Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải nhanh bài tập trắc nghiệm phần kim loại tác dụng với dung dịch muối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.67 KB, 20 trang )

PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lí do chọn đề tài
Bài tập hóa học là một phần rất quan trọng trong chương trình hóa học
THPT.Thông qua việc giải các bài tập học sinh được củng cố, khắc sâu, mở rộng
và nâng cao kiến thức đồng thời rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải bài tập
nhanh và hiệu quả.Trong chương trình hóa học THPT phần bài tập kim loại tác
dụng với dung dịch muối là một dạng bài tập hay và khó. Cái hay của dạng bài
tập này là khi giải cần phải biện luận nhiều trường hợp, từ đó rèn luyện cho học
sinh cách nhìn nhận vấn đề trên nhiều phương diện để không bỏ sót các trường
hợp có thể xảy ra trong một bài toán. Đó cũng chính là điểm khó của bài tập
dạng này, ngoài ra tính đa dạng về kiểu bài tập và các phương pháp cần vận
dụng để giải quyết các bài tập đó cũng khiến nhiều học sinh lúng túng. Với kiểu
ra đề thi THPT Quốc gia với hình thức trắc nghiệm như hiện nay số bài tập
tương đối nhiều nhưng thời gian làm bài ít thì việc sử dụng những cách giải
nhanh là rất cần thiết. Trong quá trình hướng dẫn các em học sinh lớp 12 ôn thi
THPT Quốc gia, tôi thấy dạng bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối học
sinh thường khó khăn trong việc đưa ra cách biện luận nhanh, đúng vì vậy giáo
viên cần phải tìm ra phương pháp thích hợp để hướng dẫn các em giải tốt dạng
bài tập này. Đó là lí do tôi chọn đề tài “ Một số kinh nghiệm giúp học sinh giải
nhanh bài tập trắc nghiệm phần kim loại tác dụng với dung dịch muối” làm
vấn đề nghiên cứu trong sáng kiến kinh nghiệm của mình, với hi vọng góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học môn hóa học ở trường THPT Hà Văn Mao nơi
tôi đang công tác.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của SKKN này là: Phân loại các dạng bài tập kim loại
tác dụng với dung dịch muối và đề ra các phương pháp giải các dạng bài tập đó
giúp học sinh vận dụng tốt trong quá trình làm bài tập trắc nghiệm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là:
-Nghiên cứu các dạng bài tập hoá học về kim loại tác dụng với dung dịch
muối trong chương trình hoá vô cơ 12 để từ đó xây dựng cách giải đúng.


- Các bài tập trong các đề thi tốt nghiệp, tuyển sinh đại học, đề thi thử THPT
quốc gia của các trường THPT trên cả nước, đề thi THPT quốc gia những năm
vừa qua.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Tự giải, sưu tầm, sáng tác các bài tập vận dụng về kim loại tác dụng với
dung dịch muối, kết hợp với thực tế giảng dạy để đúc rút nên cách thức định
hướng, truyền đạt phù hợp nhất tới học sinh.
1


PHẦN 2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
Để giải tốt bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối chúng ta cần hiểu rõ
các khái niệm sau đây:
- Điều kiện để một kim loại có thể tác dụng với dung dịch một muối là kim
loại phản ứng phải có tính khử mạnh hơn kim loại nằm trong muối. Có thể viết
phương trình tổng quát khi cho một kim loại tác dụng với dung dịch một muối
như sau:
n M +mNn+ →
nMm+ + mN
Nói cách khác giá trị thế điện cực chuẩn E0M < E0N ( chỉ xét các kim loại
không tác dụng trực tiếp với nước ở nhiệt độ thường)
- Nắm được định luật bảo toàn điện tích trong dung dịch
“Trong một dung dịch tổng số mol điện tích dương bằng tổng số mol điện
tích âm ”
- Sử dụng tốt phương pháp tăng giảm khối lượng:
Từ khối lượng các chất phản ứng và sản phẩm tăng lên hay giảm đi
bao nhiêu gam sẽ tính được số mol các chất đã tham gia phản ứng và ngược
lại.
- Nắm chắc phương pháp bảo toàn electron vì các phản ứng của kim loại tác

dụng với dung dịch muối đều là các phản ứng oxi hoá -khử.
Trong các phản ứng oxi hoá khử, tổng số mol electron mà các chất
khử nhường đúng bằng tổng số mol electron mà các chất oxi hoá nhận.
- Phân loại được các dạng bài tập liên quan đến phản ứng kim loại tác dụng
với dung dịch muối từ đó đưa ra các cách nhận diện bài tập và sử dụng thích hợp
các phương pháp giải.
2.2. Thực trạng của vấn đề.
Trong quá trình dạy học môn hoá lớp 12 tại trường THPT Hà Văn Mao
nhiều năm qua và quá trình hướng dẫn các em học sinh ôn thi THPT Quốc gia,
tôi nhận thấy có nhiều vấn đề các em còn vướng mắc nhưng với sự nỗ lực của
bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô các em đã dần dần tháo gỡ được. Tuy nhiên
khi dạy đến dạng bài tập kim loại tác dụng với dung dịch muối tôi thấy phần lớn
các em lúng túng trong cách chọn phương án giải quyết bài toán. Có những em
sau khi được tôi hướng dẫn phương pháp giải và các lấy ví dụ minh hoạ thì
những ví dụ sau nếu chỉ thay số liệu thì các em vẫn làm được nhưng khi tôi đưa
ra vấn đề theo một hướng khác, bản chất không thay đổi thì các em dường như
mất phương hướng, không thể tìm ra được cách giải phù hợp. Như phần cơ sở lý
luận của đề tài đã nêu, chúng ta đều thấy rõ để giải tốt bài tập dạng này học sinh
cần có một kiến thức vững chắc về hoá học vô cơ và nắm chắc các phương pháp
2


giải nhanh bài tập. Đây là một trong những dạng bài tập tổng hợp khá đầy đủ nội
dung của hoá học vô cơ. Đó cũng chính là điểm khó của học sinh khi giải bài tập
dạng này. Tuy nhiên, nếu giáo viên giúp cho học sinh giải tốt bài tập dạng này
thì đây sẽ cơ hội để các em một lần nữa ôn lại kiến thức một cách tổng quát nhất
và để các em có thể giải tốt các dạng bài tập hoá học khác như bài tập điện phân
cũng là một dạng bài tập khó.
2.3. Giải pháp tổ chức thực hiện
2.3.1. Những vấn đề chung về lý thuyết và các phương pháp có thể vận

dụng.
Điều kiện để KL M đẩy được KL N ra khỏi muối của nó:
n M +mNn+ →
nMm+ + mN
- Kim loại M đứng trước kim loại N trong dãy thế điện cực chuẩn.
- Cả hai kim loại M và N đều không phản ứng với nước ở điều kiện thường.
- Muối tham gia phản ứng và muối tạo thành phải là muối tan.
Khi đó toàn bộ khối lượng của kim loại N thoát ra sẽ bám vào thanh kim loại
M nên:
- Khối lượng chất rắn tăng: ∆m↑ = mN tạo ra – mM tan
- Khối lượng chất rắn giảm: ∆m↓ = mM tan – mN tạo ra
- Khối lượng chất rắn tăng = khối lượng dung dịch giảm
- Hỗn hợp các kim loại phản ứng với hỗn hợp dung dịch muối theo thứ tự ưu
tiên: kim loại khử mạnh nhất tác dụng với cation oxi hóa mạnh nhất để tạo ra
kim loại khử yếu nhất và cation oxi hóa yếu nhất
- Thứ tự tăng dần giá trị thế khử chuẩn (Eo) của một số cặp oxi hóa – khử:
Mg2+/Mg < Al3+/Al < Zn2+/Zn < Cr3+/Cr < Fe2+/Fe < Ni2+/Ni < Sn2+/Sn < Pb2+/Pb
< 2H+/H2 < Cu2+/Cu < Fe3+/Fe2+ < Ag+/Ag < Hg2+/Hg < Au3+/Au
* Một số chú ý khi giải bài tập:
- Phản ứng của kim loại với dung dịch muối là phản ứng oxi hóa – khử nên
thường sử dụng phương pháp bảo toàn mol electron để giải các bài tập phức tạp,
khó biện luận như hỗn hợp nhiều kim loại tác dụng với dung dịch chứa hỗn hợp
nhiều muối. Các bài tập đơn giản hơn như một kim loại tác dụng với dung dịch
một muối, hai kim loại tác dụng với dung dịch một muối,…có thể tính toán theo
thứ tự
- Sử dụng phương pháp tăng giảm khối lượng để tính khối lượng thanh kim
loại sau phản ứng,…
- Từ số mol ban đầu của các chất tham gia phản ứng → biện luận các trường
hợp xảy ra
- Nếu chưa biết số mol các chất phản ứng thì dựa vào thành phần dung dịch sau

phản ứng và chất rắn thu được → biện luận các trường hợp xảy ra
3


- Kim loại khử anion của muối trong môi trường axit (bazơ) thì nên viết
phương trình dạng ion thu gọn
- Kim loại (Mg → Cu) đẩy được Fe3+ về Fe2+.
Ví dụ: Fe + 2Fe3+ → 3Fe2+ ; Cu + 2Fe3+ → Cu2+ + 2Fe2+
- Fe + 2Ag+ → Fe2+ + 2Ag. Nếu Fe hết, Ag+ còn dư thì:
Fe2+ + Ag+ → Fe3+ + Ag
2.3.2. Phân loại và hướng dẫn giải.
Dạng 1. Một kim loại tác dụng với dung dịch chứa một muối
Dạng bài tập này thường cho dưới dạng nhúng một lá kim loại vào một dung
dịch muối, sau phản ứng lấy lá kim loại ra khỏi dung dịch rồi cân lại thấy khối
lượng lá kim loại thay đổi.
Phương trình ion rút gọn: n M +mNn+ →
nMm+ + mN
*Điều kiện của phản ứng:
- M phải đứng trước N trong dăy điện hóa.
- Muối của N phải tan:
Ví dụ:
Fe + Cu 2+ → Fe2+ + Cu
Nhưng: Fe + Al3+ → không xảy ra do tính khử của Fe yếu hơn Al
Cu + AgCl → không xảy ra do AgCl không tan
Hay:
*Độ tăng, giảm khối lượng của thanh kim loại:
- Nếu đề bài cho khối lượng lá kim loại tăng hay giảm là m thì áp dụng như
sau:
Trường hợp lá kim loại tăng lên so với trước khi nhúng ta có:
mtăng = mKL bám vào - mKL tan ra

Trường hợp lá kim loại giảm so với trước khi nhúng ta có:
mgiảm = mKL tan ra - mKL bám vào
- Nếu đề bài cho khối lượng lá kim loại tăng hay giảm là x% thì ta áp dụng
như sau:
Trường hợp lá kim loại tăng lên x% so với trước khi nhúng ta có:
mKL bám vào - mKL tan ra = mbđ*

x
100

Trường hợp lá kim loại giảm xuống x% so với trước khi nhúng ta có:
mKL tan ra - mKL bám vào = mbđ*

x
100

Ví dụ 1: Ngâm một đinh sắt trong 100 ml dung dịch CuSO4 a M.Sau khi phản
ứng kết thúc lấy đinh sắt ra khỏi dung dịch rửa nhẹ, sấy khô thấy khối lượng
đinh sắt tăng thêm 0,8 gam. Giá trị của a là:
A.1,00.
B. 0,05.
C. 0,02.
D. 0,10.
4


Hướng dẫn giải
Gọi x là số mol CuSO4 tham gia phản ứng.
Ta có PTHH: Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Mol:

x
x
x
Theo đề bài ta có: mCu bám - mFe tan = mFe tăng
64x - 56x = 0,8 => x = 0,1
Nồng độ mol/l của CuSO4 là:

CM =

0,1
n
= 0,1 = 1 M =>chọn A
V

Ví dụ 2: Một thanh kim loại M hóa trị II nhúng vào 1 lít dung dịch FeSO4 sau
phản ứng khối lượng thanh kim loại tăng lên 16 gam. Nếu nhúng cùng thanh
kim loại ấy vào 1 lít dung dịch CuSO 4 thh́ì khối lượng của thanh tăng 20 gam.
Biết rằng các phản ứng nói trên đều hoàn toàn và sau phản ứng cc̣òn dư kim loại
M, 2 dung dịch FeSO4 và CuSO4 có cùng nồng độ mol ban đầu. Kim loại M là:
A. Mg.
B. Al.
C. Cu.
D. Zn.
Hướng dẫn giải
Gọi x là số mol FeSO4 phản ứng , nó cũng chính là số mol CuSO 4 phản ứng (2
dung dịch FeSO4 và CuSO4 có cùng nồng độ mol ban đầu)
M + Fe2+ → M 2+ + Fe
x
x
x

x

Với FeSO4 :
Độ tăng khối lượng:

Vm = (56 – M)x = 16

Với CuSO4:

M + Cu 2+ → M 2+ + Cu
x
x
x
x

Độ tăng khối lượng:
Từ 1 và 2 =>

56 - M
64 - M

Vm = (64 – M)x = 20
=

( 1.)

( 2.)

16
→ M = 24 kim loại Mg =>chọn A

20

Ví dụ 3 : Ngâm một thanh Zn vào một cốc thủy tinh chứa 50ml dung dịch
Cu(NO3)2 0,05M đến khi dung dịch trong cốc mất hẳn màu xanh, thì khối lượng
thanh Zn sau phản ứng sẽ:
A. Tăng 0,0025 gam so với ban đầu.
B. Giảm 0,0025 gam so với ban đầu.
C. Giảm 0,1625 gam so với ban đầu.
D. Tăng 0,16 gam so với ban đầu.
Hướng dẫn giải
Dung dịch trong cốc mất hẳn màu xanh tức là CuSO4 đă phản ứng hết.
Zn
+
Cu 2+

Zn 2+
+
Cu
0,0025 mol

0,0025 mol

0,0025 mol

Dễ thấy 1 mol Zn → 1mol Cu khối lượng giảm 1gam
5

0,0025 mol



vậy 0,0025 mol Zn phản ứng khối lượng giảm 0,0025 gam
=>chọn B
Ví dụ 4: Ngâm một lá Zn trong dung dịch có hòa tan 4,16 gam CdSO 4 .Sau khi
phản ứng xong khối lượng lá Zn tăng 2,35% so với ban đầu. Khối lượng lá Zn
trước khi phản ứng là:
A. 1,30 g.
B. 40,00 g.
C. 3,25 g.
D. 54,99 g.
Hướng dẫn giải
Gọi mbđ là khối lượng lá Zn ban đầu
Số mol CdSO4: n =

m 4,16
=
= 0, 02(mol )
M 208

Phương trình hóa học:
Zntan + CdSO4 
→ ZnSO4 + Cdbám
Mol: 0,02
0,02
0,02
2,35

Theo đề bài ta có: mCd baùm - mZn tan = mbd . 100

112.0,02 - 65.0,02 =


mbd .

2,35
100

Giải ra: mbđ = 40 gam => Chọn B
Ví dụ 5: Ngâm một lá Zn có khối lượng 1 gam trong V(ml) dung dịch Cu(NO3)2
2M. Sau phản ứng thấy khối lượng lá Zn giảm xuống 10% so với ban đầu. Giá
trị của V là:
A. 0,05.
B. 0,20.
C. 50,00.
D. 100,00.
Hướng dẫn giải
Ta có khối lượng lá Zn ban đầu bằng 1 gam
Gọi x là số mol Cu(NO3)2 tham gia phản ứng
Phương trình hóa học:
Zntan + Cu(NO3)2 
→ Zn(NO3)2 + Cubám
Mol: x
x
x
Theo đề bài ta có:

10

mZn tan - mCu baùm = mbđ* 100 = 0,1
65.x VCu ( NO3 )2 =

64.x = 0,1 ⇒ x = 0,1


0,1
= 0, 05 (lít)=50 (ml)
2

⇒ Chọn C.

Bài tập vận dụng.
Câu 1: Nhúng bản kẽm và bản sắt vào cùng một dung dịch đồng sunfat. Sau
một thời gian, nhấc hai bản kim loại ra thấy trong dung dịch thu được nồng độ
mol của kẽm sunfat bằng 2,5 lần của sắt sunfat. Mặt khác khối lượng của dung
dịch giảm 0,11gam. Khối lượng đồng bám trên mỗi kim loại là:
A. 1,28 gam và 3,2 gam.
B. 6,4gam và 1,6 gam.
C. 1,54 gam và 2,6 gam.
D. 8,6 gam và 2,4 gam.
6


Câu 2: Cho m gam bột sắt vào 100 ml dung dịch CuSO 4 1M. Sau khi phản ứng
xảy ra hoàn toàn thu được dung dịch X và 9,2 gam chất rắn Y.
Giá trị của m là:
A. 5,6.
B. 8,4.
C. 2,8.
D. 11,2.
( Câu 13- Đề thi thử THPT Quốc gia lần 1 năm 2019-SGD&ĐT Bình Phước)
Câu 3: Một thanh kim loại A hóa trị II nhúng vào dung dịch Cu 2+ thấy khối
lượng giảm 1% so với khối lượng ban đầu, nhưng cũng cùng thanh kim loại ấy
khi nhúng vào muối Hg 2+ thấy khối lượng tăng lên 67,5% so với khối lượng

thanh ban đầu(khối lượng ban đầu là 10 gam). Biết rằng độ giảm số mol của

Cu 2+ bằng 2 lần độ giảm số mol Hg 2+ , kim loại M là:
A. Mg.
B.Al.
C.Cu.
D.Zn.
Câu 4: Cho 7 gam Zn vào 100 ml dung dịch CuSO 4 1M. Sau khi phản ứng xảy
ra hoàn toàn, thu được m gam hỗn hợp kim loại. Giá trị của m là:
A. 7,0.
B. 6,9.
C. 6,5.
D. 6,4.
( Câu 51- Đề thi thử THPT Quốc gia năm 2019-SGD&ĐT Hà Tĩnh)
Dạng 2. Một kim loại tác dụng với dung dịch chứa nhiều muối
Trong bài tập dạng này chúng ta thường gặp bài toán một kim loại tác dụng
với dung dịch chứa hai muối. Vì vậy tôi chỉ đi chuyên sâu vào các ví dụ dạng
này. Các phương trình phản ứng có thể xảy ra như sau:
mA + pCm+ → mA p+ + pC

(1)

nA + pBn+ → nA p+ + pB

(2)

*Điều kiện của phản ứng:
- A phải đứng trước B, C trong dãy điện hóa.
- Muối Bn+ , Cm+ phải tan.
Nếu biết số mol ban đầu của A, Bn+ , Cm+ ta chỉ cần chú ý đến thứ tự phản ứng

trên
Nếu biết số mol ban đầu của Bn+ , Cm+ nhưng không biết số mol ban đầu của A
ta có thể dùng phương pháp mốc so sánh nếu biết khối lượng của chất rắn sau
phản ứng là m:
- Mốc 1: vừa đủ phản ứng (1): mr¾n = mC = m1
- Mốc 2: vừa đủ phản ứng (2): mr¾n = mC + m B = m 2
So sánh m với m1 và m2

7


Như vậy có 3 trường hợp có thể xảy ra:
+ Trường hợp 1: Nếu m < m1 dư Cm+ chỉ có phản ứng (1). Dung dịch sau phản
ứng có A p+ , Bn+ chưa phản ứng và Cm+ dư. Chất rắn sau phản ứng chỉ có C .
+ Trường hợp 2: Nếu m1 < m < m2 xong phản ứng (1), phản ứng (2) xảy ra một
phần dư Bn+ . Dung dịch sau phản ứng có A p+ , Bn+ dư. Chất rắn sau phản ứng
có C và B.
+ Trường hợp 3: Nếu m > m2 xong phản ứng (1), xong phản ứng (2) dư A.
Dung dịch sau phản ứng có A p+ . Chất rắn sau phản ứng có C , B và A dư.
Chú ý: Đôi khi chúng ta phải dựa vào dữ kiện của bài toán để có thể dự đoán
nhanh trường hợp nào.
Ví dụ 1: Cho 8,4 gam Fe vào 1 lít dung dịch A chứa AgNO 3 0,2M và CuSO4
0,1M thu được chất rắn B. Khối lượng của B là (các phản ứng xảy ra hoàn toàn):
A. 24,8 gam.
B. 28,4 gam.
C. 27,6 gam.
D. 28 gam.
Hướng dẫn giải
Cu2+


Ag+

Fe
Ở bài toán này chúng ta đã biết số mol n Fe = 0,15 mol ; n Cu2+ = 1.0,1 = 0,1 mol ;

n Ag+ = 1.0,2 = 0,2 mol . Nên chúng ta chỉ cần chú ý đến thứ tự phản ứng và số
mol của chúng:
Fe

+

2Ag +



Fe 2+

+

2Ag (1)

Số mol ban đầu: 0,15 mol
0,2 mol
Số mol phản ứng: 0,1 mol
0,2 mol
0,1mol
0,2 mol
Sau phản ứng:
0,05 mol
0

0,1mol
0,2 mol
Sau phản ứng trên vẫn cc̣òn dư 0,05 mol Fe nên tiếp tục xảy ra phản ứng:
Fe
+
Cu 2+ →
Fe 2+
+
Cu
(2)
Số mol ban đầu: 0,05 mol
0,1 mol
Số mol phản ứng: 0,05 mol
0,05 mol
0,05mol
0,05 mol
Sau phản ứng:
0
0,05 mol
0,05mol
0,05 mol
Từ (1) và (2) chất rắn B có: 0,2 mol Ag và 0,05 mol Cu
⇒ m= 0,2.108 +0,05.64=24,8 ⇒ Chọn A
8


Ví dụ 2: Cho m gam Mg phản ứng hoàn toàn với 1 lít dung dịch A chứa FeSO 4
0,1M và CuSO4 0,1M sau phản ứng thu được chất rắn B có khối lượng
mB = 13,2 gam. Giá trị của m là:
A. 2,4 gam.

B. 3,6 gam.
C. 4,8 gam.
D. 6 gam.
Hướng dẫn giải
Fe2+

Cu2+

Mg
Ở bài này chúng ta có thể dùng mốc so sánh hay xét các trường hợp có thể xảy
ra. Nhưng chúng ta có thể nhận xét nhanh chóng như sau:
2+
2+
Nếu cả Cu và Fe đều chuyển thành Cu và Fe thì:
mCu + mFe = 64.0,1 + 56.0,1 = 12 gam < mB = 13,2gam
Điều này chứng tỏ còn dư Mg. Số mol Mg dư =
Như vậy

∑ n Mg = n Cu2+ + n Fe2+ + n Mg d

⇒ m Mg =

0,25.24 = 6 gam

13,2 - 12
= 0,05 mol
24

= 0,1 + 0,1 + 0,05 = 0,25 mol


⇒ Chọn D

Ví dụ 3: Cho m1 gam Al vào 100 ml dung dịch gồm Cu(NO3)2 0,3M và AgNO3
0,3M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thì thu được m 2 gam chất rắn X.
Nếu cho m2 gam X tác dụng với lượng dư dung dịch HCl thì thu được 0,336 lít
khí (ở đktc). Giá trị của m1 và m2 lần lượt là
A. 8,10 và 5,43.
B. 1,08 và 5,43.
C. 0,54 và 5,16.
D. 1,08 và 5,16
( Câu 4- Mã đề thi 182- đề thi TSCĐ khối A- năm 2009)
Hướng dẫn giải
Nhận xét: Trong hỗn hợp dung dịch gồm ion Ag+ và ion Cu2+, mà ion Ag+ có
tính oxi hóa mạnh hơn nên phản ứng trước, khi Ag+ hết mà số mol Al vẫn còn thì
xảy ra tiếp phản ứng với Cu 2+. Khi cho m2 gam chất rắn X vào dung dịch HCl dư
tạo ra khí H2 nên trong X phải có Al dư.
Số mol AgNO3 = nAg + = 0,03 mol; Số mol Cu(NO3)2 = nCu2+ = 0,03 mol;
Số mol H2 là:
Phương trình: Al + 3AgNO3  Al(NO3)3 + 3Ag
(1)
Mol: 0,01
0,03
0,03
Sau phản ứng Al vẫn còn nên phản ứng tiếp với Cu(NO3)2
2Al + 3Cu(NO3)2  2Al(NO3)3 + 3Cu
(2)
Mol 0,02
0,03
0,03
Phương trình: 2Aldư + 2HCl  2AlCl3 + 3H2

9


Mol
0,01
0,015
Giá trị m1 = mAl = (0,01+0,02+0,01 ).27 = 1,08 gam
Giá trị m2 = mAg + mCu = 0,03.108 + 0,03.64 = 5,16 gam ⇒ Chọn D
Bài tập vận dụng.
Câu 1: Cho 2,24 gam bột sắt vào 200 ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm AgNO 3
0.1M và Cu(NO3)2 0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được dung
dịch X và m gam chất rắn Y. Giá trị của m là:
A. 2,80.
B. 2,16.
C. 4,08.
D. 0,64.
( Câu 5- Mã đề thi 148- đề thi TSĐH khối B- năm 2009)
Câu 2: Cho 0,2 mol Fe vào dung dịch hỗn hợp chứa 0,2 mol Fe(NO 3)3 và 0,2
mol AgNO3. Khi phản ứng hoàn toàn, số mol Fe(NO3)3 trong dung dịch bằng:
A. 0,3.
B. 0,2.
C. 0,4.
D. 0,0.
Câu 3: Nhúng một thanh sắt nặng 100 gam vào 100ml dung dịch hỗn hợp gồm
AgNO3 0.2M và Cu(NO3)2 0,2M. Sau một thời gian lấy thanh kim loại ra, rửa
sạch cân được 101,72 gam ( giả thiết các kim loại tạo thành đều bám hết vào
thanh sắt). Khối lượng sắt phản ứng là:
A. 2,16.
B. 0,84.
C. 1,72.

D. 1,40.
( Câu 42- Mã đề thi 637- đề thi TSĐH khối B- năm 2009)
Câu 4: Cho m gam Mg vào dung dịch X gồm 0,03 mol Zn(NO 3)2 và 0,05 mol
Cu(NO3)2, sau một thời gian thu được 5,25 gam kim loại và dung dịch Y. Cho
dung dịch NaOH vào Y, khối lượng kết tủa lớn nhất thu được là 6,67 gam. Giá
trị của m là:
A. 3,60.
B. 2,02.
C. 4,05.
D. 2,86.
( Câu 46- Mã đề thi 136- đề thi THPT Quốc gia năm 2016)
Dạng 3. Nhiều kim loại tác dụng với dung dịch chứa một muối
CP+
pA + mCp+ → pA m+ + mC 1.
A
B
pB + nCP+ → pBn+ + nC 2.
* Điều kiện của phản ứng:
- A , B phải đứng trước C trong dăy điện hóa.
- Muối Cp+ phải tan.
Nếu biết số mol ban đầu của A, B , Cp+ ta chỉ cần chú ý đến thứ tự phản ứng
trên .

10


Nếu biết số mol ban đầu của A , B nhưng không biết số mol ban đầu của Cp+
ta có thể dùng phương pháp mốc so sánh nếu biết khối lượng của chất rắn sau
phản ứng (m):
- Mốc 1 vừa đủ phản ứng 1: mr¾n = mC(1) + mB = m1

- Mốc 2 vừa đủ phản ứng 1 và 2: mr¾n = mC(1) + mC(2) = m 2
So sánh m với m1 và m2
Như vậy có 3 trường hợp có thể xảy ra:
+ Trường hợp 1: Nếu m < m1 chỉ có phản ứng 1, dư A hết Cp+ . Dung dịch sau
phản ứng có A m+ . Chất rắn sau phản ứng chỉ có C , B chưa phản ứng và A dư.
+ Trường hợp 2: Nếu m1 < m < m2 A hết, B dư, Cp+ hết. Dung dịch sau phản
ứng có A m+ , Bn+ . Chất rắn sau phản ứng có C và B dư.
+ Trường hợp 3: Nếu m > m2 A hết, B hết , dư Cp+ . Dung dịch sau phản ứng
có A m+ , Bn+ , Cp+ dư. Chất rắn sau phản ứng có A và B.
Hoặc chúng ta có thể xét từng trường hợp xay ra trong các trường hợp trên sau
đó dựa vào dữ kiện của bài toán để chọn trường hợp đúng.
* Chú ý: Đôi khi chúng ta phải dựa vào dữ kiện của bài toán để có thể dự đoán
nhanh trường hợp nào.
Ví dụ 1: Cho hỗn hợp A có 0,1 mol Ag; 0,1 mol Mg; 0,2 mol Fe phản ứng hoàn
toàn với 100 ml dung dich CuSO4. Sau phản ứng tạo ra chất rắn B có khối lượng
29,2 gam. Xác định CM của CuSO4 phản ứng.
A. 1M.
B. 1,5M.
C. 2M.
D. 0,5M.
Hướng dẫn giải
Ở bài tập này mặc dù có 3 kim loại nhưng thực chất chỉ có Mg và Fe là phản
2+

ứng được với Cu , Ag còn lại trong quá trình phản ứng nên m = 29,2 – 108.0,1
= 18,4 gam.
Cu2+
Mg
Mg


+

Fe
Cu 2+

Fe

+

Cu 2+



Mg 2+



Fe 2+

+
+

Cu
Cu

Ta dùng mốc so sánh:
- Mốc 1 vừa đủ phản ứng (1):
mr¾n = m1 = mCu(1) + mFe = 64.0,1 + 56.0,2 = 17,6 gam
- Mốc 2 vừa đủ phản ứng (1) và (2):
mr¾n = m2 = mCu(1) + mCu(2) = 64.0,1 + 64.0,2 = 19,2 gam

11

(1).
(2).


Theo đề bài thì m1 < m = 18,4 gam < m2 nên Mg đã phản ứng hết, Cu 2+ hết và
dư Fe
Mg

+

0,1 mol
Fe



Cu 2+

Mg 2+

+

0,1 mol
+

x mol

Cu 2+


Cu

1.

0,1 mol



Fe 2 +

+

x mol

Cu

2.

x mol

Sau phản ứng mB = mCu(1) + mCu(2) + m Fe d = 18,4 gam
⇒ mB = 64.0,1 + 64.x + 56(0,2 - x) = 18,4 gam
⇒ x = 0,1 mol
n 2+ = 0,1 + 0,1 = 0,2 mol
Cu

Từ (1) và (2) =>

CM CuSO4 =


0,2
= 2M
0,1

⇒ Chọn C

Ví dụ 2: Cho 29,8 gam hỗn hợp Zn và Fe vào 600 ml dung dịch CuSO 4 0,5M.
Sau khi kết thúc các phản ứng thu được dung dịch X và 30,4 gam hỗn hợp kim
loại. Phần % theo khối lượng của Fe trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 56,37%.
B. 64,42%.
C. 43,62%.
D. 37,58%.
( Câu 47-Mã đề 273- đề thi TSĐH khối A- năm 2011)
Hướng dẫn giải
Nhận xét: Do Zn có tính khử mạnh hơn Fe nên sẽ phản ứng trước với ion
Cu2+ trong dung dịch CuSO4. Vì đề bài chưa cho biết sô mol của Zn và Fe nên ta
phải giải bài toán theo trường hợp mà sau phản ứng thu được hỗn hợp kim
loại.Ta phân tích như sau: Đầu tiên xảy ra phương trình:
Zn + CuSO4  ZnSO4 + Cu
(1)
Vì sau phản ứng là hỗn hợp kim loại nên sau phản ứng (1) Zn dư hoặc vừa đủ
phản ứng, CuSO4 hết. Lúc đó khối lượng Cu thu được, m Cu = 0,3.64 = 19,2 gam.
Khối lượng Zn tham gia phản ứng m Zn = 0,3 . 65 = 19,5 gam ⇒ mFe = 10,5 gam
⇒ m rắn = 19,2 + 10,5 = 29,7g ≠ 30,4g
Như vậy, sau phẳn ứng (1) Zn phải hết, CuSO4 dư phản ứng tiếp với Fe
Phương trình: Fe + CuSO4  FeSO4 + Cu
(2)
Để thu được hỗn hợp kim loại thì sau phản ứng (2) Fe phải dư và CuSO 4 hết, vì
đề bài cho các phản ứng xảy ra hoàn toàn.

Gọi a là số mol Zn, b là số mol của Fe
Phương trình: Zn + CuSO4  ZnSO4 + Cu
(1)
Mol:
a
a
a
12


Phương trình: Fe + CuSO4  FeSO4 + Cu
(2)
Mol:
(0,3-a) (0,3-a)
(0,3-a)
30,4 gam hỗn hợp kim loại gồm: Cu: 0,3 mol, Fe dư: [b – (0,3-a)] mol
Ta có:
65a + 56b = 29,8
(*)
64.0,3 + 56.[b – (0,3-a)] = 30,4
(*)(*)
Giải (*) và (*)(*) ta được: a= 0,2, b = 0,3
0,3.56

%m = 29,8 .100 = 56,37% ⇒ Chọn A
Bài tập vận dụng:
Câu 1: Cho 19,3 gam hỗn hợp bột gồm Zn và Cu có tỉ lệ mol tương ứng là 1 : 2
vào dung dịch chứa 0,2 mol Fe2(SO4)3. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn,
thu được m gam kim loại. Giá trị của m là
A. 6,40.

B. 16,53.
C. 12,00.
D. 12,80.
( Câu 10-Mã đề 253- đề thi TSĐH khối A- năm 2010)
Câu 2: Cho m gam hỗn hợp Zn và Fe vào lượng dư dung dịch CuSO 4. Sau khi
kết thúc các phản ứng,lọc bỏ dung dịch thu được m gam chất rắn. Thành phần %
theo khối lượng của Zn trong hỗn hợp ban đầu là:
A. 90,27%.
B. 82,20%.
C. 85,30%.
D. 12,67%.
Câu 3: Cho hỗn hợp bột gồm 2,7gam Al và 5,6 gam Fe vào 550ml dung dịch
AgNO3 1M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được m gam chất rắn.
Giá trị của m là (biết thứ tự trong dãy thế điện hóa Fe3+/Fe2+ đứng trước Ag+/Ag)
A. 59,4.
B. 64,8.
C. 32,4.
D. 54.
( Câu 44-Mã đề 329- đề thi TSĐH khối A- năm 2008)
Câu 4: Cho hỗn hợp rắn A gồm 5,6 gam Fe và 6,4 gam Cu tác dụng với 300
ml dung dịch AgNO3 2M khi phản ứng hoàn toàn khối lượng chất rắn thu được

A. 21,6 gam.
B. 43,2 gam.
C. 54,0 gam.
D. 64,8 gam.
Fe

Dạng 4. Nhiều kim loại tác dụng với dung dịch chứa nhiều muối
Đây là bài toán khá phức tạp chúng ta không thể làm bằng cách xét từng

trường hợp có thể xảy ra.
- Nếu biết số mol của các kim loại và cation chúng ta chúng ta chỉ cần làm theo
thứ tự phản ứng:
Ví dụ: cho Mg và Fe tác dụng với hỗn hợp Cu2+, Ag+
Cu2+
Mg

Ag+

Fe
13


Phản ứng xảy ra đầu tiên:
Mg
+
Ag +
Nếu Mg dư hết Ag+:
Mg
+



Cu 2+

Mg 2+


+


Mg 2+

Ag
+

1.
Cu

2.

2+

Nếu Mg hết, dư Cu :
Fe
+
Cu 2+ →
Fe 2+
+
Cu
3.
- Nếu không biết số mol ban đầu thì phải dựa vào số ion tồn tại trong dung
dịch sau phản ứng để dự đoán chất nào hết chất nào dư .
- Áp dụng phương pháp bảo toàn electron :
∑ne cho (2kimlo¹ i) = ∑ne nhËn (2muèi)
Ví dụ 1: Cho hỗn hợp X có 0,15 mol Mg và 0,1 mol Fe vào 1 lít dung dịch Y
chứa AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,15M. Sau phản ứng cho ra chất rắn C, dung
dịch D. Thêm NaOH dư vào dung dịch D được kết tủa. Đem nung kết tủa này
trong không khí được chất rắn E.
a. Khối lượng của C là:
A. 25,6 gam.

B. 23,2 gam.
C. 22,3 gam.
D. 20,4 gam.
b. Khối lượng của E là:
A. 10 gam.
B. 12 gam.
C. 6 gam.
D. 8 gam.
Hướng dẫn giải
Ở bài tập này chúng ta đă biết số mol của các chất. Chúng ta chỉ cần xét theo
thứ tự phản ứng.
Mg
+
2Ag 2+ →
Mg 2+
+
2Ag (1).
Số mol ban đầu:
0,15 mol
0,1 mol
Số mol phản ứng: 0,05 mol
0,1 mol
0,05mol
0,1 mol
Sau phản ứng:
0,1 mol
0
0,05mol
0,1 mol
Sau phản ứng trên vẫn còn dư 0,1 mol Mg nên tiếp tục xảy ra phản ứng:

Mg
+
Cu 2+ →
Mg 2+
+
Cu
(2).
Số mol ban đầu: 0,1 mol
0,15 mol
Số mol phản ứng: 0,1 mol
0,1 mol
0,1mol
0,1 mol
Sau phản ứng:
0
0,05 mol
0,1 mol
0,1 mol
2+
Sau phản ứng trên vẫn còn dư 0,05 mol Cu nên tiếp tục xảy ra phản ứng:
Fe
+
Cu 2+ →
Fe 2+
+
Cu (3).
Số mol ban đầu: 0,1 mol
0,05 mol
Số mol phản ứng: 0,05 mol
0,05 mol

0,05mol
0,05 mol
Sau phản ứng:
0,05 mol
0
0,05 mol
0,05 mol
a. Khối lượng của C là:
14


Từ 1 , 2 và 3 ta thấy chất rắn C có: 0,1 mol Ag; (0,1 + 0,05) mol Cu; 0,05 mol
Fe dư.

⇒ mC = 0,1.108 + 0,15.64 + 0,05.56 +

= 23,2 gam

⇒ Chọn B

b. Khối lượng của E là:
Dung dịch C có 0,15 mol Mg2+ -> 0,15 mol MgO
0,05 mol Fe2+ -> 0,025 mol Fe2O3
Vậy chất rắn E có 0,15 mol MgO; 0,025 mol Fe2O3
⇒ mE = 0,15.40 + 0,025.160 = 10 gam ⇒ Chọn A
Ví dụ 2: Cho hỗn hợp X có 0,15 mol Mg và 0,1 mol Fe vào 1 lít dung dịch Y
chứa AgNO3 a M và Cu(NO3)2 b M thấy dung dịch C thu được mất màu hoàn
toàn. Sau phản ứng cho ra chất rắn D có khối lượng 20 gam. Thêm NaOH dư
vào dung dịch C được kết tủa E gồm 2 hiđroxit. Đem nung 2 kết tủa này trong
không khí được chất rắn F có khối lượng 8,4 gam.(Các phản ứng xảy ra hoàn

toàn). Giá trị của a, b lần lượt là:
A. a = 0,1M; b = 0,2M.
B. a = 0,06 M; b = 0,05 M.
C. a = 0,06 M; b = 0,15 M.
D. a = 0,6 M; b = 0,15 M.
Hướng dẫn giải
Trong bài toán này chúng ta phải biết:
- Dung dịch C mất màu hoàn toàn thì Cu2+ hết
- Do Ag+ phản ứng trước Cu2+ nên cũng hết Ag+
2+

2+

- Dung dịch chứa 2 ion kim loại đó là Mg và Fe . Do Fe đă phản ứng nên Mg
đã hết.
Tóm lại: Cu2+ hết, Ag+ hết, Mg hết, dư Fe
Gọi c là số mol Fe phản ứng, ta có:
+ Quá tŕnh cho e nhận e:
Mg
0,15mol

2e

0,3mol

Mg 2+ 

0,15mol 

2e


2c mol

Fe 2+
c mol

Fe
c mol

-

Ag +
a mol

+

e

a mol

Ag 

a mol 

Cu 2+
b mol

-

2e


2b mol

Cu 2+ 
b mol 

 ⇒ ∑ n e cho = 0,3 + 2c




 ⇒ ∑ n e nhËn = a + 2b

∑ n e cho = ∑ n e nhËn ⇒ 0,3 + 2c = a + 2b hay a + 2b - 2c = 0,3
15

1.


+ Chất rắn D có Ag (a mol), Cu (b mol) và Fe (0,1 – c) mol dư:
⇒ m D = 108a + 64b + 56(0,1 - c) = 20 gam
108a + 64b - 56c = 14,4

2.
2

3

+ Chất rắn F có 0,15 mol MgO và 0,5c mol Fe O
Mg 2+ → Mg(OH)2 → MgO

0,15 mol

Fe

2+

c mol

→ Fe(OH) 2

0,15 mol
→ Fe 2O3

0,5c mol

⇒m

= 40.0,15 + 160.0,5c = 8,4 gam
D
⇒ c = 0,03 mol

3.

Từ 1,2,3 ta có: a = 0,06 M; b = 0,15 M; c = 0,03 mol ⇒ Chọn C
Bài tập vận dụng
Câu 1: Cho hỗn hợp gồm 1,2 mol Mg và x mol Zn vào dung dịch chứa 2 mol
Cu2+và 1 mol Ag+ đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được một dung
dịch chứa ba ion kim loại. Trong các giá trị sau đây, giá trị nào của x thoả mãn
trường hợp trên?
A. 1,8.

B. 1,5.
C. 1,2.
D. 2,0.
( Câu 47-Mã đề 175- đề thi TSĐH khối A- năm 2009)
Câu 2: Một hồn hợp X gồm Al và Fe có khối lượng 8,3 gam. Cho X vào 1 lít
dung dịch A chứa AgNO3 0,1M và Cu(NO3)2 0,2M. Sau phản ứng kết thúc được
chất rắn B và dung dịch C đă mất màu hoàn toàn. B hoàn toàn không tác dụng
được với HCl. Số mol cưa Al, Fe trong hỗn hợp X lần lượt là.
A. 0,1 mol; 0,1 mol.
B. 0,1 mol; 0,2 mol.
C. 0,2 mol; 0,2 mol.
D. 0,1 mol; 0,1 mol.
Câu 3: Một hồn hợp X gồm 0,1 mol Al và 0,1 mol Fe. Cho X vào 1 lít dung dịch
Y chứa AgNO3 aM và Cu(NO3)2 bM. Sau phản ứng kết thúc được chất rắn D có
khối lượng 23,6 gam và dung dịch E (màu xanh đã nhạt). Thêm NaOH dư vào
dung dịch E được kết tủa . Đem nung kết tủa này ngoài không khí đến khối
lượng không đổi được 24 gam chất rắn F. Tính a,b.
A. a = 0, 3M; b = 0, 5M.
B. a = 0,2 M; b = 0,5 M.
C. a = 0,1 M; b = 0,4 M.
D. a = 0,4M; b = 0,1 M.
Câu 4: Cho 9,2 gam hỗn hợp X gồm Mg và Fe vào dung dịch hỗn hợp AgNO 3
và Cu(NO3)2 thu được chất rắn Y( gồm 3 kim loại) và dung dịch Z. Hòa tan hết
Y bằng dung dịch H2SO4 (đặc , nóng, dư) thu được 6,384 lít khí SO2 (sản phẩm
khử duy nhất của S+6, ở đktc). Cho dung dịch NaOH dư vào Z thu được kết tủa
T. Nung T trong không khí đến khối lượng không đổi thu được 8,4 gam hỗn hợp
16


rắn. Biết các phản ứng xảy ra hoàn toàn. Phần trăm khối lượng của Fe trong X

là:
A. 79,13%.
B. 28,00%.
C. 70,00%.
D. 60,87%.
( Câu 78- Mã đề thi 201- đề thi THPT Quốc gia năm 2017)

2.4. Kiểm nghiệm thực tế
Trong thời gian hoàn thành SKKN của mình, tháng 2 năm 2019 trong quá
trình ôn thi THPTQG cho một nhóm gồm 16 học sinh lớp 12A 1, tại trường
THPT Hà Văn Mao tôi đã cho học sinh làm một đề kiểm tra trắc nghiệm gồm10
câu hỏi phần kim loại phản ứng với dung dịch muối với yêu cầu trình bày tóm
tắt cách tìm đáp án đúng có nội dung như sau:
Câu 1: Hoà tan hoàn toàn 28 gam bột Fe vào dung dịch AgNO 3 dư thì khối
lượng chất rắn thu được là
A. 108 gam.
B. 162 gam. C. 216 gam.
D. 154 gam.
Câu 2: Ngâm một lá Zn trong dung dịch có hòa tan 4,16gam CdSO 4. Phản ứng
xong khối lượng lá Zn tăng 2,35% so với ban đầu. Khối lượng lá Zn trước khi
phản ứng là
A. 1,30gam.
B. 40,00gam.
C. 3,25gam.
D. 54,99gam.
Câu 3: Nhúng thanh sắt vào dung dịch CuSO4, sau một thời gian lấy thanh sắt ra
rửa sạch, sấy khô thấy khối lượng tăng 1,2 gam. Khối lượng Cu đã bám vào
thanh sắt là:
A. 9,3 gam.
B. 9,4 gam.

C. 9,5 gam.
D. 9,6 gam.
(Trích:Phương pháp giải nhanh các bài toán hóa học trọng tâm)
Câu 4: Nhúng 1 thanh nhôm nặng 50 gam vào 400ml dung dịch CuSO4 0,5M.
Sau một thời gian lấy thanh nhôm ra cân nặng 51,38 gam. Hỏi khối lượng Cu
thoát ra là bao nhiêu?
A. 0,64gam.
B. 1,28gam.
C. 1,92gam.
D. 2,56gam
(Trích:Phương pháp giải nhanh các bài toán hóa học trọng tâm)
Câu 5: Cho m gam hỗn hợp Zn và Fe vào lượng dư dung dịch CuSO4. Sau khi
kết thúc các phản ứng, lọc bỏ dung dịch thu được m gam chất rắn. Thành phần
% theo khối lượng của Zn trong hỗn hợp ban đầu là:

17


A. 90,27 % .
B. 82,20 % .
C. 85,30 % .
D. 12,67 %
Câu 6: Ngâm một lá Zn có khối lượng 1 gam trong V (ml) dung dịch Cu(NO 3)2
2 M. Phản ứng xong khối lượng lá Zn giảm xuống 10% so với ban đầu. Giá trị
của V là
A. 50,00.
B. 0,05.
C. 0,20.
D. 100,00.
Câu 7: Tiến hành hai thí nghiệm sau:

- Thí nghiệm 1: Cho m gam bột Fe (dư) vào V1 lít dung dịch Cu(NO3)2 1M;
- Thí nghiệm 2: Cho m gam bột Fe (dư) vào V2 lít dung dịch AgNO3 0,1M.
Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, khối lượng chất rắn thu được ở hai thí
nghiệm đều bằng nhau. Giá trị của V1 so với V2 là
A. V1 = V2.
B. V1 = 10V2.
C. V1 = 5V2.
D. V1 = 2V2.
( Câu 22-Mã đề 371- đề thi TSĐH khối B- năm 2008)
Câu 8: Cho m gam kim loại Fe vào 1 lít dung dịch chứa AgNO3 0,1M và
Cu(NO3)2 0,1M. Sau phản ứng người ta thu được 15,28g rắn và dung dịch X.
Giá trị của m là
A. 6,72.
B. 2,80.
C. 8,40.
D. 17,20.
Câu 9: Cho hỗn hợp rắn A gồm 5,6 gam Fe và 6,4 gam Cu tác dụng với 300
ml dung dịch AgNO3 2M khi phản ứng hoàn toàn khối lượng chất rắn thu được

A. 21,6 gam.
B. 43,2 gam.
C. 54,0 gam.
D. 64,8 gam
Câu 10: Cho hỗn hợp gồm 1,2 mol Mg và x mol Zn vào dung dịch chứa 2 mol
Cu2+và 1 mol Ag+ đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn, thu được một dung
dịch chứa ba ion kim loại. Trong các giá trị sau đây, giá trị nào của x thoả mãn
trường hợp trên?
A. 1,8.
B. 1,5.
C. 1,2.

D. 2,0.
( Câu 47-Mã đề 175- đề thi TSĐH khối A- năm 2009)
Kết quả kiểm tra tôi nhận thấy nhiều học sinh còn lúng túng trong cách trình
bày lời giải và các em chỉ làm được những bài đơn giản nên kết quả đạt được
chưa cao. Kết quả cụ thể như sau:
Số HS Điểm 9,10
Điểm 7,8
Điểm 5,6
Điểm dưới 5
16
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
0
0
1
6,25% 5
31,25% 10
62,5%
Sau khi áp dụng SKKN để hướng dẫn cho học sinh, đến tháng 3 năm 2019 tôi
đã cho các em làm một đề kiểm tra khác với độ khó hơn đề kiểm tra trên tôi thấy
đa số học sinh áp dụng các phương pháp giải từng dạng bài tập đã học một cách
linh hoạt hơn. Các em tỏ ra tự tin và thích làm bài tập dạng này vì các em thấy
bài tập này rất tổng hợp, làm các bài tập dạng này các em có điều kiện rèn luyện
khả năng tư duy nhanh, khả năng nhìn nhận vấn đề trên nhiều phương diện. Kết

quả đạt được cũng khả quan hơn cụ thể như sau:
18


Số HS
16

Điểm 9,10
SL
%
2
12,5%

Điểm 7,8
Điểm 5,6
SL
%
SL
%
5
31,25% 8
50%

Điểm dưới 5
SL
%
1
6,25%

Qua kết quả trên ta thấy sau khi áp dụng SKKN vào quá trình ôn luyện cho

học sinh thì khả năng giải bài tập của các em tốt hơn rõ rệt.

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Khi áp dụng đề tài sáng kiến kinh nghiệm này vào thực tế giảng dạy ở trường
THPT Hà Văn Mao tôi thấy có kết quả tốt, vì vậy tôi viết sáng kiến kinh nghiệm
này với mục đích trao đổi những cách giải dễ hiểu, dễ vận dụng nhằm giúp các
em học sinh giải quyết tốt dạng bài tập này nhằm hướng tới kì thi THPT Quốc
gia đạt kết quả cao.
Với mong muốn như vậy nên tôi rất hi vọng đề tài nhỏ của mình được các thầy
cô giáo bộ môn Hóa và các em học sinh nhận xét, góp ý, từ đó rút ra được những
cách giải hay, những kinh nghiệm bổ ích phục vụ cho công tác dạy và học bộ
môn hóa học trở nên hiệu quả hơn.
Với quy mô của một SKKN tôi chưa thể đưa ra được nhiều bài tập vận dụng
cho học sinh, cũng như chưa đưa ra được nhiều cách giải hay và ngắn gọn hơn.
SKKN chỉ tập trung sâu vào phần phương pháp giải toán chưa đưa ra được
nhiều câu hỏi lý thuyết có liên quan, đây là phần còn hạn chế . Tôi rất mong
nhận được những ý kiến góp ý thêm cho đề tài này.
3.2. Kiến nghị
- Đối với giáo viên: Nên áp dụng SKKN này trong quá trình ôn tập cho học
sinh lớp 12 theo các chuyên đề.
- Đối với nhà trường: Cần tổ chức ôn tập cho học sinh theo các chuyên đề ,
chọn cử giáo viên giảng dạy theo các chuyên đề cụ thể, để mỗi giáo viên sẽ tập
trung nghiên cứu chuyên sâu chuyên đề được phân công, tìm ra phương pháp
thích hợp truyền đạt tới học sinh.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,

không sao chép nội dung của người khác.
Ký và ghi rõ họ tên

19


Trịnh Thị Nhài

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phương pháp giải nhanh các bài toán hóa học trọng tâm.
Tác giả: ThS. Nguyễn Khoa Thị Phượng- Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà
Nội, năm 2008
2. Đề thi tuyển sinh đại học,Cao đẳng môn Hóa học từ năm 2007 đến năm 2014
khối A, B.
3. Đề thi THPT Quốc gia môn Hóa học từ năm 2015 đến năm 2018 và đề thi
thử THPT Quốc gia của các trường trên cả nước.
4. Phương pháp giải toán hoá vô cơ.
Tác giả:PGS.TS. Nguyễn Thanh Khuyến- Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà
Nội, năm 2006

20



×