Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Quản lý chất thải rắn sinh hoạt và các nhân tố tác động đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải bắc bộ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (980.57 KB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

LÊ MẠNH TUYẾN

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

LÊ MẠNH TUYẾN

QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN
QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
TẠI VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ VIỆT NAM
Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã ngành: 9310110

LUẬN ÁN TIẾN SĨ


Người hướng dẫn kho học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ THANH THỦY

HÀ NỘI - NĂM 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng nghiên cứu này là do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

Lê Mạnh Tuyến

năm 2019


ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... i

MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ vii
DANH MỤC MÔ HÌNH ........................................................................................... viii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ...............................................................7
1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt ...............................7
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt của nước ngoài.....7
1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam ......11
1.2. Tình hình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến quản lý chất thải rắn
sinh hoạt ....................................................................................................................13
1.2.1. Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt
của nước ngoài ........................................................................................................13
1.2.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại Việt Nam ....................................................................................................17
1.3. Khoảng trống trong nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và các
nhân tố tác động đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt ..........................................18
Kết luận Chương 1 ......................................................................................................21
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT..22
2.1. Quản lý chất thải rắn sinh hoạt .......................................................................22
2.1.1. Chất thải rắn sinh hoạt và quản lý chất thải rắn sinh hoạt trong lĩnh vực bảo
vệ môi trường ..........................................................................................................22
2.1.2. Khái niệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ góc độ quản lý công ..............26
2.2. Hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh .........28
2.2.1. Nội dung quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh .............28
2.2.2. Mục tiêu quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh..............30
2.2.3. Nguyên tắc quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh..........31



iii
2.3. Các nhân tố tác động đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền
cấp tỉnh ......................................................................................................................32
2.3.1. Nhân tố thuộc về chính quyền cấp tỉnh ........................................................33
2.3.2. Nhân tố thuộc về người dân ..........................................................................35
2.3.3. Nhân tố thuộc về doanh nghiệp dịch vụ môi trường ....................................36
Kết luận Chương 2 ......................................................................................................38
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................39
3.1. Khung nghiên cứu .............................................................................................39
3.1.1. Mô hình sự tác động tổng hợp của các nhân tố đến quản lý CTRSH ..........41
3.1.2. Mô hình sự tác động của nhóm nhân tố thuộc về chính quyền cấp tỉnh đến
quản lý CTRSH.......................................................................................................42
3.1.3. Mô hình sự tác động của nhóm nhân tố thuộc về người dân đến quản lý CTRSH ...44
3.1.4. Mô hình sự tác động của nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp dịch vụ môi
trường đến quản lý CTRSH ....................................................................................45
3.2. Nguồn dữ liệu và phương pháp phân tích dữ liệu .........................................46
3.2.1. Nguồn dữ liệu ...............................................................................................46
3.2.2. Phương pháp phân tích dữ liệu .....................................................................47
3.2.3. Xác định thước đo các biến số ......................................................................48
3.2.4. Xử lý số liệu ..................................................................................................52
Kết luận Chương 3 ......................................................................................................57
CHƯƠNG 4 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT VÀ
ĐÁNH GIÁ NHỮNG NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TẠI VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2011 - 2017 ....................................................................................................................58
4.1. Thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ Việt
Nam trong giai đoạn 2011 - 2017 ............................................................................58
4.1.1. Tình hình ban hành và thực thi các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
chất thải rắn sinh hoạt của các chính quyền cấp tỉnh tại vùng duyên hải Bắc bộ...58
4.1.2. Tình hình xây dựng và thực thi các chính sách, đề án về quản lý chất thải

rắn sinh hoạt của các chính quyền cấp tỉnh tại vùng duyên hải Bắc bộ .................62
4.1.3. Tình hình tổ chức bộ máy thực hiện quản lý về chất thải rắn sinh hoạt của
các chính quyền cấp tỉnh tại vùng duyên hải Bắc bộ..............................................66


iv
4.1.4. Tình hình kiểm soát hoạt động thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt của
các chính quyền cấp tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc bộ .........................................68
4.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng
duyên hải Bắc bộ Việt Nam .....................................................................................70
4.2.1. Kết quả chạy mô hình đánh giá hoạt động quản lý CTRSH của chính quyền
cấp tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc bộ ....................................................................71
4.2.2. Các nhận xét về các khía cạnh của hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt
thực hiện bởi chính quyền cấp tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc bộ .........................74
4.3. Đánh giá sự tác động của các nhân tố đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại vùng duyên hải Bắc bộ .......................................................................................76
4.3.1. Kết quả chạy mô hình đánh giá tác động của các nhân tố đến quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ ..........................................................76
4.3.2. Đánh giá sự tác động của các nhân tố thuộc về chính quyền tỉnh ................80
4.3.3. Đánh giá sự tác động của các nhân tố thuộc về doanh nghiệp dịch vụ
môi trường ..............................................................................................................82
4.3.4. Đánh giá sự tác động của nhân tố thuộc về người dân .................................82
Kết luận Chương 4 ......................................................................................................84
CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN SINH HOẠT TẠI VÙNG DUYÊN HẢI BẮC BỘ VIỆT NAM ....................85
5.1. Phân tích ưu điểm và hạn chế trong hoạt động quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại vùng duyên hải bắc bộ Việt Nam ..............................................................85
5.1.1. Những ưu điểm trong hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng
duyên hải bắc bộ Việt Nam ....................................................................................85
5.1.2. Những hạn chế trong hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng

duyên hải bắc bộ Việt Nam ....................................................................................85
5.2. Mục tiêu quản lý chất thải rắn của cơ quan cấp tỉnh đến năm 2050 ...........87
5.3. Các căn cứ để hình thành giải pháp ................................................................90
5.4. Nội dung các giải pháp......................................................................................94
5.4.1. Giải pháp về phía chính quyền .....................................................................94
5.4.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp dịch vụ môi trường .................................101
5.4.3. Kiến nghị đối với người dân .......................................................................102
Kết luận chương 5......................................................................................................104


v
KẾT LUẬN ................................................................................................................105
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ...................107
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................108
Phụ lục 1. BẢNG HỎI KHẢO SÁT THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA HỘ GIA ĐÌNH .....................................................115
Phụ lục 2. BẢNG HỎI KHẢO SÁT THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG CÁC CƠ QUAN
THUỘC CHÍNH QUYỀN ........................................................................................117
Phụ lục 3. BẢNG HỎI KHẢO SÁT THỰC TẾ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CHẤT
THẢI RẮN SINH HOẠT CỦA NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG .......................................................................120
PHỤ LỤC 4. KẾT QUẢ CHẠY MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ HIỆU QUẢ
CỦA QUẢN LÝ CTRSH ..........................................................................................122
PHỤ LỤC 5. MỐI QUAN HỆ GIỮA BIẾN PHỤ THUỘC VÀ CÁC BIẾN ĐỘC LẬP..124
PHỤ LỤC 6. ƯỚC LƯỢNG THAM SỐ .................................................................128


vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TT

Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

1

BCL

Bãi chôn lấp

2

CTR

Chất thải rắn

3

CTRSH

Chất thải rắn sinh hoạt


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Các giai đoạn của hệ thống quản lý chất thải..................................................9

Bảng 2.1. Phân loại chất thải rắn sinh hoạt ...................................................................25
Bảng 3.1. Các phương pháp phân tích dữ liệu ..............................................................48
Bảng 3.2. Chuẩn hoá dữ liệu khảo sát về nhân tố pháp luật và chính sách ...................49
Bảng 3.3. Chuẩn hoá dữ liệu khảo sát về nhân tố bộ máy quản lý ...............................49
Bảng 3.4. Chuẩn hoá dữ liệu khảo sát về nhân tố ý thức của người dân địa phương ...50
Bảng 3.5. Chuẩn hoá dữ liệu khảo sát về nhân tố lượng chất thải phát sinh.................50
Bảng 3.6. Chuẩn hoá dữ liệu khảo sát về nhân tố mức độ phù hợp của phí, lệ phí và
thuế môi trường .............................................................................................................51
Bảng 3.7. Chuẩn hoá dữ liệu khảo sát về nhân tố lợi ích của doanh nghiệp .................51
Bảng 3.8. Chuẩn hoá dữ liệu khảo sát về nhân tố trang thiết bị ....................................51
Bảng 3.9. Chuẩn hoá dữ liệu khảo sát về nhân tố nhân lực ..........................................52
Bảng 3.10. Liệt kê các biến giả .....................................................................................52
Bảng 4.1. Thống kê các văn bản về quản lý CTRSH do Uỷ ban nhân dân tỉnh Thái
Bình ban hành ................................................................................................................60
Bảng 4.2. Tổng hợp số lượng cơ sở xử lý CTRSH ở các tỉnh/thành phố vùng duyên
hải Bắc bộ ......................................................................................................................65
Bảng 4.3. Cơ cấu chi phí cho thu gom, vận chuyển và xử lý CTRSH ..........................66
Bảng 4.4. Tổng hợp số lượng cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý CTRSH
ở các tỉnh/thành phố vùng duyên hải Bắc bộ năm 2017................................................67
Bảng 4.5. Hiện trạng thu gom, xử lý CTRSH tại đô thị và nông thôn vùng duyên hải
Bắc bộ năm 2017 ...........................................................................................................68
Bảng 4.6. Thành phần CTRSH dựa trên kết quả khảo sát tại vùng duyên hải Bắc bộ
năm 2017 .......................................................................................................................69
Bảng 4.7. Hình thức thu gom CTRSH ở khu vực nông thôn vùng duyên hải Bắc bộ ..69
Bảng 4.8. Lượng chất thải sinh hoạt phát sinh hàng ngày ............................................70
Bảng 4.9. Kết quả kiểm định định dạng đúng của mô hình ..........................................78


viii


DANH MỤC MÔ HÌNH
Mô hình 3.1. Mô hình sự tác động tổng hợp của các nhân tố đến quản lý CTRSH......41
Mô hình 3.2. Mô hình sự tác động của nhóm nhân tố thuộc về chính quyền cấp tỉnh
đến quản lý CTRSH.......................................................................................................43
Mô hình 3.3. Mô hình sự tác động của nhóm nhân tố thuộc về người dân đến quản lý CTRSH....44
Mô hình 3.4. Mô hình sự tác động của nhóm nhân tố thuộc về doanh nghiệp dịch vụ
môi trường đến quản lý CTRSH....................................................................................45


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường gây ra bởi chất thải rắn sinh hoạt (sau
đây viết tắt là CTRSH, và tuỳ ngữ cảnh khác nhau mà thuật ngữ này có thể được thay
thế bằng “rác thải sinh hoạt”) ở Việt Nam ngày càng gia tăng, nó không chỉ diễn ra tại
các khu vực đô thị nơi tập trung dân cư đông đúc, mà ở các vùng nông thôn hiện tượng
này cũng xuất hiện ngày càng nhiều. Hiện trạng ô nhiễm môi trường có tác động rất
lớn đối với cuộc sống và sinh kế của con người, do đó, bảo vệ và phát triển con
người hay nói cách khác là phát triển kinh tế - xã hội thì phải gắn liền với phòng
ngừa và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi
trường nghĩa là phải phải giảm thiểu và xử lý chất thải, trong đó có CTRSH. Sự gia
tăng dân số, cùng với mức sống của người dân được cải thiện tất yếu dẫn đến sự gia
tăng về khối lượng CTRSH, gây sức ép lớn đến việc bảo vệ môi trường cũng như
việc phòng ngừa và khắc phục ô nhiễm môi trường, nhưng nếu việc quản lý
CTRSH (tức là hoạt động nhằm làm giảm thiểu và xử lý CTRSH là nguyên nhân
gây ô nhiễm môi trường) được chú trọng và thực thi hiệu quả thì mức độ ô nhiễm
môi trường do CTRSH sẽ được kiềm chế. Thời gian qua, Nhà nước đã ban hành
nhiều văn bản quy phạm pháp luật về vấn đề bảo vệ môi trường, trong đó đã đưa ra
các quy định tương đối đầy đủ về quản lý chất thải nói chung và quản lý CTRSH

nói riêng, tuy nhiên hiệu lực thực thi các quy định pháp luật này, cũng như hiệu quả
quản lý nhà nước ở địa phương trong lĩnh vực này còn rất thấp. Có rất nhiều lý do
dẫn đến tình trạng trên như: sự yếu kém của hệ thống trang thiết bị máy móc và
nhân lực thực hiện quản lý CTRSH; ý thức tuân thủ pháp luật của một số người dân
chưa cao; người dân chưa có ý thức phân loại rác, tình trạng vứt bỏ chất thải sai nơi
quy định diễn ra thường xuyên; trong khi đó cơ chế xử lý vi phạm trong lĩnh vực
này chưa hiệu quả, mức xử phạt còn chưa đủ sức răn đe… Như vậy, việc tiếp tục
nghiên cứu về quản lý CTRSH từ góc độ quản lý công là cần thiết để từ đó đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường, hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường gây ra do CTRSH, góp phần đảm
bảo thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường. Do đó,
tác giả đã lựa chọn đề tài: “Quản lý chất thải rắn sinh hoạt và các nhân tố tác
động đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại vùng Duyên hải Bắc bộ Việt Nam”
cho nghiên cứu luận án của mình.


2
Việc nghiên cứu các nhân tố tác động đến quản lý CTRSH trong luận án này là
rất cần thiết để có thể đưa ra được biện pháp, cách thức thực thi hiệu quả hoạt động
quản lý CTRSH. Bởi vì muốn thay đổi kết quả hoạt động thì cần phải thay đổi các yếu
tố, cách thức thực hiện hoạt động, và có thể thay đổi các yếu tố, cách thực thực hiện
hoạt động thông qua việc điều chỉnh các nhân tố tác động đến hoạt động đó.
Luận án này nghiên cứu thực tiễn ở vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam (gồm Hải
Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình) vì đây là khu vực tập trung
dân cư đông đúc, có mật độ dân số cao nhất trong các vùng kinh tế duyên hải ở Việt
Nam với 633,9 người/km2 (Tổng cục thống kê, 2017), mà theo quy hoạch xây dựng
vùng Duyên hải Bắc bộ đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt từ năm 2008 thì vùng này sẽ trở thành vùng kinh tế quan trọng
tầm quốc gia và quốc tế, sự phát triển kinh tế trong tương lai, cùng với định hướng
phát triển ngành du lịch biển của khu vực này sẽ thu hút đông đảo lực lượng lao động

đến làm việc cũng như số lượng lớn khách du lịch sẽ khiến quy mô dân số và mật độ
dân số của vùng ngày càng lớn, hệ quả là CTRSH gia tăng có thể khiến tình trạng ô
nhiễm môi trường do CTRSH của vùng này ngày càng nghiêm trọng và căng thẳng
hơn so với các vùng duyên hải khác ở Việt Nam. Do đó, việc nghiên cứu về quản lý
CTRSH, gắn với nghiên cứu các nhân tố tác động đến quản lý CTRSH có ý nghĩa
quan trọng, nhằm đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH, góp phần đảm
bảo quá trình phát triển kinh tế gắn liền với hoạt động bảo vệ môi trường ở các địa
phương thuộc vùng duyên hải Bắc bộ.
2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là xác định các nhân tố tác động đến
quản lý chất thải rắn sinh hoạt từ góc độ quản lý công, trên cơ sở đó đưa ra khuyến nghị
để các cấp chính quyền thực hiện hiệu quả hoạt động quản lý CTRSH nhằm góp phần
đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường.
Các mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án gồm:
Một là làm rõ vấn đề lý luận cơ bản về quản lý CTRSH từ góc độ quản lý công,
trong đó xác định các nhân tố tác động đến quản lý CTRSH và mức độ tác động của các
nhân tố này đến hoạt động quản lý CTRSH;
Hai là nghiên cứu thực tiễn hoạt động quản lý của chính quyền cấp tỉnh trên địa
bàn 5 tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc bộ trong lĩnh vực quản lý CTRSH;
Ba là đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý CTRSH của chính
quyền cấp tỉnh trên địa bàn 5 tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc bộ.


3
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đó, luận án sẽ lần lượt giải quyết các câu hỏi
nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, các nhân tố cơ bản nào tác động đến quản lý CTRSH?
Từ việc làm rõ khái niệm, đặc điểm chất thải rắn sinh hoạt, luận án xác định
khái niệm về quản lý chất thải rắn sinh hoạt dưới góc độ quản lý công, trên cơ sở đó
phân tích các nội dung cơ bản của quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp

tỉnh, đồng thời luận án sử dụng phương pháp định tính để xác định các nhân tố cơ bản
tác động đến hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Trong quá trình nghiên cứu, các số liệu sẽ được điều tra và sau đó sử dụng các
phương pháp định lượng, chạy mô hình kiểm định để kiểm tra mức độ tác động của
từng nhân tố (đã được xác định) đến hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt, nhân tố
nào có tác động quan trọng hơn; đồng thời cũng xác định có sự tác động tổng hợp của
tất cả các nhân tố đến hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt không và tác động đó
là như thế nào.
Thứ hai, thực trạng hoạt động quản lý CTRSH của chính quyền cấp tỉnh ở vùng
duyên hải Bắc bộ diễn ra như thế nào?
Luận án sẽ trình bày hiện trạng quá trình quản lý chất thải rắn sinh hoạt của
vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam, bao gồm hiện trạng quá trình thu gom, tái chế và xử
lý chất thải sinh hoạt tại vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam. Từ những nghiên cứu về
hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt, và xác định mức độ tác động của các nhân
tố đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt, luận án sẽ đưa ra các giải pháp và các công cụ
quản lý mới để phù hợp với việc xử lý rác thải trong điều kiện của vùng duyên hải
Bắc bộ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hoạt động quản lý CTRSH từ góc độ quản
lý công, đó là hoạt động quản lý nhà nước đối với hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu,
giám sát, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý CTRSH. Trong
đó, tập trung xác định và phân tích các nhân tố tác động đến quản lý CTRSH này, đó là
ba nhóm nhân tố: (1) các nhân tố thuộc về Chính quyền, (2) các nhân tố thuộc về doanh
nghiệp dịch vụ môi trường và (3) các nhân tố thuộc về người dân.
Luận án lựa chọn đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý CTRSH từ góc độ
quản lý công vì đây là một trong những hoạt động chức năng của chính quyền các cấp,
và trong bối cảnh ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng cùng với quá trình phát triển


4

kinh tế - xã hội thì hoạt động chức năng này của các cấp chính quyền càng cần phải
được đặc biệt coi trọng để đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Việc giảm thiểu, tái
sử dụng, tái chế và xử lý CTRSH là trách nhiệm của tất cả mọi chủ thể trong xã hội,
nhưng sẽ không thể có hiệu quả triệt để nếu không có sự tham gia triển khai và điều
hành của các cơ quan nhà nước do hoạt động xử lý CTRSH đòi hỏi phải đầu tư lớn cho
cơ sở hạ tầng và đòi hỏi trình độ khoa học kỹ thuật. Hơn nữa, hiện nay chưa có công
trình nghiên cứu nào trực tiếp nghiên cứu về quản lý CTRSH từ góc độ quản lý công.
Luận án này tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý CTRSH của chính quyền cấp tỉnh
do tính chất và phạm vi thực hiện chức năng quản lý nhà nước của chính quyền cấp
tỉnh là ở cấp trung gian, hoạt động quản lý nhà nước của cấp chính quyền này bao gồm
đầy đủ các công đoạn quản lý từ việc ban hành văn bản để cụ thể hoá các quy định
pháp luật nhằm thi hành pháp luật do nhà nước đặt ra ở địa phương, đến việc lập kế
hoạch, chỉ đạo triển khai kế hoạch hoạt động về quản lý CTRSH mà có tác động trực
tiếp đến các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình.
Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý CTRSH (từ góc độ quản lý
công) của các chính quyền địa phương trên địa bàn 5 tỉnh thuộc duyên hải Bắc bộ Việt
Nam là thành phố Hải Phòng, Quảng Ninh, Thái Bình, Nam Định và Ninh Bình. Đây
là khu vực có mật độ dân cư đông đúc và trong tương lai mật độ dân cư sẽ gia tăng cao
hơn nữa cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở các địa bàn nhiều tiềm năng
này, vì vậy, việc nghiên cứu về hoạt động quản lý CTRSH để nâng cao hiệu quả quản
lý CTRSH ở khu vực này có ý nghĩa với việc phòng ngừa và khắc phục tình trạng ô
nhiễm môi trường gây ra do CTRSH hiện nay và trong tương lai, từ đó góp phần bảo
đảm mục tiêu tăng trưởng kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường. Hơn nữa, vùng
duyên hải Bắc bộ cũng có đầy đủ những đặc trưng và có tính đại diện cho các vùng
duyên hải khác ở nước ta, đồng thời hoạt động quản lý CTRSH ở vùng duyên hải nói
chung cũng không có nhiều điểm khác biệt với hoạt động này ở các vùng địa lý khác,
do đó để đảm báo tính khả thi của luận án nên luận án giới hạn phạm vi không gian
nghiên cứu trong vùng duyên hải Bắc bộ, nhưng bởi có tính chất tương đồng với nhiều
vùng địa lý khác nên kết quả nghiên cứu của luận án vẫn có thể mở rộng để gợi ý
những giải pháp cụ thể cho việc cải thiện hiệu quả quản lý CTRSH ở các địa phương

khác bên ngoài vùng duyên hải Bắc bộ.
Về phạm vi thời gian, luận án tập trung nghiên cứu và phân tích các đối tượng
nghiên cứu thông qua các dữ liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn 2011-2017, dữ
liệu sơ cấp được thu thập qua phỏng vấn sâu tiến hành trong tháng 11 năm 2017 và
điều tra khảo sát được tiến hành từ tháng 01 đến hết tháng 12 năm 2017.


5
4. Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện với 7 bước như sau:
- Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết, tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
đến đề tài, hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn sinh hoạt, kinh nghiệm quốc
tế trong việc quản lý chất thải sinh hoạt, vai trò của nhà nước đối với việc quản lý chất
thải rắn sinh hoạt, chính sách Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp dịch vụ môi trường, từ
đó xác định các nhân tố tác động tới quản lý chất thải rắn sinh hoạt;
- Bước 2: Xây dựng khung lý thuyết - mô hình nghiên cứu ban đầu, cụ thể:
+ Xác định câu hỏi nghiên cứu
+ Xác định các biến (biến độc lập, biến phụ thuộc)
+ Xác định thang đo cho các biến
+ Xác định các giả thuyết về mối tương quan giữa các biến;
- Bước 3: Thiết kế lưới phỏng vấn và phỏng vấn sâu các chuyên gia, cán bộ
quản lý nhà nước liên quan đến lĩnh vực của luận án về nội dung và tầm quan trọng
của các nhân tố tác động tới quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhằm kiểm tra và sàng lọc
các biến trong mô hình nghiên cứu ban đầu;
- Bước 4: Thiết kế bảng hỏi: các tiêu chí điều tra đưa ra dựa trên mô hình
nghiên cứu và kết quả phỏng vấn sâu; nghiên cứu sinh gửi bảng hỏi đến 200 hộ gia
đình nhằm xác định mức độ phù hợp của nội dung bảng hỏi với thực tiễn quản lý chất
thải rắn sinh hoạt và đã tiến hành điều chỉnh nội dung bảng hỏi;
- Bước 5: Tiến hành điều tra đại trà bằng cách gửi bảng hỏi tới 1000 hộ gia đình
ở vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam;

- Bước 6: Phân tích dữ liệu định tính và định lượng bằng các công cụ Word,
Excel và các công cụ khác nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu hoặc kiểm định các giả
thuyết đã nêu; đánh giá tầm quan trọng của các nhân tố tác động tới quản lý chất thải
rắn sinh hoạt;
- Bước 7: Sử dụng kết quả thu được để viết luận án.
5. Đóng góp mới của luận án
Một là đóng góp mới về mặt lý luận, luận án đã tổng quan được một số công
trình nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và các nhân tố tác động đến quản lý
chất thải rắn sinh hoạt, từ đó xây dựng khung nghiên cứu cho luận án. Luận án cũng đã


6
phần nào hệ thống hoá được cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và cũng
bước đầu xác định được các nhân tố tác động đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt.
Hai là đóng góp mới về mặt thực tiễn, luận án đã kiểm tra sự tác động của các
nhân tố thuộc về chính quyền cấp tỉnh, nhân tố thuộc về người dân và nhân tố thuộc về
các doanh nghiệp dịch vụ môi trường đối với hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại vùng duyên hải Bắc Bộ; đồng thời luận án đã phân tích và xác định những khó
khăn và bất cập đối với hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở các tỉnh vùng
duyên hải Bắc Bộ như mức độ nhận thức của người dân về việc bảo vệ môi trường
chưa cao, nguồn kinh phí dành cho công tác quản lý môi trường ở các địa phương còn
rất hạn chế, đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường còn mỏng, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế quản lý. Trên cơ sở đó,
luận án đã đề xuất được một số giải pháp cho chính quyền cấp tỉnh, cho các doanh
nghiệp dịch vụ môi trường và cho người dân nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý chất
thải rắn sinh hoạt tại địa bàn nghiên cứu.
6. Bố cục của luận án
Ngoài phần danh mục tài liệu tham khảo, luận án được bố cục như sau:
Phần mở đầu trình bày sự cần thiết của nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, câu
hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, quy trình nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu,

kết quả nghiên cứu và bố cục của luận án.
Chương 1 là tổng quan các công trình nghiên cứu, các hướng nghiên cứu chính
ở nước ngoài liên quan đến việc quản lý chất thải rắn, các nhân tố tác động tới quản lý
chất thải rắn sinh hoạt cũng như các nghiên cứu trong nước liên quan đến quản lý chất
thải rắn sinh hoạt, từ đó chỉ ra khoảng trống nghiên cứu là lý do thực hiện luận án.
Chương 2 đề cập đến cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn sinh hoạt và các
nhân tố tác động đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh và mô
hình nghiên cứu của luận án.
Chương 3 trình bày phương pháp nghiên cứu được sử dụng để thực hiện luận án.
Chương 4 trình bày thực trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở vùng duyên hải
Bắc bộ trong giai đoạn 2011 - 2018, đồng thời đánh giá những nhân tố tác động đến quản
lý chất thải rắn sinh hoạt của chính quyền cấp tỉnh ở vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam.
Chương 5 đề xuất giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt
tại vùng duyên hải Bắc bộ Việt Nam.


7

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Chương này đưa ra tổng quan các công trình nghiên cứu của nước ngoài và ở
Việt Nam có liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt, từ đó tìm ra khoảng trống
nghiên cứu của luận án.

1.1. Tình hình nghiên cứu về quản lý chất thải rắn sinh hoạt
1.1.1. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt của
nước ngoài
Hiện nay, trên thế giới, các công trình nghiên cứu về quản lý chất thải khá
nhiều, chủ yếu là các đề tài nghiên cứu về thu gom, xử lý chất thải với tư cách là một
hoạt động kinh tế. Hoạt động thu gom, xử lý chất thải rất được coi trọng tại các nước

phát triển, các nghiên cứu này không chỉ dừng lại ở việc đề xuất mô hình thu gom chất
thải, mà còn đề cập đến các giải pháp xử lý chất thải, trong đó chủ nguồn thải và các
bên có lợi ích liên quan cũng có thể theo dõi thông tin thu gom và xử lý của từng lô
chất thải nhằm theo dõi, kiểm tra, giám sát quá trình xử lý chất thải rắn. Nhìn chung,
các nghiên cứu có thể được tập hợp theo bốn khía cạnh nội dung cơ bản như sau:
- Thứ nhất, tập hợp các nghiên cứu đề cập và làm rõ thực trạng phát thải, thu
gom, xử lý chất thải tại các nước và nhiều nhất là những quốc gia đang phát triển
Tại Abuja, thủ đô của Nigeria, hiệu quả của hệ thống quản lý chất thải rắn đã
được xem xét và đánh giá. Trong nghiên cứu của A. Imam và cộng sự (2007) đã chỉ ra
thực trạng quản lý chất thải tại thành phố Abuja gồm có: Vai trò của các cơ quan chính
phủ liên bang, tình hình phát thải và các phương pháp xử lý tại đây. Trên cơ sở Báo
cáo kiểm toán chất thải rắn năm 2004 tại thành phố Abuja, nghiên cứu này chỉ ra rằng
lượng chất thải phát sinh đã tăng lên cả về số lượng và sự đa dạng trong khi không có
sự đầu tư đầy đủ cho các cơ sở thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải.
Những vấn đề này phức tạp hơn bởi các yếu tố chính trị, kinh tế và các yếu tố xã hội.
Phát sinh chất thải trung bình ở Abuja là 0,55-0,58 kg /người /ngày.
Theo nghiên cứu của James Okot-Okumu (2012) quản lý chất thải là một trong
những dịch vụ đô thị mục tiêu, hiệu quả và bền vững biểu hiện như một chỉ số cho
thấy công tác quản trị địa phương tốt, đồng nghĩa với quản lý và cải cách đô thị thành
công. Do đó, quản lý chất thải là chỉ số rất tốt để đánh giá về hiệu suất của một đô
thị và đã được đề xuất để áp dụng tại các thành phố châu Phi - Đông Phi. Bên cạnh
đó, Mohee, R. và cộng sự (2015) đã chỉ ra thực trạng quản lý chất thải rắn đô thị


8
cực kỳ hạn chế tại châu Phi thể hiện thông qua tỷ lệ thu gom chất thải tại nhiều
thành phố lớn chỉ đạt khoảng 50%; ở khi vực ngoài đô thị, tỷ lệ này còn giảm sâu
xuống còn 10%.
Quản lý chất thải được xem như là một phần của hệ thống phân loại, thu gom
và xử lý chất thải (Seadon, 2010). Tỷ lệ thu gom chất thải còn thấp cùng với các

phương pháp xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị chưa được tiến hành an toàn và đúng
đắn là một trong những tồn tại lớn nhất mà nhiều đô thị và các nước đang phát triển
gặp phải khi thực hiện quản lý chất thải rắn đô thị (UN-Habitat, 2010a).
- Thứ hai, tập hợp những nghiên cứu về quản lý chất thải rắn đề cập đến
những lý do/vấn đề cần giải quyết mà hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị ở những
nước đang phát triển gặp phải.
Hệ thống quản lý chất thải rắn bao gồm lưu giữ chất thải, thu gom và vận
chuyển, phục hồi tài nguyên và tái chế, phân loại và xử lý chất thải rắn (A. Imam, B.
Mohammed, D.C. Wilson, C.R. Cheeseman, 2007).
Linden, O. và cộng sự (1997) đã đưa ra tám thách thức chung mà một số nước
đang phát triển tại châu Á đang gặp phải với hệ thống quản lý chất thải rắn đô thị, gồm có:
1. Kỹ thuật xử lý hạn chế/ không phù hợp;
2. Vấn đề thực hiện/ không tồn tại;
3. Vấn đề nguồn vốn hạn chế;
4. Năng lực đội ngũ nhân sự còn hạn hẹp;
5. Hệ thống chính trị còn thiếu sự quan tâm thích đáng;
6. Hành lang pháp lý về quản lý chất thải rắn đô thị còn chưa đầy đủ;
7. Sự chồng chéo trách nhiệm giữa các cơ quan chính quyền;
8. Nhận thức của cộng đồng chưa tương xứng.
Theo nghiên cứu trên, những yếu tố được đề cập đến gây ra tác động tiêu cực
đến nỗ lực quản lý chất thất rắn của chính quyền thành phố ở châu Á, làm hạn chế
công tác bảo vệ môi trường và duy trì các chỉ tiêu yếu tố môi trường cần thiết cho sự
sống của con người.
Trong nghiên cứu Quản lý chất thải, cơ sở nguồn thải và quy trình chuyển đổi
chất thải, Ayhan Demirbas (2011) đã chỉ ra rằng quản lý chất thải có thể bao gồm
quản lý chất thải rắn, chất thải lỏng, các chất thái dạng khí hoặc phóng xạ, với nhiều
phương pháp và các lĩnh vực chuyên môn khác nhau và có thể thu thập rất nhiều loại


9

chất thải khác nhau theo các tiêu chí riêng biệt. Nhà nghiên cứu tiên phong trong lĩnh
vực này cho rằng quản lý chất thải là một trong những cơ sở hạ tầng công cộng dựa trên
một loại hình cụ thể cơ sở hạ tầng vật lý để cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ và việc
quản lý này tương tự như ngành điện, khí thiên nhiên và nước. Vai trò của quản lý chất
thải bền vững là giảm thiểu lượng chất thải phát thải vào môi trường bằng cách giảm
lượng chất thải được tạo ra. Quản lý chất thải là việc thu gom, vận chuyển, xử lý, tái
chế hoặc thải bỏ và giám sát các thành phần chất thải. Một điển hình hệ thống quản lý
chất thải bao gồm thu gom, vận chuyển, xử lý sơ bộ, chế biến và loại bỏ các chất cặn bã
cuối cùng. Các mục đích của quản lý chất thải là cung cấp điều kiện sống vệ sinh để
giảm số lượng vật chất đi vào hoặc rời khỏi xã hội và khuyến khích việc tái sử dụng
chất thải trong xã hội. Theo đó, hệ thống quản lý chất thải bao gồm toàn bộ các hoạt
động liên quan đến phân loại, xử lý, thải bỏ hoặc tái chế vật liệu phế thải. Mục đích của
hệ thống quản lý chất thải là đảm bảo rằng chất thải được loại bỏ khỏi nguồn phát thải
hoặc vị trí nơi chúng được tạo ra và xử lý, thải bỏ hoặc tái chế một cách an toàn và
thích hợp. Hệ thống bao gồm một số các bước được lập bảng trong Bảng 1. Hệ thống
quản lý chất thải hiện đại mà nhiều thành phố tại các nước đang phát triển mong muốn
được đặc trưng bởi tỷ lệ tái chế cao và sự phân loại chất thải ngay tại nguồn phát thải.
Bảng 1.1. Các giai đoạn của hệ thống quản lý chất thải

Các giai đoạn chính

Giai đoạn chi tiết

Sản xuất nguyên vật liệu, Xác định các nguồn thải
sản phẩm
Phân tách chất thải khỏi nguồn
Phân loại chất thải nội tại
Tỷ lệ sản xuất
Các loại chất thải
Thu gom và vận chuyển


Phân loại
Vận chuyển
Trung chuyển

Xử lý hoặc tái chế

Tái chế vật lý: Băm nhỏ, phân loại, nén (ép) chất thải
Tái chế nhiệt: Thiêu đốt chất thải, khí hóa từ chất thải
Tái chế sinh học: Phân hóa yếm khí, ủ phân hữu cơ

Xử lý cuối cùng

Tái chế
Chôn lấp
Nguồn: Theo Ayhan Demirbas (2011)


10
- Thứ ba, tập hợp các nghiên cứu về giải pháp cho vấn đề quản lý chất thải rắn
đô thị hiệu quả
Giải pháp cho vấn đề quản lý chất thải rắn đô thị hiệu quả hay được đề cập
tương đối sớm đó là xây dựng các tiêu chí để xác định tính bền vững của mô hình quản
lý chất thải rắn đô thị. Việc tạo nên những chuẩn mực giúp cho các thành phố có thể
kiểm chứng kết quả hoạt động quản lý chất thải rắn. Bên cạnh đó, các tiêu chí đúng
đắn sẽ rất hữu dụng khi mà cả cộng đồng đang nỗ lực chung tay bảo vệ sức khỏe, tăng
cường phục hồi các nguồn tài nguyên và quản lý các nguồn lực, quản lý đô thị tốt hơn
(Wilson, 2013).
MacDonald (1996) với nghiên cứu “Các vấn đề về sử dụng chỉ tiêu chất thải
rắn” đã chỉ ra các tiêu chí cơ bản gồm có: lượng chất thải phát sinh trung bình của một

người, tỷ lệ chất thải được quản lý với những phương pháp chuyên biệt; và tỷ lệ các hộ
dân được cung cấp dịch vụ môi trường. Tangguay và cộng sự (2010) cũng cho ràng
các tiêu chí trên được sử dụng là một trọng số quan trọng của chỉ số phát triển bên
vững tổng hợp ở các khi đô thị lớn.
Nghiên cứu “Quản lý chất thải rắn tại Ai-len: đánh giá tính bền vững” cũng nêu
lên 12 tiêu chí với 4 lĩnh vực, gồm có: 5 tiêu chí về môi trường, 3 tiêu chí về quản trị,
2 tiêu chí về xã hội và 2 tiêu chí về kinh tế. Sau khi đưa ra số liệu, nghiên cứu này đã
lựa chọn 5 tiêu chí về môi trường và quản trị để xác định tính bền vững của hoạt động
quản lý chất thải rắn theo các nhiệm vụ cụ thể và mục tiêu ban đầu (Desmond, 2006).
- Thứ tư, tập hợp các nghiên cứu đề cập và làm rõ thực trạng phát thải, phân
loại, thu gom, xử lý chất thải tại các hộ dân
Trong tập hợp các nghiên cứu này, một hướng nghiên cứu cơ bản có từ khá
sớm là đánh giá sự sẵn lòng chi trả các khoản phí môi trường của các hộ gia đình,
xuất phát từ nhu cầu cấp bách của người dân mong muốn cải thiện không gian, môi
trường sống. Để đánh giá sự sẵn lòng chi trả của hộ gia đình đối với ưu tiên nâng
cấp hệ thống quản lý chất thải rắn so với hệ thống cấp nước và vệ sinh, Altaf và
cộng sự (1996) đã sử dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên phân tầng với cuộc
khảo sát quy mô 1.000 hộ dân để tìm hiểu thông tin về phía hộ gia đình sử dụng
dịch vụ môi trường. Kết quả cho thấy, người dân cho rằng mặc dù quản lý chất thải
rắn ở các đô thi của những nước đang phát triển là không đáp ứng mục tiêu và sử
dụng ngân sách nhà nước tương đối nhiều nhưng những nỗ lực để khuyến khích
hiệu quả hoạt động của hệ thống này cần phải được đánh giá dưới nhiều khía cạnh
của bên cung ứng và bên sử dụng dịch vụ.


11
Với phương pháp định giá ngẫu nhiên, tại Malaysia, sự sẵn lòng chi trả của hộ
gia đình đối với phương pháp đốt chất thải là 0,63 euro thấp hơn 0,9 euro cho phương
pháp bãi chôn lấp. Như vậy có nghĩa là phương pháp chôn lấp phù hợp tiêu chuẩn môi
trường là một biện pháp thay thế mang tính khả thi. Ước tính hồi quy cũng đưa ra kết

quả độ tuổi, mức thu nhập của hộ dân và quyền sở hữu nơi ở là những yếu tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự sẵn lòng chi trả (Pek Chuen-Khee và Othman, 2010)
Kết quả trong nghiên cứu “Mức sẵn lòng chi trả nhằm cải thiện dịch vụ xử lý
chất thải rắn ở Tema Metropolis, Ghân” của Nkansah E.,(2015) với 156 mẫu ngẫu
nhiên cho thấy khoảng cách tới bãi chất thải, quy mô và thu nhập của hộ gia đình, số
người phụ thuộc, độ tuổi và trình độ học vấn của họ là những yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến mức sẵn lòng chi trả của hộ dân.

1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở Việt Nam
Tại Việt Nam, thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu liên quan đến quản lý
CTRSH ở nhiều mức độ khác nhau, có những nghiên cứu đề cập vấn đề này ở mức độ
tổng quát như quản lý môi trường, quản lý chất thải nói chung, hoặc là những nghiên
cứu sâu hơn về quản lý chất thải rắn, và cũng có nhiều nghiên cứu đề cập trực tiếp đến
quản lý CTRSH. Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứuu chuyên sâu về quản lý CTRSH
chủ yếu đề cập và làm rõ thực trạng phát thải, thu gom, xử lý chất thải tại các địa
phương cụ thể mà phần lớn là tại các khu đô thị lớn, để từ đó đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý CTRSH.
Trước hết là nghiên cứu về quản lý môi trường được trình bày trong Giáo
trình Kinh tế và quản lý môi trường của tác giả Nguyễn Thế Chinh (2003), tác giả
đã xác định quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính sách
kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và
phát triển bền vững kinh tế - xã hội quốc gia. Nghĩa là quản lý CTRSH cũng là
một nội dung của quản lý môi trường. Trong nghiên cứu đó, tác giả cũng nêu ra
ba mục tiêu cơ bản mà hoạt động quản lý môi trường cần phải hướng tới gồm: (1)
Phải hướng tới phát triển bền vững kinh tế và xã hội dựa trên 9 nguyên tắc của một xã
hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất và được tuyên bố Johannesburg Nam Phi về
phát triển bền vững 26/8 - 4/9/2002 tái khẳng định. Trong đó với nội dung cơ bản cần
phải đạt được là phát triển kinh tế - xã hội gắn chặt với bảo vệ và cải thiện môi trường,
bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường thiên nhiên với môi trường nhân tạo, giữ gìn đa
dạng sinh học; (2) Phải khắc phục và phòng chống ô nhiễm dẫn đến suy thoái môi

trường phát sinh trong hoạt động sống của con người, từ đó ngăn chặn được nguy cơ


12
gây ra sự cố môi trường; (3) Phải xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi
trường quốc gia và các vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng ngành,
từng địa phương và cộng đồng dân cư.
Về quản lý chất thải, tác giả Nguyễn Thế Chinh (2005) trong nghiên cứu “Tính
toán kinh tế trong quản lý chất thải” của mình đã chỉ ra rằng: “Trong quản lý chất
thải, vấn đề tài chính là một trong những vấn đề cơ bản nâng cao hiệu quả quản lý
hoặc giảm sút năng lực quản lý. Vì động cơ tài chính làm cho các đội tượng liên quan
đến chất thải sự tự điều chỉnh hành vì của mình, đặc biệt là trong bối cảnh vận hành
của cơ chế thị trường.”
Tiếp đến là nghiên cứu về quản lý chất thải rắn trong tài liệu “Kinh tế chất thải”
của GS.TS Trần Hiếu Nhuệ và các cộng sự (2005), nhóm tác giả chỉ ra rằng quản lý
chất thải rắn bao gồm các giai đoạn cơ bản sau: Thu gom chất thải, tái sử dụng và tái
chế chất thải, cuối cùng là xử lý chất thải. Trong nội dung quy hoạch và công nghệ xử
lý chất thải rắn đô thị, nhóm tác giải cũng đưa ra quan điểm về hệ thống quản lý chất
thải rắn và thực trạng tại thành phố Hồ Chí Minh, thủ đô Hà Nội.
Năm 2007, Giáo trình Kinh tế chất thải do GS.TS Nguyễn Đình Hương chủ
biên có dành riêng một chương “Kinh tế học về quản lý chất thải sinh hoạt”. Theo đó,
chất thải rắn sinh hoạt gồm những chất hữu cơ, các chất vô cơ, chất thải đặc biệt.
Thành phần hữu cơ tiêu biểu nhất trong chất thải sinh hoạt chủ yếu là thực phẩm thừa,
giấy, nhựa, vải, cao su, da, gỗ. Thành phần vô cơ gồm thủy tinh, nhôm, sắt, thép, bụi.
Trong tài liệu này, tác giả đã đề cập đến đặc điểm và thành phần chất thải rắn sinh
hoạt; phân loại, thu gom và vận chuyển chất thải rắn sinh hoạt; tái sử dụng, tái chế chất
thải rắn sinh hoạt; xử lý chất thải rắn sinh hoạt; chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt; quy
hoạch và quản lý tổng hợp chất thải sinh hoạt ở đô thị.
Với mục đích phát triển kinh tế ổn định gắn liền với bảo vệ môi trường, cũng có
các đề tài nghiên cứu về thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt. Tuy nhiên hầu hết

đều dẫn chiếu cụ thể tại một địa phương như: Đề án thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt
thị xã Hương Trà giai đoạn 2012-2015 và định hướng đến năm 2020; Xây dựng giải
pháp thu gom chất thải và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường tại trường Đại học Trà
Vinh; Luận án tiến sỹ Mô hình và giải pháp quản lý chất thải rắn sinh hoạt khu vực
ven đô đô thị trung tâm thành phố Hà Nội đến năm 2030 (Lê Cường, 2015).
Năm 2018, Ngô Mai Thanh công bố luận án tiến sĩ “Quản lý chất thải rắn sinh
hoạt đô thị dựa vào cồng động: Nghiên cứu điển hình ở thành phố Hà Nội” cũng đề


13
cập đến rất nhiều nội dung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt nhưng ở góc độ là hoạt
động bảo vệ môi trường và gắn với nghiên cứu thực trạng tại thành phố Hà Nội.
Nghiên cứu này đã phân tích tính bền vững của mô hình quản lý CTRSH dựa vào cộng
đồng trên cơ sở 17 tiêu chí thuộc 4 khía cạnh: kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế/
quản lý; và đã định lượng tính bền vững của mô hình quản lý CTRSH dựa vào cộng
đồng bằng thử nghiệm tính toán chỉ số tổng hợp bền vững. Tức là nghiên cứu này xem
xét thể chế quản lý (trong đó có thể chế quản lý nhà nước) là một nhân tố tác động đến
tính bền vững của mô hình quản lý CTRSH dựa vào cộng đồng.
Nhìn chung, các nghiên cứu hiện nay ở trong nước và nước ngoài về quản lý
CTRSH, cũng như các nghiên cứu về vấn đề liên quan như quản lý chất thải chủ yếu
mới tiếp cận quản lý chất thải rắn từ góc độ là hoạt động bảo vệ môi trường, hoặc
nghiên cứu trên cơ sở quản lý kinh tế tài nguyên - môi trường, kinh tế phát triển. Các
nghiên cứu tập trung vào các giải pháp để thực hiện có hiệu quả hoạt động giảm thiểu
CTRSH để phòng ngừa tình trạng ô nhiễm môi trường. Ngoài ra cũng có những nghiên
cứu coi quản lý CTRSH như là một hoạt động kinh tế, tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên,
chưa có nghiên cứu nào hiện nay nghiên cứu quản lý CTRSH từ góc độ quản lý công.

1.2. Tình hình nghiên cứu về các nhân tố tác động đến quản lý chất thải rắn
sinh hoạt
1.2.1. Các nghiên cứu về các nhân tố tác động đến quản lý chất thải rắn sinh

hoạt của nước ngoài
Các nghiên cứu xác định nhân tố ảnh hưởng đến quản lý CTRSH của nước
ngoài thường dựa trên lý thuyết về sự cân bằng lợi ích giữa các bên liên quan trong
quá trình quản lý CTRSH, đó là sự cân bằng lợi ích của các bên như: Chính quyền,
người dân (hộ gia đình, cơ sở phát sinh chất thải) và doanh nghiệp môi trường. Trên cơ
sở đó, các nghiên cứu nước ngoài hiện này thường kiến nghị xây dựng những dịch vụ
ổn định và phát triển chuỗi giá trị trong quản lý chất thải sao cho đạt được mục tiêu
đảm bảo tính bền vững nhờ vào việc tất cả các bên cùng có lợi (Abraca, 2013; Seadon,
2010; WASTE, 2004). Nhìn chung, các nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng tới quản lý
chất thải tiếp cận theo 2 nhóm như sau:
- Nhóm thứ nhất, tiếp cận từ góc độ tác động của các nhân tố như: Kỹ thuật,
môi trường, tài chính/kinh tế, văn hóa - xã hội, cơ quan/tổ chức và chính sách/pháp
luật, không phân biệt nội sinh hay ngoại sinh tới quản lý chất thải (Abraca, 2013;
Seadon, 2010). Các nghiên cứu nhấn mạnh rằng hệ thống quản lý chất thải chịu tác


14
động của các nhân tố. Nhờ các nhân tố này, hiệu quả quản lý chất thải được nâng
cao. Các nghiên cứu này sử dụng phương pháp định tính và định lượng, cụ thể là
phân tích hồi quy tuyến tính, sử dụng “Varimax”, “Kaiser-Meyer-Olkin”,
“Kolmogorov-Simirov test” được sử dụng khảo sát lượng chất thải phát sinh tại một
số nước Châu Phi, Châu Á và Châu Mỹ. Đối với nhân tố mục tiêu là quản lý của
chính quyền đối với chất thải, có thể hiểu nhân tố nội sinh là các nhân tố phát sinh từ
chính quyền đến hoạt động quản lý chất thải bao gồm: chính sách/pháp luật, cơ
quan/tổ chức và cán bộ, nhân viên làm việc trong bộ máy chính quyền. Các nhân tố
kỹ thuật, môi trường, tài chính/kinh tế, văn hóa - xã hội là các nhân tố ngoại sinh
phát sinh từ người dân, doanh nghiệp.
Hệ thống quản lý chất thải rắn hiện nay tại thành phố Abuja, Nigeria bị ảnh
hưởng bởi các hạn chế kinh tế, thể chế, lập pháp, kỹ thuật (A. Imam và cộng sự, 2007).
Theo nhóm tác giả thì một số các nhân tố quan trọng tác động đến hoạt động quản lý

chất thải rắn tại thành phố Abuja, Nigeria là hệ thống thể chế, quá trình lập pháp và kết
quả của nó, kinh tế và kỹ thuật.
- Nhóm thứ hai, tiếp cận từ góc độ tác động của các nhân tố nội sinh và ngoại
sinh trên cơ sở các bên có lợi ích liên quan bao gồm: Chính quyền, người dân, doanh
nghiệp và ngân hàng (WASTE, 2004). Điển hình là mô hình quản lý chất thải bền
vững tổng hợp (Integrated Sustainable Waste Management - ISWM). Đây là một mô
hình cho phép các nghiên cứu về hệ thống đa chiều phức tạp và toàn diện. Mô hình
này được phát triển bởi các chuyên gia môi trường đô thị và phát triển của WASTE và
các đối tác làm việc tại các nước đang phát triển vào giữa những năm 1980 và tiếp tục
được phát triển bởi Nhóm đang làm việc hợp tác (The Collaborative Working Group CWG) về quản lý chất thải rắn giữa những năm 1990 (Anschutz, 2004). Mô hình này
thừa nhận tầm quan trọng của ba phương diện khi phân tích, phát triển hoặc thay đổi
hệ thống quản lý chất thải. Các phương diện đó là: Nhiều bên liên quan làm việc với
nhau; Xây dựng một dịch vụ ổn định và chuỗi giá trị trong quản lý chất thải; Khía cạnh
cho phép để đảm bảo tính bền vững. Mô hình ISWM tập trung vào điều tra hành vi, lợi
ích của các bên liên quan và các nhân tố ảnh hưởng đến các yếu tố của hệ thống quản
lý chất thải đô thị và kỹ thuật, môi trường xung quanh, mối liên hệ văn hóa, luật pháp,
thể chế và các mối liên kết kinh tế hiện nay. Để tạo ra sức mạnh tổng hợp ngay bên
trong và giữa các yếu tố này, WASTE đã phát triển hai phương pháp sau đây: (1)
Phương pháp tiếp cận “kim cương” tạo điều kiện cho sự tương tác của các bên liên
quan khác nhau cho phép một dòng chảy trong tài chính và kinh doanh trong lĩnh vực


15
chất thải; (2) Phương pháp tiếp cận FIETS (Finacial - Institutional - Environment Technology - Social) đảm bảo tính bền vững có thể thực hiện (WASTE, 2004).
Các nghiên cứu trên đều có những định hướng chung, nhưng các nghiên cứu
của nhóm tiếp cận thứ nhất chưa phân định rõ nhân tố nội sinh và ngoại sinh. Trong
khi đó, nhóm tiếp cận thứ hai đã chỉ ra được vấn đề này, do đó mang tính toàn diện
hơn khi phân tích hoạt động quản lý chất thải. Vì vậy, Luận án lựa chọn cách tiếp cận
của nhóm thứ hai này.
Năm 1999, với nghiên cứu “Những xu hướng hiện nay trong các hoạt động tái

chế và quản lý rác thải tại Nhật Bản”, Masaru Tanaka đã đưa ra, những điều căn bản
của Nhật Bản hướng tới rác thải đô thị là (1) sự giảm thiểu rác thải, (2) thúc đẩy tái
chế, (3) sự giảm thiểu lượng rác thải bằng việc xử lý ngay và (4) xử lý thân thiện với
môi trường. Lược sử thời gian của các xu hướng pháp luật trong quản lý rác thải được
đưa ra như một nền tảng chung cho việc quản lý rác thải và các hoạt động tái chế hiện
nay. Năm 1954, Luật Làm sạch công cộng được ban hành để đảm bảo môi trường sống
hợp vệ sinh, sau đó là Luật Làm sạch công cộng và xử lý rác thải năm 1970.
Nhật Bản chính là quốc gia đề nghị thành lập Diễn đàn khu vực châu Á 3R
(Reduce-giảm thiểu, Reuse-tái sử dụng, Recycle-tái chế chất thải) vào năm 2009.
Thành viên của Diễn đàn bao gồm các chính phủ trung ương, các cơ quan quốc tế,
các cơ quan viện trợ, các tổ chức khu vực tư nhân, các cơ quan nghiên cứu, các tổ
chức phi chính phủ và các bên có liên quan khác. Thành viên diễn đàn đã tổ chức
các cuộc thảo luận cấp cao về chính sách, cung cấp hỗ trợ cho việc thực hiện các dự
án 3R tại các nước thành viên, chia sẻ thông tin hữu ích, và đang xây dựng mạng
lưới để thúc đẩy hơn nữa các sáng kiến 3R. Sau hội nghị lần thứ tư tổ chức tại Hà
Nội vào tháng 3 năm 2013, diễn đàn đã được đổi tên là Diễn đàn 3R khu vực châu
Á và Thái Bình Dương, đồng thời thông qua Tuyên bố Hà Nội 3R - Mục tiêu 3R
bền vững cho châu Á và Thái Bình Dương năm 2013-2023. Đây là một tài liệu hợp
pháp không ràng buộc và tự nguyện nhằm mục đích cung cấp một khuôn khổ cơ
bản cho các nước châu Á - Thái Bình Dương để phát triển các biện pháp và chương
trình nhằm thúc đẩy 3R bao gồm một tập hợp các chỉ số 3R để theo dõi sự tiến bộ
cụ thể. (Bộ Môi trường Nhật Bản, 2016).
Các nội dung chính của việc quản lý rác thải tại Nhật Bản bao gồm: Thu gom
và vận chuyển, công nghệ đốt rác thải đô thị, công nghệ xử lý chất thải y tế, công nghệ
tái chế chai nhựa PET, công nghệ tái chế thiết bị gia dụng, công nghệ sử dụng nhiên


×