chọn thời điểm phản công.
- Lấy đoản chế trường: tránh cái thế hăng hái lúc ban mai, đánh cái khí tàn
lụi lúc chiều tà, giấu mình nơi biển khơi, phục quân chốn ải hiểm.

14


- Nghệ thuật đánh lâu dài: Ban đầu đich mạnh ta yếu, đánh lâu dài để tiêu
hao sinh lực địch.
- Kết hợp chiến đấu của các lực lượng vũ trang chủ lực với lực lượng địa
phương và dân binh, kết hợp đánh du kích với đánh tập trung.
- Lợi dụng địa hình địa vật để bố trí trận địa mai phục và tổ chức những
trận đánh lớn.
- Đánh địch bằng cách đánh mà ta đã chọn không cho chúng đánh theo cách
của chúng, kế thừa nghệ thuật quân sự nhưng rất sáng tạo và linh hoạt.
- Cuối cùng bộ chỉ huy kháng chiến đã lãnh đạo đựoc một cuộc chiến tranh
nhân dân toàn diện.
Câu 4: Thông qua diễn biến của cuộc kháng chiến chống Mông –
Nguyên thế kỉ XIII hãy làm sáng tỏ vai trò của Hưng Đạo Vương Trần
Quốc Tuấn.
Tóm tắt diễn biến chính của 3 lần kháng chiến chống quân Mông
Nguyên thế kỉ XIII.
- Vai trò của Trần Quốc Tuấn: Là nhà chỉ huy thiên tài văn võ song toàn có
công lao to lớn đối với thắng lợi của kháng chiến chống Mông Nguyên tk XIII:

+ Ông là đại diện cho tinh thần quyết chiến quyết thắng của dân tộc
+ Vào giờ phút lâm nguy của tổ quốc ông đã vì nước quên thù riêng, góp
phần củng cố khối đoàn kết trong hàng ngũ quý tộc, tướng lĩnh. Chúng ta thấy
lòng yêu nước sâu sắc của ông thấm qua từng dòng chữ của “Hịch tướng sĩ”.
Những lời kêu gọi tha thiết của ông trong hịch tướng sĩ đã khích động ý chí
chiến đấu và lòng căm thù giặc sâu sắc trong toàn quân.
+ Chính nhà quân sự thiên tài ấy là người đã xây dựng, rèn luyện một đội
quân có tinh thần cao, kĩ thuật giỏi trong chiến đấu và đào tạo được nhiều tướng
lĩnh xuất sắc. các tướng tá đó đã biết vận dụng tài tình các chiến lược chiến thuật
như chủ tướng của mình. Điều đó biểu hiện tính thống nhất trong quân đội nhà
Trần, và hẳn là phải kể đến tác dụng của tính giáo dục của sách binh pháp của
Trần Quốc Tuấn.
+ Trần Quốc Tuấn cũng là người đánh giá đúng đắn vai trò của quần chúng
nhân dân trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc. Chính ông đã nói rằng thời Đinh, Lê
chúng ta chiến thắng được ngoại xâm là vì lòng dân không ly tán, và chúng ta
chiến thắng được giặc Mông Cổ là vì “Cả nước ra sức”, chính ông là người có tư

15


tưởng tuyệt vời”. Phải khoan thư sức dân, làm kế sâu rễ, bền gốc, ấy là thượng
sách giữ nước” .
+ Trần Quốc Tuấn với một tri thức quân sự uyên bác đã tổ chức những trận
đánh lớn, tiêu biểu nhất là trận Bạch Đằng 1288. Trần Quốc Tuấn có sự kế thừa
kinh nghiệm đánh giặc của Ngô Quyền năm xưa nhưng trận Bạch Đằng chống
Nguyên vẫn rất khác Bạch Đằng chống quân Nam Hán. Ở đây có sự phát huy
truyền thống cũ một cách sáng tạo, đã làm nên những trận quyết chiến chiến
luợc .
+ Trần Quốc Tuấn cùng với các tướng lĩnh nhà Trần đã đóng góp vào kho
tàng quân sự chống giặc ngoại xâm những nghệ thuật quân sự độc đáo và những

bài học kinh nghiệm giá trị. Nghệ thuật toàn dân đánh giặc, lấy đoản chế trường,
lấy yếu đánh mạnh….
Câu 5: Hội nghị Bình Than và hội nghị Diên Hồng diễn ra trong hoàn
cảnh nào? Em có nhận xét gì về hai hội nghị này?
Hoàn cảnh:
Âm mưu của quân Mông Nguyên.:
1279 quân Mông Cổ lật đổ được nhà Tống, lập ra nhà Nguyên, tiếp tục
thực hiện âm mưu đánh chiếm nước ta với mục đích:
+ Phục thù sau thất bại năm 1258.
+ Chiếm nước ta và làm bàn đạp để tiến xuống các nước Đông Nam Á.
Phía quân dân Đại Việt: Sau cuộc kháng chiến lần thứ nhất, kinh tế nứoc ta
bị tàn phá nghiêm trọng bởi vó ngựa hung hãn của kẻ thù cho nên trong ngót 30
năm ta đã đấu tranh ngoại giao bền bỉ tranh thủ thời gian hòa hoãn hồi sinh đất
nứoc và chuẩn bị đối phó với cuộc xâm lăng sẽ tàn bạo và to lớn gấp bội của
quân Nguyên . Ngoài việc không ngừng củng cố sức mạnh cũng như khả năng
chiến đấu của lực lượng vũ trang, đẩy mạnh phát triển kinh tế. nhà trần đặc biệt
đẩy mạnh việc xây dựng và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân .
Hội nghị Bình Than
- Hội nghị Bình Than là một hội nghị quân sự do vua Trần Nhân Tông
triệu tập vào tháng 10 năm 1282 tại làng Bình Than, tổng Vạn Ti, vùng đất ngày
nay là Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh. Mục đích của hội nghị này là họp vương hầu
trăm quan bàn phương hướng kháng chiến khi quân Nguyên Mông sang . bàn
kế sách công thủ và chia nhau đóng giữ những nơi hiểm yếu.

16


- Tại hội nghị này Hoài Văn Hầu Quốc Toản, còn trẻ tuổi, không cho dự
bàn. Quốc Toản trong lòng hổ thẹn, phẫn kích, tay cầm quả cam, bóp nát lúc nào
không biết. Sau đó [Quốc Toản] lui về, huy động hơn nghìn gia nô và thân

thuộc, sắm vũ khí, đóng chiến thuyền, viết lên cờ 6 chữ: "Phá cường địch, báo
hoàng ân" (phá giặc mạnh, báo ơn vua). Sau này, khi đối trận với giặc, tự mình
xông lên trước quân sĩ, giặc trông thấy phải lui tránh, không giám đối địch. Đến
khi mất, vua rất thương tiếc, thân làm văn tế, lại gia phong tước vương.
Hội nghị Diên Hồng.
- Hội nghị Diên Hồng do Thượng hoàng Trần Thánh Tông triệu họp các
phụ lão trong cả nước để trưng cầu dân ý, hỏi về chủ trương hòa hay chiến khi
quân Nguyên Mông sang xâm lược Việt Nam lần thứ 2.
Hội nghị này được tổ chức trước thềm điện Diên Hồng vào tháng chạp năm
Giáp Thân 1284. Khác với hội nghị Bình Than trước đó, hội nghị Diên Hồng
không bàn đến chiến lược, chiến thuật quân sự mà chỉ bàn: nên đánh hay nên
hoà. Tại Hội nghị sau khi trình bày về lực lượng của ta và thế mạnh của quân
địch, nhà Vua hỏi các bô lão rằng nên HÒA hay ĐÁNH, lập tức tất cả các bô
lão cùng giơ tay lên hô ĐÁNH
Hội nghị Diên Hồng được xem như hội nghị dân chủ đầu tiên trong lịch sử
Việt Nam. Các phụ lão có thể coi là những đại biểu của dân. Sau hội nghị, chính
các phụ lão là những người truyền đạt lại chủ trương của chính quyền đến người
dân. Nhận xét: Hội nghị đã biến quyết tâm của triều đình thành quyết tâm của
cả nước, thể hiện tinh thần đoàn kết toàn dân tộc, sẵn sàng cho cuộc kháng chiến
bảo vệ độc lập dân tộc
Câu 6: Lòng yêu nước và quyết tâm chống giặc ngoại xâm của toàn
quân, toàn dân ta thể hiện như thế nào trong các cuộc kháng chiến chống
quân Mông Nguyên thời Trần thế khỉ XIII.
+1282, nhà Trần triệu tập hội nghị Bình Than, 1284 hội nghị Diên Hồng.
hai hội nghị này thể hiện tinh thần đoàn kết từ vua, quan, quý tộc đến nhân dân
ta.
+ Lời Hịch của Trần Quốc Tuấn đã thổi bùng lên ngọn lửa căm thù, lòng
quyết tâm giết giặc của quân và dân ta
+ Tướng sĩ khắc lên tay hai chữ “ Sát Thát “.
+ Trước thế giặc mạnh khi vua Trần hỏi ý kiến các tướng sĩ, ở lần thứ nhất

Trần Thủ Độ đã nói “ Đầu thần chưa rơi xin bệ hạ đừng lo”. Trần Quốc Tuấn “
17


nế bệ hạ muốn hàng xin hãy chặt đầu thần trước đã”. Hay là lời của Trần Bình
Trọng khi bị giặc bắt và dụ hàng” ta thà làm ma nước Nam chứ không thèm làm
vương đất Bắc”.
+ Kinh thành Thăng Long 3 lần bị vó ngựa Mông Nguyên dày xéo, bộ chỉ
huy kháng chiến có khi bị kẹp giữa hai gọng kìm của giặc, nhưng với tinh thần
sát thát của tướng lĩnh và tinh thần quyết tâm không đầu hàng địch của nhân
dân, nhân dân ta theo theo lệnh triều đình thực hiện kế thanh dã
+ Những trận quyết chiến chiến lược như Đông Bộ Đầu, Chương Dương,
Hàm Tử, Tây kết, Vạn Kiếp… Đặc biệt là trận Bạch Đằng năm 1288 đã đập tan
cố gắng cuối cùng, chôn vùi âm mưu xâm lược nước ta của quân Mông Nguyên.
Câu 7: So sánh 3 chiến thắng trên sông Bạch Đằng từ thế kỉ X đến thế
kỉ XIII.
Các chiến thắng Bạch Đằng: lần thứ nhất năm 938, chủ tướng Ngô Quyền,
lần thứ hai 981 chủ tướng Lê Hoàn, lần thứ 3 năm 1288 chủ tướng Trần Quốc
Tuấn.
Giống nhau: - Đều là những trận quyết chiến chiến lược chống ngoại xâm
bảo vệ độc lập dân tộc của nhân dân ta.
- Đều thể hiện nghệ thuật quân sự lợi dụng địa hình địa vật để xây dựng
một thế trận liên hoàn, dụ địch, kết hợp thủy bộ.
Khác nhau:
Nội dung

Trận Bạch Đằng Trận Bạch Đằng
năm 938
năm 981
Thời kì

Bắc thuộc
Nhà nước phong
kiến độc lập thời
Tiền Lê
Chống quân xâm Nam Hán
Quân Tống lần
lược
thứ nhất
Thời điểm
Khi quân giặc vừa Khi quân giặc đã
tiến vào nước ta
tiến sâu vào vùng
Đông bắc nước
ta
Cách bố trí trận Đóng cọc, dụ Dựng trận địa,
địa
địch, kết hợp quân đánh cầm cự
bộ mai phục hai
bên lòng sông
18

Trận Bạch Đằng
năm 1288
Nhà nước phong
kiến độc lập thời
Trần
Quân
Mông
Nguyên lần thứ 3
Khi quân giặc rút

lui

Lợi dụng hướng
gió Đông, kết hợp
hỏa công với thủy
công


Câu 8: Phân tích hoàn cảnh lịch sử và nghệ thuật kết thúc chiến tranh
giữa cuộc kháng chiến chống Tống thời Lý và cuộc kháng chiến chống
Mông Nguyên thời Trần.
Nội dung
Hoàn cảnh lịch sử

Nghệ thuật
chiến tranh

Kháng chiến chống
Tống thời Lý
-Nhà Tống đang gặp khó
khăn, bị 2 nước Liêu, Hạ
uy hiếp. Xâm lược Đại
Việt để tạo thanh thế.
-Đại Việt dưới thời Lý
đang vươn lên mạnh mẽ

kết

Kháng chiến chống
Mông Nguyên thời Trần

-Thế kỉ XIII, quân Mông
Nguyên hùng mạnh nhất
thế giới, âm mưu bành
trướng thế lực xuống
phía Nam.
3 lần xâm lược Đại Việt
với lực lượng lớn .
-Đại Việt thời Trần: Nhà
Trần đã có những chính
sách phát triển kinh tế,
củng cố đoàn kết dân tộc,
an ninh quốc phòng
Kết thúc chiến tranh bằng
những trận quyết chiến
chiến lược đập tan âm
mưu xâm lược của kẻ thù

thúc Sau thắng lợi quyết định
về mặt quân sự. Lý
Thường Kiệt chủ động
kết thúc chiến tranh bằng
phương pháp nghị hòa
4.4. GỢI Ý ĐÁP ÁN CÂU HỎI VẬN DỤNG CAO
Câu 1: Các cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông Nguyên thời Trần
đã để lại những bài học kinh nghiệm lớn nào trong truyền thống chống giặc
ngoại xâm của dân tộc ta ?.
a) Khái quát về các cuộc kháng chiến chống xâm lược Mông – Nguyên ở thế kỷ

XIII
b) Bài học kinh nghiệm về:

- Phát huy tinh thần đoàn kết toàn dân; tiến hành một cuộc chiến tranh nhân
dân.
+ Thực hiện khối đoàn kết trong nội bộ vương triều: Trước sự tồn vong của đất
nước biết gạt bỏ hiềm khích trong nội bộ: hành động của Trần Quốc Tuấn và Trần
Quang Khải…
+ Xây dựng khối đoàn kết trong quân đội: các vua Trần cùng vương hầu, quý
tộc trực tiếp chỉ huy các lực lượng đánh giặc. Trần Quốc Tuấn từng nói: “cốt dùng
19


được binh phải đồng lòng như cha con …”. Tổ chức hội nghị Bình Than, quân sĩ
khắc lên tay hai chữ “Sát Thát”
+ Thực hiện nhiều chính sách đoàn kết với nhân dân:
Chính sách “khoan thư sức dân” được nhà Trần quan tâm. Cố kết nhân tâm (Hội nghị
Diên Hồng, Bình Than), liên kết với các hào trưởng, tù trưởng dân tộc miền núi…
+ Trên cơ sở đó, trong các cuộc kháng chiến chống Mông – Nguyên, nhà Trần
đã phát huy cao độ sức mạnh đoàn kết toàn dân đánh bại kẻ thù xâm lược; đây là
nhân tố quan trọng dẫn tới thắng lợi của các cuộc kháng chiến… Mới rồi Toa Đô, Ô
Mã Nhi bốn mặt bao vây…nhờ vua tôi đồng lòng, anh em hòa mục, cả nước giúp
sức, nên giặc mới bị bắt…(Trần Hưng Đạo)
- Nắm vững tư tưởng tiến công. Trước thế giặc mạnh, không quản ngại hy sinh,
luôn có quyết tâm cao độ chiến đấu đánh giặc “Nếu bệ hạ muốn hàng xin hãy chặt
đầu thần trước đã” (Trần Hưng Đạo)
- Đề ra đường lối chiến lược, chiến thuật đúng đắn, sáng tạo: “Dĩ đoản chế
trường” tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu, “tránh thế giặc lúc ban mai đánh giặc vào lúc
chiều tà”, rút lui chiến lược để bảo toàn lực lượng, kiên trì mai phục, thực hiện “vườn
không nhà trống” đồng thời tạo và chớp thời cơ phản công quân địch bằng trận quyết
chiến chiến lược, đánh bại ý chí xâm lược của kẻ thù (Lợi dụng tính kiêu căng của
quân địch hoặc khi quân địch khó khăn về lương thực…).
- Kinh nghiệm lợi dụng địa hình địa thế, cơ chế thủy triều lên xuống xây dựng

trận địa quyết chiến, phát huy truyền thống giỏi thủy chiến của cha ông.
Câu 2: Thông qua các cuộc kháng chiến chống ngoại xâm của nhân
dân ta từ thế kỉ X đến XIII. Em hãy rút ra nghệ thuật quân sự độc đáo của
ông cha ta
- Khái quát về các cuộc kháng chiến khởi nghĩa chống ngoại xâm của nhân
dân ta từ thế kỉ X đến thế kỉ XIII: Kháng chiến chống Tống thời Tiền Lê năm
981; kháng chiến chống Tống thời Lý ( 1075 – 1077 ); ba lần kháng chiến chống
Mông Nguyên thời Trần, lần 1 năm 1258, lần 2 năm 1285, lần 3 năm 1288
- Nghệ thuật quân sự đúng đắn, độc đáo, sáng tạo
+ Phát động cuộc chiến tranh nhân dân, thế trận toàn dân đánh giặc: lấy ví
dụ cụ thể từ các cuộc kháng chiến, điển hình là 3 lần kháng chiến chống Mông
Nguyên thời Trần, khởi nghĩa Lam Sơn… Đây là một nghệ thuật quân sự có ý
nghĩa quyết định thắng lợi của các cuộc kháng chiến, khởi nghĩa.
+ Biết đánh lâu dài khi cần thiết: Do xuất phát từ tương quan lực luợng
giữa ta và địch luôn chênh lệch nên ta phải chủ trương đánh lâu dài nhằm giữ
gìn,phát triển lực lượng ta, tiêu hao lực lượng địch, chờ thời cơ phản công tiêu
20


diệt sinh lực địch, thay đổi tương quan lực lượng và thế trận cuộc chiến tranh đi
đến thắng lợi cuối cùng.
+ Xây dựng căn cứ địa: Căn cứ địa được xem là nơi xuất phát quân và cũng
là nơi thu quân về, là trung tâm đầu não của cuộc chiến tranh. Căn cứ địa còn
được xem là hậu phương của một số cuộc kháng chiến khởi nghĩa.
+ Luôn giữ vững tư tưởng tiến công: Luôn chiến đấu với tinh thần quyết
chiến quyết thắng, không quản ngại hy sinh gian khổ, không nản lòng trước thế
giặc mạnh. Như câu nói của Trần Thủ Độ trong cuộc kháng chiến chống Mông
Nguyên lần thứ nhất “ Đầu thần chưa rơi xuống đất xin bệ hạ đừng lo”. Hay là
câu nói của Hưng Đạo Vương Trần Quốc Tuấn “ Nếu bệ hạ muốn hàng xin hãy
chém đầu thần trước đã” .

+ Tránh chỗ mạnh, đánh chỗ yếu, lấy ít địch nhiều lấy yếu đánh mạnh, biết
đánh giá chỗ mạnh yếu của cả địch lẫn ta nhằm hạn chế chỗ mạnh của địch; phát
huy chỗ mạnh của ta . Thể hiện trong những lần rút lui chiến lược của ta để tránh
thế giặc lúc ban mai, như 3 lần thực hiện kế vườn không nhà trống bảo toàn lực
lượng trong kháng chiến chống Mông Nguyên thế kỉ XIII. Biết khoét sâu chỗ
yếu của địch đó là từ phương xa tới khó khăn về lương thực ta đã chủ trương
nhấn chìm đoàn thuyền lương của Trương Văn Hổ tại trận Vân Đồn tháng 2 năm
1287…
+ Kết hợp nhiều cách đánh ( du kích, phục kích, công thành, vây thành diệt
viện, đánh tiêu diệt chiến lược trong một thời gian ngắn, đánh chính diện mãnh
liệt, đánh vu hồi hiểm hóc, đánh tập trung, đánh phân tán …. Hay là kết hợp
vừa đánh vừa đánh vừa đàm
+ Lợi dụng địa hình địa thế để xây dựng trận địa mai phục như phòng tuyến
sông Như Nguyệt trong kháng chiến chống Tống thời Lý ( 1075 – 1077), Trận
Bạch Đằng năm 1288 trong kháng chiến chống Mông nguyên lần 3...
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
Thực tế, trong những năm qua người giáo viên dạy môn Lịch sử đã cố
gắng nỗ lực không ngừng nghiên cứu, tìm tòi phương pháp dạy học nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục, đưa giáo dục lịch sử gắn liền với thực tiễn; Áp dụng
những phương pháp giáo dục tích cực để bồi dưỡng cho học sinh có năng lực tư
duy, sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, nhằm phát huy tính tích cực cho người
học, giúp người học tự mình tìm ra kiến thức, giải đáp những câu hỏi, biết làm
21


việc với cá nhân với bạn, với thầy. Vì thế, Chủ trương đổi mới dạy hoc và kiểm
tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sỉnh theo chuẩn đầu ra nói
chung của Bộ giáo dục là hoàn toàn đúng đắn. Và đổi mới dạy học theo định
hướng phát triển năng lực nhận thức học sinh thông qua hệ thống câu hỏi trong
dạy học và kiểm tra đánh giá học sinh là một việc làm cần thiết để đáp ứng

những yêu cầu trong nền giáo dục mới - giáo dục cho học sinh “ Học để biết,
học để chung sống và học để làm người”.
Ngoài ra người giáo viên cũng cần thiết rèn luyện kĩ năng và kĩ thuật
trong dạy học lịch sử, dạy học vừa mang tính khoa học, vừa mang tính nghệ
thuật. Cho nên mỗi giáo viên phải thường xuyên bồi dưỡng các phương pháp
giảng dạy, truyền thụ cho các em học sinh những kiến thức cơ bản và cần thiết
nhất. Người giáo viên không chỉ dạy cho trẻ biết chữ mà còn dạy cho trẻ kĩ năng
sống biết làm người.
Tuy nhiên, để làm được điều đó, đòi hỏi mỗi giáo viên phải không ngừng
sáng tạo, chịu khó tìm tòi các tư liệu, biên soạn câu hỏi, đánh giá học
sinh….Ngoài ra, cần có sự ủng hộ của Nhà trường vì để có thể định hướng được
năng lực của học sinh thì phải có điều kiện về cơ sở vật chất, về đồ dung trực
quan, về thời gian, về quan điểm ủng hộ của lãnh đạo Nhà trường. Có như vậy
việc học tập và đánh giá theo định hướng năng lực của học sinh thông qua hệ
thống câu hỏi mới có thể triển khai và tiến hành thuận lợi, đạt kết quả cao hoàn
thiện mục tiêu dạy học, trang bị cho các em những tri thức cần thiết để làm hành
trang bước vào đời, có trình độ khoa học kĩ thuật phục vụ cho sự nghiệp xây
dựng đất nước, xứng đáng là chủ nhân tương lai cho nước nhà trong thế kỉ XXI.
Xin chân thành cảm ơn!

22



×