Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Hướng dẫn học sinh phân tích, xây dựng và sử dụng một số công thức tính nhanh khi giải bài tập về dung dịch kiềm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.61 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
1. Phần mở đầu……………………………………………………………... 2
1.1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………….
2
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………
4
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………...
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………….…
4
1.5. Những điểm mới của SKKN………………………………………….
4
2. Phần nội dung……………………………………………………............
5
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm……………………………….
5
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm…...….
5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.………………………… 5
2.3.1. Một số điểm cần lưu ý khi áp dụng cơng thức tính nhanh để giải các
bài tập về dung dịch kiềm…………………………………………………
6
2.3.2. Cơng thức tính lượng kết tủa thu được khi hấp thụ hết một lượng CO2
vào dung dịch Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2………………………………………
6
2.3.3. Cơng thức tính lượng kết tủa xuất hiện khi hấp thụ hết một lượng
CO2 vào dung dịch chứa hỗn hợp gồm NaOH và Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2….
8
2.3.4. Cơng thức tính số mol CO2 cần hấp thụ hết vào dung dịch Ca(OH)2
hoặc Ba(OH)2 để thu được lượng kết tủa theo u cầu.……………………..
9


2.3.5. Cơng thức tính số mol Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2 cần hấp thụ hết một
lượng CO2 để thu được lượng kết tủa theo yêu cầu…………………………. 11
2.3.6. Cơng thức tính lượng NaOH cần cho vào dung dịch muối Al3+ để
xuất hiện lượng kết tủa theo yêu cầu.……………………………………….. 12
2.3.7. Cơng thức tính lượng NaOH cần cho vào dung dịch muối Zn 2+ để
14
xuất hiện lượng kết tủa theo yêu cầu.……………………………………..
2.3.8. Một số bài tập vận dụng.................................................................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường……………………………………..
3. Phần kết luận, kiến nghị........................................... ........ ......................
3.1. Kết luận.................................................................................. .................
3.2.
Kiến
nghị...................................................................................................

15
17
19
19
19

1


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Hóa học là một môn khoa học thực nghiệm kết hợp với lý thuyết. Để học
được hóa học, học sinh phải nghiên cứu thơng tin, quan sát mơ hình, thí nghiệm
thực hành…mới có thể nắm vững kiến thức, phát triển tư duy, rèn luyện kĩ năng

làm việc có khoa học, biết vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề
liên quan, trong đó biết cách giải bài tập trắc nghiệm là một vấn đề hết sức quan
trọng. Thông qua việc giải bài tập giúp học sinh hình thành, rèn luyện, củng cố
kiến thức đã học một cách có hệ thống, đồng thời phân loại được các dạng bài
tập, các dạng tốn hóa học, đưa ra những cơng thức tính nhanh. Từ đó, vận dụng
những phương pháp giải nhanh, những cơng thức để có câu trả lời nhanh chóng,
chính xác. Trong q trình dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông, công
tác giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục là vấn đề hết sức thiết thực và cấp
bách hiện nay, đòi hỏi giáo viên phải đào sâu kiến thức, phân loại các dạng bài
tập, hướng dẫn học sinh sử dụng phương pháp thích hợp để giải các bài tốn hóa
học. Nhằm giúp học sinh nắm vững kiến thức cơ bản, phát triển tư duy, rèn trí
thơng minh, đặc biệt năng lực tư duy linh hoạt, nhanh nhẹn, kĩ năng và kĩ thuật
để giải nhanh bài tập trắc nghiệm Hóa học. Chính điều đó giúp tơi hồn thành
sáng kiến này [3].
Từ năm 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đổi mới kiểm tra đánh giá chất
lượng học sinh bằng hình thức trắc nghiệm. Một đề kiểm tra theo hình thức này
thường gồm khá nhiều câu hỏi với thời gian ngắn, do đó khác với cách làm bài
tự luận, đòi hỏi học sinh phải tư duy nhanh, vận dụng những phương pháp giải
nhanh bài tập để có câu trả lời nhanh chóng, chính xác. Đặc biệt, từ năm 2017
Bộ Giáo dục và Đào tạo đưa ra hình thức thi mới, với 50 phút mỗi thí sinh phải
làm 40 câu trắc nghiệm khách quan, điều này địi hỏi các thí sinh phải tư duy
nhanh hơn, chính xác hơn, và lập luận để đưa ra kết quả một cách khoa học.
Thực tế qua thời gian giảng dạy tôi nhận thấy học sinh cịn gặp nhiều khó khăn
vì chưa sử dụng một cách có hiệu quả về thời gian và phương pháp làm bài tập
trắc nghiệm, mà sử dụng phương pháp theo hướng tự luận.[3]
Ví dụ: Cho V lít khí CO2 (đktc) hấp thụ hồn tồn bởi 2 lít dung dịch
Ba(OH)2 0,015M thu được 1,97 gam BaCO3 kết tủa. V có giá trị là [1]
A. 0,224
B. 1,12
C. 0,448

D. 0,244 hay 1,12.
Hướng dẫn giải:
Bài tốn hóa học này là một dạng tốn khó, học sinh phải nắm vững kiến
thức cơ bản và tư duy tốt mới có thể giải được. Tuy nhiên, với bài này, học sinh
có nhiều cách giải, và các em có thể chọn cho mình một cách giải hiệu quả nhất.
Mặc dù vậy, các em vẫn có thể giải sai hoặc thiếu đáp số, vì bài này có hai đáp
số. Giáo viên cần phân tích để các em hiếu được, khi sục từ từ CO 2 vào dung
dịch Ba(OH)2, ban đầu kết tủa tăng dần đến 1,97 gam, và tăng đến cực đại, sau
đó kết tủa dần tan ra, cịn lại 1,97 gam. Và như vậy ta có hai giá trị của CO 2 để
cùng thu được một lượng kết tủa như yêu cầu.
+ Đa số các em giải theo cách lập hệ phương trình như sau:
2


Ta có:
1,97
= 0,01(mol)
197
= 2.0,015 = 0,03(mol)

n BaCO3 =
n Ba(OH)2

- Xét trường hợp 1:
CO 2 + Ba(OH) 2 � BaCO3 + H 2O
0,01

0,03

0,01


� n CO2 = n BaCO3 = 0,01(mol)
� VCO2 = 0,01.22, 4 = 0, 224(lit)

- Xét trường hợp 2:
CO 2 + Ba(OH)2 � BaCO3 + H 2O

0,03
0,03
�0,03

CO 2 + BaCO3 + H 2O � Ba(HCO3 ) 2

0,02
�0,02
� n CO2 = 0,03 + 0,02 = 0,05(mol)
� VCO2 = 0,05.22,4 = 1,12(lit)

Chọn đáp án: D
+ Một số em có thể chọn cách giải sau:
- Xét trường hợp 1: Phản ứng chỉ tạo 1 muối, Ba(OH)2 dư sau phản ứng.
CO 2 + Ba(OH) 2 � BaCO3 + H 2O
0,01

0,03

0,01

� n CO2 = n BaCO3 = 0,01(mol)
� VCO2 = 0,01.22, 4 = 0, 224(lit)


- Xét trường hợp 2: Phản ứng tạo hốn hợp 2 muối: BaCO 3 0,01(mol);
Ba(HCO3)2. Ta có:
CO2 + Ba(OH)2 � BaCO3 + H 2O

0,01
0,01
�0,01

2CO 2 + Ba(OH) 2 � Ba(HCO3 ) 2

0,02
� 0,04
� n CO2 = 0,01 + 0,04 = 0,05(mol)
� VCO2 = 0,05.22,4 = 1,12(lit)

Chọn đáp án: D
+ Theo tơi, bài tốn này khá quen thuộc, và ta có thể áp dụng ngay cơng thức
tính nhanh, sau khi đã chứng minh bài toán tổng quát:
n CO2 = n � = 0,01(mol) � VCO2 = 0,224(lit)



n CO2 = n OH- - n � = 0,06 - 0,01 = 0,05(mol) � VCO2 = 1,12(lit)

Chọn đáp án: D
Thật vậy, tôi nhận thấy hóa học là mơn học vơ cùng thú vị, muốn giải một
bài tốn hóa học thường có nhiều phương pháp, nhiều cách giải, vấn đề là chúng
3



ta nên chọn phương pháp nào nhanh, phù hợp và dể hiểu, chẳng hạn như ví dụ
trên.
Tình hình thực tế như vậy, nên trong các tiết dạy luyện tập, ôn tập cho học
sinh, giáo viên cần hướng dẫn cho các em biết sử dụng các phương pháp giải để
có đủ các điều kiện tái hiện hoàn thành kiến thức đã học, phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức của mình để thực hiện tốt khi
làm bài kiểm tra. Đặc biệt cần hướng dẫn các em làm những bài toán tổng quát,
để các em tự xây dựng nên những cơng thức tính nhanh cho từng dạng bài, giúp
các em giải quyết nhanh các bài tập quen thuộc khi làm bài kiểm tra, bài thi [3].
Với lí do trên, tơi đã chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh phân tích, xây dựng và
sử dụng một số cơng thức tính nhanh khi giải bài tập về dung dịch kiềm” trên cơ
sở SKKN năm học 2016 - 2017, và SKKN năm học 2017 -2018, các phương
pháp từ các sách tham khảo, kinh nghiệm giảng dạy của bản thân nhằm đáp ứng
một phần nhỏ yêu cầu trong dạy và học Hóa học ở nhà trường hiện nay và trong
các kì thi.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Rèn luyện cho học sinh kỹ năng phân tích để xây dựng cơng thức tính
nhanh cho các dạng bài tốn hóa học liên quan đến dung dịch kiềm - hóa học lớp
12.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Kỹ năng phân tích một số bài tốn tổng qt để đưa ra cơng thức tính
nhanh giúp giải quyết nhanh các dạng tốn hóa học quen thuộc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu cơ sở lý thuyết.
- Nghiên cứu các phương pháp giải tốn hóa học cơ bản.
- Các định luật bảo tồn trong hóa học.
- Khảo sát các dạng tốn hóa học tổng qt.
1.5. Những điểm mới của SKKN.
Trên cơ sở SKKN năm học 2016 – 2017: “Hướng dẫn học sinh phân tích,

xây dựng và sử dụng một số cơng thức tính nhanh khi giải bài tập axit sunfuric”;
và SKKN năm học 2017 - 2018: “Hướng dẫn học sinh phân tích, xây dựng và sử
dụng một số cơng thức tính nhanh khi giải bài tập axit nitric”, cùng với kinh
nghiệm giảng dạy sau nhiều năm công tác, kinh nghiệm ôn thi tốt nghiệp THPT
trước đây và thi THPT Quốc Gia, kết hợp linh hoạt các phương pháp giải bài tập
hóa học, các định luật bảo tồn trong hóa học. Tôi đã hướng dẫn học sinh xây
dựng, trên cơ sở phân tích và sau đó đi vào sử dụng một số cơng thức tính
nhanh, nhằm giúp học sinh giải quyết nhanh các dạng bài tập quen thuộc phần
dung dịch kiềm, một trong những nội dung quan trọng nhất trong chương trình
hóa học THPT lớp 12.

4


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Như chúng ta đã biết, hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm kết hợp
với lý thuyết, là mơn học có rất nhiều các bài tập định tính, định lượng. Trong
khn khổ một tiết bài tập giáo viên không đủ thời gian để hướng dẫn học sinh
giải quyết tất cả các bài tập đó, giáo viên chỉ có thể hướng dẫn một số dạng bài
điển hình, số cịn lại là do học sinh tự làm. Tuy nhiên thực tế cho thấy rất nhiều
học sinh gặp khó khăn, lúng túng khơng biết phải làm như thế nào.[3]
Bởi vậy để giúp học sinh có thể giải được các bài tập hóa học thì điều
quan trọng trước tiên là phải hướng dẫn cho học sinh biết cách phân tích bài
tốn để lựa chọn hướng giải quyết phù hợp. Đặc biệt hướng dẫn học sinh phân
tích những bài tồn tổng qt để thành lập những cơng thức tính nhanh, giúp học
sinh giải quyết nhanh các bài tập tương tự. Hoạt động này lặp lại nhiều lần sẽ trở
thành kỹ năng phân tích để tìm ra hướng giải cho các bài tốn hóa học. Đồng
thời, khi học sinh biết phân tích những dạng tốn tổng qt sẽ hình thành ở các
em kĩ năng tư duy, phân tích khoa học để giải quyết các dạng tốn hóa học

tương tự một cách dể dàng.[3]
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Đối với học sinh: Trong thực tế nhiều khi học sinh có thể giải quyết được
các bài tốn hóa học bằng nhiều phương pháp giải khác nhau. Tuy nhiên, để rút
ra một bài toán tổng qt, lập một cơng thức tính tổng qt các em chưa làm
được. Vì vậy, các em giải quyết một bài tập thường mất nhiều thời gian, dù là
các bài tập quen thuộc, mà chỉ cần áp dụng một công thức tính nhanh có thể tính
được kết quả một cách nhanh nhất.[3]
Đối với giáo viên: Trong các tiết bài tập thường chỉ quan tâm đến các bài
tập đơn lẻ và cách giải quyết bài tập đó mà chưa chú ý đến các suy luận và phân
tích một bài tốn hóa học tổng qt. Rèn luyện kỹ năng phân tích để tìm ra cơng
thức giải nhanh các bài tốn hóa học tổng quát là một bước rất quan trọng mà
nhiều giáo viên thường bỏ qua.[3]
Vì vậy việc rèn luyện cho học sinh biết phân tích, suy luận một bài tốn
tổng qt và thành lập nên một cơng thức tính nhanh là rất quan trọng và cần
thiết, để các em giải quyết bài tập một cách nhanh nhất và có hệ thống nhất.
Hậu quả của thực trạng trên.
- Học sinh mất rất nhiều thời gian khi giải quyết các bài tốn hóa học,
trong khi đó với cách thi như hiện nay là khơng cho phép, học sinh phải làm 40
câu trắc nghiệm trong thời gian 50 phút.
- Kết quả học tập của học sinh qua các bài kiểm tra, bài thi còn thấp so với
các môn khác.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Để giải nhanh bài toán trắc nghiệm, ngồi việc nắm vững lí thuyết, viết
đúng phương trình hóa học của phản ứng, học sinh phải nắm vững một số
phương pháp giải nhanh bài tập trắc nghiệm hóa học đồng thời phải có kĩ năng
5


tính, kĩ năng phân tích, suy luận để xây dựng nên cơng thức tính nhanh áp dụng

cho từng dạng bài tốn. Sau đây, tơi xin giới thiệu một số dạng bài tập quen
thuộc thường gặp trong các bài kiểm tra, bài thi phần dung dịch kiềm.
2.3.1. Một số điểm cần lưu ý khi áp dụng cơng thức tính nhanh để giải
các bài tập về dung dịch kiềm.
Trước khi đi vào giải các dạng bài tập cụ thể về dung dịch kiềm, giáo viên
cần lưu ý học sinh một số điểm sau:
- SO2 và CO2 có tính chất hóa học tương tự nhau khi tác dụng với dung dịch
kiềm, vì vậy cơng thức tính nhanh áp dụng cho CO 2 cũng được áp dụng tương
tự cho SO2.
- Dung dịch Ca(OH)2 và dung dịch Ba(OH)2 có tính chất hóa học tương tự
nhau, nên các cơng thức tính nhanh áp dụng cho Ca(OH) 2 cũng được áp dụng
tương tự cho Ba(OH)2.
- Dung dịch NaOH và dung dịch KOH có tính chất hóa học tương tự
nhau, nên các cơng thức tính nhanh áp dụng cho NaOH cũng được áp dụng
tương tự cho KOH.
2.3.2. Công thức tính lượng kết tủa thu được khi hấp thụ hết một
lượng CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2.
n � = n OH- - n CO2
* Lưu ý:
- Sử dụng công thức trên với điều kiện: n � < n CO2 , nghĩa là bazơ phản ứng hết.
- Nếu bazơ dư thì: n � = n CO2
Bài tốn tổng qt: Hấp thụ hết x(mol) CO2 vào V(ml) dung dịch Ca(OH)2
y(M), sau phản ứng thu được m(gam) kết tủa. Tính m.
Hướng dẫn giải: Giáo viên hướng dẫn học sinh tính được n CO2 và
n OH- = 2.n Ca(OH)2 .
n OH- Ta có tỉ lệ: T =
; Do sau phản ứng ta thu được m(gam) kết tủa nên T>1
n CO2
+ Trường hợp 1: Nếu 1HCO3- b(mol)

Ta có:
CO 2 + 2OH - � CO32- + H 2O
a

2a

a

-

CO 2 + OH � HCO3b

b

b

a+ b = n CO2


��
� n � = n CaCO3 = n CO2- = n OH- - n CO2
3
2a+ b = n OH�
+ Trường hợp 2: Nếu T �2 , Tức là bazơ phản ứng với CO 2 chỉ tạo muối trung
hòa CaCO3 (bazơ có thể dư khi T>2). Khi đó: n � = n CO2
Hay:
6


n � = n OH- - n CO2 (1 < T < 2)

n � = n CO2 (T �2)
Ví dụ 1: Hấp thụ hết 11,2 lít CO2 (đktc) vào 350 ml dung dịch Ba(OH) 2 1M.
Tính khối lượng kết tủa thu được.[1]
Giải
Ta có: n CO2 = 0,5(mol) ; n Ba(OH)2 = 0,35(mol) � n OH- = 0,7(mol)
�T =

Vậy:

n OHn CO2

=

0,7
= 1,4
0,5

n � = n OH- - n CO2 = 0,7 - 0,5 = 0,2(mol)

� m� = 0,2.197 = 39,4(gam)
Ví dụ 2: Hấp
thụ hết 8,96 lít CO2 (đktc) vào 450
ml dung dịch Ca(OH)2 1M. Tính khối lượng kết tủa thu được.[1]
Giải
Ta có: n CO2 = 0,4(mol) ; n Ca(OH)2 = 0,45(mol) � n OH- = 0,9(mol)
�T =

n OHn CO2

=


0,9
= 2, 25
0,4

Ta thấy Ca(OH)2 đã dùng dư nên: n � = n CO2 = 0,4(mol) � m� = 40(gam)
Ví dụ 3: Trong bình kín chứa 15 lít dung dịch Ca(OH)2 0,01M. Sục vào bình x
mol CO2( 0,02 ≤ x ≤ 0,16). Khối lượng kết tủa biến thiên trong khoảng nào?[1]
A. 0 đến 15 gam.
B. 2 đến 14 gam.
C. 2 đến 15 gam.
D. 0 đến 16 gam.
Giải
Theo bài ra, ta có: 0,02 �n CO2 �0,16(mol)
n Ca(OH)2 = 0,01.15 = 0,15(mol) � n OH- = 0,3(mol)
�1,875 T =

+ Khi:

n OHn CO2

15

n CO2 = 0,02 � n � = n CO2 = 0,02(mol)
� m� = 0,02.100 = 2(gam)

+ Khi:

n CO2 = 0,16(mol) � n � = n OH- - n CO2 = 0,3 - 0,16 = 0,14(mol)


� m� = 0,14.100 = 14(gam)
Tuy nhiên, ở đây lượng kết tủa thu được lớn nhất khi:
n CO2 = 0,15(mol)
� m� = 0,15.100 = 15(gam)
Giáo viên cần phân tích để học sinh hiểu, khối lượng kết tủa đạt cực đại
khi n CO2 = 0,15(mol) , khi n CO2 = 0,16(mol) , lúc này kết tủa đã tan đi một phần.
7


Tức là: 2(gam) �m� �15(gam)
Chọn đáp án: C
2.3.3. Công thức tính lượng kết tủa xuất hiện khi hấp thụ hết một
lượng CO2 vào dung dịch chứa hỗn hợp gồm NaOH và Ca(OH) 2 hoặc
Ba(OH)2.
Trước hết tính: n CO32- = n OH - - n CO2 rồi so sánh với n Ca 2+ hoặc n Ba 2+ để xem
chất nào phản ứng hết.
Lưu ý là: n CO32- �n CO2
n Ca 2+ �n CO 2- � n � = n CO23

3

n Ca 2+ < n CO2- � n � = n Ca 2+
3

Bài toán tổng quát: Hấp thụ hết x(mol) CO2 vào V(ml) dung dịch hỗn hợp
NaOH y(M) và Ca(OH)2 z(M), sau phản ứng thu được m(gam) kết tủa. Tính m.
Hướng dẫn giải: Giáo viên hướng dẫn học sinh tính được n CO2 và
n OH- = n NaOH + 2.n Ca(OH)2 .
n OH- Ta có tỉ lệ: T =
; Do sau phản ứng ta thu được m(gam) kết tủa nên T>1

n CO2
Từ bài tốn 2.3.1. Ta tính được: n CO32- = n OH- - n CO2 rồi so sánh với n Ca 2+ để
xem chất nào phản ứng hết.
n Ca 2+ �n CO2- � n � = n CO23
3
Nếu:
n Ca 2+ < n CO2- � n � = n Ca 2+
3

Ví dụ 1: Hấp thụ hết 6,72 lít CO2 (đktc) vào 300 ml dung dịch hỗn hợp gồm
NaOH 0,1M và Ba(OH)2 0,6M. Tính khối lượng kết tủa thu được.[1]
Giải
Ta có:
n CO2 = 0,3(mol);n NaOH = 0,03(mol);n Ba(OH)2 = 0,18(mol)
n CO2- = 0,39 - 0,3 = 0,09(mol)


� n OH- = 0,03 + 0,018.2 = 0,39(mol) � � 3
n Ba 2+ = 0,18(mol)

� n � = 0,09(mol)
� m� = 0,09.197 = 17,73(gam)
Ví dụ 2: Sục 2,24 lít (đktc) CO2 vào 100ml hỗn hợp dung dịch gồm KOH 1M
và Ba(OH)2 0,75M. Sau khi khí bị hấp thụ hoàn toàn thấy tạo m gam kết tủa. Giá
trị của m là [1]
A. 19,7g
B. 14,775g
C. 23,64g
D. 16,745g
Giải

Ta có:
8


n CO2 = 0,1(mol);n KOH = 0,1(mol);n Ba(OH)2 = 0,075(mol)
n CO2- = 0,25 - 0,1 = 0,15(mol)


� n OH- = 0,1+ 0,075.2 = 0,25(mol) � � 3
n Ba 2+ = 0,075(mol)

� n � = 0,075(mol)
� m� = 0,075.197 = 14,775(gam)
Chọn đáp án B.
Ví dụ 3: Cho 0,012(mol) CO2 hấp thụ bởi 200 ml dung dịch hỗn hợp gồm NaOH
0,1M và Ca(OH)2 0,01M. Khối lượng kết tủa được là [2]
A. 1,26gam
B. 2gam
C. 3,06gam
D. 0,2(gam)
Giải
Ta có:
n CO2 = 0,012(mol);n NaOH = 0,02(mol);n Ca(OH)2 = 0,002(mol)
n CO2- = 0,024 - 0,012 = 0,012(mol)


� n OH- = 0,02 + 0,002.2 = 0,024(mol) � � 3
n Ca 2+ = 0,002(mol)

� n � = 0,002(mol) � m� = 0,002.100 = 0,2(gam)

Chọn đáp án D.
2.3.4. Công thức tính số mol CO 2 cần hấp thụ hết vào dung dịch
Ca(OH)2 hoặc Ba(OH)2 để thu được lượng kết tủa theo yêu cầu.
n CO2 = n �


Dạng này có 2 kết quả: �
n CO2 = n OH- - n �


Bài tốn tổng qt: Hấp thụ hết V(lít) CO2 vào dung dịch chứa x(mol)
Ca(OH)2, sau phản ứng thu được b(mol) kết tủa. Tính V.
Hướng dẫn giải: Giáo viên hướng dẫn học sinh tính được n �CaCO3 và
n OH- = 2.n Ca(OH)2 .
Bài tốn này có hai trường hợp, ứng với hai kết quả khác nhau:
+ Trường hợp 1: Hấp thụ CO 2 vào dung dịch Ca(OH)2 đến khi thu được b(mol)
kết tủa. Khi đó ta có: n CO2 = n �(dung dịch Ca(OH)2 dư).
+ Trường hợp 2: Hấp thụ CO2 vào dung dịch Ca(OH)2 đến khi thu được kết tủa
cực đại (Ca(OH)2 phản ứng hết), sau đó tiếp tục sục CO2 vào để hòa tan một
lượng kết tủa, còn lại b(mol).
Trường hợp này sản phẩm thu được gồm 2 muối: HCO3- a(mol), kết tủa
CaCO3 b(mol).
Ta có:

CO2 + OH - � HCO3a+ b = n CO2

a
�a

a


� n CO2 = n OH- - n �


2a+
2b
=
n
CO
+
2OH

CO
+
H
O
� 2
3
2

OH
2b
b
�b
9


Tức là bài tốn có 2 đáp số:

n CO2 = n �

n CO2 = n OH- - n �

Ví dụ 1: Hấp thụ hết V lít CO2 (đktc) vào 300 ml dd Ba(OH)2 1M thu được 19,7
gam kết tủa. Tìm V [2]
Giải
Ta có:
19,7
n�=
= 0,1(mol)
197
n OH- = 2.n Ba(OH)2 = 0,6(mol)
+ Trường hợp 1: n CO2 = n � = 0,1(mol) � V = 2,24(lit)
+ Trường hợp 2: n CO2 = n OH- - n � = 0,6 - 0,1 = 0,5(mol) � V = 11,2(lit)
Ví dụ 2: Thổi V(ml) khí CO2 (đktc) vào 300(ml) dung dịch Ca(OH)2 0,02M, thu
được 0,2(gam) kết tủa.Gía trị V là [1]
A. 44.8 hoặc 89,6
B.44,8 hoặc 224
C. 224
D. 44,8
Giải
Ta có:
0,2
n� =
= 0,002(mol)
100
n OH- = 2.n Ca(OH)2 = 2.0,02.0,3 = 0,012(mol)
+ Trường hợp 1:
n CO2 = n � = 0,002(mol)
� V = 0,002.22,4 = 0,0448(lit) = 44,8(ml)
+ Trường hợp 2:

n CO2 = n OH- - n � = 0,012 - 0,002 = 0,01(mol)
� V = 0,01.22,4 = 0, 224(lit) = 224(ml)

Chọn đáp án: B
Ví dụ 3: Thổi V lít CO2 (đktc) vào 100 ml dd Ca(OH)2 1M, thu được 6g kết tủa.
Lọc bỏ kết tủa lấy dung dịch đun nóng lại có kết tủa nữa. Gía trị V là [1]
A. 3,136
B. 1,344
C. 1,344 hoặc 3,136
D. 3,36 hoặc 1,12
Giải
Ta có:
6
n�=
= 0,06(mol)
100
n OH- = 2.n Ca(OH)2 = 2.0,1.1 = 0,2(mol)
Theo đề bài, sau phản ứng thu được 6(gam) kết tủa. Lọc bỏ kết tủa lấy
dung dịch đun nóng lại thu được kết tủa nữa. Tức là, khi sục CO 2 vào dung dịch
Ca(OH)2 ta thu được 2 muối. Khi đó:
10


n CO2 = n OH- - n � = 0,2 - 0,06 = 0,14(mol)
� V = 0,14.22, 4 = 3,136(lit)
Chọn đáp án: A
2.3.5. Cơng thức tính số mol Ca(OH) 2 hoặc Ba(OH)2 cần hấp thụ hết
một lượng CO2 để thu được lượng kết tủa theo yêu cầu.
So sánh số mol CO2 và số mol kết tủa (CaCO3 hoặc BaCO3)
- Nếu nCO2 = nkết tủa thì chỉ xảy ra phản ứng tạo kết tủa: n Ca(OH)2 = n �


- Nếu nCO2 > nkết tủa thì xảy ra hai phản ứng tạo kết tủa và tạo muối axit:
n CO2 + n �
n Ca(OH)2 =
2
Bài toán tổng quát: Hấp thụ hết x(mol) CO2 vào V(ml) dung dịch Ca(OH)2
y(M), sau phản ứng thu được m(gam) kết tủa CaCO3. Tính V.
Hướng dẫn giải: Giáo viên hướng dẫn học sinh tính được n CO2 và n �.
- Ta so sánh: n CO2 và n �.
+ Trường hợp 1: Nếu nCO2 = nkết tủa thì chỉ xảy ra phản ứng tạo kết tủa:
CO 2 + Ca(OH) 2 � CaCO3 �+ H 2O
x

x

x

Ta có: n Ca(OH)2 = n �
+ Trường hợp 2: Nếu nCO2 > nkết tủa thì xảy ra hai phản ứng tạo kết tủa CaCO3 (a
mol) và tạo muối axit Ca(HCO3)2 (b mol)
CO 2 + Ca(OH) 2 � CaCO3 �+ H 2O
a

a

a

2CO 2 + Ca(OH) 2 � Ca(HCO3 )2
2b


b

b


a+ 2b = n CO2

n CO2 + n �CaCO3

��
a+ b = n Ca(OH)2 � n Ca(OH)2 =
2

a
=
n

�CaCO3

Ví dụ 1: Sục 2,24 lít khí CO 2 vào dung dịch nước vơi trong 1M thu được 5 gam
kết tủa. Tính thể tích dung dịch nước vơi trong đã dùng. [1]
Giải
2,24
 0,1(mol) và
Giáo viên hướng dẫn học sinh tính được: n CO2 
22,4
5
n�
= 0,05(mol) .
100

- Ta thấy: n CO2 > n �.
Vậy áp dụng ngay cơng thức trên: Ta có:

11


n CO2 + n � 0,1+ 0,05
=
= 0,075(mol)
2
2
0,075
� VddCa(OH)2 =
= 0,075(lit) = 75(ml)
1
Ví dụ 2: Sục 2,24 lít khí SO2 vào dung dịch nước vôi trong 1M thu được 8,4
gam kết tủa. Tính thể tích dung dịch nước vơi trong đã dùng. [2]
Giải
2,24
 0,1(mol) và
Giáo viên hướng dẫn học sinh tính được: n SO2 
22,4
8,4
n�
= 0,07(mol) .
120
- Ta thấy: n CO2 > n �.
Vậy áp dụng ngay công thức trên: Ta có:
n SO2 + n � 0,1+ 0,07
n Ca(OH)2 =

=
= 0,085(mol)
2
2
0,085
� VddCa(OH)2 =
= 0,085(lit) = 85(ml)
1
2.3.6. Cơng thức tính lượng NaOH cần cho vào dung dịch muối Al3+
để xuất hiện lượng kết tủa theo yêu cầu.
n OH - = 3n �


Dạng này có 2 kết quả: �
n OH - = 4 n Al3+ - n �

n Ca(OH)2 =

Hai kết quả trên tương ứng với 2 trường hợp NaOH thiếu và NaOH dư:
Trường hợp đầu kết tủa chưa đạt cực đại, trường hợp sau kết tủa đã đạt cực đại
sau đó tan bớt một phần.
Bài tốn tổng qt: Tính số mol NaOH cần cho vào dung dịch chứa
x(mol) Al3+, để sau phản ứng thu được a(mol) kết tủa.
Hướng dẫn giải:
Bài toán này có hai trường hợp, ứng với hai kết quả khác nhau:
+ Trường hợp 1: Lượng NaOH cho vào dung dịch Al 3+ đến khi thu được a(mol)
kết tủa. Khi đó ta có:
Al3+ + 3OH - � Al(OH)3 �
3a


a

� n OH- = 3n �(dung dịch Al3+ dư).
+ Trường hợp 2: Lượng NaOH cho vào dung dịch Al 3+ đến khi thu được kết tủa
cực đại (Al3+ phản ứng hết), sau đó tiếp tục cho NaOH vào để hịa tan 1 lượng
kết tủa, còn lại a(mol).
Trường hợp này sản phẩm thu được gồm: Kết tủa Al(OH) 3 a(mol). Và muối:
AlO-2 b(mol).
Ta có:
12



Al3+ + 3OH - � Al(OH)3
a+ b = n Al3+

3a
�a

a

� n OH- = 4n Al3+ - n �
� 3+

3a+
4b
=
n
Al + 4OH � AlO 2 + 2H 2O �


OH4b
b
�b
n OH- = 3n �
Tức là bài tốn có 2 đáp số:
n OH- = 4n Al3+ - n �
Ví dụ 1: Cho V(lít) dung dịch NaOH 1M vào dung dịch chứa 0,5(mol) AlCl 3,
sau phản ứng thu được 31,2(gam) kết tủa. Tính V?[1]
Giải
Ta có:
31,2
n�=
= 0,4(mol)
78
n Al3+ = 0,5(mol)
+ Trường hợp 1: n OH- = 3n � = 3.0,4 � V = 1,2(lit)
+ Trường hợp 2: n OH- = 4n Al3+ - n � = 2 - 0,4 = 1,6(mol) � V = 1,6(lit)
Ví dụ 2: Cho 200 ml dung dịch NaOH vào 200 ml dung dịch AlCl 3 2M, thu
được một kết tủa, nung kết tủa đến khối lượng không đổi được 5,1 gam chất rắn.
Nồng độ mol/lít của dung dịch NaOH là [2]
A. 1,5 M và 7,5 M
B. 1,5 M và 3M
C. 1M và 1,5 M
D. 2M và 4M
Giải
Giáo viên hướng dẫn học sinh tính được:
5,1
n � = n Al(OH)3 = 2.n Al2O3 = 2.
= 0,1(mol)
102

n Al3+ = n AlCl3 = 0, 2.2 = 0,4(mol)
0,3
= 1,5M
0,2
1,5
= 7,5M
+ Trường hợp 2: n OH- = 4n Al3+ - n � = 4.0,4 - 0,1 = 1,5(mol) � C M =
0,2
Chọn đáp án: A
Ví dụ 3: Cho 3,42 gam Al2(SO4)3 tác dụng với 250ml dung dịch NaOH aM, thu
được 0,78 gam chất kết tủa. Nồng độ mol/lit của dung dịch NaOH đã dùng là [2]
A. 1,2M hoặc 2,8M.
B. 0,12M hoặc 0,28M.
C. 0,04M hoặc 0,08M.
D. 0,24M hoặc 0,56M.
Giải
Giáo viên hướng dẫn học sinh tính được:
0,78
n � = n Al(OH)3 =
= 0,01(mol)
78
3,42
n Al3+ = 2.n Al2 (SO4 )3 = 2.
= 0,02(mol)
342
+ Trường hợp 1: n OH- = 3n � = 3.0,1 = 0,3(mol) � C M =

13



+ Trường hợp 1: n OH- = 3n � = 3.0,01 = 0,03(mol) � a =

0,03
= 0,12M
0,25

+ Trường hợp 2:
n OH- = 4n Al3+ - n � = 4.0,02 - 0,01 = 0,07(mol) � a =

0,07
= 0,28M
0,25

Chọn đáp án: B
2.3.7. Cơng thức tính lượng NaOH cần cho vào dung dịch muối Zn 2+
để xuất hiện lượng kết tủa theo yêu cầu.
n OH- = 2n �


Dạng này có 2 kết quả: �
n OH- = 4n Zn 2+ - 2n �

Hai kết quả trên tương ứng với 2 trường hợp NaOH thiếu và NaOH dư:
Trường hợp đầu kết tủa chưa đạt cực đại, trường hợp sau kết tủa đã đạt cực đại
sau đó tan bớt một phần.
Bài tốn tổng qt: Tính số mol NaOH cần cho vào dung dịch chứa x(mol)
Zn2+, để sau phản ứng thu được a(mol) kết tủa.
Hướng dẫn giải:
Bài tốn này có hai trường hợp, ứng với hai kết quả khác nhau:
+ Trường hợp 1: Lượng NaOH cho vào dung dịch Zn 2+ đến khi thu được a(mol)

kết tủa. Khi đó ta có:
Zn 2+ + 2OH - � Zn(OH) 2 �
2a

a

� n OH- = 2n �(dung dịch Zn2+ dư).
+ Trường hợp 2: Lượng NaOH cho vào dung dịch Zn 2+ đến khi thu được kết tủa
cực đại (Zn2+ phản ứng hết), sau đó tiếp tục cho NaOH vào để hòa tan một lượng
kết tủa, còn lại a(mol).
Trường hợp này sản phẩm thu được gồm: kết tủa Zn(OH) 2 a(mol). Và
muối: ZnO 2-2 b(mol).
Ta có:

Zn 2+ + 2 OH - � Zn(OH) 2
a+ b = n Zn 2 +

2a
�a

a
��
� n OH- = 4 n Zn 2+ - 2 n �
� 2+
22 a+ 4 b = n OHZn + 4 OH � ZnO 2 + 2 H 2O


4b
�b
b


Tức là bài toán có 2 đáp số:

n OH- = 2n �
n OH- = 4n Al3+ - 2n �

Ví dụ 1: Tính thể tích dung dịch NaOH 1M cần cho vào 200 ml dung dịch
ZnCl2 2M để được 29,7 gam kết tủa. [1]
Giải
Ta có:
29,7
n�=
= 0,3(mol)
99
n Zn 2+ = 0,2.2 = 0,4(mol)
14


+ Trường hợp 1: n OH- = 2n � = 2.0,3  0,6 � V = 0,6(lit)
+ Trường hợp 2: n OH- = 4n Zn2+ - 2n � = 4.0,4 - 2.0,3 = 1(mol) � V = 1(lit)
Ví dụ 2: Cho từ từ dung dịch chứa x(mol) NaOH vào 300ml dung dịch ZnSO 4
1,5M thu được 19,8(gam) kết tủa. Giá trị của x là [1]
A. 0,4(mol) hoặc 1,4(mol)
B. 0,4(mol) hoặc 1,2(mol)
C. 0,4(mol) hoặc 1,6(mol)
D. 0,5(mol) hoặc 1,4(mol)
Giải
Tương tự ví dụ 1. Giáo viên hướng dẫn học sinh tính nhanh theo cơng
thức.
Ta có:

19,8
n�=
= 0,2(mol)
99
n Zn 2+ = 0,3.1,5 = 0,45(mol)
+ Trường hợp 1: n OH- = 2n � = 2.0,2  0,4(mol )
+ Trường hợp 2: n OH- = 4n Zn2+ - 2n � = 4.0,45 - 2.0,2 = 1,4(mol)
Chọn đáp án: A
Ví dụ 3: Tính thể tích dung dịch NaOH 1M lớn nhất cần cho vào dung dịch
chứa 0,1 mol H2SO4 và 0,2 mol ZnSO4 để sau phản ứng hoàn tồn thu được 9,9
gam kết tủa? [2]
A. 0,6 lít.
B. 0,8 lít.
C. 0,4 lít.
D. 1,0 lít.
Giải
Giáo viên phân tích để học sinh hiểu: NaOH trung hịa H 2SO4 trước, sau
đó mới phản ứng với ZnSO4 tạo kết tủa, khi kết tủa đạt cực đại, NaOH tiếp tục
hòa tan một phần kết tủa, cịn lại 9,9(gam). Và hướng dẫn học sinh tính được
lượng NaOH cần để trung hòa 0,1(mol) H2SO4 là: 0,2(mol).
Hướng dẫn học sinh sử dụng cơng thức tính nhanh để tính lượng NaOH
tác dụng với ZnSO4 để thu được 9,9(gam) kết tủa.
Ta có:
9,9
n�=
= 0,1(mol)
99
n Zn 2+ = n ZnSO4 = 0,2(mol)
Lượng OH- lớn nhất cần cho vào dung dịch ZnSO4 là:
n OH- = 4n Zn 2+ - 2n � = 4.0,2 - 2.0,1 = 0,6(mol)

Vậy lượng NaOH cần dùng là:
n NaOH = 0,2 + 0,6 = 0,8(mol)
0,8
= 0,8(lit)
1
Chọn đáp án: B
2.3.8. Một số bài tập vận dụng.
Câu 1: Hấp thụ tồn bộ 0,896 lít CO 2 vào 3 lít dung dịch Ca(OH)2 0,01M. Sau
phản ứng hoàn toàn thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là [1]
� VNaOH =

15


A. 1g
B. 2g
C. 3g
D. 4g
Câu 2: Hấp thụ 0,224 lít CO2 (đktc) vào 2 lít Ca(OH)2 0,01M ta thu được m gam
kết tủa. Gía trị của m là [1]
A. 1g
B. 1,5g
C. 2g
D. 2,5g
Câu 3: Thổi CO2 vào dd chứa 0,02 mol Ba(OH)2. Giá trị khối lượng kết tủa biến
thiên trong khoảng nào khi CO2 biến thiên trong khoảng từ 0,005 mol đến 0,024
mol? [1]
A. 0 gam đến 3,94g
B. 0,985 gam đến 3,94g
C. 0 gam đến 0,985g

D. 0,985 gam đến 3,152g
Câu 4: Cho 5,6 lít hỗn hợp X gồm N2 và CO2 (đktc) đi chậm qua 5 lít dung dịch
Ca(OH)2 0,02M để phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 5 gam kết tủa. Tính tỉ
khối hơi của hỗn hợp X so với H2.[1]
A. 18,8
B. 1,88
C. 37,6
D. 21
Câu 5: Sục 4,48 lít (đktc) CO2 vào 100ml hỗn hợp dung dịch gồm KOH 1M và
Ba(OH)2 0,75M. Sau khi khí bị hấp thụ hồn tồn thấy tạo thành m(gam) kết tủa.
Tính m.[2]
A. 23,64g
B. 14,775g
C. 9,85g
D. 16,745g
Câu 6: Cho 6,72 lit khí CO2 (đktc) vào 380 ml dd NaOH 1M, thu được dd A.
Cho 100 ml dd Ba(OH)2 1M vào dd A được m gam kết tủa. Gía trị m bằng [1]
A. 19,7g
B. 15,76g
C. 59,1g
D.55,16g
Câu 7: Sục 2,24 lit CO2 (đktc) vào 100ml dd Ca (OH)2 0,5M và KOH 2M. Khối
lượng kết tủa thu được sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn là bao nhiêu gam? [2]
A. 5
B. 30
C. 10
D. 0
Câu 8: Cho V lít khí CO2 (đktc) hấp thụ hồn tồn bởi 2,0 lít dung dịch Ba(OH) 2
0,015M thu được 1,97g BaCO3 kết tủa. V có giá trị là [2]
A) 0,224

B) 1,12
C) 0,448
D) 0,244 hay 1,12.
Câu 9: Cho V lít khí CO2 ở đktc hấp thụ hồn tồn bởi 2 lít dung dịch Ba(OH) 2
0,0225M thấy có 2,955 gam kết tủa. Thể tích V có giá trị nào trong số các giá trị
sau đây:[1]
A. 0,336 lit hay 1,68 lit
B. 0,168 lit hay 0,84 lit
C. 0,436 lit hay 1,68 lit
D. 0,336 lit hay 2,68 lit
Câu 10: Thổi V lit (đktc) khí CO2 vào 300ml dung dịch Ca (OH)2 0,02M thì thu
được 0,2 gam kết tủa. Giá trị của V là [2]
A. 44,8 ml hoặc 89,6ml
B. 224ml
C. 44,8ml hoặc 224ml
D. 44,8ml
Câu 11: Sục CO2 vào 200 ml hỗn hợp dung dịch gồm KOH 1M và Ba(OH)2
0,75M. Sau khi khí bị hấp thụ hồn tồn thấy tạo 23,6 g kết tủa. Tính VCO2 đã
dùng ở đktc [1]
A. 8,512 lít
B. 2,688 lít
C. 2,24 lít
D. Cả A và B đúng
Câu 12: Hấp thụ hồn tồn 2,688 lít khí CO 2 (đktc) vào 2,5 lít dd Ba(OH) 2 nồng
độ a mol/l, thu được 15,76g kết tủa. Giá trị của a là [2]
A. 0,032
B. 0,048
C. 0,06
D. 0,04.
16



Câu 13: Thêm NaOH vào dung dịch chứa hỗn hợp 0,01 mol HCl và 0,01 mol
AlCl3. Kết tủa thu được lớn nhất và nhỏ nhất ứng với số mol NaOH lần lượt
bằng [1]
A. 0,01 mol và 0,02 mol
B. 0,02 mol và 0,03 mol
C. 0,04 mol và 0,05 mol
D. 0,03 mol và 0,04 mol
Câu 14: Cho V lít dung dịch NaOH 2M vào dung dịch chứa 0,1 mol Al 2(SO4)3 và
0,1 mol H2SO4 đến khi phản ứng hoàn toàn, thu được 7,8 gam kết tủa. Giá trị lớn
nhất của V để thu được lượng kết tủa trên là [1]
A. 0,05.
B. 0,45.
C. 0,25.
D. 0,35.
Câu 15: Cho 0,5 lít dung dịch NaOH tác dụng với 300ml dung dịch Al2(SO4)3
0,2M thu được 1,56g kết tủa. Tính nồng độ mol/lít của dung dịch NaOH. Biết
các phản ứng xảy ra hoàn toàn.[1]
Đáp số: CM(NaOH) = 0,12M và CM(NaOH) = 0,92M
Câu 16: Cho V lít dung dịch NaOH 0,4M tác dụng với 58,14g Al 2(SO4)3 thu
được 23,4g kết tủa. Tìm giá trị lớn nhất của V?[1]
Đáp số: V(dd NaOH) = 2,65 lít = Vmax.
Câu 17: Dung dịch P chứa H2SO4 1M và ZnSO4 0,25M; dung dịch Q chứa
NaOH 0,3M và KOH 0,5M. Cho V lít Q vào 0,8 lít dung dịch P để thu được kết
tủa lớn nhất. Giá trị của V là [1]
A. 2,5.
B. 0,25.
C. 2.
D. 1,5.

Câu 18: Cho V ml dung dịch NaOH 2M vào 200 ml dung dịch AlCl 3 1M, sau
khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được 3,9 gam kết tủa. Giá trị lớn nhất của
V là [4]
A. 175.
B. 350.
C. 375.
D. 150.
Câu 19: Dẫn từ từ đến dư khí
CO2 vào dung dịch Ba(OH)2.
Sự phụ thuộc của khối lượng
kết tủa (y gam) vào thể tích
khí CO2 tham gia phản ứng (x
lít) được biểu diễn bằng đồ thị
bên. Giá trị của m là [4]
A. 19,70.
B. 39,40.
C. 9,85.
D. 29,55.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục,
với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Qua việc thực hiện đề tài trên với các lớp THPT, đặc biệt là khối 12 trong
các tiết dạy luyện tập, ôn tập cho học sinh. Tơi nhận thấy các em đã giải quyết
được khó khăn khi làm bài, biết phân dạng các loại bài tập, định hướng và áp
dụng phương pháp giải thích hợp, sử dụng cơng thức tính nhanh một cách thành
thạo. Tiết kiệm thời gian làm bài, đặc biệt tránh được sự sai sót, đem lại kết quả
cao trong học tập.
Với bản thân, đề tài trên là một hệ thống kiến thức tổng hợp về bài tập
liên quan đến dung dịch kiềm. Sự tìm tịi khám phá ra các cơng thức tính nhanh,
17



chứng minh, xây dựng và đặc biệt phân tích để học sinh hiểu và áp dụng là một
quá trình lâu dài, sự đầu tư về thời gian, công sức và trí tuệ. Sau khi hồn thành
đề tài trên, bản thân cũng có những trăn trở, mong muốn có thể xây dựng nên
một hệ thống cơng thức tính nhanh đầy đủ hơn, khoa học hơn và áp dụng được
cho nhiều dạng bài tập hơn, góp phần nào đó vào việc ơn luyện cho học sinh,
nhằm đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của học sinh.[3]
Với đồng nghiệp và nhà trường, việc xây dựng được hệ thống cơng thức
tính nhanh giúp cho đồng nghiệp và nhà trường có thêm một bộ tài liệu dạy học
mới, các thành viên trong tổ có thể chia sẻ những kinh nghiệm quý báu để sử
dụng đề tài một cách khoa học và có hiệu quả.[3]

18


3. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Một số dạng bài tốn tổng qt, phương pháp giải và cơng thức tính
nhanh đã trình bày ở trên nhằm giúp học sinh suy nghĩ, vận dụng sao cho thích
hợp. Cần lưu ý là thầy, cô giáo phải lựa chọn các bài tập phù hợp với năng lực
từng đối tượng học sinh của lớp mình dạy. Với bài viết này tơi chỉ giới thiệu
một số cơng thức tính nhanh mà tơi tâm đắc nhất trong phần bài tập về dung
dịch kiềm, còn các ví dụ đưa ra có thể áp dụng cho đối tượng học sinh có học
lực trung bình trở lên. Điều quan trọng ở đây là giúp cho các em có hứng thú,
có nhu cầu học tập u thích mơn Hóa học, từ đó các em sẽ tự giác hơn trong
học tập. Trên cơ sở đó giáo viên nâng cao dần kiến thức cho các em, tạo sự
hứng thú tiếp cận với các dạng tốn mới, khó và phức tạp hơn nhiều.[3]
Khi làm đề tài này với nhiều suy nghĩ, trăn trở, và tâm huyêt của mình
trong quá trình dạy học. Tơi mong muốn rằng nó sẽ có hiệu quả giúp cho học
sinh THPT phần nào đó giải quyết được nhanh các bài tập. Giúp học sinh khỏi

phải lúng túng trong việc lựa chọn phương pháp giải, tiết kiệm nhiều thời gian,
đáp ứng nhu cầu thi cử theo hình thức trắc nghiệm hiện nay.[3]
Trên đây là quan điểm của cá nhân tôi về việc giới thiệu sáng kiếm kinh
nghiệm “Hướng dẫn học sinh phân tích, xây dựng và sử dụng một số cơng thức
tính nhanh khi giải bài tập về dung dịch kiềm” mà tôi đã thực hiện. Tôi mạnh
dạn nêu ra nhằm giúp học sinh chuẩn bị tốt nhất trong các kì thi và cùng các
thầy cơ trao đổi.
Hi vọng với phần kiến thức và kinh nghiệm nhỏ bé tôi có thể góp một
phần nào đó nâng cao chất lượng dạy và học hố học ở trường phổ thơng. Rất
mong được sự góp ý của các bạn đồng nghiệp và các em học sinh để lần sau có
những kinh nghiệm quý báu hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn!
3.2. Kiến nghị:
Những giải pháp đổi mới thường liên quan đến nhiều vấn đề, tuy nhiên sự
thành công của các giải pháp phụ thuộc rất lớn vào yếu tố con người. Để đề tài
thực sự mang lại hiệu quả, tôi mạnh dạn đề nghị một số vấn đề sau:
* Đối với người dạy:
- Thường xun tìm tịi để có những bài giảng hay, những bài tập thú vị
lôi cuốn học sinh vào bài giảng của mình.
* Đối với người học:
- Phải thực sự u thích mơn học.
- Phải nắm vững được kiến thức cơ bản.
- Phải tích cực hợp tác với người dạy để hoạt động dạy - học đạt kết quả
cao nhất.
- Phải có máy tính cầm tay và sử dụng một cách thành thạo, thao tác
nhanh, để sử dụng công thức tính nhanh đạt hiệu quả cao nhất.
* Đối với các cấp quản lý:
- Thường xuyên quan tâm đến giáo viên, tạo mọi điều kiện về cơ sở vật
chất để giáo viên có thể áp dụng các phương pháp mới vào giảng dạy.
19



- Có hình thức động viên, khen thưởng kịp thời giáo viên và học sinh có
kết quả dạy – học tốt.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của tôi trong năm học 2018 – 2019.
Rất mong được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp để việc dạy và học hóa học
ở trường THPT đạt kết quả ngày càng tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh hóa, ngày 10 tháng 5 năm 2019
Tơi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Tác giả

Lê Xuân Đức

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tài liệu tham khảo từ internet.
2. Tuyển tập đề thi vào các trường đại học – cao đẳng từ năm 2007 đến
năm 2018 - Bộ GD & ĐT.
3. Lê Xuân Đức - Trường THPT Như Xuân – Thanh Hóa – “Hướng dẫn
học sinh phân tích, xây dựng và sử dụng một số cơng thức tính nhanh khi giải
bài tập axit nitric” SKKN năm học 2017 – 2018.
4. Đề minh họa kỳ thi THPT Quốc Gia năm 2019 – Bộ GD & ĐT.

21



DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỢI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHỊNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Xuân Đức
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Tổ phó chun mơn – Trường THPT Như Xuân.
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
(Phịng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
1.
Hướng dẫn học sinh phân
Sở
C
tích, xây dựng và sử dụng
một số cơng thức tính nhanh
khi giải bài tập axit sunfuric
2.
Hướng dẫn học sinh phân
Sở
C

tích, xây dựng và sử dụng
một số cơng thức tính nhanh
khi giải bài tập axit nitric

Năm học
đánh giá xếp
loại
2016 – 2017

2017 – 2018

22



×