MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU……………………………………………………………….2
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI…………………………………………………...2
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU……………………………………………2
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU…………………………………………2
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………2
B. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM…………………………4
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN…………………………………………………………4
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG
KIẾN KINH NGHIỆM……………………………………………………5
III. HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM QUEN VỚI BÀI TOÁN XÁC
ĐỊNH THIẾT DIỆN CỦA HÌNH CHÓP…………………………………6
IV. HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM……16
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ………………………………………..17
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………….18
1
A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chương trình môn toán trung học phổ thông, bắt đầu từ cuối lớp 10
học sinh sẽ phải tiếp cận với những kiến thức mới lạ. Phần lớn học sinh đều bỡ ngỡ
và có thái độ buông xuôi, cũng bởi ngày này các em được gần gủi với nhiều trò
chơi vô bổ để quên đi công việc học tập cần thiết. Đặc biệt phân môn hình học thực
sự gây vô vàn khó khăn cho học sinh khi các em bước sang phần “hình học không
gian”, từ “Chương II – ĐƯỜNG THẲNG VÀ MẶT PHẲNG TRONG KHÔNG
GIAN. QUAN HỆ SONG SONG” của lớp 11.
Qua thực tế giảng dạy tôi thấy cần tạo cho học sinh một sự tự tin nhất định
để các em có thêm tình yêu với phần hình học không gian. Cụ thể là khi học sinh
học phần thiết diện của hình chóp, các em thường vẽ hình sai hoặc chưa có hướng
để thực hiện bài toán. Vì vậy tôi mạnh dạn đưa ra đề tài: “HƯỚNG DẪN HỌC
SINH LÀM QUEN VỚI BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH THIẾT DIỆN CỦA HÌNH
CHÓP”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài cung cấp cho học sinh một số dạng khi xác định thiết diện của hình
chóp giúp các em phần nào đó dễ dàng hơn trong cách tư duy.
Đề tài cũng là một góp ý nhỏ cho các đồng nghiệp trong khi thiết kế bài
giảng của mình.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng được đề tài nghiên cứu là các bài toán xác định thiết diện của hình
chóp trong phạm vi kiến thức quan hệ song song.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
Củng cố khái niệm giao tuyến của hai mặt phẳng, một số kết quả về sự song
song của hai đường thẳng trong không gian.
Nghiên cứu các dạng bài toán xác định thiết diện của hình chóp.
2
2. Phương pháp thu thập thông tin, thống kê, xử lí số liệu
Thu thập thông tin thông qua các nhiệm vụ giao cho học sinh như: Bài tập
vận dụng trên lớp, bài tập về nhà.
Thống kê số lượng học sinh hoàn thành nhiệm vụ, biết vận dụng để từ đó
đánh giá được hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Lấy ý kiến phản biện từ các đồng nghiệp.
Điều chỉnh nội dung và phương pháp để sáng kiến kinh nghiệm đạt hiệu quả
cao nhất.
3
B. PHẦN NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN [1], [2], [3], [4]
1. Giao tuyến của hai mặt phẳng
( P)
(α)
Nếu hai mặt phẳng phân biệt
và
có một điểm chung thì chúng sẽ có một
∆
đường thẳng chung duy nhất chứa tất cả các điểm chung. Đường thẳng đó được
gọi là giao tuyến của hai mặt phẳng và viết là
( P) ∩ ( α ) = ∆
.
2. Giao tuyến của hai mặt phẳng liên quan đến sự song song giữa một đường thẳng
và một mặt phẳng
Cho mặt phẳng
(α)
( P)
song song với đường thẳng
d
d
.
Nếu mặt phẳng
chứa đường thẳng và có giao tuyến với mặt phẳng
d
∆
∆
đường thẳng thì đường thẳng song song với đường thẳng .
4
(α)
là
3. Giao tuyến của hai mặt phẳng liên quan đến sự song song giữa hai mặt phẳng
Cho mặt phẳng
Nếu mặt phẳng
(α)
( P)
song song với mặt phẳng
(β)
có giao tuyến với mặt phẳng
giao tuyến với mặt phẳng
∆2
với đường thẳng .
(β)
là đường thẳng
∆2
.
(α)
là đường thẳng
thì đường thẳng
∆1
∆1
và có
song song
4. Thiết diện của hình chóp và cách xác định
Thiết diện của một hình chóp khi cắt bởi một mặt phẳng là phần chung của
hình chóp và mặt phẳng.
5
Để xác định thiết diện của một hình chóp khi cắt bởi mặt phẳng
hiện các bước sau:
( P)
ta thực
Bước 1. Xác định các đoạn giao tuyến (Phần của giao tuyến nằm trong các
mặt của hình chóp) của mặt phẳng
( P)
với các mặt của hình chóp nếu có.
Bước 2. Hình đa giác được tạo thành bởi các đoạn giao tuyến ở trên chính là
thiết diện của hình chóp khi cắt bởi mặt phẳng
( P)
.
II. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM
Khi bước sang phần hình học không gian thì học sinh rất ngại vẽ hình, các
em thường vẽ hình sai, vẽ hình không có nét đứt hoặc vẽ hình không thoáng. Một
bộ phận học sinh trung bình khá vẽ hình tạm ổn nhưng chưa thể định hình bài toán.
III. HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM QUEN VỚI BÀI TOÁN XÁC ĐỊNH
THIẾT DIỆN CỦA HÌNH CHÓP [1], [2], [3], [4], [5]
1. Thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng đi qua ba điểm
Trong dạng bài tập này chúng ta sẽ khai thác công việc tìm hai điểm chung
khác nhau của mặt phẳng đề bài yêu cầu và các mặt của hình chóp, để từ đó có
được các đoạn giao tuyến.
ABCD
C
N
M
B
Ví dụ 1. Cho tứ diện
. Lấy điểm
nằm giữa hai điểm và , điểm
C
D
P
D
A
nằm giữa hai điểm và , điểm nằm giữa hai điểm
và sao cho hai
MN
BD
đường thẳng
và
không song song với nhau. Xác định thiết diện của tứ
diện
ABCD
cắt bởi mặt phẳng
( MNP )
.
6
Dấu hiệu khai thác: Do hai đường thẳng
mà cùng nằm trong mặt phẳng
( BCD )
MN
và
BD
không song song với nhau
nên chúng cắt nhau.
Giải:
Trong mặt phẳng
Trong mặt phẳng
Khi đó ta có:
( BCD )
( ABD )
, gọi
I
là giao điểm của hai đường thẳng
Q
, gọi
là giao điểm của hai đường thẳng
MN
IP
( MNP ) ∩ ( BCD ) = MN
( MNP ) ∩ ( ACD ) = NP
( MNP ) ∩ ( ABD ) = PQ
( MNP ) ∩ ( ABC ) = QM
Vậy thiết diện của tứ diện
ABCD
cắt bởi mặt phẳng
( MNP )
và
và
BD
AB
.
.
.
MNPQ
là tứ giác
.
S . ABCD
ABCD
M
Ví dụ 2. Cho hình chóp
có đáy
là hình bình hành. Lấy điểm
N
S
A
B
A
nằm giữa hai điểm và , điểm
nằm giữa hai điểm và . Xác định thiết
diện của hình chóp
S . ABCD
cắt bởi mặt phẳng
7
( CMN )
.
Dấu hiệu khai thác: Do điểm
CM
M
nằm giữa hai điểm
AD
và
cùng nằm trong mặt phẳng
đó chúng cắt nhau.
( ABCD )
A
và
B
nên hai đường thẳng
và không song song với nhau, từ
Giải:
Trong mặt phẳng
Trong mặt phẳng
Khi đó ta có:
( ABCD )
( SAD )
, gọi
, gọi
P
I
là giao điểm của hai đường thẳng
là giao điểm của hai đường thẳng
IN
( CMN ) ∩ ( ABCD ) = CM
( CMN ) ∩ ( SAB ) = MN
( CMN ) ∩ ( SAD ) = NP
( CMN ) ∩ ( SCD ) = PC
thiết diện của hình chóp
S . ABCD
S . ABCD
cắt bởi mặt phẳng
ABCD
( CMN )
CM
và
và
AD
SD
.
.
là tứ giác
Vậy
CMNP
.
M
là hình bình hành. Lấy điểm
Q
N
A
D
A
B
nằm giữa hai điểm và , điểm
nằm giữa hai điểm và , điểm
nằm
Ví dụ 3. Cho hình chóp
có đáy
8
.
giữa hai điểm
phẳng
( MNQ )
S
và
C
. Xác định thiết diện của hình chóp
S . ABCD
cắt bởi mặt
.
N
M
A
D
Dấu hiệu khai thác: Do điểm
nằm giữa hai điểm và , điểm
nằm giữa
MN
BC MN
CD
A
B
hai điểm và nên các cặp đường thẳng
và
,
và
cùng nằm
trong mặt phẳng
( ABCD )
và không song song với nhau, từ đó chúng cắt nhau.
Giải:
( ABCD )
MN
CD
E
Trong mặt phẳng
, gọi là giao điểm của hai đường thẳng
và
,
MN
BC
F
là giao điểm của hai đường thẳng
và
.
Trong mặt phẳng
Trong mặt phẳng
Khi đó ta có:
( SBC )
( SCD )
, gọi
, gọi
P
R
FQ
là giao điểm của hai đường thẳng
và
EQ
là giao điểm của hai đường thẳng
và
( MNQ ) ∩ ( ABCD ) = MN
( MNQ ) ∩ ( SAB ) = NP
( MNQ ) ∩ ( SBC ) = PQ
( MNQ ) ∩ ( SCD ) = QR
( MNQ ) ∩ ( SAD ) = RM
SB
SD
.
Vậy thiết diện của hình chóp
MNPQR
.
S . ABCD
cắt bởi mặt phẳng
9
( MNQ )
.
là ngũ giác
.
Ví dụ 4. Cho hình chóp
S . ABCD
định thiết diện của hình chóp
Dấu hiệu khai thác: Do điểm
SE
. Lấy điểm
S . ABCD
E
E
cắt bởi mặt phẳng
nằm trong tam giác
CD
và
cùng nằm trong mặt phẳng
đó chúng cắt nhau.
SCD
nằm trong tam giác
( ABCD )
SCD
( ABE )
. Xác
.
nên hai đường thẳng
và không song song với nhau, từ
Giải:
Trong mặt phẳng
Trong mặt phẳng
Trong mặt phẳng
Trong mặt phẳng
Trong mặt phẳng
Khi đó ta có:
( SCD )
, gọi
( ABCD )
( SBF )
( SAC )
( SCD )
F
, gọi
, gọi
, gọi
, gọi
J
M
N
SE
là giao điểm của hai đường thẳng
I
là giao điểm của hai đường thẳng
là giao điểm của hai đường thẳng
là giao điểm của hai đường thẳng
10
AC
BE
là giao điểm của hai đường thẳng
và
ME
SI
và
và
.
BF
và
và
AJ
CD
.
SC
SC
.
.
.
( ABE ) ∩ ( ABCD ) = AB
( ABE ) ∩ ( SAB ) = AB
( ABE ) ∩ ( SBC ) = BM
( ABE ) ∩ ( SCD ) = MN
( ABE ) ∩ ( SAD ) = NA
.
Vậy thiết diện của hình chóp
ABMN
S . ABCD
cắt bởi mặt phẳng
( ABE )
là tứ giác
2. Thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng đi qua một điểm và song song với
hai đường thẳng chéo nhau
Trong dạng bài tập này chúng ta sẽ khai thác công việc tìm giao tuyến của
mặt phẳng đề bài yêu cầu và các mặt của hình chóp có chứa đường thẳng song song
với nó, để từ đó có được các đoạn giao tuyến.
Ví dụ 5. Cho tứ diện
(α)
ABCD
. Lấy điểm
là mặt phẳng đi qua điểm
Xác định thiết diện của tứ diện
M
M
nằm giữa hai điểm
B
và
và song song với hai đường thẳng
ABCD
cắt bởi mặt phẳng
11
(α)
.
C
. Giả sử
AB
và
CD
.
Dấu hiệu khai thác: Do mặt phẳng
và mặt phẳng
(α)
(α)
và mặt phẳng
song song với đường thẳng
(α)
AB
( ABC )
có điểm chung là
nằm trong mặt phẳng
M
( ABC )
( ABC )
nên giao tuyến của mặt phẳng
và mặt phẳng
là đường thẳng đi qua
CD
M
AB
điểm
và song song với đường thẳng
(Tương tự với đường thẳng
).
Giải:
Trong mặt phẳng
( ABC )
M
( BCD )
M
( ABD )
N
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
Q
AC
AB
thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm .
Trong mặt phẳng
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
CD
N
BD
thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm .
Trong mặt phẳng
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
AB
AD
P
thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm .
Khi đó ta có:
và song song với đường
và song song với đường
và song song với đường
( α ) ∩ ( ABC ) = MQ
( α ) ∩ ( BCD ) = MN
( α ) ∩ ( ABD ) = NP
( α ) ∩ ( ACD ) = PQ
Vậy thiết diện của tứ diện
MNPQ
ABCD
cắt bởi mặt phẳng
12
(α)
.
là hình bình hành
Ví dụ 6. Cho hình chóp
BD
CD
. Giả sử
và
SB
(α)
S . ABCD
. Gọi
là giao điểm của hai đường chéo
là mặt phẳng đi qua điểm
O
. Xác định thiết diện của hình chóp
Dấu hiệu khai thác: Do mặt phẳng
O
O
và mặt phẳng
(α)
(α)
S . ABCD
và mặt phẳng
CD
cắt bởi mặt phẳng
( ABCD )
(α)
( ABCD )
nên giao tuyến của mặt phẳng
và mặt phẳng
là đường
O
CD
thẳng đi qua điểm
và song song với đường thẳng
(Tương tự với đường
SB
thẳng
).
Giải:
Trong mặt phẳng
O
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
và song song với
P, Q
AD, BC
CD
đường thẳng
, cắt các đường thẳng
lần lượt tại các điểm
.
13
.
có điểm chung là
nằm trong mặt phẳng
(α)
( ABCD )
và
và song song với hai đường thẳng
song song với đường thẳng
( ABCD )
AC
( SBC )
Q
( SCD )
M
Trong mặt phẳng
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
SB
SC
M
thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm
.
Trong mặt phẳng
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
CD
SD
N
thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm .
Khi đó ta có:
và song song với đường
và song song với đường
( α ) ∩ ( ABCD ) = PQ
( α ) ∩ ( SBC ) = QM
( α ) ∩ ( SCD ) = MN
( α ) ∩ ( SAD ) = NP
S . ABCD
Vậy thiết diện của hình chóp
MNPQ
PQ
MN
với hai đáy là
và
.
cắt bởi mặt phẳng
(α)
.
là hình thang
3. Thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng đi qua hai điểm và song song với
một đường thẳng
Trong dạng bài tập này chúng ta vẫn sẽ khai thác công việc tìm giao tuyến
của mặt phẳng đề bài yêu cầu và các mặt của hình chóp có chứa đường thẳng song
song với nó, để từ đó có được các đoạn giao tuyến.
14
Ví dụ 7. Cho tứ diện
giữa hai điểm
A
và
ABCD
B
M
. Gọi
. Giả sử
AC
song với đường thẳng
.
(α)
CD
là trung điểm của cạnh
, lấy điểm
M,P
là mặt phẳng đi qua hai điểm
P
nằm
và song
(α)
ABCD
a. Xác định thiết diện của tứ diện
cắt bởi mặt phẳng
.
P
b. Xác định vị trí của điểm để thiết diện là một hình bình hành.
Dấu hiệu khai thác: Do mặt phẳng
M
và mặt phẳng
(α)
(α)
và mặt phẳng
song song với đường thẳng
( ACD )
AC
( ACD )
có điểm chung là
nằm trong mặt phẳng
(α)
( ACD )
nên giao tuyến của mặt phẳng
và mặt phẳng
là đường thẳng
AC
M
P
đi qua điểm
và song song với đường thẳng
(Tương tự với điểm ).
Giải:
( ACD )
a. Trong mặt phẳng
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
AC
N
AD
đường thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm .
Trong mặt phẳng
( ABC )
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
Q
AC
BC
thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm .
Khi đó ta có:
P
M
và song song với
và song song với đường
( α ) ∩ ( ACD ) = MN
( α ) ∩ ( ABC ) = PQ
( α ) ∩ ( BCD ) = MQ
( α ) ∩ ( ABD ) = PN
Vậy thiết diện của tứ diện
ABCD
cắt bởi mặt phẳng
15
(α)
.
MNPQ
là hình thang
với
hai đáy là
PQ
MN
và
.
MNPQ
MN , PQ
MN = PQ
b. Hình thang
có hai đáy
là một hình bình hành khi
.
Do
MN
là đường trung bình của tam giác
PQ =
khi
1
AC
2
. Vậy
P
Ví dụ 8. Cho hình chóp
N
nằm giữa hai điểm
C
là trung điểm của cạnh
S . ABCD
và
song song với đường thẳng
D
SA
. Lấy điểm
. Giả sử
AB
, từ đó
MN = PQ
.
nằm giữa hai điểm
A
và
là mặt phẳng đi qua hai điểm
S . ABCD
b. Xác định điều kiện của đường thẳng
Dấu hiệu khai thác: Do mặt phẳng
và mặt phẳng
(α)
M
nên
1
AC
2
B
, điểm
M,N
và
.
a. Xác định thiết diện của hình chóp
(α)
ACD
MN =
(α)
MN
cắt bởi mặt phẳng
.
để thiết diện là một hình thang.
và mặt phẳng
song song với đường thẳng
16
(α)
SA
( SAB )
có điểm chung là
nằm trong mặt phẳng
( SAB )
M
nên
(α)
giao tuyến của mặt phẳng
và mặt phẳng
SA
M
và song song với đường thẳng
.
( SAB )
là đường thẳng đi qua điểm
Giải:
a. Trong mặt phẳng
( SAB )
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
Q
SA
SB
đường thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm .
Trong mặt phẳng
( ABCD )
, gọi
I
M
và song song với
là giao điểm của hai đường thẳng
( SAC )
Trong mặt phẳng
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
SA
SC
P
thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm .
Khi đó ta có:
I
và
MN
và song song với đường
( α ) ∩ ( ABCD ) = MN
( α ) ∩ ( SAB ) = MQ
( α ) ∩ ( SBC ) = QP
( α ) ∩ ( SCD ) = PN
(α)
S . ABCD
AC
.
MNPQ
Vậy thiết diện của hình chóp
cắt bởi mặt phẳng
là tứ giác
.
MNPQ
MQ
PN
b. Tứ giác
là hình thang khi hai đường thẳng
và
song song với
PQ
MN
nhau hoặc hai đường thẳng
và
song song với nhau.
MQ
PN
SA
* Nếu hai đường thẳng
và
song song với nhau thì đường thẳng
sẽ
PN
SA
song song với đường thẳng
. Khi đó đường thẳng
song song với mặt phẳng
( SCD )
(Vô lí).
* Nếu hai đường thẳng
MN
PQ
và
song song với nhau thì khi đó hai mặt phẳng
17
( ABCD ) , ( SBC )
MN , PQ
lần lượt chứa hai đường thẳng
và có giao tuyến là đường
BC
MN
BC
thẳng
nên đường thẳng
song song với đường thẳng
.
MN
BC
Ngược lại nếu đường thẳng
song song với đường thẳng
thì khi đó hai mặt
phẳng
( α ) , ( SBC )
MN , BC
lần lượt chứa hai đường thẳng
và có giao tuyến là
PQ
PQ
MN
đường thẳng
nên đường thẳng
song song với đường thẳng
.
MN
BC
Vậy đường thẳng
song song với đường thẳng
.
4. Thiết diện của hình chóp cắt bởi mặt phẳng đi qua một điểm và song song với
một mặt phẳng
Trong dạng bài tập này chúng ta sẽ khai thác công việc tìm giao tuyến của
mặt phẳng đề bài yêu cầu và các mặt của hình chóp không song song với nó, để từ
đó có được các đoạn giao tuyến.
Ví dụ 9. Cho tứ diện
của cạnh
BD
. Giả sử
ABCD
(α)
có tất cả các cạnh đều bằng
là mặt phẳng đi qua điểm
18
M
a
. Gọi
M
là trung điểm
và song song với mặt
phẳng
( ACD )
.
a. Xác định thiết diện của tứ diện
b. Tính diện tích của thiết diện.
ABCD
Dấu hiệu khai thác: Do mặt phẳng
( ABD )
mặt phẳng thứ ba
song song với nhau.
(α)
cắt bởi mặt phẳng
(α)
.
song song với mặt phẳng
sẽ cắt hai mặt phẳng
( α ) , ( ACD )
( ACD )
. Khi đó
theo hai giao tuyến
Giải:
( ABD )
a. Trong mặt phẳng
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
AD
AB
P
đường thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm .
( BCD )
Trong mặt phẳng
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
CD
BC
N
thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm .
Khi đó ta có:
( α ) ∩ ( ABD ) = PM
( α ) ∩ ( ABC ) = NP
b. Ta có
Vậy
và song song với đường
.
ABCD
cắt bởi mặt phẳng
là đường trung bình của tam giác
2
S∆MNP
và song song với
( α ) ∩ ( BCD ) = MN
Vậy thiết diện của tứ diện
MN
M
M
3
3 1
3 2
=
.MN 2 =
. a ÷ =
a
4
4 2
16
19
.
BCD
(α)
nên
là tam giác đều
MNP
1
1
MN = CD = a
2
2
.
.
Ví dụ 10. Cho hình chóp
nằm giữa hai điểm
C
song với mặt phẳng
mặt phẳng
(α)
và
S . ABCD
D
( SAD )
có đáy
. Giả sử
(α)
ABCD
là hình bình hành. Lấy điểm
là mặt phẳng đi qua điểm
. Xác định thiết diện của hình chóp
M
M
và song
S . ABCD
cắt bởi
.
Dấu hiệu khai thác: Do mặt phẳng
( ABCD )
mặt phẳng thứ ba
song song với nhau.
(α)
song song với mặt phẳng
sẽ cắt hai mặt phẳng
( α ) , ( SAD )
( SAD )
. Khi đó
theo hai giao tuyến
Giải:
( ABCD )
Trong mặt phẳng
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
N
AD
AB
đường thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm .
Trong mặt phẳng
( SCD )
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
Q
SD
SC
thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm .
20
M
M
và song song với
và song song với đường
( SAB )
Trong mặt phẳng
, kẻ đường thẳng đi qua điểm
SA
SB
P
thẳng
, cắt đường thẳng
tại điểm .
Khi đó ta có:
N
và song song với đường
( α ) ∩ ( ABCD ) = MN
( α ) ∩ ( SCD ) = MQ
( α ) ∩ ( SAB ) = NP
( α ) ∩ ( SBC ) = PQ
S . ABCD
Vậy thiết diện của hình chóp
MNPQ
PQ
MN
với hai đáy là
và
.
cắt bởi mặt phẳng
(α)
.
là hình thang
IV. HIỆU QUẢ BƯỚC ĐẦU CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Sáng kiến kinh nghiệm được tác giả giảng dạy cho lớp 11B trường THPT
Tống Duy Tân năm học 2018 – 2019 ở các tiết về thiết diện của hình chóp. Sau khi
lĩnh hội nội dung của sáng kiến kinh nghiệm thì phần lớn học sinh tỏ ra tích cực và
hăng say hơn trong các tiết hình học. Kết quả kiểm tra hầu hết học sinh đều đạt
được mục tiêu đề ra.
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Bài toán xác định thiết diện của hình chóp là một bài toán không hề dễ dàng
đối với học sinh. Tuy nhiên nếu các em được rèn luyện từ những điều nhỏ nhất để
21
hình thành một thói quen tốt thì tôi tin rằng đông đảo học sinh sẽ yêu quí hơn phần
hình học không gian.
Khi áp dụng đề tài “HƯỚNG DẪN HỌC SINH LÀM QUEN VỚI BÀI
TOÁN XÁC ĐỊNH THIẾT DIỆN CỦA HÌNH CHÓP” vào giảng dạy sẽ giải
quyết được một số vấn đề cơ bản sau:
1. Giúp học sinh chín chắn hơn khi vẽ hình không gian, nắm được các dạng
bài toán xác định thiết diện của hình chóp.
2. Phát triển tư duy và tính sáng tạo của học sinh trong hình học.
Tôi hy vọng một ít kinh nghiệm của mình có thể góp phần vào việc nâng cao
chất lượng dạy và học nói chung cũng như bài toán xác định thiết diện của hình
chóp nói riêng. Tôi đã rất cố gắng trong lúc soạn thảo đề tài này, tuy nhiên do điều
kiện thời gian và kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên sẽ không tránh được các
thiếu sót. Vì vậy tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp từ bạn bè đồng
nghiệp để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Tôi cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
LÊ VĂN DŨNG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
22
1.
2.
3.
4.
5.
Trần Văn Hạo (Tổng chủ biên): Hình học 11, nhà xuất bản giáo dục Việt
Nam, năm 2010
Đoàn Quỳnh (Tổng chủ biên): Hình học 11 nâng cao, nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam, năm 2014
Nguyễn Mộng Hy (Chủ biên): Bài tập hình học 11, nhà xuất bản giáo dục
Việt Nam, năm 2013
Văn Như Cương (Chủ biên): Bài tập hình học 11 nâng cao, nhà xuất bản giáo
dục, năm 2009
Trần Văn Hạo (Chủ biên): Chuyên đề luyện thi vào đại học hình học không
gian, nhà xuất bản giáo dục, năm 2006
23