Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tư duy vào giảng dạy đoạn trích “chiến thắng mtao mxây” trích sử thi đăm săn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (820.44 KB, 14 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Môn Ngữ văn trong trƣờng THPT không chỉ có vai trò cung cấp những tri
thức văn học phong phú, đa dạng mà còn có ý nghĩa to lớn trong quá trình hình
thành thái độ sống và nhân cách làm ngƣời cho học sinh. Mỗi tác phẩm văn học
là một lát cắt của cuộc sống, ở đó mỗi học sinh đều nhận thấy bóng dáng của
hiện thực đời sống hằng ngày, đều nhận ra những chân lí giản đơn mà vô cùng
sâu sắc ở hiền gặp lành, ác giả ác báo,…Từ đó các em biết hƣớng tới cái chânthiện - mĩ trƣớc mỗi hành động của mình trong cuộc sống.
Trên thực tế, môn Ngữ văn đang dần trở nên nhàm chán đối với học sinh.
Một phần do thái độ học tập của các em. Nhƣng một phần khác là do phƣơng
pháp truyền tải vấn đề của các thầy cô giáo trong nhà trƣờng. Từ đó, mỗi tiết
học Ngữ văn gây tâm lí nặng nề cho các em trong từng tiết học. Hiện nay, ngành
giáo dục nƣớc ta đang đạt ra những yêu cầu quan trọng đối với học sinh: phải
sáng tạo, năng động và độc lập trong suy nghĩ và hành động. Vì vậy, trong thời
đại 4.0, cần hơn bao giờ hết việc mỗi giáo viên đổi mới sáng tạo trong cách
truyền đạt kiến thức cho các em, trong đó có môn Ngữ văn.
Trong hệ thống thể loại văn học, các tác phẩm sử thi dân gian (cả sử thi
Việt Nam và sử thi nƣớc ngoài) trong chƣơng trình sách Ngữ văn 10/tập 1 đang
gây ra những khó khăn nhất định cho học sinh. Nguyên nhân: dung lƣợng của
toàn bộ sử thi rất lớn, trong khi đó học sinh chỉ học một đoạn trích nhỏ nên việc
nắm đƣợc cốt truyện và nội dung của toàn bộ tác phẩm rất quan trọng. Phần tiểu
dẫn sách giáo khoa có trình bày tóm tắt cốt truyện dƣới dạng một đoạn văn, nên
học sinh rất khó nhớ và khó thuộc. Từ đó dẫn đến một thực trạng là các em khó
khăn trong việc gắn kết đoạn trích với tác phẩm chính; học xong đoạn trích vẫn
không nắm đƣợc ý nghĩa mà tác giả dân gian gửi gắm. Vì vậy, các em không
hứng thú khi tiếp xúc với thể loại này. Học sinh chỉ học thuộc bài học một cách
máy móc theo những kiến thức mà giáo viên cho ghi trong vở, không thể tự mở
rộng sự hiểu biết của mình trong toàn bộ sử thi.
Từ thực tế giảng dạy môn Ngữ văn tại trƣờng THPT Nhƣ Xuân, tôi đã
thay đổi phƣơng pháp dạy phần tóm tắm tác phẩm sử thi (thuộc phần tiểu dẫn)
nhƣ sau: từ chỗ để học sinh đọc tóm tắt tác phẩm trong sách giáo khoa sau đó


giáo viên kể lại đến chỗ hình thành sơ đồ tóm tắt, đƣa ra hình ảnh then chốt của
đoạn trích cho học sinh dễ nắm bắt, dễ nhớ, dễ thuộc và dễ gắn kết với đoạn
trích.
Có nhiều đề tài đã đƣa hình thức sơ đồ tƣ duy, tranh ảnh vào dạy học các
tác phẩm văn chƣơng, nhƣng chƣa có một đề tài cụ thể, chuyên sâu về thể loại
sử thi dân gian.
Đó cũng là lí do tôi chọn đề tài: Sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tư duy vào
giảng dạy đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” trích sử thi Đăm săn Ngữ
văn 10 THPT.
Qua đề tài này tôi muốn gửi đến một phƣơng pháp đổi mới hình thức dạy
học truyền thống đó là sử dụng sơ đồ hóa kiến thức, hình ảnh trực quan sinh
1


động thay cho cách truyền đạt kiến thức bằng ngôn ngữ, giúp các em có hứng
thú và tích cực tƣ duy hơn khi học môn Ngữ văn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Vấn đề sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tƣ duy kiến thức tác phẩm sử thi. Từ đó
giúp học sinh dễ nhớ, dễ nắm bắt bài học, liên hệ tốt với đoạn trích cần học. Tạo
cho các em hứng thú hơn với bộ môn Ngữ văn, đặc biệt là tác phẩm sử thi dân
gian.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tƣ duy vào giảng dạy đoạn trích chiến thắng
Mtao Mxây, trích sử thi Đăm săn Ngữ văn 10 THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi đã sử dụng các phƣơng pháp nghiên
cứu sau:
+ Phƣơng pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: là phƣơng pháp thu
thập thông tin thông qua đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những
khái niệm và tƣ tƣởng cơ bản là cơ sở cho lý luận của đề tài.

+ Phƣơng pháp thực nghiệm: Dạy học theo giáo án đã biên soạn, kiểm tra,
đánh giá kết quả sau dạy học theo đề tài.
+ Phƣơng pháp thống kê và xử lí số liệu là phƣơng pháp thống kê, tính
toán số lƣợng học sinh đạt hiệu quả khi áp dụng đề tài nghiên cứu và số lƣợng
học sinh không áp dụng đề tài nghiên cứu.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Sử thi là gì? Đặc điểm của thể loại sử thi?
*Khái niệm sử thi : "là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng
ngôn ngữ có vần, có nhịp, xây dựng những hình tƣợng nghệ thuật hoành tráng
hào hùng để kể về một hoặc nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng
của cƣ dân thời cổ đại " (Trang 17 SGK Ngữ Văn 10 - tập 1 - NXB Giáo dục).
* Sử thi có 2 loại : Sử thi thần thoại và Sử thi anh hùng.
* Đặc điểm của thể loại sử thi:
- Không gian Sử thi : Thƣờng là khung cảnh đại ngàn hùng vĩ, núi rừng
bao la , bản làng phồn thịnh, với những cảnh sinh hoạt cộng đồng gắn liền với
những tập tục của bộtộc.
- Nhân vật Sử thi : Thƣờng là ngƣời anh hùng với vẻ đẹp ngoại hình và
sức mạnh phi thƣờng, những chiến công kỳ vĩ, những việc làm có ý nghĩa và
ảnh hƣởng tới toàn cộng đồng, đƣợc tập thể tôn sùng, ngƣỡng mộ.
- Ngôn ngữ Sử thi : giàu hình ảnh, nhịp điệu, trang trọng ; sử dụng nhiều
thủ pháp so sánh và phóng đại , trùng điệp, kết cấu tầng lớp và mang tính hiệu
triệu cao (kêu gọi)
2.1.2. Vai trò của sử thi trong chương trình Ngữ Văn THPT
- Giúp học sinh yêu thích văn học dân gian.
- Trân trọng nét văn hóa của dân tộc.
2


- Kích thích sự hƣớng thú nhận thức của học sinh.

- Giúp học sinh có trí tƣởng tƣởng tốt trong nhận thức tƣ duy.
2.1.3. Vai trò của tranh, ảnh, sơ đồ tư duy trong giảng dạy
Tranh ảnh, sơ đồ tƣ duy chính là nguồn cung cấp thông tin hữu hiệu nhất
cho não bộ: Bên cạnh việc đọc sách, các nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng
việc sử dụng tranh ảnh cũng nhƣ sơ đồ tƣ duy kết hợp với giảng dạy trong nhà
trƣờng sẽ làm gia tăng khả năng ghi nhớ, tìm hiểu cũng nhƣ sáng tạo của học
sinh. Hơn 90% thông tin mà học sinh nhận đƣợc là không cần thiết, bởi vì các
em không thể nhớ hết, chỉ cần nhớ những từ khoá chính là đủ. Chúng ta hãy thử
tƣởng tƣợng 10 trang sách thông tin đƣợc tóm gọn trong 1 sơ đồ tƣ duy thì học
sinh ghi nhớ, và học cái nào sẽ nhanh hơn. Bởi vậy thay vì gò ép học sinh vào
những kiến thức dài dòng, khô khan cũng nhƣ khó hiểu thì những giáo viên nên
vận dụng sơ đồ tƣ duy vào trong bài học, giúp học sinh hứng thú hơn với môn
học cũng nhƣ bài học.
Đối với giáo viên và học sinh: tranh ảnh và sơ đồ tƣ duy giúp giáo viên và
học sinh cảm thấy năng nổ và hứng thú hơn trong dạy và học.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
*Những khó khăn từ chương trình
- Hiện nay, thời lƣợng cho 1 bài sử thi ở chƣơng trình sách giáo khoa ngữ
văn 10 là từ 1-2 tiết, mà các bài sử thi lại có dung lƣợng lớn, đa số học sinh chƣa
đọc kĩ tác phẩm khi ở nhà, gây không ít khó khăn cho việc truyền đạt kiến thức
từ giáo viên đến học sinh. Ví dụ nhƣ ở bài “Chiến thắng Mtao Mxây” trích sử thi
Đăm Săn, dung lƣợng bài dài đến 7 trang giấy, chỉ riêng việc phân vai cho học
sinh và đọc xong văn bản cũng đã chiếm đến 30 phút của một tiết học. Bởi vậy,
việc dạy tác phẩm này theo phƣơng pháp cũ là chƣa thực sự khả thi.
- Bên cạnh đó, thể loại sử thi đƣợc coi là một thể loại mới với các em học
sinh, trƣớc đó các em chƣa từng đƣợc tìm hiểu cặn kẽ, sâu sắc về thể loại này
(không có bài khái quát) có tiếp xúc thì cũng chỉ qua lời kể, lời hát, chƣa thực sự
nắm bắt đƣợc đầy đủ các đặc điểm và cách tiếp cận sử thi hiệu quả.
* Phía học sinh
- Hiện nay, học sinh đang dần "xa lánh" môn Ngữ văn bởi các em không

tìm thấy hứng thú và sự đam mê trong từng tiết học.
- Đa số học sinh lƣời học văn vì cho rằng học văn khó và không thực tế.
Bên cạnh đó cũng có một số học sinh nghĩ chẳng cần phải học văn nhiều vì khi
làm bài bịa vài ba dòng là có thể tránh đƣợc điểm liệt.
- Học sinh đang còn học theo kiểu đối phó và máy móc. Nhiều khi các em
trình bày kiến thức theo những gì đã đƣợc ghi trong vở mà không hiểu rõ ý
nghĩa và tƣ tƣởng của tác phẩm.
- Trong các bài kiểm tra, học sinh còn yếu về khâu diễn đạt, sử dụng câu
văn lủng củng, tối nghĩa, ngô nghê.
- Khả năng tƣ duy logic của học sinh còn nhiều yếu.
- Trƣờng THPT Nhƣ Xuân là một trƣờng của huyện miền núi, rất nhiều học
sinh thuộc hộ nghèo và cận nghèo. Phụ huynh phải đi làm ăn xa, không có điều
3


kiện quan tâm, kèm cặp các em học tập. Đặc biệt, học sinh đi học theo tƣ tƣởng
"phổ cập giáo dục", điểm đầu vào của trƣờng chỉ trừ điểm liệt. Nên năng lực của
học sinh đa phần là yếu, kém. Khả năng nắm bắt vấn đề của các em còn chậm.
Để nắm vững cốt truyện của một tác phẩm sử thi với dung lƣợng lớn theo hình
thức đoạn văn rất khó khăn với các em. Thậm chí, nhiều học sinh còn không hề
chú ý đến phần tóm tắt tác phẩm vì nó quá phức tạp.
Tôi chọn 2 lớp 10 C1 và 10 C3 của khối 10 trƣờng THPT Nhƣ Xuân để
tiến hành dạy học thực nghiệm theo đề tài trong năm học 2018 – 2019.
Ban đầu tôi dạy thực nghiệm bằng phƣơng pháp truyền thống kết quả thu
đƣợc nhƣ sau:
Bảng 1. Kết quả của học sinh ở lớp nhóm 1
Hứng thú
Hiểu bài
Lớp
Sĩ số

Số lƣợng
%
Số lƣợng
%
10C1
41
13
32
10
29
Bảng 2. Kết quả của học sinh ở lớp nhóm 2
Hứng thú
Hiểu bài
Lớp
Sĩ số
Số lƣợng
%
Số lƣợng
%
10C3
40
18
45
15
37
* Phía giáo viên
- Do điều kiện khách quan nên việc sử dụng đồ dùng dạy học, phƣơng pháp
trực quan vào tiết học hạn chế, ảnh hƣởng đến khả năng tiếp thu bài của các em
học sinh.
- Một số giáo viên tâm huyết với nghề, nhƣng chƣa phát huy đƣợc hứng thú

và tính tích cực trong học tập của các em học sinh.
* Phía thể loại văn học
- Sử thi dân gian là một thể loại văn học có dung lƣợng tác phẩm lớn, nhiều
sự kiện xảy ra thời cổ đại - thời đại mà học sinh chƣa thể hình dung yếu tố lịch
sử, đặc trƣng vùng miền. Vấn đề trong sử thi lại mang tính cộng đồng, ý nghĩa
tƣ tƣởng lớn. Nhiều học sinh "ngại" tiếp xúc với thể loại văn học này, đặc biệt là
học sinh miền núi.
- Trong chƣơng trình Ngữ văn 10- ban cơ bản, ngoài tác phẩm sử thi dân
gian Việt Nam (đoạn trích "Chiến thắng MtaoMxây" - sử thi "Đăm Săn"), còn có
hai tác phẩm sử thi dân gian nƣớc ngoài: sử thi Hy Lạp (đoạn trích "Uy-lit-xơ
trở về"- sử thi Ô-đi-xê) và sử thi Ấn Độ (đoạn trích "Ra-Ma buộc tội"-sử thi Rama-ya-na) . Ba tác phẩm sử thi với dung lƣợng rất lớn, nhiều sự kiện xoay
quanh nhân vật, tạo ra những khó khăn cho việc tiếp nhận kiến thức của học
sinh.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tư duy vào giảng dạy đoạn trích
“chiến thắng Mtao Mxây” trích “ Sử thi Đăm Săn
4


*Mục đích: Cần phải có sự đổi mới phƣơng pháp và cách thức giảng dạy:
sử dụng sơ đồ tóm tắt tác phẩm,các tranh ảnh minh họa để khơi gợi hứng thú
học tập của học sinh, giúp các em tiếp cận với tác phẩm sử thi dân gian một cách
trực quan,ngắn gọn,mạch lạc và logic hơn.
*Cách sử dụng
- Trƣớc hết, giáo viên cho học sinh tìm hiểu lần lƣợt từng vấn đề trong
phần tiểu dẫn: nêu khái niệm sử thi, thể loại sử thi. Đến phần tác phẩm cụ thể,
giáo viên cung cấp cho học sinh tranh ảnh liên quan đến bài học, phần tóm tắt
tác phẩm giáo viên sử dụng sơ đồ tóm tắt đã chuẩn bị từ trƣớc. Sơ đồ kiến thức
đó sẽ tác động đầu tiên vào "kênh hình" của học sinh (bƣớc đầu thu hút sự chú ý
của học sinh). Tranh ảnh sẽ tạo điểm nhấn về mặt kiến thức then chốt cho học

sinh trong quá trình tiếp nhận. Giáo viên gọi một học sinh dựa vào phần tóm tắt
trong sách giáo khoa và sơ đồ trên tự tóm tắt lại tác phẩm cho cả lớp cùng nghe.
Giáo viên có nhiệm vụ nhận xét, bổ sung và hoàn chỉnh cho học sinh.
- Với sơ đồ tóm tắt tác phẩm, học sinh có dịp nhìn nhận toàn bộ sử thi một
cách tổng quát nhất và nhận ra vị trí đoạn trích sẽ học trong dòng chảy của từng
sự kiện xảy ra. Sau khi nắm đƣợc cốt truyện, học sinh sẽ tự rút ra nội dung chính
của tác phẩm sử thi và chủ đề tƣ tƣởng mà tác giả dân gian gửi gắm qua nhân
vật chính.
- Với một số tranh ảnh liên quan đến sử thi, sẽ dễ dàng tạo sự chú ý và
hứng thú cho học sinh. Đặc biệt, giáo viên đã bƣớc đầu tái hiện lại không khí
vùng miền trong từng sử thi.
2.3.2. Thiết kế, vận dụng sơ đồ tư duy vào giảng dạy đoạn trích
“Chiến thắng Mtao Mxây” trích Sử thi Đăm Săn
I. Tìm hiểu tiểu dẫn
1. Thể loại: sử thi
- Khái niệm: Sử thi là những tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử
dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tƣợng nghệ thuật hoành
tráng, hào hùng để kể về một hay nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng
đồng của cƣ dân thời cổ đại.
- Đặc điểm:

Sơ đồ đặc trưng của sử thi
5


Phân loại:

Sơ đồ phân loại sử thi
b. Tác phẩm sử thi Đăm Săn
- Xuất xứ: Sử thi Ê Đê ( dân tộc Tây Nguyên)

- Tên đầy đủ: Bài ca chàng Đăm Săn
- Thể loại: sử thi anh hùng
- Sơ đồ tƣ duy tác phẩm:

Sứ mệnh tù
trƣởng

Lấy Hơ Nhị và

Đăm Săn

Hơ Bhi làm vợ
Tù trƣởng giàu có,
hùng mạnh

Tù trƣởng Kên
Kên

Tù trƣởng Sắt
(Mtao Mxây)

Chặt cây thần vợ chếtlên trời tìm thuốc

Cầu hôn nữ thần mặt thời

Chết  Sinh ra Đăm Săn cháu
6


II. Đọc- hiểu văn bản

1.Vị trí đoạn trích
Tác phẩm gồm 7 khúc ca trong đó đoạn trích thuộc khúc ca thứ 6
2.Hình tƣợng nhân vật Đăm Săn:
* Ngoại hình[1]

 Chân chàng to bằng cây xà ngang

 Đôi mắt long lanh nhƣ mắt chim gếch

 Mình khoác một tấm áo chiến

=> Đăm Săn là một tù trƣởng mới giàu lên đang tràn đầy sức trẻ.

Hình ảnh về vẻ đẹp của Đăm săn[1]
* Cuộc chiến giữa hai tù trƣởng:
7


- Đăm Săn khiêu chiến và Mtao Mxây đáp lại; nhƣng tỏ ra run sợ (sợ bị
đâm lén, dáng tần ngần do dự, đắn đo...).
- Vào cuộc chiến:
H
iệ
p
1
H
iệ
p

 Mtao Mxây múa trƣớc thể hiện rõ sự kém cỏi nhƣng vẫn huênh

hoang
 Đăm Săn vẫn bình tĩnh
 Đăm Săn múa trƣớc
 Mtao Mxây hoảng hốt bỏ chạy

H
 Đăm Săn múa rất đẹp và dũng mãnh
 Mtao Mxây bị Đăm Săn đâm trúng nhƣng không thủng
iệ
p
H
 Đăm Săn nhờ ông trời chỉ cách đã giết chết kẻ thù.
 Mtao Mxây chết
iệ
p
=>Qua cuộc chiến, ta thấy đƣợc sự vƣợt trội của Đăm Săn về tài năng,
bản lĩnh, xứng đáng đại diện cho cả cộng đồng.

Hình ảnh trận đấu của Đăm săn và Mtao Mxây[1]
- Chi tiết miếng trầu và ông trời: Biểu tƣợng cho sức mạnh của thị tộc tiếp
sức mạnh cho ngƣời anh hùng. Nó chứng tỏ rằng ở thời đại sử thi, con ngƣời
không thể sống tách rời thị tộc.
*Nhận xét:
- Cuộc quyết đấu không gây cảm giác ghê rợn mà ngƣời đọc, ngƣời nghe
vui say với chiến thắng oai hùng, yêu mến, cảm phục Đăm Săn.
- Mục đích của cuộc quyết đấu: Đòi lại vợ.
8


=> Bảo vệ danh dự của tù trƣởng anh hùng, của bộ tộc, trừng phạt kẻ

cƣớp, đem lại sự yên ổn cho buôn làng. Bên cạnh đó, cuộc chiến cũng là cái cớ
làm nảy sinh mâu thuẫn giữa các bộ tộc dẫn tới chiến tranh mở rộng bờ cõi, làm
nổi uy danh của cộng đồng.

Vẻ đẹp của người Ê Đê trong chiến đấu và lao động[1]
- Sau cuộc chiến đấu, tác giả dân giann không đề cập đến chết chóc,
không có cảnh tàn sát, đốt phá,… mà phần tiếp lại là cảnh nô lệ của Mtao Mxây
nô nức theo Đăm Săn về và họ cùng mở tiệc mừng chiến thắng.
3. Vẻ đẹp nhân vật trong cảnh ăn mừng chiến thắng:
- Không gian: đậm bản sắc văn hóa Ê-Đê Tây Nguyên:

Nhà rông- nơi người dân thường ăn mừng chiến thắng[1]

9


- Hình tuợng Đăm Săn trong cuộc đối thoại, thuyết phục tôi tớ của Mtao
Mxây:
+ Cuộc hỏi đáp diễn ra với 3 nhịp hỏi- đáp: Đăm Săn kêu gọi mọi ngƣời
theo mình cùng xây dựng thành một thị tộc hùng mạnh.
+ Đăm Săn để dân làng tự quyết định số phận của mình từ đó thể hiện
lòng khoan dung và đức nhân hậu của chàng.
+Đăm Săn có uy tín lớn với cộng đồng. Bởi vậy lời kêu gọi của chàng
nhanh chóng đƣợc đáp ứng.
=> Những điều đó đã khiến tôi tớ của Mtao Mxây hoàn toàn bị thuyết
phục và tự nguyện đi theo chàng.
- Ý nghĩa của cảnh mọi ngƣời nô nức theo Đăm Săn về:
+ Thể hiện lòng yêu mến, sự tuân phục của tập thể cộng đồng đối với cá
nhân ngƣời anh hùng.
+Thể hiện sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng của cá nhân

ngƣời anh hùng và của cộng đồng.
- Hình tƣợng Đăm Săn trong tiệc mừng chiến thắng:
+Đăm Săn tự bộc lộ niềm vui chiến thắng, sự tự hào và niềm tin vào sức
mạnh và sự giàu có của thị tộc mình với tôi tớ.
+Sức mạnh và vẻ đẹp dũng mãnh của Đăm Săn: Tóc: dài, hứng tóc là một
cái nong hoa.Uống: không biết say; Ăn: không biết no; Chuyện trò: không biết
chán. Đầu đội khăn nhiễu, vai mang nải hoa,… Bắp đùi: to bằng cây xà ngang,
to bằng ống bễ. Nằm sấp thì gãy rầm sàn, nằm ngửa thì gãy xà dọc.
=> Vẻ đẹp hình thể: có phần cổ sơ, hoang dã, mộc mạc nhƣng hài hoà với
thiên nhiên Tây Nguyên. Thể hiện sức khoẻ: phi phàm, dũng mãnh, oai hùng,
“vốn đã ngang tàng từ trong bụng mẹ”. Từ đó cho thấy cái nhìn thẩm mĩ của dẫn
tộc Ê Đê Tây Nguyên.
=> Bút pháp lí tƣởng hoá và biện pháp tu từ so sánh – phóng đại đã khắc
hoạ bức chân dung đẹp, oai hùng, kì vĩ của Đăm Săn. Thể hiện cách nhìn của tác
giả sử thi: đầy ngƣỡng mộ, sùng kính, tự hào.
- Cách miêu tả:
+ Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh trùng điệp
+ Biện pháp phóng đại
+ Giọng văn trang trọng, hào hùng, tràn đầy cảm hứng ngợi ca, lí tƣởng
hoá.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Đoạn trích đã làm sống lại quá khứ anh hùng của ngƣời Ê Đê Tây Nguyên
thời cổ đại:
+ Ngƣời Tây Nguyên tự hào về tổ tiên mình, vì có Đăm Săn, Xinh Nhã..
cũng nhƣ ngƣời Kinh tự hào vì có Thánh gióng, An Dƣơng Vƣơng...
+ Đoạn trích thể hiện vai trò của ngƣời anh hùng với cộng đồng: trọng
danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên,
phồn vinh của thị tộc.
10



2. Nghệ thuật
Ngôn ngữ trang trọng, giàu hình ảnh, giàu nhịp điệu với phép so sánh và
phóng đại đƣợc sử dụng có hiệu quả cao là những đặc điểm tiêu biểu của thể loại
sử thi.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Dạy học thực nghiệm sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tư duy vào giảng dạy
đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” trích sử thi Đăm săn Ngữ văn 10
THPT
Sau khi áp dụng dạy học theo phƣơng pháp đề tài ở hai lớp 10C1 và 10C3
tôi thu đƣợc kết quả nhƣ sau:
Bảng 1. Kết quả của học sinh ở lớp nhóm 1
Hứng thú
Hiểu bài
Lớp
Sĩ số
Số lƣợng
%
Số lƣợng
%
10C1
41
23
56
19
46
Bảng 2. Kết quả của học sinh ở lớp nhóm 2
Hứng thú

Hiểu bài
Lớp
Sĩ số
Số lƣợng
%
Số lƣợng
%
10C3
40
38
95
35
86
So sánh kết quả giữa lớp dạy theo đề tài 10C3 và lớp dạy học truyền thống
10C1 đƣợc thể hiện trên biểu đồ.

Biểu đồ 1. So sánh kết quả giữa lớp dạy theo đề tài và truyền thống
Từ thực tiễn thực hiện sáng kiến kinh nghiệm đã thu đƣợc các kết quả nhƣ
sau:
* Với bản thân và đồng nghiệp:
Đề tài đã đƣợc bản thân tôi và một số đồng nghiệp trong tổ Ngữ văn kiểm

11


nghiệm qua thực tiễn giảng dạy ở khối 10. Việc sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tƣ duy
giúp chúng tôi đổi mới phƣơng pháp dạy học, giúp học sinh học tập tích cực và
hứng thú hơn với bài học. Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng tranh ảnh, sơ đồ tƣ
duy một cách linh hoạt trong các phần khác nhau của bài học, tạo ra những tiết
học thú vị đã giúp học sinh hứng thú, chủ động trong tiết học nhiều hơn.

* Với học sinh:
- Nhờ tranh ảnh, sơ đồ tƣ duy học sinh dễ nắm bắt cốt truyện, từ đó có cái
nhìn khái quát hơn với bài học, cảm nhận tốt hơn về nội dung, nghệ thuật, giá trị
tƣ tƣởng của đoạn trích và toàn bộ tác phẩm. Dẫn đến kết quả là học sinh viết
bài sẽ tốt hơn.
- Việc sử dụng sơ đồ tƣ duy, tranh ảnh giúp học sinh tích cực tƣ duy, rèn
luyện khả năng tự trình bày, tự diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình. Hạn chế tình
trạng học sinh học bài một cách máy móc và mang tính đối phó.
- Việc sử dụng sơ đồ tƣ duy, tranh ảnh giúp học sinh mở rộng sự hiểu biết
của bản thân vƣợt ra ngoài đoạn trích trong sách giáo khoa.
- Học sinh không còn ngại khi tiếp xúc với những tác phẩm tự sự dung
lƣợng lớn và phức tạp về sự việc. Bởi các em biết tự rút ra kĩ năng tóm tắt tác
phẩm tự sự bằng sơ đồ kiến thức và cũng tự biết cách hệ thống kiến thức của
từng bài học cụ thể.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Vấn đề đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực và khơi gợi
hứng thú cho học sinh là một vấn đề cấp thiết đối với các môn học, đặc biệt là
bộ môn Ngữ Văn. Từ thực tế nghiên cứu và giảng dạy, tôi rút ra một số kết luận
sau:
Thứ nhất: Việc mở rộng việc áp dụng tranh ảnh, sơ dồ tƣ duy vào giảng
dạy các tác phẩm tự sự là vô cùng cần thiết. Đề tài “Sử dụng tranh ảnh, sơ đồ
tư duy vào giảng dạy đoạn trích “ Chiến thắng Mtao Mxây”, trích sử thi Đăm
săn Ngữ văn 10 THPT ” đã đƣợc tôi vận dụng trong các bài giảng trên lớp,
nhận thấy rõ hiệu ứng tích cực từ thái độ học tập, khả năng diễn đạt và trình bày
của học sinh. Kết quả chất lƣợng giáo dục đƣợc nâng cao rõ rệt.
Thứ hai: Đây là một đề tài mang tính ứng dụng cao vào thực tế giảng dạy
bởi sự đơn giản, dễ thực hiện, phù hợp với đặc điểm của nhiều trƣờng, phù hợp
với trình độ và năng lực của mọi giáo viên.
Thứ ba: Phù hợp với mọi đối tƣợng học sinh

+Đối với học sinh yếu: Việc sử dụng sơ đồ tƣ duy và tranh ảnh giúp các
em nắm bắt vấn đề một cách ngắn gọn, rành mạch, rõ ràng, từ đó rèn luyện cho
các em kĩ năng tự diễn đạt vấn đề. Bên cạnh đó, việc sử dụng tranh ảnh và sơ đồ
tƣ duy còn giúp cho các em nhớ lâu hơn, tạo cho các em động lực và hứng thú
học tập.
+ Đối với học sinh khá giỏi: giúp các em tích cực hơn trong tƣ duy, tự
động làm chủ tiết học, tự xây dựng sơ đồ hệ thống kiến thức sau mỗi bài học’ từ
đó nhìn bài học một cách khái quát và logic.
12


3.2. Kiến nghị
Đối với Sở giáo dục: tăng cƣờng tổ chức các buổi giao lƣu sinh hoạt
chuyên môn giữa các trƣờng THPT trong tỉnh (đặc biệt là tổ chức giao lƣu kinh
nghiệm chuyên môn giữa các trƣờng miền núi với những trƣờng có bề dày thành
tích) để các giáo viên có điều kiện học hỏi, trao đổi những phƣơng pháp giảng
dạy mới mang tính tích cực. Từ đó, các giáo viên sẽ ngày càng linh hoạt và sáng
tạo trong việc áp dụng vào từng trƣờng với những đối tƣợng học sinh cụ thể.
Đối với nhà trƣờng: Nên đầu tƣ hệ thống máy chiếu trong các phòng học
để trong các tiết học giáo viên có thể thay thế sơ đồ, tranh ảnh trên bảng phụ
bằng các slide trong chƣơng trình máy tính. Từ đó tiết kiệm hơn đƣợc thời gian,
công sức sáng tạo cũng nhƣ kích thích sự tƣ duy của học sinh hơn nữa.
Đối với tổ chuyên môn: Khuyến khích giáo viên trong tổ sử dụng sơ đồ
tóm tắt, tranh ảnh trong việc dạy học các tác phẩm văn học tự sự để học sinh dễ
nắm bắt vấn đề, rèn luyện kiểu tƣ duy mới và đặc biệt là tạo hứng thú học tập.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƢỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 3 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến của mình,

không sao chép nội dung của ngƣời khác.
Tác giả

Nguyễn Thị Tuyết

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 – NXB giáo dục năm 2018.
2. Sách giáo viên Ngữ Văn lớp 10 – NXB giáo dục năm 2018.
3. Thiết kế bài dạy của Phan Trọng Luận.
4. Mạng Internet và công cụ tìm kiếm Google.

14



×