Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một số kinh nghiệm xây dựng bài học theo hình thức hoạt động học cho học sinh môn ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (602.86 KB, 26 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRƯỜNG THI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG BÀI HỌC
THEO HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO
HỌC SINH MÔN NGỮ VĂN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh Thơ
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Ngữ Văn

THANH HÓA, NĂM 2019
1


MỤC LỤC

2


A - PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp
dạy học và đổi mới đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm cách
tân, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tất cả những
đổi mới này đều được biểu hiện sinh động trong mỗi giờ học qua hoạt động của
người dạy và người học. Chính vì thế những câu hỏi như: Làm thế nào để có
một giờ học tốt? Đánh giá một giờ học tốt như thế nào cho chính xác, khách
quan, công bằng luôn có tính chất thời sự và thu hút sự quan tâm của tất cả các


giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục.
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi
dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng
phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú
học tập cho người học. Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám
sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh, giờ học đổi mới phương pháp dạy học còn có
những yêu cầu mới như: được thực hiện thông qua việc giáo viên tổ chức các
hoạt động học tập cho học sinh theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương
pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin được thực
hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều giữa giáo viên với học sinh, giữa học
sinh với nhau, chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của
người học. Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp giữa hình thức học tập cá
nhân với học tập hình thức học theo nhóm, theo lớp, chú trọng kết hợp học với
hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống
phát huy thế mạnh của các phương pháp dạy hoc tiên tiến hiện đại,các phương
tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin...; chú trọng cả
hoạt động đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh.
Ngoài việc nắm vững những định hướng đổi mới phương pháp như trên,
để có được những giờ dạy học tốt, người giáo viên cần phải nắm vững các kĩ
thuật dạy học. Chuẩn bị và thiết kế một giờ học cũng là một hoạt động cần có
những kĩ thuật riêng. Xuất phát từ những lý do trên tôi luôn trăn trở việc chuẩn
bị một giờ học, thiết kế giáo án theo phương pháp và kĩ thuật dạy học để giờ học
đạt hiệu quả cao. Do vậy tôi chọn đề tài “Một số kinh nghiệm xây dựng bài học
theo hình thức hoạt động học cho học sinh môn Ngữ văn”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số bước chuẩn bị và thiết kế một giờ dạy học theo
phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học cho học sinh môn Ngữ văn nhằm
3



giúp giáo viên và học sinh có một giờ học hứng thú, tích cực, phát huy được tính
chủ động của học sinh và để giờ học đạt hiệu quả cao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tôi là một số hướng chuẩn bị và thiết kế giờ dạy
học theo phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoat động học cho học sinh ở môn
Ngữ văn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Thông qua nghiên cứu tài liệu về phương pháp dạy
học tích cực, kĩ thuật tổ chức hoạt động học cho học sinh và chương trình SGK
cấp THPT hiện hành.
1.5. Điểm mới của đề tài:
- Sáng kiến đã chỉ ra được một số hướng chuẩn bị giờ dạy học theo
phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học cho học sinh cụ thể và đã được
ứng dụng cao, mang lại nhiều hiệu quả nhất định như: Cụ thể hóa tiến trình hoạt
động học của học sinh, giáo viên cần lưu ý đảm bảo một giờ dạy học tích cực,
các bước thiết kế giáo án và thực hiện giờ dạy.
- Sáng kiến đã đưa ra một giáo án minh họa theo các bước chuẩn bị giờ
dạy học theo phương pháp đổi mới và đã được áp dụng dạy thử nghiệm tại
trường.
B. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC
VÀ KĨ THUẬT TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH
2.1.1. Dạy học tích cực
Theo môt số nhà phương pháp hoc thì phương pháp giảng dạy được
gọi là tích cực nếu hội tụ được các yếu tố sau:
- Thể hiện rõ vai trò của nguồn thông tin và các nguồn lực sẵn có
- Thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi bắt đầu môn học
- Thể hiên rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động

- Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy, vai trò của các mối
tương tác trong quá trình học.
- Thể hiện được kết quả mong đợi của người học.
2.1.2. Kĩ thuật thực hiện hoạt động học
Kĩ thuật dạy học được hiểu là phần cụ thể hóa của phương pháp dạy học,
là phương thức thực hiện phương pháp. Một phương pháp có thể được tiến hành
bằng nhiều kĩ thuật. Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học
sinh, quá trình dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích mà
giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện. Có thể hình dung diễn biến của hoạt
động dạy học như sau: Giáo viên nêu ra tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh.
Khi nhận nhiệm vụ, học sinh gặp khó khăn vì những tri thức đã có không đủ để
4


thực hiện nhiệm vụ. Từ đó nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự điều
hành của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác, phù hợp với mục tiêu dạy
học và các nội dung cụ thể đã xác định. Còn học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết
vấn đề đặt ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp
luận khoa học. Cuối cùng giáo viên điều khiển cho học sinh trao đổi, tranh luận,
bổ sung, tổng kết, khái quát hóa tri thức, kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập và đối chiếu với mục tiêu dạy học để đưa ra những kết luận, định hướng
gợi mở tiếp theo.
Tổ chức dạy học theo tiến trình như trên, lớp học có thể được chia thành
từng nhóm nhỏ, tùy mục đích yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân
chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được giao cùng một nhiệm vụ hay những
nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm nhỏ, giáo viên phải sử dụng các kĩ thuật dạy
học để mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, tránh sự ỷ lại hoặc không hợp
tác. Mỗi hoạt động học có thể được sử dụng một kĩ thuật dạy học tích cực nào
đó để tổ chức nhưng phải phù hợp với nội dung bài học và đối tượng
2.1.2.1 Xây dựng bài học

Khi xây dựng các bài học theo chủ đề, cần dựa trên một phương pháp dạy
học tích cực cụ thể được lựa chọn để hình dung chuỗi hoạt động học sẽ thiết kế.
Nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều dựa trên việc tổ chức cho
học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập. Chuỗi
hoạt động học trong mỗi chuyên đề vì thế đều tuân theo con đường nhận thức
chung như sau: Giải quyết một tình huống học tập với mục đích tạo tâm thế học
tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài
mới tìm tòi, khám phá, lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng mới hoặc thực hành,
luyện tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được nhằm giải
quyết tình huống/ vấn đề học tập, vận dụng kiến thức, kĩ năng mới để phát hiện
và giải quyết các tình huống/ vấn đề thực tiễn. Dựa trên con đường nhận thức
chung đó và căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành, tổ/
nhóm chuyên môn tổ chức cho giáo viên thảo luận, lựa chọn nội dung để xây
dựng các chuyên đề dạy học phù hợp .Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết
trọng vẹn ít nhất một vấn đề học tập nên việc xây dựng mỗi bài học cần thực
hiện theo quy trình như sau:
Bước 1, xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học: Vấn đề cần giải
quyết có thể là tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới; kiểm nghiệm, ứng dụng kiến
thức; tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới. Căn cứ vào
nội dung chương trình, sách giáo khoa của môn học và những ứng dụng kĩ thuật,
hiện tượng, quá trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chuyên môn xác định các nội
dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành. Từ
đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học.
5


Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học, có thể
lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn.
Bước 2, xây dựng nội dung chủ đề bài học: Căn cứ vào tiến trình sư phạm
của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng để tổ chức hoạt động học cho

học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ
thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của học sinh. Từ đó xác định các
nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề bài học. Lựa chọn các nội dung của chủ
đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một môn học hoặc/và các môn học có
liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học. Thông thường, các bài học thuộc
cùng một chủ đề trong sách giáo khoa hiện hành được đặt gần nhau, trong cùng
một chương, một phần… Về thực chất, mỗi bài học này tương ứng với một loại
hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực
Bước 3, xác định mục tiêu bài học: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng,
thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho
học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, từ đó xác định các năng lực và
phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong chuyên đề sẽ xây dựng.
Bước 4, xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra,
đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Bước 5, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã
mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra,
đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.
Bước 6, thiết kế tiến trình dạy học: Thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề
thành các hoạt động trên lớp và ở nhà. Mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện
một số hoạt động trong tiến trình sư phạm; đặc biệt quan tâm xây dựng tình
huống xuất phát. Khi tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp dạy học tích
cực, học sinh cần phải được đặt vào các tình huống xuất phát gần gũi với đời
sống, dễ cảm nhận. Trong quá trình tìm hiểu, học sinh phải lập luận, bảo vệ ý
kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân.
Mục tiêu chính của quá trình dạy học là giúp học sinh chiếm lĩnh dần dần các
khái niệm khoa học và kĩ thuật, học sinh được thực hành, kèm theo là sự củng
cố ngôn ngữ viết và nói. Tình huống xuất phát cần phải gần gũi với đời sống mà
học sinh dễ cảm nhận và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng; phải
tạo điều kiện cho học sinh có thể huy động được kiến thức ban đầu để giải

quyết, qua đó hình thành mâu thuẫn nhận thức, giúp học sinh phát hiện được
vấn đề, đề xuất được các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề. Tiếp theo tình huống
xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề; thực
hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo luận; kết luận, nhận định, hợp
thức hóa kiến thức...
6


2.1.2.2. Đổi mới đánh giá bài học và giờ học
Việc đánh giá bài học và giờ học là một trong những khâu quan trọng giúp
nâng cao chất lượng dạy học. Khi định hướng giáo dục thay đổi thì các tiêu chí
và cách thức đánh giá bài học và giờ học cũng thay đổi theo. Trong sinh hoạt
chuyên môn truyền thống, phần đánh giá tiết học sau dự giờ chỉ chủ yếu tập
trung vào giáo viên. Điều đó vô hình trung đã bỏ quên mất chủ thể quan trọng của
mỗi giờ học là học sinh. Để khắc phục những hạn chế, đặc biệt là sự cảm tính
trong đánh giá giờ học, cần phải có những tiêu chí cụ thể, khoa học mà đối tượng
chính tập trung đánh giá là học sinh và mức độ phù hợp với đối tượng học sinh.
2.1.2.2.1.Đánh giá bài học
Mỗi bài học có thể được thực hiện ở nhiều tiết học nên một nhiệm vụ học
tập có thể được thực hiện ở trong và ngoài lớp học. Vì thế, trong một tiết học có
thể chỉ thực hiện một số hoạt động trong tiến trình bài học. Khi phân tích, rút
kinh nghiệm một bài học cần sử dụng các tiêu chí phân tích, rút kinh nghiệm về
kế hoạch và tài liệu dạy học đã được nêu rõ trong Công văn số 5555/BGDĐTGDTrH ngày 08/10/2014. Việc đánh giá về kế hoạch và tài liệu dạy học được
thực hiện dựa trên hồ sơ dạy học theo các tiêu chí của phương pháp dạy học tích
cực, kĩ thuật tổ chức hoạt động học, thiết bị dạy học và học liệu, phương án
kiểm tra, đánh giá quá trình và kết quả học tập của học sinh.
2.1.2.2.2 Đánh giá giờ học, tiết học sau dự giờ
Việc phân tích, rút kinh nghiệm về hoạt động của giáo viên và học sinh
được thực hiện dựa trên thực tế dự giờ theo các tiêu chí dưới đây.
- Hoạt động của giáo viên

Tiêu chí
Mức độ
Mức 1
Mức 2
Mức 3
Mức độ sinh Câu hỏi/lệnh rõ Câu hỏi/lệnh rõ Câu hỏi/lệnh rõ
động, hấp dẫn học ràng về mục tiêu, ràng về mục tiêu, ràng về mục tiêu,
sinh của phương sản phẩm học tập sản phẩm
học sản phẩm học tập,
pháp và hình thức phải hoàn thành, tập, phương thức phương thức hoạt
chuyển giaonhiệm đảm bảo
cho hoạt động gắn với động gắn với thiết
vụ học tập.
phần lớn học sinh thiết bị dạy học và bị dạy học và học
nhận thức đúng học liệu được sử liệu được sử dụng;
nhiệm vụ phải dụng; đảm bảo đảm bảo
cho
thực hiện.
cho hầu hết học 100% học sinh
sinh nhận thức nhận thức đúng
đúng nhiệm vụ và nhiệm vụ và hăng
hăng hái thực hái thực hiện.
hiện.
Khả năng theo Theo dõi, bao Quan sát được Quan sát được
7


dõi,
quan sát,
phát hiện kịp thời

những khó khăn
của học sinh.

quát được quá
trình hoạt động
của các nhóm học
sinh; phát hiện
được
những
nhóm học sinh
yêu
cầu được
giúp đỡ hoặc có
biểu hiện đang
gặp khó khăn.

cụ thể quá trình
hoạt động trong
từng nhóm học
sinh; chủ động
phát hiện được
khó khăn cụ thể
mà nhóm học sinh
gặp phải trong quá
trình thực hiện
nhiệm vụ.

Mức độ phù hợp,
hiệu quả của các
biện pháp hỗ trợ

và khuyến khích
học sinh hợp tác,
giúp đỡ nhau khi
thực hiện nhiệm
vụ học tập. Mức
độ hiệu quả hoạt
động của
giáo
viên trong việc
tổng hợp, phân
tích, đánh giá kết
quả hoạt động và
quá trình thảo
luận của học sinh.

Đưa ra được
những gợi ý,
hướng dẫn cụ thể
cho học sinh/
nhóm học sinh
vượt qua khó khăn
và hoàn thành
được nhiệm vụ
học
tập được
giao. Có câu hỏi
định hướng để học
sinh tích cực tham
gia nhận xét,
đánh

giá, bổ sung,
hoàn thiện sản
phẩm học tập lẫn
nhau trong nhóm
hoặc toàn lớp;
nhận xét, đánh giá
về sản phẩm học
tập được đông đảo
học sinh tiếp thu,
ghi nhận.

Chỉ ra cho học
sinh những sai
lầm có thể đã mắc
phải dẫn đến khó
khăn; đưa ra được
những định hướng
khái quát để nhóm
học sinh tiếp tục
hoạt động và
hoàn thành nhiệm
vụ học tập được
giao. Lựa chọn
được một số sản
phẩm học tập của
học
sinh/nhóm
học sinh để tổ
chức cho học sinh
nhận xét,

đánh giá,
bổ
sung, hoàn thiện
lẫn nhau; câu hỏi
định hướng của
giáo viên giúp hầu
hết học sinh tích
cực tham gia thảo
luận; nhận xét,
đánh giá về sản
phẩm học tập
8

một cách chi tiết
quá trình thực hiện
nhiệm vụ đến từng
học sinh; chủ động
phát hiện được khó
khăn cụ thể và
nguyên nhân mà
từng học sinh đang
gặp phải trong quá
trình thực hiện
nhiệm vụ.
Chỉ ra cho học
sinh những sai
lầm có thể đã mắc
phải dẫn đến khó
khăn; đưa ra được
những

định
hướng khái quát;
khuyến
khích
được học sinh hợp
tác, hỗ trợ lẫn
nhau để hoàn
thành nhiệm vụ
học tập được giao.
Lựa chọn được
một số sản phẩm
học tập điển hình
của học sinh/nhóm
học sinh để tổ
chức cho học sinh
nhận xét, đánh
giá, bổ sung, hoàn
thiện lẫn nhau;
câu
hỏi
định
hướng của giáo
viên giúp hầu hết
học sinh tích cực
tham gia thảo
luận, tự đánh giá


được đông đảo và
học sinh tiếp thu, hoàn thiện được

ghi nhận.
sản phẩm học tập
của mình và của
bạn.
- Hoạt động của học sinh
Tiêu chí
Khả năng tiếp
nhận và sẵn sàng
thực hiện nhiệm
vụ học tập của tất
cả học sinh trong
lớp.

Mức độ tích cực,
chủ động, sáng
tạo, hợp tác của
học sinh trong
việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập.

Mức độ tham gia
tích cực của học
sinh trong trình
bày, trao đổi, thảo
luận về kết quả
thực hiện nhiệm
vụ học tập.

Mức độ
Mức 2

Hầu hết học sinh
tiếp nhận đúng và
sẵn sàng thực hiện
nhiệm vụ, tuy
nhiên còn một vài
học sinh bộc lộ
thái độ chưa tự tin
trong việc thực
hiện nhiệm vụ học
tập được giao.

Mức 1
Nhiều học sinh
tiếp nhận đúng
nhiệm vụ và sẵn
sàng bắt tay vào
thực hiện nhiệm
vụ được giao,
tuy nhiên vẫn còn
một số học sinh
bộc lộ chưa hiểu
rõ nhiệm vụ học
tập được giao.
Nhiều học sinh tỏ
ra tích cực, chủ
động hợp tác với
nhau để thực hiện
các nhiệm vụ học
tập; tuy nhiên, ột
số học sinh có

biểu hiện dựa
dẫm, chờ đợi, ỷ
lại.
Nhiều học sinh
hăng hái, tự tin
trình bày, trao đổi
ý kiến/quan điểm
của cá nhân; tuy
nhiên, nhiều nhóm
thảo luận chưa sôi
nổi, tự nhiên, vai
trò của nhóm
trưởng chưa thật

Hầu hết học sinh
tỏ ra tích cực, chủ
động, hợp tác với
nhau để thực hiện
các nhiệm vụ học
tập; còn một vài
học sinh lúng túng
hoặc chưa thực sự
tham gia vào hoạt
động nhóm.
Hầu hết học sinh
hăng hái, tự tin
trình bày, trao đổi
ý kiến/quan điểm
của cá nhân; đa số
các nhóm thảo

luận sôi nổi, tự
nhiên; đa số nhóm
trưởng đã biết
cách điều hành
9

Mức 3
Tất cả học sinh
tiếp nhận đúng
và hăng hái, tự tin
trong việc thực
hiện nhiệm vụ
học tập được giao.

Tất cả học sinh
tích cực, chủ
động, hợp tác với
nhau để thực hiện
nhiệm vụ học tập;
nhiều học sinh/
nhóm tỏ ra sáng
tạo trong cách
thức thực hiện
nhiệm vụ.
Tất cả học sinh
tích cực, hăng hái,
tự tin trong việc
trình bày, trao đổi
ý kiến, quan điểm
của cá nhân; các

nhóm thảo luận
sôi nổi, tự nhiên;
các nhóm trưởng
đều tỏ ra biết cách


nổi bật; vẫn còn thảo luận nhóm; điều hành và khái
một số học sinh nhưng vẫn còn quát nội dung trao
không trình bày một vài học sinh đổi, thảo luận của
được quan điểm không tích cực nhóm để thực hiện
của mình hoặc tỏ trong quá trình nhiệm vụ học tập.
ra không hợp tác làm việc nhóm để
trong quá trình thực hiện nhiệm
làm việc nhóm để vụ học tập.
thực hiện nhiệm
vụ học tập.
Mức độ đúng đắn, Nhiều học sinh trả Đa số học sinh trả Tất cả học sinh
chính xác, phù lời câu hỏi/ làm lời câu hỏi/ làm đều trả lời câu
hợp của các kết bài tập đúng với bài tập đúng với hỏi/làm bài tập
quả thực hiện yêu cầu của giáo yêu cầu của giáo đúng với yêu cầu
nhiệm vụ học tập viên về thời gian, viên về thời gian, của giáo viên về
của học sinh.
nội dung và cách nội dung và cách thời gian, nội
thức trình bày; tuy thức trình bày; dung và cách thức
nhiên, vẫn còn song vẫn còn một trình bày; nhiều
một số học sinh vài học sinh trình câu trả lời/đáp án
chưa hoặc không bày/ diễn đạt kết mà học sinh đưa
hoàn thành hết quả chưa rõ ràng ra thể hiện sự
nhiệm vụ, kết quả do chưa nắm vững sáng tạo trong
thực hiện nhiệm yêu cầu.

suy nghĩ và cách
vụ
còn
chưa
thể hiện.
chính xác, phù
hợp với yêu cầu.
Trên đây là những định hướng chung về đổi mới phương pháp, nội dung
dạy học và kiểm tra đánh giá. Mỗi môn học, do tính đặc thù có thể linh hoạt vận
dụng để tạo nên tính nhất quán, đồng bộ trong việc chuyển từ giáo dục định
hướng nội dung sang định hướng năng lực.
3.1. MỘT SỐ KINH NGHIỆM XÂY DỰNG BÀI HỌC THEO TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC CHO HỌC SINH MÔN NGỮ VĂN
3.1.1. Cụ thể hóa tiến trình hoạt động học của học sinh
Để phát triển năng lực của học sinh trong giờ học Ngữ văn cấp THPT, cần
đổi mới mạnh mẽ mô hình tổ chức dạy học trong việc thiết kế bài học từ phía
giáo viên. Trong thiết kế, giáo viên phải cho thấy rõ các hoạt động của học sinh
chiếm vị trí chủ yếu trong tiến trình tổ chức dạy học. Bằng việc vận dụng thuyết
kiến tạo vào dạy học, các bài học trong sách hướng dẫn học sinh được thiết kế
theo định hướng hình thành và phát triển năng lực của học sinh theo tiến trình
10


của hoạt động học, với các bước: Khởi động/Trải nghiệm/ Tạo tình huống xuất
phát ->Hình thành kiến thức-> Thực hành ->Vận dụng-> Mở rộng, bổ sung /
phát triển ý tưởng sáng tạo. Mục đích, nội dung và cách thức tiến hành của mỗi
bước như sau:
a. Hoạt động khởi động/trải nghiệm/ tạo tình huống xuất phá
Để tổ chức hoạt động này, có thể sử dụng một số nội dung và hình thức sau:
- Câu hỏi, bài tập: Trong mỗi bài học, hoạt động khởi động thường gồm 13 câu hỏi, bài tập. Các bài tập này thường là quan sát tranh/ảnh để trao đổi với

nhau về một vấn đề nào đó có liên quan đến bài học. Cũng có một số bài tập
không sử dụng tranh/ảnh mà trực tiếp ôn lại kiến thức đã học ở cấp/lớp dưới,
nhưng thiết kế dưới dạng nhiệm vụ kết nối hoặc những câu hỏi. Tuy nhiên, các
câu hỏi không nên mang nhiều tính lý thuyết mà nên huy động những kinh
nghiệm thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học để tạo sự hứng thú và suy
nghĩ tích cực cho người học
- Đóng kịch, kể chuyện, hát…: Một số hoạt động yêu cầu học sinh nhập
vai nhân vật trong tác phẩm, kể chuyện hoặc hát về chủ đề liên quan đến bài
học. Các hoạt động này trong một số trường hợp được thiết kế thành các cuộc
thi, nhằm tạo ra không khí sôi nổi, hứng thú trước khi tiến hành học bài mới.
- Trò chơi, trình chiếu video: Một số trò chơi trong hoạt động khởi động
giúp tạo ra hứng thú trước khi vào bài học mới, các trò chơi này cũng có nội
dung gắn với mỗi bài học. Hoặc các video được lựa chọn mang giá trị nhân
văn sâu sắc
b. Hoạt động hình thành kiến thức
Mục đích của hoạt động này nhằm giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức
mới thông qua hệ thống các bài tập/ nhiệm vụ. Nội dung tri thức ở hoạt động
này thuộc các phân môn Văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn trong sách giáo
khoa. Với mỗi phân môn, học sinh sẽ được thu nhận những kiến thức của bài
học để kết nối những gì đã biết với những gì chưa biết. Từng nội dung kiến thức
của mỗi phân môn sẽ được tiến hành theo một số định hướng sau:
* Đọc hiểu văn bản
Đọc là hoạt động quan trọng và là bước đi đầu tiên khi tiếp xúc với tác
phẩm, cũng là khâu đầu tiên của quá trinh đọc hiểu tác phẩm. Phương tiện biểu
đạt của tác phẩm là ngôn ngữ, do vậy đọc văn bản chính là quá trình làm sống
động thế giới ngôn từ của tác phẩm.
Hoạt động đọc được tiến hành đồng thời với hoạt động tìm hiểu văn bản,
giáo viên cần thiết kế những hoạt động hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản
bằng việc sử dụng một số câu hỏi tập hợp thành một bài tập/nhiệm vụ lớn hơn;
thiết kế các bài tập trắc nghiệm, kết hợp tự luận; thiết kế các hoạt động kích

thích khám phá, sáng tạo… Nội dung các bài tập/ nhiệm vụ trong mục này nêu
11


lên các yêu cầu tìm hiểu về đặc điểm thể loại, nội dung, nghệ thuật của văn bản.
Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản cần chú ý đến cách đọc văn bản theo
đặc trưng thể loại. Chẳng hạn, với những tác phẩm văn học dân gian, cần chú ý
khai thác những đặc điểm thuộc về phương thức tồn tại của văn bản (tính truyền
miệng, tính tập thể) và đặc điểm của từng thể loại văn bản (sử thi, truyền thuyết,
cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn, ca dao,…). Với văn học hiện đại, chú ý khai thác
tác phẩm theo bút pháp của từng thể loại như: bút pháp hiện thực, bút pháp lãng
mạn, cảm hứng sử thi, cảm hứng thế sự, cảm hứng trữ tình– chính luận,… Từ
cách tiếp cận đặc điểm thể loại và thi pháp để tìm hiểu, khai thác các giá trị nội
dung và nghệ thuật của văn bản.
*Tích hợp kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt
Việc hình thành kiến thức tiếng Việt cần tích hợp với nhiệm vụ tìm hiểu
văn bản. Theo các nội dung của bài học, giáo viên đưa ra một số bài tập/ nhiệm
vụ yêu cầu học sinh tìm hiểu các kiến thức Tiếng Việt theo hướng khai tác các
yếu tố ngôn ngữ gắn với việc đọc hiểu văn bản trước đó. Các khái niệm lí thuyết
ngôn ngữ học cần được giảm tải, chuyển hóa thành dạng kĩ năng, giúp học sinh
dễ tiếp nhận hơn.
* Tích hợp kiến thức, kĩ năng Làm văn
Kiến thức Làm văn giúp học sinh chuyển hoá quá trình tiếp nhận văn bản
sang qúa trình tạo lập văn bản, giúp học sinh biết cách thể hiện tốt nhất những gì
mình đã được tiếp nhận. Các kiến thức Làm văn cũng được dạy tích hợp với
Đọc hiểu và Tiếng Việt. Cũng như phần kiến thức Tiếng Việt, những nội dung lí
thuyết Làm văn được giảm tải và chuyển hóa thành kĩ năng, được chuyển tải tới
học sinh dưới dạng các nhiệm vụ, bài tập để học sinh chủ động hình thành kiến
thức cho mỗi cá nhân.
c. Hoạt động luyện tập

Mục đích của hoạt động này là yêu cầu học sinh phải vận dụng những
kiến thức vừa học được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Thông qua đó,
giáo viên xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm ở mức độ nào.
Hoạt động thực hành gồm các bài tập/ nhiệm vụ yêu cầu học sinh củng cố các tri
thức vừa học và rèn luyện các kĩ năng liên quan. Các bài tập/ nhiệm vụ trong
phần thực hành cũng theo trình tự: Đọc hiểu văn bản, Tiếng Việt và Làm văn.
Đây là những hoạt động gắn với thực tiễn bao gồm những nhiệm vụ như trình
bày, viết văn, …
d. Hoạt động ứng dụng/vận dụng
Mục đích của hoạt động ứng dụng là giúp học sinh sử dụng kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế trong nhà trường,
trong gia đình và trong cuộc sống của học sinh. Hoạt động này sẽ khuyến khích
học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình, tìm
12


phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết vấn đề khác
nhau. Ví dụ: giải thích câu tục ngữ, phân tích bài ca dao, nêu ý kiến về một hiện
tượng văn hóa, vận dụng phương pháp đọc văn bản để tìm hiểu một văn bản
tương đương,…giải nghĩa, tìm từ loại, xác định cấu tạo từ, phong cách ngôn
ngữ,… trong các hiện tượng ngôn ngữ của cuộc sống.
e. Hoạt động mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
Mục đích của hoạt động này giúp học sinh tiếp tục mở rộng kiến thức, kĩ
năng. Hoạt động này dựa trên lập luận cho rằng, quá trình nhận thức của học
sinh là không ngừng, do vậy cần có sự định hướng để đáp ứng nhu cầu tiếp tục
học tập, rèn luyện sau mỗi bài học cụ thể.
- Đọc thêm các đoạn trích, văn bản có liên quan.
- Trao đổi với người thân về nội dung bài học, như: kể cho người thân
nghe về câu chuyện vừa học, hỏi về ý nghĩa của câu chuyện, v.v…
- Tìm đọc ở sách báo, mạng internet … một số nội dung theo yêu cầu.

3.1.2. Một số lưu ý đảm bảo giờ dạy học tích cực
Muốn có một giờ học hiệu quả cao giáo viên cần phải lưu ý xây dựng một
số tiêu chí sau:
- Mọi học sinh đều được hoạt động: Dạy học sao cho tất cả học sinh đều được
hoạt động, đều được làm việc (hay dạy học bằng cách tổ chức làm việc) là một
trong những định hướng quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học, dạy
học tích cực, việc tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp sao cho từng cá nhân
trong lớp học đều được tham gia là hết sức quan trọng. Công việc này đòi hỏi
người giáo viên phải có sự đầu tư đúng mức trong quá trình soạn giáo án lên lớp.
- Học sinh chủ động, sáng tạo trong hoạt động học: Trong xu hướng đổi mới
hiện nay giáo viên không còn đóng vai trò truyền thụ như trước đây nữa, mà
trở thành người tổ chức, điều khiển quá trình dạy học để học sinh tích cực, chủ
động, sáng tạo và tự chiếm lĩnh tri thức. Chính vì vậy, một trong những tiêu chí
quan trọng để đánh giá sự thành công của một giờ dạy, một tiết dạy chính là
khả năng tự sản sinh ra tri thức mới của học sinh. Do vậy, các hoạt động dạy
học sinh sự tìm tòi khám phá nhằm dẫn dắt các em tiến dần đến tri thức cần
chiếm lĩnh.
- Bầu không khí lớp học vui vẻ, thoải mái:Trước và sau khi thực hiện một tiết
dạy, người giáo viên nên (và cần) tự đặt cho mình các câu hỏi: Các hoạt động đã
được thiết kế có phù hợp với tiêu chí tích cực hay chưa?, Tiêu chí nào chưa được
đảm bảo khi tiến hành tiết dạy? Giờ dạy của mình có phải là một giờ dạy tích
cực hay chưa?... Việc trả lời các câu hỏi này sẽ giúp giáo viên có những điều
chỉnh trước mỗi bài dạy, đồng thời rút kinh nghiệm cho những tiết dạy sau.
- Sự thành công của một giờ dạy theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là sự chủ động, linh
13


hoạt, sáng tạo của cả người dạy và cả người học. Dù ở điều kiện và hoàn cảnh
nào, sự chuẩn bị chu đáo theo quy trình đều đem lại những giờ học có hiệu quả,

bổ ích và hứng thú đối với cả người dạy, người học.
3.1.3. Vận dụng các bước chuẩn bị để thiết kế giáo án dạy học môn Ngữ Văn
theo phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học cho học sinh
3.1.3.1. Các bước thiết kế một giáo án
Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với giáo viên thường được
thể hiện qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học
cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học
sinh, giữa học sinh với học sinh nhằm đạt được những mục tiêu của bài học.
Căn cứ trên giáo án, có thể vừa đánh giá được trình độ chuyên môn và tay
nghề sư phạm của giáo viên vừa thấy rõ quan niệm, nhận thức của họ về các vấn
đề giáo dục như: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, cách sử dụng phương
pháp dạy học, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách đánh giá kết
quả học tập của học sinh trong mối quan hệ với các yếu tố có tính chất tương đối
ổn định như: kế hoạch, thời gian, cơ sở vật chất và đối tượng học sinh. Chính vì
thế, hoạt động chuẩn bị cho một giờ học có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng,
quyết định nhiều tới chất lượng và hiệu quả giờ dạy học. Từ thực tế dạy học có
thể tổng kết thành quy trình chuẩn bị một giờ học với các bước thiết kế một giáo
án và khung cấu trúc của một giáo án cụ thể như sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ
năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc
xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất,
không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu, yêu cầu vừa là cái đích hướng tới,
vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá
trình dạy học. Nó giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm dẫn dắt
học sinh tìm hiểu, vận dụng những kĩ thuật, kĩ năng nào ở phạm vi, mức độ đến
đâu, qua đó giáo dục cho học sinh những bài học gì.
- Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để hiểu
chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học, xác định những nội dung kiến
thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh, xác định
trình tự logic của bài học. Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần

được trình bày trong sách giáo khoa mà còn có thể đã được trình bày trong các
tài liệu khác. Trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài
trong sách giáo khoa để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc
thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi giáo viên không chỉ có
kĩ năng tìm đúng tư liệu cần đọc mà cần có kĩ năng định hướng cách chọn, đọc
tư liệu cho học sinh, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp học sinh nhận
thức, khám phá, vận dụng các kĩ thuật trong bài một cách thích hợp.
14


- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học
sinh gồm: xác định những kĩ thuật, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có, dự kiến
những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
Giáo viên cần lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học, các hình thức tổ
chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ
học mới giáo viên phải lường trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm
vụ học tập của học sinh.
- Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức
tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích
cực, chủ động, sáng tạo. Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định
hướng đổi mới phương pháp, giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh
thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong
học tập và trong thực tiễn, tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm
vui, hứng thú trong học tập cho học sinh.
- Bước 5: Thiết kế giáo án: Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn
giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu
cần đạt cho từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
3.1.3.2. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
- Mục tiêu bài học:

+ Nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ;
+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
+ Giáo viên chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật,
hoá chất...), các phương tiện dạy học (máy chiếu, video, máy tính, máy
projector...) và tài liệu dạy học cần thiết;
+ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài
liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các
hoạt động dạy- học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
+ Tên hoạt động;
+ Mục tiêu của hoạt động;
+ Cách tiến hành hoạt động;
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động;
+ Kết luận của giáo viên về: những kiến thức, kĩ năng, thái độ họcnsinh
cần có sau hoạt động, những tình huống thực tiễn có thể vận dụng,n để giải
quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có
cách giải quyết phù hợp;...

15


- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc học sinh cần
phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để
chuẩn bị cho việc học bài mới.
3.1.4. Các bước thực hiện giờ dạy học
Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
3.1.4.1. Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
- Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những kiễn thức, kĩ năng đã
học có liên quan đến bài mới.

- Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài
liệu và đồ dùng học tập cần thiết))
Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh có thể thực hiện đầu giờ
học hoặc có thể đan xen trong quá trình dạy bài mới.
3.1.4.2. Tổ chức dạy và học bài mới
- GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để
đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho hoc sinh .
- GV tổ chức, hướng dẫn học sinh suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh
hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng phương
pháp phù hợp như: Vẽ sơ đồ tư duy, hoạt động nhóm theo cặp, khăn trải bàn,
thuyết trình, đóng vai,...

Hình1: Hình ảnh học sinh trường THPT Trường Thi sử dụng phương
pháp sơ đồ tư duy, thảo luận nhóm, thuyết trình trong giờ học Ngữ Văn
3.1.4.3. Luyện tập, củng cố
GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những KT, KN, thái độ đã có thông
qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình
thức khác nhau.
3.1.4.4. Đánh giá kết quả học tập
- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến một số câu
hỏi, bài tập và tổ chức cho học sinh tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân
và của bạn.
- Giáo viên đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
16


3.1.4.5. Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà
- Gíao viên hướng dẫn học sinh luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm
bài tập, thực hành, thí nghiệm,...).
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới.


Giáo án minh họa
Sau đây là một giáo án minh họa cụ thể đã áp dụng các bước xây
dựng một giờ dạy theo phương pháp tổ chức hoạt động học cho học sinh
Tiết 25 ĐẶC ĐIỂM CỦA NGÔN NGỮ NÓI VÀ NGÔN NGỮ VIẾT
A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Về kiến thức
- Nhận rõ đặc điểm, các mặt thuận lợi, hạn chế của ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ viết để diễn đạt tốt khi giao tiếp.
- Có kĩ năng trình bày miệng hoặc viết văn bản phù hợp với đặc điểm của
ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
2. Về kĩ năng
a. Về kĩ năng chuyên môn
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp bằng ngôn ngữ nói hoặc ngôn ngữ viết.
b. Về kĩ năng sống
- Rèn luyện kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm.
3. Về thái độ, phẩm chất
- Thái độ: Biết sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết một cách hiệu quả,
phù hợp với hoàn cảnh, mục đích giao tiếp.
- Phẩm chất: Sống yêu thương, sống tự chủ và sống trách nhiệm...
4. Phát triển năng lực:
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực
thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính
toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác…
B. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

+ Chuẩn bị của giáo viên: Giáo án/thiết kế bài học. Các slides trình chiếu
(nếu có). Các phiếu học tập, bao gồm: các bài tập dùng để kiểm tra, đánh giá HS
trong quá trình đọc hiểu.

17


+ Chuẩn bị của học sinh: Chuẩn bị bài ở nhà theo các yêu cầu sau: Đọc
trước bài trong SGK Ngữ văn 10, Tập một. Soạn bài theo hệ thống câu hỏi
hướng dẫn tìm hiểu cuối bài. Các sản phẩm chuẩn bị được giao (diễn kịch, thực
hiện hoạt động nhóm trong dạy học dự án…)
C.TIẾN TRÌNH BÀI HỌC
Hoạt động của GV- HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Khởi động
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- Gv chiếu hai ví dụ: 1 ví dụ về một
cuộc trò chuyện thông thường hàng
ngày, 1 ví dụ về một đoạn văn.
- GV yêu cầu HS nhận xét về ngôn
ngữ của 2 ví dụ.
GV: Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: thảo luận, ghi kết quả vào bảng
phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS báo cáo kết quả thảo luận.
HS khác: nhận xét, bổ sung.
GV: quan sát, hỗ trợ.

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
GV dẫn dắt:Từ xa xưa, loài người
trao đổi ý nghĩ, tình cảm với nhau
bằng ngôn ngữ nói. Sau này, khi sáng
tạo ra chữ viết, người ta dùng chữ
viết cùng với tiếng nói để thông tin
với nhau. Chữ viết ra đời đánh dấu
một bước phát triển mới trong lịch sử
văn minh nhân loại, và từ đó chúng ta
có hai loại phương tiện để trao đổi
thông tin, đó là ngôn ngữ nói và ngôn
ngữ viết. Tiết học hôm nay, cô sẽ
hướng dẫn các em tìm hiểu đặc điểm
của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.

Đoạn văn 1:
-Trong quá trình hội nhập quốc tế và
hiện đại hóa thì tre ngày nay lại trở
thành những sản phẩm văn hóa có giá
trị thẩm mỹ cao được nhiều khách
mước ngoài ưa thích, như những mặt
hàng dùng để trang trí ở những nơi
sang trọng: đèn chụp bằng tre, đĩa đan
bằng tre…
Đoạn văn 2:
A: Bác đan những cái đĩa, những cái
đèn chụp, giỏ đựng đồ bằng tre ạ?
B: Ừ! Đây là những vật dụng đan

bằng tre để xuât khẩu cháu ạ! Người
nước ngoài họ thích lắm, họ đặt hàng
liên tục.
A: Thế ạ! Tre nước mình trở thành
sản phẩm tiêu dùng tốt quá bác nhỉ?
B: Ừ! Đây là hàng thủ công mỹ nghệ
đặc biệt và an toàn đấy cháu.
Nhận xét:
- Ở đoạn văn 1:Người nói và người
nghe tiếp xúc gián tiếp với nhau và sử
dụng chữ viết làm phương tiện để trao
đổi thông tin.
- Ở đoạn văn 2: Người nói và người
nghe tiếp xúc trực tiếp với nhau và sử
dụng ngôn ngữ âm thanh làm phương
tiện để trao đổi thông tin.

18


Gv: Cho học sinh xem 2 đoạn video
Video 1: Câu chuyện trong
chương trình điều ước thứ 7
Video 2: Bản tin thời sự
Từ 2 đoạn video các nhân vật đã sử
dung ngôn ngữ giao tiếp nào?
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Thao tác 1: Giáo viên hướng dẫn
học sinh tìm hiểu đặc điểm của ngôn
ngữ nói và ngôn ngữ viết

- Mục tiêu: Giúp học sinh nhận rõ
đặc điểm, các mặt thuận lợi và hạn
chế của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết.
- Phương tiện: bảng so sánh đặc
điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết, máy chiếu.
- Kĩ thuật dạy học: thông tin phản
hồi.
- Hình thức tổ chức dạy học: học sinh
làm việc nhóm cặp (2 học sinh 1 cặp
nhóm)
- Các bước thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
Nhóm 1: Em hiểu thế nào là ngôn ngữ
nói ? Nêu đặc điểm của ngôn ngữ nói ?
Nhóm 1: Em hiểu thế nào là ngôn ngữ
viết? Nêu đặc điểm của ngôn ngữ viết ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
- Học sinh suy nghĩ, thảo luận ghi câu
trả lời vào giấy A4
- Giáo viên quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả thảo luận
- Học sinh trả lời.
- Học sinh khác thảo luận, nhận xét.
- GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ học tập


I. Đặc điểm của ngôn ngữ nói và
ngôn ngữ viết
1. Đặc điểm của ngôn ngữ nói
a. Khái niệm: Lµ ng«n ng÷ cña ©m
thanh, lµ lêi nãi trong giao tiÕp.
b. Đặc điểm:
- Phương tiện ngôn ngữ: Âm thanh
- Tình huống giao tiếp: Các nhân vật
giao tiếp tiếp xúc trực tiếp, có sự đổi
vai, phản hồi tức khắc, nhưng người
nói ít có điều kiện lựa chọn, gọt giũa
các phương tiện ngôn ngữ, người nghe
ít có điều kiện suy ngẫm, phân tích
- Phương tiện phụ trợ: Ngữ điệu, nét
mặt, cử chỉ, điệu bộ,...
- Từ, câu, văn bản: Từ khẩu ngữ, câu
văn linh hoạt về kết cấu, về kiểu câu,
văn bản không thật chặt chẽ, mạch lạc
2. Đặc điểm của ngôn ngữ viết
a. Khái niệm: Được ghi lại bằng chữ
viết, lưu giữ dưới dạng văn bản
b. Đặc điểm:
- Phương tiện ngôn ngữ: Chữ viết.
- Tình huống giao tiếp: Các nhân vật
giao tiếp không tiếp xúc trực tiếp,
không đổi vai, có điều kiện lựa chọn,
suy ngẫm, phân tích.
- Phương tiện phụ trợ: Dấu câu, kí
hiệu văn tự, sơ đồ, bảng biểu.
- Từ, câu, văn bản: Từ được lựa chọn,

câu và văn bản có kết cấu chặt chẽ,
mạch lạc ở mức độ cao

19


- Giáo viên nhận xét về kết quả của
các nhóm, rút kinh nghiệm về cách
trình bày.
- Giáo viên chuẩn hóa kiến thức
Hoạt động 3: Luyện tập
Thao tác 2: Giáo viên hướng dẫn
học sinh luyện tập
Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng
kiến thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết để làm những bài tập cụ thể.
Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp: thông tin phản hồi,
hoạt động nhóm
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc
nhóm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV cho học sinh đọc ngữ liệu, chia
lớp thành 3 nhóm, chuyển giao nhiệm
vụ:
Nhóm 1: Làm bài tập số 1.
Nhóm 2: Làm bài tập số 2
nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.
GV: Nhóm 3: Làm bài tập số 3.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ th
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức

III. Luyện tập
1. Bài tập 1
- Đặc điểm 1: Đây là bài viết trên báo
người tiếp nhận bằng cách đọc .
Không có ngữ điệu nhưng có các dấu
câu
- Đặc điểm 2. Dùng 1 số thuật ngữ
khoa học, văn chương: ( Vốn chữ, từ
vựng, ngữ pháp, phong cách, thể văn,
văn nghệ, chính trị, khoa học)
- Đặc điểm 3: Từ ngữ gọt giũa, mang
tính chính xác cao, câu văn có thể dài
hoặc ngắn nhưng mạch lạc, không có
từ ngữ dư thừa, sử dụng triệt để các
dấu ngoặc đơn, kép, ba chấm.
2) Bài tập 2.
- Đặc điểm 1: Ngôn ngữ bằng âm
thanh
+ Ngữ điệu đa dạng ( căn cứ dấu câu).
+ Có các yếu tố phi ngôn ngữ( Cười

như nắc nẻ, cong cớn, ngoái cổ, vuốt
mồ hôi, cười, liếc mắt, cười tít)
- Đặc điểm 2:Có sự luân phiên đổi
vai.
- Đặc đỉêm 3: Từ ngữ đưa đẩy, các
thán từ, hô ngữ, ( kìa, đấy, thật đấy,
này, nhỉ...). Nhiều từ ngữ địa phương,
khẩu ngữ(: kìa, này, ơi, nhỉ, có khối,
nói khoác, đằng ấy, nắc nẻ, cong cớn,
cười tít,...). Có nhiều câu tỉnh
lược( Thật đấy, có đẩy thì ra mau lên)
3. Bài tập 3
a. Bỏ từ thì, hết ý.
=> Trong thơ ca Việt Nam, đã xuất
hiện nhiều bức tranh mùa thu đẹp, thơ

20


mộng.
b. Bỏ từ như, vống lên, vô tội vạ
=> Còn máy móc, thiết bị do nước
ngoài đưa vào góp vốn thì không được
kiểm soát. Họ sẵn sàng khai quá mức
thực tế đến mức tùy tiện.
c. Câu văn tối nghĩa, bỏ từ sất và viết
lại câu
=> Từ cá, rùa, ba ba, ếch nhái hay
những loài chim ở gần nước như cò
vạc, vịt, ngỗng, thậm chí cả một số

loài như ốc, tôm, cua, chúng đều vơ
vét về làm thức ăn, không chừa bất cứ
loài nào.
Hoạt động 4: Vận dụng
Phân biệt nói và đọc:
Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng Giống: Cùng dùng âm thanh
kiến thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ Khác:
viết để làm những bài tập cụ thể.
+ Nói: Phải có ngữ điệu, cử chỉ
Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu.
+ Đọc: Phải lệ thuộc tuyệt đối vào văn
Phương pháp: thông tin phản hồi,
bản.
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc + Phải tận dụng ưu thế của ngữ điệu
nhóm.
để làm toát lên nội dung.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
GV: Cho HS đọc lại đoạn thơ sau:
“Người đi? Ư nhỉ? Người đi thực
Mẹ thà coi như chiếc lá bay
Chị thà coi như là hạt bụi
Em thà coi như hơi rượu say”
(Trích: Tống Biệt Hành )
Yêu cầu HS đọc diễn cảm đoạn thơ.
Em có nhận xét như thế nào về cách
đọc của bạn?
Hãy phân biệt giữa đọc và nói ?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng

phụ.
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: Báo cáo kết quả
21


HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
Hoạt động 5: Mở rộng, sáng tạo
Mục tiêu: Giúp học sinh vận dụng
kiến thức ngôn ngữ nói và ngôn ngữ
viết để làm những bài tập cụ thể.
Phương tiện: bảng phụ, máy chiếu.
Phương pháp: công não, thông tin
phản hồi, phòng tranh, mảnh ghép..
Hình thức tổ chức: học sinh làm việc
nhóm.
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học
tập
- Cho học sinh so sánh một đoạn hội
thoại sử dụng ngôn ngữ nói và một
bài báo sử dụng ngôn ngữ viết cùng
nói về chủ đề tai nạn giao thông.
a. Ví dụ 1: Đoạn hội thoại sử dụng
ngôn ngữ nói
A: Hôm nay đi chơi về, tôi gặp vụ tai

nạn kinh quá bà ạ!
B: (ánh mắt ngạc nhiên, lo lắng): Vậy
á! Ở đâu?
A: Ở chỗ đầu cầu Gián ấy. Hai ô tô
đâm vào nhau, xe bẹp dí.
B. Sợ nhỉ! Giờ đi ra ngoài đường sợ
lắm, nhất là gặp mấy cái xe tử thần
ấy!
A. Xe tử thần là xe gì bà?
B. À, xe phóng nhanh, vượt ẩu ấy!
A. Ừ! Sợ thật! Giờ tôi vẫn còn nổi da
gà mỗi khi nghĩ đến.
b. Ví dụ 2: Đoạn văn trên báo chí viết
về tai nạn giao thông
- Hôm qua, ngày 11/10/2016, trên

Nhận xét:
- Ở ví dụ 1, người nói và người nghe
tiếp xúc trực tiếp với nhau và sử dụng
ngôn ngữ âm thanh làm phương tiện
để trao đổi thông tin.
- Trong ví dụ này, các từ ngữ, câu văn
được sử dụng một cách tự nhiên, linh
hoạt, đa dạng. Đặc biệt, người nói
thường xuyên sử dụng lớp từ khẩu
ngữ, các từ ngữ đưa đẩy, chêm xen,
các trợ từ, thán từ, các từ lóng. Về câu
văn, sử dụng nhiều câu đặc biệt, câu
tỉnh lược. Ngoài từ ngữ và câu văn,
người tham gia giao tiếp còn sử dụng

các phương tiện hỗ trợ như cử chỉ,
điệu bộ.
- Ở ví dụ 2, người nói và người nghe
tiếp xúc gián tiếp với nhau và sử dụng
chữ viết làm phương tiện để trao đổi
thông tin.
- Trong ví dụ này, người viết sử dụng
các kí hiệu chữ viết, các phương tiện
hỗ trợ như dấu câu để bổ sung, làm rõ
thông tin. Từ ngữ trong văn bản này
được chọn lọc một cách chính xác,
hiệu quả. Các câu văn cũng được tổ
chức mạch lạc, chặt chẽ, đầy đủ các
thành phần.

22


đoạn đường quốc lộ 1 qua huyện Gia
Viễn, tỉnh Ninh Bình đã xảy ra một vụ
tai nạn nghiêm trọng giữa ô tô mang
biển kiểm soát 36A 1234 do ông
Nguyễn Văn A điều khiển và xe máy
mang biển kiếm soát 10B 5678 do ông
Trần Văn B điều khiển. Vụ tai nạn đã
khiến 2 người bị thương nặn. Nguyên
nhân vụ tai nạn đang được công an
huyện Gia Viễn điều tra, làm rõ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: suy Quan sát, hỗ trợ học sinh.

Bước 3: Báo cáo kết quả
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết
quả thảo luận. Các nhóm khác nhận
xét, bổ sung
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ th
GVnhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
………………………………………………………………………………….....
…………………………………………………………………………………….

23


Hình ảnh 2. Một số hoạt động học của học sinh theo phương pháp và kĩ
thuật day học tại trường THPT Trường Thi
3.1.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi áp dụng một số kinh nghiệm xây dựng bài học theo hình thức tổ
chức hoạt động học cho học sinh khi học môn Ngữ văn tại 2 lớp 10A3, 10 A5
của trường THPT Trường Thi tôi thu được một số kết quả sau:
STT
1
2

Lớp
A3
A5

Sĩ số
41

38

Hứng thú
38 (92%)
35(92%)

24

Không hứng thú
02(8%)
03(8%)


KẾT LUẬN
Sự thành công của một giờ dạy theo định hướng đổi mới phương pháp hụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là sự chủ động, linh hoạt,
sáng tạo của cả người dạy và cả người học. Những phần trình bày trên đây chỉ là
những kinh nghiệm được đúc kết từ thực tiễn chỉ đạo triển khai đổi mới phương
pháp trong nhiều năm qua ở trường phổ thông, là những điều mà đã được áp
dụng trong quá trình chuẩn bị để có những tiết học hiệu quả nhất. Dù ở điều kiện
và hoàn cảnh nào, sự chuẩn bị chu đáo theo quy trình trên đều đem lại những giờ
học có hiệu quả, bổ ích và hứng thú đối với cả người dạy, người học.
Sau khi áp dụng một số kinh nghiệm chuẩn bị một giờ dạy học theo
phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học cho học sinh khi học môn Ngữ
văn, tôi thu được một số kết quả sau:
1. Sáng kiến đã chỉ ra được một số hướng chuẩn bị giờ dạy học theo phương
pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học cho học sinh cụ thể và đã được ứng dụng
cao, mang lại nhiều hiệu quả nhất định như: Cụ thể hóa tiến trình hoạt động học
của học sinh, giáo viên cần lưu ý đảm bảo một giờ dạy học tích cực, các bước
thiết kế giáo án và thực hiện giờ dạy.

2. Sáng kiến đã đưa ra một giáo án minh họa theo các bước chuẩn bị giờ dạy học
theo phương pháp đổi mới và đã được áp dụng dạy thử nghiệm tại trường với 2
lớp 10A3 và 10 A5, kết quả theo phiếu điều tra với 79 học sinh thì 74 học sinh
(chiếm 92,1%) hiểu bài và thích thú với tiết học.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh
nghiệm của mình viết, không sao chép nội
dung của người khác
NGƯỜI VIẾT SÁNG KIẾN

Nguyễn Thị Minh Thơ

25


×