Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

qua việc lồng ghép tìm hiểu kiến thức văn hóa, xã hội, pháp luật cùng với đổi mới mô hình tổ chức dạy học theo tiến trình hoạt động học của học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.69 MB, 39 trang )

HANH
lục
SỞ GIÁO
DỤCHÓA
VÀNĂM
ĐÀO2017Mục
TẠO THANH
HÓA

Mục lục..............................................................................................................1
TRƯỜNG THPT LÊ LỢI
A. Mở đầu.........................................................................................................1
I. Lí do chọn đề tài..................................................................................... .......2
II. Mục đích nghiên cứu....................................................................................2
III. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................3
IV. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................3
B. Nội dung.......................................................................................................4
I. Cơ sở lí luận...................................................................................................4
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
II. Thực trạng:....................................................................................................5
III. Các giải pháp và tổ chức thực hiện..............................................................5
1. Giải pháp.......................................................................................................5
1.1 Cho học sinh thấy rõ vai trò quan trọng của việc tìm hiểu lồng ghép kiến
thức văn hóa, xã hội
ở vùng
đất Tây
Nguyên,
có nhiều
phẩm sử thi có giá
NÂNG
CAO


HIỆU
QUẢ nơi
TIẾT
ĐỌC tác
VĂN:
trị.................................................................................................5
CHIẾN
MTAO
MXÂY(
TRÍCH
ĐĂM SĂN - SỬ THI TÂY
1.2.
Xây THẮNG
dựng nội dung,
môi
trường lồng
ghép..........................................6
1.3. Tăng cường vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực......... 7
NGUYÊN)
- NGỮ
VĂN
10chú
CƠgiải
BẢN
QUA VIỆC LỒNG GHÉP TÌM
1.4. Đọc kĩ văn
bản và
phần
từ khó..............................................7
1.5. Dạy

đọc THỨC
- hiểu kết
hợpHÓA,
với đổi
kiểm
tra đánh
kết quả
học
HIỂU
KIẾN
VĂN
XÃmới
HỘI,
PHÁP
LUẬTgiá
CÙNG
VỚI
tập
của
học
sinh…………………………………………………………………...7
ĐỔI MỚI MÔ HÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO TIẾN TRÌNH
2. Tổ chức triển khai thực hiện trong giờ dạy Đọc hiểu: Chiến thắng Mtao
HOẠT
HỌC CỦA HỌC SINH .
Mxây(Trích Đăm Săn
- sử ĐỘNG
thi Tây Nguyên)...................................................7
2.1.
Xác định cho học sinh nắm được mục tiêu bài học.........................9

2.2. Tạo tâm thế học bài cho học sinh ở phần kiểm tra bài cũ và giới thiệu
bài mới.................................................................................................9
2.3. Tổ chức hoạt động dạy học..............................................................9
IV. Hiệu quả của sáng kiến...................................................................................18
C. Kết luận, kiến nghị...................................................................................19
I. Kết luận........................................................................................................19
II. Kiến nghị....................................................................................................19
Tài liệu tham khảo...........................................................................................21
Người thực hiện: Lê Thị Thái
Danh mục các đề tài SKKN
Chức…………………………………………………22
vụ:
Giáo viên
Phụ lục.............................................................................................................23
SKKN thuộc môn: Ngữ Văn

THANHMục
HÓAlục
NĂM 2018


A. Mở
đầu.............................................................................................................1
Mục lục
A. Mở đầu.............................................................................................................1
I. Lí do chọn đề tài........................................................................................ .......1
II. Mục đích nghiên cứu........................................................................................1
III. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................2
IV. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
V. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm...................................................3

B. Nội
dung...........................................................................................................3
I. Cơ sở lí luận.......................................................................................................3
II. Thực trạng:........................................................................................................4
III. Các giải pháp và tổ chức thực
hiện..................................................................5
1. Giải pháp...........................................................................................................5
1.1. Hướng dẫn học sinh nắm được đặc trưng của thể loại sử thi dân gian…5
1.2. Cho học sinh thấy rõ vai trò quan trọng của việc tìm hiểu lồng ghép kiến
thức văn hóa, xã hội ở vùng đất Tây Nguyên, nơi có nhiều tác phẩm sử thi có giá
trị............................................................................................................................
6
1.3. Xây dựng nội dung, môi trường lồng ghép..............................................6
1.4. Tăng cường vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực............. 7
1.5. Đọc kĩ tiểu dẫn, văn bản và phần chú giải từ khó.................................. 7
1.6. Dạy đọc - hiểu kết hợp với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của học sinh…………………………………………………….…………..……8
2. Tổ chức triển khai thực hiện trong giờ dạy Đọc hiểu: Chiến thắng Mtao
Mxây(Trích Đăm Săn - sử thi Tây Nguyên)..........................................................8
2.1. Xác định cho học sinh nắm được mục tiêu bài học..............................8
2.2. Tạo tâm thế học bài cho học sinh ở phần kiểm tra bài cũ và giới thiệu
bài mới với hoạt động khởi động: tổ chức trò chơi...............................................9
2.3. Tổ chức hoạt động hình thành kiến thức..............................................9
2.4. Hoạt động thực hành..........................................................................17
2.5. Hoạt động vận dụng và mở rộng........................................................18
IV. Hiệu quả của sáng kiến.......................................................................................18
C. Kết luận, kiến nghị.......................................................................................19
I. Kết luận............................................................................................................19
II. Kiến
nghị.........................................................................................................20

Tài liệu tham khảo...............................................................................................21
Danh mục đề trài SKKN ...........................................................................
…….22

2


3


A. Mở đầu
I. Lí do chọn đề tài.
Các tác phẩm sử thi nói chung và bài học Chiến thắng Mtao
Mxây(Trích Đăm Săn - sử thi Tây Nguyên) - Ngữ văn 10 ban cơ bản nói riêng
thường khó gây hứng thú cho học sinh trong học tập, cảm thụ. Thực trạng này
phổ biến ở trong thực tiễn dạy học của trường THPT Lê Lợi Thọ Xuân Thanh
Hóa. Bởi lẽ, sử thi có đặc trưng là một thể loại văn học quy mô đồ sộ, nội dung
một tác phẩm khá dài. Các em lại chưa được học về thể loại văn học này. Trong
khi đó khoảng cách về thời gian ra đời và vị trí địa lí mà tư duy, văn hóa của
đồng bào các dân tộc Tây Nguyên thời xưa, thời nay có nhiều điểm thay đổi và
khác biệt. Khi dạy bài học này hầu hết các giáo viên sợ học sinh không tiếp nhận
được tác phẩm nên thường ít mạnh dạn đổi mới phương pháp, chưa bứt khỏi nếp
“ cô giảng, trò nghe”, chưa đẩy học sinh vào hoạt động tự học, tự nghiên cứu,
chủ động, sáng tạo. Đối với bài học này ngoài các yếu tố then chốt như giáo án,
trình độ, kĩ năng, phương pháp của người dạy, động cơ học tập của người học
còn có các yếu tố khác quyết định đến việc dạy và học thành công là môi trường
học tập, sự mạnh dạn đổi mới phương pháp, là yếu tố kiến thức tổng hợp, kiến
thức đặc thù về bản sắc văn hóa, xã hội đặc trưng của đồng bào Tây Nguyên
cũng như một phần thông minh, hóm hỉnh và khiếu về nghệ thuật từ học sinh.
Nếu không khuyến khích được các em chủ động nghiên cứu tìm hiểu tác phẩm

và kiến thức văn hóa, xã hội đặc trưng vùng miền, không chủ động, tự do trình
bày suy nghĩ, ý kiến về những vấn đề liên quan đến tác phẩm đang học, mà chủ
yếu tiếp nhận và lắng nghe, trông chờ vào sự cảm thụ của giáo viên sẽ không thể
có được một tiết đọc văn hiệu quả. Hơn nữa, thực trạng việc dạy – đọc hiểu tác
phẩm sử thi là một vấn đề chưa nhiều sự quan tâm, đóng góp và sẻ chia. Tôi đã
tìm hiểu đồng nghiệp trên địa bàn cũng như tìm hiểu trên mạng, qua các tài liệu
về văn bản sử thi trong nhà trường, chưa thấy ai thực sự đào sâu, tìm tòi, nghiên
cứu để có một giáo án cụ thể đổi mới mô hình tổ chức dạy học theo tiến trình
hoạt độnghọc của học sinh để nâng cao năng lực tìm hiểu văn hóa, xã hội; bồi
dưỡng tình yêu, sự gắn bó với nền văn hóa truyền thống của dân tộc; gắn việc
học trong nhà trường với xã hội, cuộc sống một cách thiết thực, ý nghĩa nhất. Vì
vậy, tôi mạnh dạn chia sẻ một số kinh nghiệm mà bản thân đã thực nghiệm sau
đợt tập huấn “Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và
hướng dẫn học sinh tự học” năm 2017 trong quá trình dạy bài: Chiến thắng
Mtao Mxây(Trích Đăm Săn - sử thi Tây Nguyên) - Ngữ văn 10 ban cơ bản
qua việc lồng ghép tìm hiểu kiến thức văn hóa, xã hội, pháp luật cùng với
đổi mới mô hình tổ chức dạy học theo tiến trình hoạt động học của học sinh.
II. Mục đích nghiên cứu
Môn Ngữ văn ngoài việc trang bị cho học sinh những tri thức để đánh giá
đúng các vấn đề văn học, tạo cho các em có khả năng khám phá vẻ đẹp của tác
phẩm văn chương còn có nhiệm vụ giúp các em hình thành và phát triển các
năng lực cần thiết.Với đề tài phát huy năng lực tìm hiểu kiến thức văn hóa, xã
hội, pháp luật qua bài học mục đích cao nhất của tôi là nâng cao hiệu quả của
1


giờ đọc văn của bài Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Đăm Săn - sử thi Tây
Nguyên) - Ngữ văn 10 ban cơ bản. Bài học không còn nặng nề, nhàm chán trôi
qua khi định hướng giúp người dạy văn và học văn có một hướng tiếp cận mới,
sâu và rộng hơn đối với một tác phẩm sử thi của đồng bào các dân tộc vùng Tây

Nguyên xa xôi mà giàu bản sắc văn hóa vùng miền. Cụ thể: khi thực hiện sẽ
giúp các em học sinh nắm được ý nghĩa của tri thức khoa học về bản chất của
hiện thực xã hội và con người; hiểu được các qui luật, qui chế nảy sinh và vận
động, phát triển của các hiện tượng; mối tác động qua lại giữa con người và xã
hội ; năng lực tự tìm hiểu, tiếp thu kiến thức tài liệu kể cả qua trên mạng
Internet. Đồng thời học sinh phát huy được năng lực vận dụng, sáng tạo, năng
lực giải quyết các tình huống đặt ra trong bài học; năng lực giao tiếp và hợp tác
khi trao đổi thảo luận; năng lực sử dụng ngôn ngữ và năng lực cảm thụ thẩm mĩ;
năng lực sử dụng ngôn ngữ dân tộc; năng lực vận dụng các kiến thức văn học
vào đời sống thực tiễn,…Khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của các môn học
khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra. Từ
đó tổ chức, hướng dẫn học sinh có hứng thú học tập, tìm tòi, khám phá, cảm thụ.
Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn. Góp phần đổi mới mục tiêu giáo
dục phổ thông từ trang bị kiến thức sang nâng cao năng lực người học theo tinh
thần của Nghị quyết số 29-NQ/TW cũng như theo tinh thần của Nghị quyết 88
ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới Chương trình, sách giáo khoa giáo
dục phổ thông đã xác định những yêu cầu cần đạt được về phẩm chất, năng lực
của học sinh.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài này tôi sẽ đi sâu vào việc khuyến khích các em học sinh lớp 10
Trung học phổ thông tìm hiểu bài Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Đăm Săn - sử
thi Tây Nguyên) - Ngữ văn 10 ban cơ bản trên cơ sở phát hiện được kiến thức
văn hóa, xã hội, pháp luật có liên quan. Những kiến thức này lồng ghép trong
bài học sẽ giúp học sinh buộc phải hiểu nội dung vấn đề của tiết dạy vừa nâng
cao hiểu biết vừa có hứng thú trong học tập theo một phương pháp chủ động tự
tìm tòi, nghiên cứu, sáng tạo. Trên cơ sở đó các giáo viên đồng nghiệp khác có
điều kiện thuận lợi để thực hiện bài dạy của mình trong quá trình đứng lớp.
IV. Phương pháp nghiên cứu:
- PP nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Nghiên cứu tài liệu nghiệp vụ dạy
học bộ môn Ngữ văn, sách giáo khoa, sách giáo viên, các tài liệu tham khảo,

tranh ảnh minh họa trên mạng Internet.
- Phân tích đối chiếu yêu cầu giữa chuẩn kiến thức, kĩ năng đối với bộ môn
Ngữ văn lớp 10 bậc THPT với những sản phẩm (kiến thức văn hóa, xã hội, pháp
luật) trên thực tế tìm hiểu của học sinh, tìm ra những hạn chế chủ yếu của học
sinh khi học Ngữ văn nhất là thể loại sử thi. So sánh hai lớp dạy. Trong đó một
lớp chú trọng phát huy năng lực tìm hiểu kiến thức văn hóa, xã hội, pháp luật tạo
hứng thú cho học sinh tiếp cận, tiếp thu bài học. Từ đó có những đánh giá, kết
luận được rút ra.
2


- Đưa ra những giải pháp, những đề xuất có tính khoa học để giáo viên có
thể vận dụng vào việc phát huy kiến thức văn hóa, xã hội, pháp luật giúp cho
học sinh phát huy hết khả năng phát hiện, vận dụng, khám phá, tư duy sáng tạo,
năng lực giao tiếp và các kĩ năng sống cần thiết.
- Phương pháp điều tra, thu thập thông tin: Trò chuyện, tìm hiểu, dự giờ
thăm lớp cùng với đồng nghiệp, học sinh và trực tiếp giảng dạy nhiều năm trên
lớp.
V. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.
Năm học trước với sáng kiến này mới đạt giải C khiến tôi trăn trở, suy nghĩ
tìm tòi tìm ra cách hiệu quả hơn để nâng cao chất lượng giờ dạy trên cơ sở bản
thân thực sự đã thấm nhuần văn bản. Tháng 8 năm 2017 tôi được tham dự lớp
tập huấn của Sở Giáo dục và đào tạo Thanh Hóa về Phương pháp và kĩ thuật tổ
chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học. Từ đó, tôi áp dụng
vào việc đổi mới mô hình tổ chức dạy học theo tiến trình hoạt động học của học
sinh trong đề tài cũ: Nâng cao hiệu quả tiết đọc văn Chiến thắng Mtao
Mxây(Trích Đăm Săn - sử thi Tây Nguyên) - Ngữ văn 10 ban cơ bản qua việc
lồng ghép tìm hiểu kiến thức văn hóa, xã hội, pháp luật với các bước cụ thể:
khởi động – hình thành kiến thức - thực hành- vận dụng – mở rộng. Đặc biệt,
phần nêu giải pháp tôi nhận thấy mình cần bổ sung thêm giải pháp quan trọng

đầu tiên là phải hướng dẫn học sinh nắm được đặc trưng của thể loại sử thi dân
gian, có phần khác so với các loại hình cổ tích, truyền thuyết, thần thoại để tránh
những suy luận mang tính ngụy biện.

B. Nội dung
I. Cơ sở lí luận.
Ngữ văn là môn học góp phần hình thành nên những kiến thức, năng lực,
phẩm chất cơ bản và quan trọng nhất hình thành nhân cách con người, chuẩn bị
cho các em một hành trang vững chắc để bước vào đời. Đáp ứng yêu cầu của
việc giảng dạy hiện nay là dạy học theo tinh thần đổi mới sách giáo khoa, quan
điểm tích hợp, phát triển năng lực người học... Giáo viên vừa phải biết lồng
ghép, tích hợp các kiến thức, kĩ năng của 3 phân môn: Văn học -Tập làm vănTiếng Việt vừa phải tích hợp các môn học khác cũng như các vấn đề của đời
sống nhất là kiến thức về văn hóa, xã hội, pháp luật.
Nghị quyết số 88 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới Chương
trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông đã quyết nghị: “Mục tiêu giáo dục phổ
thông là tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực
công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học
sinh.” Để thực hiện mục tiêu này, giáo dục phổ thông cần “Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống văn hóa, lịch sử,
đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học
tập suốt đời”. Hơn nữa, trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa với những tác động tích cực của nền kinh tế tri thức và tiến bộ của thông
3


tin, truyền thông, dạy học Ngữ văn cần phải giúp người học hình thành một hệ
thống phẩm chất, năng lực đáp ứng được với yêu cầu mới.
Theo ý kiến của TS. Vũ Đình Chuẩn - Vụ trưởng Vụ GD Trung học (Bộ
GDĐT) trả lời phỏng vấn của báo Tiền phong ngày 30 tháng 12 năm 2015: Dạy

học tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai
hay nhiều môn học. Ở mức độ thấp, việc dạy học tích hợp mới chỉ là lồng ghép
những nội dung giáo dục có liên quan vào quá trình dạy học một môn học như:
lồng ghép giáo dục đạo đức, lối sống; giáo dục pháp luật; giáo dục chủ quyền
quốc gia về biên giới, biển, đảo; giáo dục sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả, bảo vệ môi trường, an toàn giao thông...Mức độ tích hợp cao hơn là phải xử
lí các nội dung kiến thức trong mối liên quan với nhau, bảo đảm cho học sinh
vận dụng được tổng hợp các kiến thức đó một cách hợp lí để giải quyết các vấn
đề trong học tập, trong cuộc sống, qua đó phát triển được những năng lực và
phẩm chất cần thiết, đồng thời tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần cùng
một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau.
Bản thân tôi nhận thấy bài đọc hiểu Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Đăm
Săn - sử thi Tây Nguyên) - Ngữ văn 10 ban cơ bản mang đặc trưng của bộ môn
Ngữ văn - môn học về khoa học xã hội và nhân văn rất phù hợp để tích hợp giáo
dục cho học sinh các phẩm, năng lực, các kĩ năng sống, các kiến thức văn hóa,
xã hội, pháp luật để bồi dưỡng tâm hồn, tinh thần tự hào những truyền thống quý
báu của dân tộc Việt Nam nói chung, của đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng
đất Tây Nguyên nói riêng.
II. Thực trạng của vấn đề
Các giáo viên ở trường THPT Lê Lợi Thọ Xuân trong những năm gần đây
đã tìm tòi, vận dụng tích hợp vào trong bài dạy của mình: có nhiều bài tham gia
dự thi đã được xếp giải. Tuy giáo viên rất tâm huyết và tích cực nhưng còn lúng
túng trong việc tìm ra phương pháp dạy hiệu quả nhất với từng lớp học sinh có
trình độ, niềm đam mê văn chương khác nhau. Về nội dung và phương pháp tích
hợp phần lớn giáo viên phải tự nghiên cứu, nghiền ngẫm, thử nghiệm mà chưa
có nhiều tài liệu hướng dẫn cụ thể…Phương pháp tích hợp đôi khi khiên cưỡng,
áp đặt mang tính lý thuyết, giáo điều không gây hứng thú cho học sinh. Còn
riêng với tiết đọc văn Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Đăm Săn - sử thi Tây
Nguyên) - Ngữ văn 10 ban cơ bản còn có một thực tế khó khăn: Học sinh THPT
tuổi đời còn trẻ, ở vị trí địa lý cách xa vùng đất Tây Nguyên nên ít hiểu biết về

kiến thức văn hóa, xã hội, pháp luật ở vùng miền này từ xưa cho đến nay. Một số
chỉ học một cách đối phó khi kiểm tra bài cũ, kiểm tra thường xuyên và định kì.
Kiểm tra xong coi như là quên hẳn kiến thức bài học. Hơn nữa, tác phẩm lại
thuộc chương trình lớp 10, ít sử dụng thi THPT Quốc gia nên tâm lí học sinh còn
có phần xem nhẹ bài học dẫn đến khó có thể cảm nhận hết được cái đẹp, cái hay
của bài học. Vì vậy trong tiết dạy, tôi đã làm nổi bật được mối liên hệ giữa đặc
trưng thể loại của bộ môn với kiến thức văn hóa, xã hội, pháp luật có liên quan
kết hợp đổi mới mô hình tổ chức dạy học theo tiến trình hoạt động học của học
sinh với 5 bước để bài học có hiệu quả hơn.
4


III. Giải pháp giải quyết vấn đề và tổ chức thực hiện.
1. Giải pháp
1.1. Hướng dẫn học sinh nắm được đặc trưng của thể loại sử thi dân
gian.
Đặc điểm của loại hình sử thi có phần khác so với các loại hình cổ tích,
truyền thuyết, thần thoại… cho nên khi giảng về thể loại này cần chú ý tới đặc
trưng của nó để tránh những suy luận mang tính ngụy biện, lấy cách phân tích
các thể loại này áp dụng cho thể loại kia. Làm như vậy không những giảng sai
về thể loại mà còn cả về kiến thức cơ bản. Tai hại hơn, nhiều vấn đề trong sử thi
không thể giảng theo tư duy phân tích của thần thoại, truyền thuyết mà phải bắt
nguồn từ tư duy suy luận đặc thù của sử thi.
a. Khái niệm : Là các tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn từ
có vần, nhịp, xây dựng các hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để kể về
một hay nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân thời cổ
đại.Có 2 loại sử thi dân gian: Sử thi thần thoại và sử thi anh hùng. “Sử thi thần
thoại kể về nguồn gốc và sự hình thành vũ trụ, con người và xã hội “. Sử thi anh
hùng “kể về chiến công và sự nghiệp của người anh hùng đối với toàn thể cộng
đồng”. (trích trong sách giáo khoa Văn học 10, tập 1, Tr.22, xuất bản năm 2002).

b. Cách tiếp cận sử thi :Trong bài viết này tôi chú trọng hướng tiếp cận sử
thi anh hùng. Sử thi anh hùng ra đời gắn với thời đại - chế độ “dân chủ quân
sự” khi mà chế độ thị tộc tan rã, trước khi nhà nước xuất hiện. Trong xã hội đã
có sự phân hóa về kinh tế. Sở hữu tập thể công xã đã được thay thế bằng tư hữu,
trước hết là tư hữu của tầng lớp trên. Đây cũng là giai đoạn chiến tranh diễn ra
thường xuyên “Chiến tranh diễn ra như cơm bữa” (Ăng-ghen). Đó là chiến
tranh giữ đất, cướp người đẹp, trả thù, đòi nợ… Thời kì thủ lĩnh mang tinh thần
danh dự của cộng đồng.
Nội dung nhằm kể về cuộc đời, chiến công hào hùng trong xây dựng và đặc
biệt là trong chiến đấu chống lại kẻ thù đối kháng để thành lập một cộng đồng
giàu về vật chất – mạnh về thể chất và tinh thần.
Cách xây dựng nhân vật anh hùng khác với nhân vật truyện cổ tích ngay từ
khi xuất hiện đã có một địa vị xã hội khác hẳn. Họ là con, cháu của thần linh,
con cháu của những tù trưởng, thủ lĩnh của cộng đồng trước đây. Sử thi rất chú
trọng miêu tả chân dung cường tráng, cân đối, hài hòa. Trang phục của nhân vật
luôn thỏa mãn hai yêu cầu: yêu cầu đẹp, đa dạng, kiểu cách, nhiều màu sắc; biểu
hiện sức mạnh, sự giàu sang, tỏ rõ một trang tù trưởng giàu mạnh. Sức mạnh
nhân vật trong sử thi là người có sức mạnh phi thường. Hành động của nhân vật
trong giao tranh đều là những hành động anh hùng. Nhân vật được đưa vào
những biến cố thể hiện tính cách, ở đây nhân vật cũng luôn được so sánh với
những nhân vật phản diện, so sánh về chân dung, sức mạnh, tính cách. Tất cả
mọi hành động trong nhân vật đều được chứng tỏ, ước mơ cho cộng đồng mạnh
lên, uy tín của cộng đồng vang dội.
Hôn nhân trong sử thi không đơn thuần phản ảnh việc thành lập gia đình mà
để thể hiện sức mạnh cộng đồng.
5


c.Thi pháp sử thi:
Thi pháp nhân vật: Nhân vật trung tâm( nhân vât anh hùng), nhân vật phụ

(nhân vật đối địch, nhân vật nữ tài sắc, nhân vật thần, nhân vật cộng đồng). Sử
thi thường sử dụng biện pháp phóng đại (phóng đại trong so sánh, trong miêu tả,
trong cảm nhận, trong đánh giá…). Biện pháp nghệ thuật khái quát hoá, lý tưởng
hoá được sử dụng triệt để trong việc xây dựng nhân vật trung tâm của sử thi.
Không gian sử thi: Không gian thực, không gian tưởng tượng, không gian chiến
trận
Thời gian sử thi: Thời gian tuyến tính, thời gian trì hoãn. Thời gian trong sử thi
có tính ước lệ.
Kết cấu: Sử thi thường có kết cấu theo lối chương khúc: một chương khúc kể một
sự việc, một biến cố trọn vẹn xoay quanh một nhân vật trung tâm.
Ngôn ngữ sử thi: là ngôn ngữ đậm chất hùng tráng và giàu tính trữ tình: ngôn ngữ
giàu hình ảnh, các biện pháp phóng đại, so sánh, trùng điệp, điệp ngữ, giàu nhạc điệu,
mang tính kịch trong ngôn ngữ hình tượng tạo nên một vẻ đẹp, một phong cách riêng
của sử thi anh hùng: đó là phong cách lãng mạn hào hùng đầy sức hấp dẫn.

1.2. Cho học sinh thấy rõ vai trò quan trọng của việc tìm hiểu lồng ghép
kiến thức văn hóa, xã hội ở vùng đất Tây Nguyên, nơi có nhiều tác phẩm sử
thi có giá trị.
Mỗi tác phẩm văn học dù là văn học dân gian là một sản phẩm tinh thần
sáng tạo của người nghệ sĩ. Thông qua sản phẩm tinh thần ấy, các giả thể hiện
một nhân sinh quan có ý nghĩa tiến bộ về con người, về cuộc đời. Mỗi tác phẩm
sử thi Tây Nguyên tổng hòa trong nội dung và hình thức cả phương diện nhận
thức thẩm mĩ của nhân dân về thực tại, cả các phương diện khác bao trùm mọi
lĩnh vực của đời sống vật chất và đời sống tinh thần của xã hội Tây Nguyên như
lịch sử, tín ngưỡng, tâm lý, triết lý, những kiến thức địa lý, kiến thức về thiên
nhiên, những kiến thức về ứng xử trong gia đình, công đồng,…Nếu các em thực
sự say mê, nghiên cứu các tác phẩm sử thi nói chung và qua mỗi bài học nói
riêng các em không chỉ có hứng thú trong học tập tiếp thu được kiến thức, kĩ
năng, vẻ đẹp của một bài học đọc văn mà còn có nhiều kiến thức hay, mới lạ về
văn hóa, xã hội của vùng đất Tây Nguyên từ xưa cho đến nay. Từ đó hình thành

và phát triển nhiều năng lực, nâng cao ý thức gìn giữ và phát huy nền văn học văn hóa dân tộc, giúp cho mỗi học sinh có thêm hành trang bước vào cuộc sống
rộng mở mà không còn lạ lẫm, ngơ ngác như những “chú gà công nghiệp”.
1.3. Xây dựng nội dung, môi trường lồng ghép
Đối với bất cứ công việc gì nói chung, dạy học Ngữ văn nói riêng, việc
chuẩn bị của giáo viên, học sinh là vô cùng cần thiết, chiếm 50% sự thành công.
Ngoài việc xác định mục đích, yêu cầu, đồ dùng dạy học liên quan đến bài dạy,
giáo viên còn dự kiến cho bài dạy, dạy mục nào, chuẩn bị đồ dùng dạy học gì,
kiến thức cho mục đó ra sao…Đối với những bài dạy liên quan đến việc lồng
ghép kiến thức văn hóa, xã hội, pháp luật có liên quan thì giáo viên phải xác
định nội dung cần lồng ghép, thời điểm lồng ghép, cách thức lồng ghép phù hợp
với bài dạy…dùng hình ảnh tư liệu, nội dung tài liệu liên quan kiến thức văn
hóa, xã hội, pháp luật. Mỗi tác phẩm sử thi Tây Nguyên chứa đựng trong đó rất
6


nhiều kiến thức tổng hợp. Bởi vậy, cần phải chọn lọc, linh hoạt vận dụng tránh
ôm đồm kiến thức, sa đà, biến giờ dạy Ngữ văn thành tiết tìm hiểu về văn hóa,
xã hội, pháp luật. Cụ thể giáo viên và học sinh cần chuẩn bị:
- Tranh, ảnh về một số lễ hội, tục lệ, tri thức dân gian; dân ca, dân vũ và trò
chơi dân gian của đồng bào : Tục cột rượu treo chiêng, lễ mừng nhà rông mới
dân tộc Giẻ Triêng; lễ cầu mưa và mừng mùa dân tộc Êđê; lễ tạ ơn Yang đất
Yang rừng dân tộc Mạ; đám cưới của dân tộc Gia Rai; lễ mừng lúa mới dân tộc
Xơ Đăng cùng với video clip (từ 1-2 phút) giới thiệu một số trích đoạn về các
đoạn kể Khan của đồng bào các dân tộc ở Tây Nguyên.
- Sử dụng trò chơi ô chữ, trò chơi hỏi - đáp vừa để kiểm tra kiến thức vừa
phát huy tư duy sáng tạo cho học sinh.
- Sử dụng phiếu học tập trong quá trình tìm hiểu văn bản.
- Máy chiếu Projector, máy chiếu đa vật thể máy tính kết nối với bài giảng
điện tử soạn trên powerpoint. Loa kết nối máy tính.
- Giáo án; Sách hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kĩ năng môn Ngữ

Văn 10; Sách giáo viên Ngữ Văn 10; Sách giáo khoa Ngữ Văn 10;
- Tài liệu tham khảo văn học, văn hóa, bản đồ địa lí, tư liệu lịch sử.
- Đề bài kiểm tra trắc nghiệm và tự luận.
- Tổ chức các Họat động ngoài giờ lên lớp, các hội thi có diễn kịch lại bài
học hoặc áp dụng những câu hỏi về văn hóa, xã hội, pháp luật có liên quan.
1.4. Tăng cường vận dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực.
Kĩ thuật chia nhóm; Kĩ thuật đặt câu hỏi nhất là câu hỏi gợi mở và nêu
tình huống; Kĩ thuật khăn phủ bàn; Kĩ thuật phân vai: Phải chọn được học sinh
có khả năng thể hiện và chọn đoạn thể hiện rõ nội dung nghệ thuật tiêu biểu của
văn bản sẽ tiết kiệm thời gian mà hiệu quả.
- GV hướng dẫn học sinh:
+ Chia nhóm: Một lớp sẽ có 4 nhóm tương ứng với 4 tổ.
+ GV chia phần việc cho mỗi nhóm: các nhóm sẽ tìm hiểu trước về một
số lễ hội, tục lệ, tri thức dân gian; dân ca, dân vũ và trò chơi dân gian của
đồng bào Tây Nguyên.
+ GV giới thiệu cho HS một số cách tìm kiếm thông tin trên mạng, trong
các tài liệu.
+ Dặn dò học sinh xem bài trước ở nhà và mỗi nhóm chuẩn bị một tờ giấy A4.
+ GV chọn 1 nhóm để giao thực hiện phương pháp phân vai, chọn một
đoạn đối thoại giữa hai tù trưởng thể hiện sự kịch tính của cuộc chiến đấu và
một phần đoạn cuối lời của người kể chuyện.
+ Học sinh soạn bài theo nhóm trước ở nhà theo phần việc được GV giao
trước qua phiếu học tập và chuẩn bị dụng cụ học tập (giấy A4), tinh thần làm
việc theo nhóm.
1.5. Đọc kĩ phần tiểu dẫn,văn bản và phần chú giải từ khó:
Việc đọc kĩ tiểu dẫn, văn bản và phần chú giải những từ khó là vô cùng cần
thiết. Giáo viên cho đọc phân vai và giải nghĩa những từ khó. Cần giúp học sinh
hiểu văn bản sử thi dân gian Tây Nguyên ở lớp nghĩa từ vựng.
7



1.6. Dạy đọc – hiểu kết hợp với đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học
tập của học sinh.
- Cho xem băng đĩa, tranh ảnh để đặt câu hỏi.
- Trò chơi trả lời đúng –sai, trò chơi ô chữ.
- Kiểm tra bằng câu hỏi trắc nghiệm, đề tự luận.
- Kiểm tra phiếu học tập của học sinh chặt chẽ để tăng cường việc chuẩn bị
bài học sinh hiệu quả, tác dụng.
2. Tổ chức thực hiện.
2.1. Xác định cho học sinh nắm được mục tiêu bài học.
Về kiến thức: Giúp học sinh:
- Vẻ đẹp của người anh hùng sử thi Đăm Săn: trọng danh dự, gắn bó với
hạnh phúc gia đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn thịnh của cộng
đồng được thể hiện qua cảnh chiến đấu và chiến thắng kẻ thù.
- Đặc điểm nghệ thuật tiêu biểu của sử thi anh hùng (lưu ý phân biệt với
sử thi thần thoại): xây dựng thành công nhân vật anh hùng sử thi; ngôn ngữ
trang trọng, giàu hình ảnh, nhịp điệu; phép so sánh, phóng đại.
- Qua đoạn trích nhận thức được: lẽ sống, niềm vui của người anh hùng sử
thi chỉ có thể có được trong cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự thịnh
vượng cho cộng đồng, bộ tộc.
- Biết vận dụng đặc trưng các thể loại sử thi để đọc hiểu các tác phẩm cụ thể
khác khi tìm đọc.
- Học sinh thấy được sử thi dân gian nói chung sử thi của người dân tộc
thiểu số có vị trí nhất định trong đời sống nhân dân trong cộng đồng các dân tộc.
- Học sinh cần có năng lực vận dụng các kiến thức liên môn như: Ngữ văn,
Lịch sử, Địa Lí, GDCD, Pháp luật, Cơ sở văn hóa, Tin học, HĐNGLL,...
Về kĩ năng:
- Đọc (kể) diễn cảm tác phẩm sử thi; đóng kịch diễn lại đoạn trích.
- Phân tích văn bản sử thi theo đặc trưng thể loại.
- Cảm nhận được vẻ đẹp tâm hồn, tình cảm và ý thức của đồng bào dân

tộc Ê-đê Tây Nguyên Việt Nam.
- Phát hiện và vận dụng nét văn hóa tốt đẹp vào thực tiễn cuộc sống.
- Kĩ năng nhận định, phân tích tình huống trong đời sống.
- Góp phần hình thành cho học sinh một số kĩ năng sau:Vận dụng lí thuyết
vào thực tiễn, làm việc theo nhóm, học tập tích cực và chủ động, có những sáng
tạo nhất định từ bài học.
Về thái độ:
- Từ bài học này, giúp các em nhận thức được lẽ sống cao đẹp của mỗi cá
nhân: phấn đấu hy sinh vì danh dự, nhân phẩm, hạnh phúc yên vui của cộng
đồng, xã hội - nhất là trong giai đoạn hiện nay cái tôi cá nhân đang có xu hướng
quá đề cao. Đây là ý nghĩa mãi mãi của sử thi Đăm Săn nói riêng và sử thi anh
hùng nói chung.
- Yêu mến nhân vật anh hùng, dũng cảm, căm ghét cái xấu, cái ác.
- Giáo dục tinh thần, trách nhiệm gìn giữ, bảo vệ và trân trọng truyền thống
8


văn hóa dân tộc; phát huy năng lực vận dụng, sáng tạo của học sinh.
- Tạo cho học sinh có thái độ: Hứng thú trong học tập, độc lập, tự giác trong
học tập, nâng cao ý thức gìn giữ và phát huy nền văn học - văn hóa dân tộc.
Hình thành các năng lực cho học sinh: Năng lực thu thập thông tin, năng
lực giao tiếp và hợp tác để xử lý tình huống, năng lực phân tích và trình bày tình
huống, năng lực đánh giá vấn đề, năng lực vận dụng và sáng tạo.
2.2. Tạo tâm thế học bài cho học sinh ở phần kiểm tra bài cũ và giới thiệu
bài mới với hoạt động khởi động: Tổ chức trò chơi:
+ Câu hỏi: Hãy nêu tên và giới thiệu một số tục lệ, lễ hội ở Tây Nguyên?
+ Hình thức: Giáo viên chia lớp thành 2 nhóm với hai dãy bàn, lần lượt
thay phiên nhau trả lời nhanh các tục lệ, lễ hội mà các em biết. Trò chơi kết thúc
khi nhóm nào không thể nêu được đáp án.
+ Mục đích: Trò chơi này để tái hiện, gợi mở lại những kiến thức đã biết

cũng như phát huy năng lực thu thập thông tin của học sinh. Từ đó, vừa kiểm tra
bài cũ của học sinh; vừa tạo tâm thế cho tiết học hiệu quả.
+ Đáp án: Liệt kê các tục lệ, lễ hội như: Nối dây, cồng chiêng, cầu phúc,
tục cột rượu treo chiêng, thổi tai, đặt tên, cắt việc, cưới chồng, dựng nhà, lễ đón
lúa, ăn cơm mới, cúng bến nước, lễ cầu mưa, lễ đón hồn lúa, lễ Bỏ mả…
2.3. Tổ chức hoạt động hình thành kiến thức: Bài học được tiến hành trong 2
tiết học (90 phút). Tóm tắt nội dung chính của phần nội dung bài học và GV
hướng dẫn HS tìm hiểu theo từng nhóm như sau:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu vể thể loại sử thi (khái niệm, đặc trưng loại thể, phân
loại,..). Tìm hiểu về sử thi Đăm Săn ( tóm tắt, nêu giá trị của tác phẩm)
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về hình tượng người anh hùng Đăm Săn trong cuộc chiến
với Mtao Mxây.
+Nhóm 3: Tìm hiểu về hình tượng người anh hùng Đăm Săn trong cuộc đối
thoại với tôi tớ, dân làng của Mtao Mxây.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn trong buổi tiệc ăn
mừng chiến thắng.
I. Đọc hiểu phần Tiểu dẫn:
Nhóm 1 Qua sự chuẩn bị ở nhà, nhóm hãy cho biết những nội dung cần nắm
được trong phần tiểu dẫn?(Các nhóm khác theo dõi và nhận xét; GV trình chiếu,
bổ sung).
1.Thể loại sử thi
a. Khái niệm : Là các tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn, sử dụng ngôn
từ có vần, nhịp, xây dựng các hình tượng nghệ thuật hoành tráng, hào hùng để
kể về một hay nhiều biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân
thời cổ đại.(kiểm tra tích hợp với bài “Khái quát VHDG Việt Nam’’)
Sử thi có hình thức diễn xướng riêng (hát, kể - thường là các già bản một
mình vừa kể, vừa diễn tất cả các vai bằng các giọng điệu khác nhau bên bếp lửa
nhà Rông). Giáo viên giới thiệu thêm về hình thức diễn xướng này bằng hình
thức xem băng hình già làng kể Khan .
b. Phân loại: Sử thi dân gian chia làm mấy loại? Và minh họa bằng các tác

9


phẩm cụ thể: Có 2 loại sử thi dân gian: Sử thi thần thoại và sử thi anh hùng
Lấy dẫn chứng và ứng dụng môn tin học để trình chiếu về một số tác phẩm
sử thi của Tây nguyên để minh họa như sử thi ĐămDi, Chilơkok, Khinh Dú,
Đăm Đơroăn, Y Prao, và M’hiêng (của người Êđê), Ot mrông, Cây nêu thần,
Mùa rẫy Bon (của Mnông) H’điêu, Chín chiêng, Zông (Giarai), Đăm Noi, Xing
chi ôn, Diôông (Bana),… ). Đọc một đoạn trích ngắn trong sử thi “Đẻ đất đẻ
nước” hoặc một sử thi nào đó để HS hình dung… Đồng thời liên hệ thực tế xã
hội: Vùng đất Tây Nguyên với Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây
Nguyên được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân
loại vào ngày 15 tháng 11 năm 2005, Không gian văn hóa Cồng Chiêng Tây
Nguyên trải dài trên 5 tỉnh Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk
Nông và Lâm Đồng.(Chiếu bản đồ địa lí để học sinh dễ hình dung).
Có thể giao câu hỏi nêu vấn đề để các em về nhà lí giải: Tại sao cho đến
nay người Kinh không thấy có trường ca? gợi mở: vùng sử thi Tây Nguyên có
căn nguyên từ kinh tế - xã hội Tây Nguyên như xã hội tiền giai cấp, kinh tế
nương rẫy…). Hoặc so sánh đề tài chiến tranh giữa sử thi Đăm Săn với một số
sử thi lớn trên thế giới như: Mahabrta(Ấn Độ), Iliat(HI lạp)...
Phần này giúp HS phát huy năng lực thu thập thông tin và năng lực vận
dụng.
2. Trình bày tóm tắt sử thi Đăm Săn:
HS dựa vào SGK tóm tắt ngắn gọn sử thi Đăm Săn : Gồm 8 chương tương
tương với 13 đoạn kể nhưng có thể nắm gọn trong 3 ý chính :
- Đăm Săn về làm chồng Hơ Nhị, Hơ Bhí và trở thành một tù trưởng giàu
có, hùng mạnh.
- Đăm Săn đánh thắng các tù trưởng độc ác, giành lại vợ, đem lại sự giàu có
và uy danh cho mình và cho cộng đồng.
- Đăm Săn khát vọng chinh phục thiên nhiên, vượt qua mọi tập tục xã hội

nhưng thất bại. Đăm Săn cháu tiếp bước.
GV trình chiếu phần tóm tắt trên máy chiếu, nhấn mạnh lại cốt truyện
theo sự kiện chính đồng thời lồng vào đó cung cấp kiến thức về văn hóa của bộ
tộc người Tây nguyên : tục nối dây(chuê nuê) : Đây là một tập tục đã tồn tại từ
lâu đời của người Tây Nguyên. Khi người vợ hoặc chồng chết đi thì người còn
lại phải lấy người trong dòng họ để tiếp tục cuộc sống vợ chồng, với quan niệm
cho rằng có thực hiện đúng "chuê nuê" mới giữ trọn dòng giống của gia đình,
của dân tộc, con người mới không bị lẻ đôi. Chẳng hạn như trong sử thi Đam
San của người Ê - đê, tục lệ này thể hiện rất rõ. Khi bà của Hơ Nhị chết thì Hơ
Nhị phải là người "nối dây" lấy ông của mình làm chồng, hoặc khi Đam San
chết và đầu thai vào người chị Hơ Âng sinh ra Đam San cháu thì Hơ Nhị và Hơ
Bhí phải tiếp tục nối dây với Đam San cháu.
Tích hợp thêm kiến thức Pháp luật : Tục nối dây bây giờ không còn phổ
biến và bị coi là một hủ tục : nếu không tự nguyện mà bị ràng buộc "nối dây" thì
sẽ có những cặp vợ chồng "cọc cạch" chồng rất già mà vợ rất trẻ (thậm chí trẻ
con) hoặc ngược lại. Điều này sẽ dẫn đến nhiều bi kịch và hệ lụy khôn lường. Vì
10


vậy, cần tăng cường hiểu biết, nâng cao nhận thức và chuyển đổi hành vi thích
hợp để loại bỏ những hủ tục trong quan hệ hôn nhân và gia đình, góp phần nâng
cao chất lượng dân số. Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 (có hiệu lực từ ngày
1/1/2015) và Nghị định số 126/2014/NĐ-CP (có hiệu lực từ 15/2/2015) cũng đã
chính thức cấm tục “nối dây”.
Tuy nhiên giáo viên cần khẳng định cho học sinh hiểu : Tục nối dây vốn dĩ
thể hiện rất cao tính nhân văn. Bởi đối với con cái chưa trưởng thành của người
quá cố thì cuộc hôn nhân mới sẽ đem lại cho những đứa trẻ mất cha, hoặc mất
mẹ sự chăm sóc nuôi dưỡng ân cần và chu đáo từ chính người thân thiết trong
gia đình, có chung dòng máu với cha hoặc mẹ chúng. Người chồng hoặc vợ (còn
sống) sẽ có một nơi nương tựa để tiếp tục nối dòng, cũng như bảo đảm sự

nguyên vẹn tài sản mà gia đình đã gây dựng nên.
3. Tìm hiểu vị trí đoạn trích.
Cá nhân HS trả lời : Đoạn trích nằm phần giữa tác phẩm là đoạn kể thứ 5/13
đoạn kể chuyện Đăm Săn đánh thắng tù trưởng Mtao Mxây cứu vợ về.
II. Đọc hiểu văn bản.
1. Đọc. GV tổ chức cho học sinh phân vai đọc theo các vai : Đăm Săn,
Mtao Mxây, dân làng, tôi tớ và người kể chuyện.(Giọng Đăm Săn : quyết liệt,
hùng tráng; Giọng Mtao Mxây : khôn khéo, mềm mỏng; Giọng dân làng : tha
thiết; Giọng người kể chuyện linh hoạt).
GV nhận xét cách đọc của HS, đọc mẫu một đoạn và giải thích các từ khó
(Chú thích ở sách giáo khoa - học sinh đã phải đọc kỹ khi chuẩn bị bài - giáo
viên chỉ giải thích thêm khi cần thiết).
Ở phần đọc này nhiều giáo viên trong trường cũng đã tích hợp với
HĐNGLL rèn luyện kĩ năng nói, kĩ năng thể hiện mình trước tập thể cho học
sinh, tạo ở các em thái độ tự tin, bình tĩnh và xử lí tình huống hiệu quả, lớp học
vì vậy cũng sẽ rất sinh động.
2. Bố cục : 3 phần
- Phần 1 : Từ đầu đến “cắt đầu Mtao Mxây đem bêu ngoài đường’’.
- Phần 2 : Tiếp đến “ Họ đến bãi ngoài làng, rồi vào làng” -> cảnh giao
chiến của hai tù trưởng.
- Phần 3: Còn lại-> Cảnh Đăm Săn ăn mừng chiến thắng.
3. Tìm hiểu văn bản.
a. Hình tượng Đăm Săn trong cuộc quyết chiến với Mtao Mxây.
GV: Yêu cầu HS nhóm 2 phân tích vẻ đẹp của hình tượng nhân vật Đăm
Săn trong sự đối sánh với nhân vật tù trưởng Sắt để thấy vẻ đẹp tài năng, bản
lĩnh, lòng dũng cảm phi thường và sức mạnh siêu phàm, tầm vóc thần linh - hội
tụ sức mạnh cộng đồng. Đây cũng là ước mơ, khát vọng của cộng đồng có được
người anh hùng chiến thắng mọi thế lực… Giáo viên lưu ý đặc điểm loại hình
của kiểu nhân vật sử thi: các nhân vật được hiện lên qua các chi tiết miêu tả
ngoại hình và chủ yếu qua lời nói, hành động. Đó chính là sự cụ thể hóa phẩm

chất và tính cách, tâm lí nhân vật.
GV: Nêu câu hỏi gợi mở: Vì sao lại xảy ra cuộc quyết chiến?
11


HS tích hợp kiến thức văn hóa, xã hội: Mtao Mxây đã cướp Hơ Nhị - Vợ
của Đăm Săn. Đối với người Ê - đê theo chế độ mẫu hệ, việc bị kẻ thù cướp mất
vợ là một nỗi sỉ nhục của cả cộng đồng. Liên hệ mỗi một HS cần hiểu: Danh dự,
nhân phẩm là điều quan trọng làm nên giá trị, nhân cách con người. Cần có ý
thức gìn giữ, bảo vệ.
GV: Diễn biến cuộc giao đấu như thế nào, trải qua những chặng nào?
+ Nhóm 2: Trình bày diễn biến của cuộc giao chiến để thấy được vẻ đẹp và tài
năng của Đăm Săn, có lồng ghép kiến thức văn hóa, xã hội mà học sinh tìm hiểu
được. Lớp lắng nghe, nhận xét, bổ sung. GV chốt lại ý chính, mở rộng, lồng
ghép:
* Đăm Săn thách đấu:
Đăm Săn
Mtao Mxây
- Đến tận chân cầu thang thách đấu
- Sợ hãi nhưng vẫn tìm cách trêu tức
- Dùng lời lẽ khích dụ kẻ thù: dọa đốt Đăm Săn
sàn, đốt nhà
- Sợ Đăm Săn đánh lén không dám
-> Tuyên chiến với thái độ quyết liệt
xuống.
- Coi thường Mtao Mxây, tuyên bố - Phải giao hẹn trước khi ra khỏi nhà
không đánh kẻ thù khi đang đi xuống
-> Đăm Săn dụ được kẻ thù ra khỏi nhà -> Hình dáng dữ tợn, trang bị vũ khí
để quyết đấu, thái độ tự tin, đường nhưng tần ngần do dự, hèn nhát, run
hoàng.

sợ
Khi giới thiệu về ngoại hình của nhân vật GV lồng ghép kiến thức về, ngôi
nhà, trang phục của đồng bào Ê- đê: Trang phục truyền thống là phụ nữ quấn váy
tấm dài đến gót, mùa hè thì ở trần hay mặc áo ngắn chui đầu. Nam giới thì đóng khố,
mặc áo cánh ngắn chui đầu. Mùa lạnh, nam nữ thường choàng thêm một tấm mền.
Ðồ trang sức có chuỗi hạt, vòng đồng, vòng kền đeo ở cổ và tay, chân. Nam nữ đều
có tục cà răng-căng tai và nhuộm đen răng. Ðội đầu có khăn, nón.
* Hiệp 1 của cuộc chiến giữa Đăm Săn và Mtao Mxây
Mtao Mxây
Đăm Săn
- Mtao Mxây múa khiên trước, tỏ ra - giữ thái độ bình tĩnh thản nhiên =>
kém cỏi “khiên hắn kêu lạch cạch như bản lĩnh một tù trưởng
quả mướp khô”
- Mtao Mxây “ bước thấp bước cao - Đăm Săn múa “một lần xốc tới,
chạy hết bãi tây sáng bãi đông. Hắn chàng vượt một đồi tranh …. Chàng
vung đao chém phập một cái nhưng chỉ chạy vun vút qua phía đông qua phía
trúng vào một cái chão cột trâu”.
tây”.
-> lộ rõ sự kém cỏi nhưng Mtao Mxây
vẫn có những thái độ huyênh hoang.
-> Sức mạnh uy dũng của người anh
hùng
* Hiệp đấu thứ 2
Đăm Săn
Mtao Mxây
- Đăm Săn múa khiên trước" ®éng - Hoảng hốt chạy bước thấp bước
t¸c nhanh, m¹nh, hµo hïng, võa cao
12



kháe võa ®Ñp " thÕ th¾ng ¸p - Vội cầu cứu Hơ Nhị quăng cho
miếng trầu.
®¶o, oai hïng.
- Đam San giành được miếng trầu, sức
khoẻ tăng lên, đuổi theo và đâm trúng
kẻ thù nhưng cả hai lần đều không - Kẻ thù ngã lăn ra đất cầu xin “Ơ
thủng. Phải cầu cứu thần linh. diêng! Ơ diêng! Ta làm lễ cầu phúc
- Nhờ có ông trời giúp sức => Đam San cho diêng một trâu, một voi”.
chộp ngay một cái chầy mòn ném cúng -> Mtao Mxây vừa bất tài vừa hèn
kém
vào vành tai kẻ thù
- Đam San cắt đầu Mtao Mxây bêu
ngoài đường”
=> cuộc đọ sức kết thúc.
GV lồng ghép phổ biến một số tục lệ người Ê đê: Cả nam nữ đều có tục
ăn trầu cau, là biểu tượng cho sự ủng hộ, tiếp thêm sức mạnh cho người anh
hùng của cộng đồng.
Người Ê đê thì nghi lễ theo đuổi họ cả đời người nhất là lễ cầu phúc, lễ
mừng sức khoẻ cho từng cá nhân. Ai tổ chức được nhiều nghi lễ này và nhất là
những nghi lễ lớn hiến sinh bằng nhiều trâu, bò, chè quý (vò ủ rượu cần) thì
người đó càng được dân làng kính nể.
Trong sinh hoạt lễ hội: Một vòng đời người Tây Nguyên phải trải qua
nhiều nghi lễ, tham gia nhiều lễ hội. Bắt đầu từ thuở ban sơ cất tiếng khóc chào
đời, cha mẹ hứng nước sương làm lễ thổi tai, đặt tên, đến tuổi vị thành niên phải
qua lễ cắt việc, rồi cưới chồng, dựng nhà, cầu chúc sức khỏe, sản xuất, săn bắn,
hái lượm... cho đến khi đi về “bến nước ông bà”, về cõi mang lung, từ giã hẳn
cộng đồng trong lễ Bỏ mả. Xen kẻ trong năm là những lễ thức nông lịch của cả
cộng đồng như : Từ tháng 11 đến tháng 3 là “mùa ăn năm ăn tháng”, buôn Plei
nào cũng phải có lễ đón lúa hay ăn cơm mới, lễ cúng bến nước (uống nước
ngọt), cảm tạ các thần linh đã cho một năm cũ đủ no, cầu xin một năm mới bình

an không có thiên tai phá hoại mùa màng. Sang đến tháng 4 tháng 5 có các lễ
cầu mưa, xin dọn rẫy, tra hạt... Tháng 6, tháng 7 là dọn cỏ hoặc thu hoạch bắp
đậu sớm. Tháng 9, tháng 10 gieo tỉa vụ hai. Tháng 11 làm lễ đón hồn lúa... Lễ
nhỏ trong phạm vi một nhà thì thôi, lễ lớn bao giờ cũng đi kèm với hội. Có hội
là có hát múa, có đánh ching chêng, có kể chuyện cổ tích, hát kể trường ca, có
sự hoạt động tổng hợp của mọi nghệ thuật diễn xướng. Có thể coi tín ngưỡng
chính là văn hóa. Bởi các nghi lễ tôn giáo ở đây vừa mang sắc màu văn hóa dân
gian đậm nét, vừa mang nặng tính sinh hoạt cộng đồng.
*Nghệ thuật tiêu biểu miêu tả nhân vật và cuộc chiến:(Tìm hiểu nghệ
thuật đặc sắc khi miêu tả các nhân vật và ý nghĩa của cuộc giao chiến?)
Đăm Săn phải đối mặt với kẻ thù hung bạo và cũng có sức mạnh
phi thường không kém. Tác giả đã sử dụng hàng loạt hình ảnh so sánh, phóng
đại cho thấy sự tương phản giữa Đăm Săn và kẻ thù, làm nổi bật: Mtao Mxây
đằng sau vẻ ngoài dữ tợn là sự hèn nhát, bất tài, kém cỏi; Đăm Săn chỉ được
miêu tả qua hành động múa khiên. Chàng múa khiên hai lần. Lần sau hùng tráng
13


hơn lần trước-> nhấn mạnh sự hùng tráng, sức mạnh của Đăm Săn, thể hiện cảm
hứng ngợi ca.
+ Nhân vật Hơ Nhị và ông Trời (nhân vật phù trợ) đều đứng về phía Đăm
Săn chứng tỏ anh được lòng trời, đại diện cho ước mơ khát vọng của nhân dân
- Ý nghĩa: Cuộc chiến đấu của Đam Săn với mục đích giành lại gia đình,
nhưng lại có ý nghĩa cộng đồng. Đòi lại vợ chỉ là cái cớ là nảy sinh mâu thuẫn
giữa các bộ tộc dẫn đến chiến tranh mở rộng bờ cõi làm nổi uy danh của cộng
đồng.
Trong quá trình giảng bài cần lồng ghép cho HS nhận thức: cuộc sống
mỗi người khi có xung đột mâu thuẫn cần bình tĩnh, có cánh xử lí khéo léo, phù
hợp không nên bắt chước một cách máy móc. Tránh xảy ra tình trạng bạo lực, vi
phạm pháp luật không đang có.

Còn trong tác phẩm, làng buôn Tây Nguyên nhìn chung tồn tại cô lập giữa
núi rừng, một bên là sự vây bọc của thiên nhiên hoang sơ và dữ dội với một bên
là các cộng đồng thù địch. Cả kẻ thù thiên nhiên và xã hội luôn rình rập đe dọa
cuộc sống hạnh phúc, thanh bình của cộng đồng. Cuộc sống của người Tây
Nguyên ở trình độ tổ chức chưa cao nên con người phải tập hợp lại thành một
khối thống nhất về quyền lợi và nghĩa vụ. Người anh hùng không phải là “cái tôi
cá nhân” tách ra khỏi cộng đồng. Ngược lại, cộng đồng làng buôn là chỗ dựa
vững chắc cho người tù trưởng. Các nhà nghiên cứu đều khẳng định chiến tranh
trong sử thi Tây Nguyên là cuộc chiến đem lại hạnh phúc, ấm no cho cộng đồng.
Chính vì thế, người anh hùng cộng đồng vào sử thi Tây Nguyên với biết bao sự
kỳ vĩ hóa, biết bao niềm tự hào, biết bao ước mơ mà nhân dân gửi gắm. Con
người đó luôn hiện lên với sự toàn diện đến mức lý tưởng. Các cuộc giao đấu
quyết liệt giữa người anh hùng với các Mtao thù địch chính là sự ghi nhận “một
cách nghệ thuật và bằng nghệ thuật” cuộc đấu tranh sinh tồn của con ngừơi giữa
núi rừng Tây Nguyên. Những kẻ thù Mtao là “hung thần” của làng buôn. Chiến
thắng của kẻ thù chỉ mang tính chất tạm thời. Mtao Mxây có lúc đẩy Đam Săn vào
thế bế tắc nhưng kết quả hắn cũng bị cắt đầu đem bêu ngoài đường. Đó là chiến
thắng của một tập thể cộng đồng có sức sống bền bỉ, có sức mạnh hòa hợp.
Tiết 2.
b. Hình tượng Đăm Săn trong cuộc đối thoại, thuyết phục tôi tớ
của Mtao Mxây.
+Nhóm 3: Tìm hiểu về hình tượng người anh hùng Đăm Săn trong cuộc
đối thoại với tôi tớ, dân làng của Mtao Mxây.
GV đặt hệ thống câu hỏi gợi mở: Sau khi kết thúc cuộc giao đấu và giành chiến
thắng, Đăm Săn đã có hành động gì? Hành động đó được chàng thực hiện như
thế nào?Ý nghĩa của hành động, việc làm đó?
- Đăm Săn đã chủ động đưa ra lời đề nghị, thuyết phục, kêu gọi dân làng của
Mtao Mxây về với bộ tộc của mình qua 3 nhịp hỏi- đáp. Nghệ thuật so sánh
phóng đại, kết hợp với lối kết cấu câu đối xứng, tác giả đã miêu tả niềm vui,
niềm hạnh phúc vô bờ của dân làng Mtao Mxây khi theo Đăm Săn về với bộ tộc

14


của chàng trong sự phát triển chung của cộng đồng thị tộc: “ Đoàn người đông
như bầy cà toong, đặc như bầy thiêu thân, ùn ùn như kiến như mối”.
+ Mục đích: Đăm Săn kêu gọi mọi người theo mình cùng xây dựng thành một
thị tộc hùng mạnh.
- Đăm Săn để dân làng tự quyết định số phận của mình => lòng khoan
dung, đức nhân hậu của chàng.
- Đăm Săn có uy tín lớn với cộng đồng.
=> Những điều đó đã khiến tôi tớ của Mtao Mxây hoàn toàn bị thuyết phục và tự
nguyện đi theo chàng.
* Ý nghĩa của cảnh mọi người nô nức theo Đăm Săn về:
- Lòng yêu mến, sự tuân phục của tập thể cộng đồng đối với cá nhân
người anh hùng.
- Sự thống nhất cao độ giữa quyền lợi, khát vọng của cá nhân người anh
hùng và của cộng đồng.
GV: Mọi người đi theo Đăm Săn,tôn vinh chàng vì chàng đã giúp cho
khát vọng của họ trở thành hiện thực.Chính điều này đã thể hiện đầy đủ ý nghĩa
xã hội – lịch sử lớn lao của chiến công mà Đăm Săn đã đạt được. Và điều này
cũng nói lên bản chất thẩm mĩ của nhân vật anh hùng sử thi.,
Lồng ghép kiến thức về văn hóa: Đi theo Đăm Săn chứng tỏ người dân
thường Ê - đê không mấy quan tâm đến cái chết của Mtao Mxây, họ không phải
đối tượng tiêu diệt mà là đối tượng để thu phục. Họ chỉ mong có một cuộc sống
ổn định trong một cộng đồng ngày một đông hơn, giàu hơn, hùng mạnh hơn.
Khi thủ lĩnh chết những cư dân ấy trở thành thành viên mới của cộng đồng chiến
thắng. Đây cũng là cách tôn vinh Đăm Săn, vì chàng đã giúp cho khát vọng của
họ trở thành hiện thực. Ở đây, khát vọng, quyền lợi giữa cá nhân người anh hùng
với khát vọng, quyền lợi của cả cộng đồng có sự thống nhất cao độ.
Về lịch sử: Quyền sở hữu này là đặc trưng gắn với thời kì chuyển từ công

xã thị tộc sang chiếm hữu nô lệ.
c. Hình tượng Đăm Săn trong tiệc mừng chiến thắng.
Nhóm 4 Vẻ đẹp của người anh hùng Đăm Săn trong buổi tiệc ăn mừng
chiến thắng. Cả lớp chú ý lắng nghe, nhận xét, giáo viên chốt, chính xác hóa các
kiến thức, liên hệ , lồng ghép.
Câu hỏi gợi ý: Văn bản chỉ dành một câu duy nhất để mô tả cảnh kết thúc
trận đấu “ Nói rồi Đăm Săn đâm phập một cái, cắt đầu Mtao Mxây đem bêu
ngoài đường”, thì lại dành cả đoạn cuối văn bản để mô tả cảnh ăn mừng chiến
thắng. Vậy hình tượng người anh hùng Đăm Săn được mô tả trong đoạn cuối
cảnh ăn mừng chiến thắng như thế nào? Hãy phân tích và nêu ý nghĩa của việc
miêu tả cảnh ăn mừng chiến thắng để làm rõ thái độ, cách nhìn nhận của tác giả
về ý nghĩa thời đại của cuộc chiến tranh bộ tộc và tầm vóc lịch sử của người anh
hùng trong sự phát triển cộng đồng?
- Lễ ăn mừng chiến thắng: là một chuỗi những ngày hội dài “kéo dài hết
mùa khô” và được tổ chức: linh đình và sang trọng; đông vui, nhộn nhịp; với
đầy đủ phong tục tập quán của đồng bào Ê- đê Tây Nguyên:
15


Dẫn chứng: Rượu năm ché, trâu dâng một con; Rượu bảy ché, trâu bẩy
con; Rượu bảy ché, lợn thiến bẩy con; Chiêng, trống to kêu rộn rã, dây cồng
dây chiêng không lúc nào vắng bớt treo trên giá; Các chuỗi thịt trâu, thịt bò treo
đầy nhà, chậu thau âu đồng nhiều không còn chỗ để; Nhà Đam San đông nghịt
khách. Tôi tớ chật ních cả nhà. Mở tiệc ăn uống linh đình…)
-> lời kể khách quan nhấn mạnh sự giàu có, hùng mạnh của nhân vật Đăm
Săn.
-> Tuy kể về chiến tranh nhưng tác giả dân gian luôn hướng về cuộc sống
hòa bình thịnh vượng, giàu có no đủ, đoàn kết cộng đồng.
Tích hợp: GV trình chiếu một số hình ảnh ăn mừng của đồng bào các dân
tộc. Lễ cúng thần linh, tạ ơn tổ tiên là nghi lễ tri ân rất thiêng liêng thể hiện ý

thức xây đắp truyền thống của các tộc người Tây Nguyên. Lễ vật cúng thần,
cúng tổ tiên thật hậu để mong muốn những điều thánh thiện : cầu sức khoẻ, cầu
bình yên, cầu thịnh vượng. Lễ ăn mừng thật tưng bừng, đầy đủ vật chất, sang
trọng về tinh thần, tràn ngập niềm vui, cả một cộng đồng hoà nhập thành một
khối trong niềm vui ở tương lai.
Trình bày lồng ghép Tục cột rượu treo chiêng: Cột rượu còn là một tục lệ
mà người Tây Nguyên dùng để cầu may cho khách, hoặc người thân trong gia
đình. Đây là một hình thức sinh hoạt không thể thiếu trong nếp sống văn hóa
hàng ngày. Chiêng là một loại nhạc cụ quí giá có ý nghĩa trong đời sống tinh
thần. Nó chứng minh sự giàu có của một gia đình. Nhà nào có nhiều chiêng,
nhiều ché tức, ché tang thì được coi là giàu mạnh . Tiếng chiêng được diễn tấu
bằng cách gõ chiếc dùi bọc bằng cao su, hoặc dùi gỗ mềm không bọc để tạo ra
tiếng chiêng khác nhau. Trong khan Đam San có diễn tả âm thanh này một cách
sống động. Hình ảnh của ché rượu và tiếng chiêng dường như tôn thêm vẻ đẹp
văn hóa, cho cái riêng của con người Tây Nguyên.
Văn hóa giao tiếp của người Ê - đê: Một trong những đặc trưng trong văn
hóa giao tiếp của người Ê - đê là rất hiếu khách. Dù lạ hay quen khi khách đến
nhà họ đều tiếp đón chu đáo, thịnh tình, dành cho khách những gì tốt đẹp nhất
mà mình có.
Hoạt động sản xuất: Gia súc được nuôi nhiều hơn cả là lợn và trâu, gia
cầm được nuôi nhiều là gà, nhưng chăn nuôi chủ yếu chỉ để phục vụ cho tín
ngưỡng.
- Hình tượng Đăm Săn trong lễ ăn mừng:
GV hỏi: Sức mạnh và vẻ đẹp dũng mãnh của Đăm Săn được miêu tả qua
những chi tiết, hình ảnh cụ thể nào trong lễ ăn mừng chiến thắng? Đăm Săn bộc
lộ tâm trạng như thế nào?
+ Trang phục : ngực quấn chéo một mềm chiến, mình khác một tấm áo
chiến, tai đeo nụ, đủ giáo gươm
+ Ngoại hình: Chàng nằm trên võng, tóc thả trên sàn , hứng tóc chàng là
một cái nong hoa. Đôi mắt long lanh như mắt chim nghếch ăn hoa tre, bắp chân

to bằng cây xà ngang, bắp đùi to bằng ống bễ...
-> vẻ đẹp trí tuệ, sức vóc hơn người
16


+ Hành động: Chàng uống không biết say, ăn không biết no, chuyện trò
không biết chán, nằm sấp thì gãy rầm sàn, nằm ngửa thì gãy xà dọc…
+ Khí chất: Cả miền Ê - đê Ê - ga ca ngợi Đam San là một dũng tướng
chắc chết mười mươi cũng không lùi bước, Đăm Săn vốn đã ngang tàng từ trong
bụng mẹ.
=> Đăm Săn tự bộc lộ qua lời nói với tôi tớ của mình. Ở đoạn này, tất thảy mọi
người Ê đê,tất thảy mọi người ở miền Ê đê và Ê ga và toàn bộ thiên nhiên Tây
Nguyên đều chung say trong men rượu chiến thắng. Hình ảnh Đăm Săn rất đẹp,
oai phong, dũng mãnh mang khí phách của một tù trưởng hùng mạnh. Đăm Săn
được miêu tả bằng cái nhìn ngưỡng mộ của nhân dân. Đó là vẻ đẹp và sức mạnh
của người anh hùng, thể hiện sức mạnh của cả một thị tộc, thống nhất niềm tin
của cả cộng đồng.
GV tích hợp kiến thức văn hóa, giới thiệu thêm những tranh ảnh về trang
phục, nơi ở, những nét sinh hoạt văn hóa của nhân dân Tây Nguyên.
III. Tổng kết:
GV hướng dẫn học sinh tổng kết với việc trả lời câu hỏi: Chức năng
thông thường của phần tổng kết tiết học đọc văn? văn bản trên cần nắm những
nét khái quát về đặc sắc nghệ thuật, nội dung cơ bản nào?
Học sinh làm việc cá nhân có thể trình bày qua máy chiếu để thể hiện thêm năng
lực ứng dụng công nghệ thông tin của bản thân.
1. Nghệ thuật:
- Tổ chức ngôn ngữ phù hợp với thể loại sử thi: ngôn ngữ của người kể biến hóa
linh hoạt, hướng tới nhiều đối tượng; ngôn ngữ đối thoại được khai thác ở nhiều
góc độ.
- Nghệ thuật miêu tả nhân vật và không gian sử thi:

+ Bút pháp lí tưởng hoá và biện pháp tu từ so sánh – phóng đại đã khắc hoạ bức
chân dung đẹp, oai hùng, kì vĩ của Đăm Săn.
=> Cách nhìn của tác giả sử thi: đầy ngưỡng mộ, sùng kính, tự hào.
+ Cách miêu tả: Sử dụng nhiều hình ảnh so sánh, trùng điệp; Biện pháp phóng
đại; Giọng văn trang trọng, hào hùng, tràn đầy cảm hứng ngợi ca, lí tưởng hoá
2. Nội dung: Đoạn trích khẳng định sức mạnh và ca ngợi vẻ đẹp của
người anh hùng Đăm Săn – một người trọng danh dự, gắn bó với hạnh phúc gia
đình và thiết tha với cuộc sống bình yên, phồn vinh của thị tộc, xứng đáng là
người anh hùng mang tầm vóc sử thi của dân tộc Ê - đê thời cổ đại.
GV trình chiếu kiến thức khái quát và tích hợp ý nghĩa văn hóa, kinh tế,
chính trị xã hội của Sử thi anh hùng Đăm Săn: đã hình thành ý thức và tình cảm
cộng đồng vững bền của dân tộc Ê - đê, thành di sản quý báu của Tây Nguyên
và dân tộc Việt Nam, đánh dấu thời đại sử thi rực rỡ. Đảng ta có nhiều chủ
trương chính sách bảo tồn, phát huy, làm giàu thêm Bản sắc văn hóa dân tộc ở
Tây Nguyên.
2.4. Hoạt động thực hành: Luyện tập
Giáo viên kiểm tra kiến thức cơ bản đã học qua một số câu hỏi nhỏ, nhanh
với hình thức trò chơi ô chữ, phát phiếu học tập với câu hỏi trắc nghiệm 5 phút.
17


Với cách làm này có thể cùng một lúc kiểm tra được kiến thức của nhiều học
sinh, vừa tạo nên sự hứng thú, chú tâm đến bài học, đồng thời tiết kiệm được
thời gian kiểm tra nhưng vẫn đem lại hiệu quả tích cực cho giờ dạy.
2.5. Hoạt động vận dụng và mở rộng.
Giao bài tập về nhà dạng câu hỏi trong phần đọc hiểu để các em ngay từ
lớp 10 đã làm quen để khi tham gia kì thi THPT quốc gia thành thục hơn.
Giao cho học sinh về nhà tập để diễn kich lại đoạn trích trong Hoạt động
ngoài giờ lên lớp.
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

Khi thực hiện đề tài này tôi và các đồng nghiệp nhận thấy bản thân mình
vừa phải nắm chắc kiến thức, phương pháp của môn Ngữ văn của mình mà còn
phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác giúp giáo viên tiếp cận
tốt, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra; tổ chức, hướng dẫn học sinh của
mình hiểu bài, nâng cao tri thức, giải quyết các tình huống trong môn học một
cách nhanh nhất. Học sinh hứng thú học hơn khi được sử dụng kiến thức học tập
của mình vào thực tế cuộc sống hiệu quả. Từ đó các em có sự chủ động, tự giác
trong nghiên cứu, học tập môn Ngữ văn cũng như học tập, tìm tòi, khám phá
nhiều kiến thức khá có liên quan sẽ suy nghĩ, sáng tạo nhiều hơn, vận dụng kiến
thức vào thực tế tốt hơn. Tư duy của người trưởng thành không phải là một kết
quả cuối cùng. Nó hình thành dần theo phương thức nhà trường, thông qua các
môn học chắt lọc, và thông qua phương cách tư duy gửi trong môn học. Trong
quá trình chuẩn bị bài các em sẽ rèn luyện được kĩ năng tìm hiểu, tiếp thu kiến
thức qua hệ thống tài liệu và đặc biệt là trên mạng Interrnet. Trong quá trình
kiểm tra các em bằng các hình thức khác nhau cả trắc nghiệm và tự luận giáo
viên vừa kiểm tra tổng hợp kiến thức học sinh vừa luyện phong cách viết văn tư
duy, sáng tạo cho học sinh.(Đề kiểm tra của học sinh). Với các yêu cầu:
- Kiến thức của học sinh phải đạt được tính chính xác.
- Bố cục bài viết phải đảm bảo tính hệ thống, lô gíc, cụ thể, rõ ràng.
- Bài viết phải tạo phong cách riêng, tư duy, sáng tạo.
Để nắm bắt được hiệu quả của các bước lồng ghép kiến thức văn hóa, xã hội,
pháp luật nêu trên tôi đã tiến hành thử nghiệm trên 2 lớp 10A2 và10A9 , đều
không phải ban D và kết quả thu được sau khi làm bài kiểm tra định kì như sau:
Lớp
Tổng
Giỏi
%
Khá
%
TB

%
Yếu
%
SL
10A2
42
7
16,7
30
71,4
5
11,9
0
0
10A9
46
1
2,2
29
63
16
34,8
0
0
Tỉ lệ học sinh đạt điểm khá, giỏi cũng tăng lên ở lớp thực nghiệm 10A2
khi kiểm tra trắc nghiệm, đồng thời số học sinh điểm trung bình của lớp thực
nghiệm cũng giảm rõ rệt.
Lớp
Tổng
Giỏi

%
Khá
%
TB
%
Yếu %
SL
10A2
42
11
26,7
30
71,4
1
2,4
0
0
10A9
46
3
6,5
30
65,2
11
28,3
0
0
18



Qua kết quả đạt được đó cho thấy rằng các em đã yêu thích bộ môn Ngữ
văn, nhất là bài học đọc hiểu về sử thi dân gian của đồng bào dân tộc ở Tây
Nguyên xa xôi, phần nào đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của Ngữ
văn khi lồng ghép kiến thức văn hóa, xã hội, pháp luật có liên quan trong bài
học.
Ngoài ra, học sinh đã áp dụng kiến thức học tập của mình các cuộc thi
Rung chuông vàng, tham gia đóng kịch trong HĐNGLL rất sinh động, thú vị.
C. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
I. Kết luận
Phương pháp dạy học văn theo hướng tích hợp, lồng ghép đã đem lại hiệu
quả tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới dạy học: học sinh là trung tâm
trên con đường khám phá và lĩnh hội tri thức. Giáo viên thiết kế được các giáo
án sáng tạo, vận dụng linh hoạt, cụ thể cho các bài học hiệu quả hơn. Các em
học sinh đã có được niềm hứng thú trong quá trình tiếp cận tác phẩm. Thầy cô
giáo tránh được giờ học mang tính chất thuyết trình, truyền thụ kiến thức một
cách thụ động cho học sinh. Sau bài học này, học sinh sẽ có phương pháp tốt
hơn khi học tác phẩm có các kiến thức về văn hóa, xã hội, pháp luật. Từ đó, giáo
viên và học sinh đều có nhận thức: trong bài học cũng cần tìm ra mối liên hệ với
cuộc sống hôm nay. Bởi lẽ, mỗi tác phẩm văn học ở thời kì nào đều chứa đựng
một thông điệp đầy ý nghĩa của cuộc sống của mỗi thời đại và có mối liên hệ với
thực tế cuộc sống ngày hôm nay. Có như vậy mỗi giờ học văn sẽ không còn là
sự thờ ơ đón nhận của học trò.
II. Kiến nghị
Qua thực nghiệm giảng dạy, tôi có những đề xuất, kiến nghị sau:
- Sử thi Tây Nguyên là một thể loại văn học quy mô đồ sộ, nội dung một
tác phẩm khá dài với những đặc trưng rất riêng của đồng bào các dân tộc. Vì vậy
để các thầy cô giáo cũng như các em học sinh nắm vững loại thể này một cách
cụ thể, sâu sắc hơn nên lồng ghép, tích hợp kiến thức văn hóa, xã hội vào nội
dung bài học của SGK và SGV để có cơ sở dạy học giảm sự vất vả khi tìm kiếm
thông tin và kiểm chứng, nhất là đang có lộ trình thay đổi sách.

- Tài liệu nghiên cứu về thể loại sử thi của đồng bào các dân tộc ở Tây
Nguyên cũng như những tài liệu liên quan đến bài học này trong nhà trường phổ
thông Lê Lợi Thọ Xuân Thanh Hóa còn rất khan hiếm. Do đó, cần đầu tư hơn
nữa về tư liệu cũng như sách tham khảo giúp giáo viên dạy tốt hơn phần kiến
thức này. Đồng thời trong các hội thi, các Hoạt động ngoài giờ lên lớp khuyến
khích học sinh áp dụng kiến thức được học trong sách vở, bài học.
- Thực tế dù còn nhiều khó khăn nhưng quan trọng nhất trong sự thành
công mỗi bài dạy là giáo viên phải có hứng thú, say mê công việc, đi sâu vào cải
tiến soạn, giảng có chiều sâu, linh hoạt, tích cực, tiến bộ có tác dụng kích thích
lòng ham học hỏi. Đồng thời cần hướng dẫn học sinh chuẩn bị nội dung bài học
ở nhà, sau đó kiểm tra sự chuẩn bị của các em và quan tâm học sinh yếu, kém,
tuyên dương, động viên kịp thời nếu những học sinh này làm tốt nhiệm vụ được
giao.
19


Với đóng góp nhỏ trên, tôi mong rằng sẽ được đồng nghiệp tham khảo, góp
ý, giúp tôi hoàn thiện để tiết dạy “Chiến thắng Mtao Mxây (Trích Đăm Săn - sử
thi Tây Nguyên) - Ngữ văn 10 ban cơ bản " có hiệu quả hơn, thực sự đem lại
hứng thú cho học trò.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lê Thị Thái


20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Ngữ Văn 10 chương trình chuẩn - Bộ GDĐT- NXB Giáo
dục 2006
2. Sách Giáo viên Ngữ Văn 10 chương trình chuẩn- Bộ GDĐT- NXB Giáo
dục 2006
3. Sách Bài tập Ngữ Văn 10 chương trình chuẩn - Bộ GDĐT- NXB Giáo dục
2006
4. “Chuẩn kiến thức Ngữ Văn 10”, Bộ Giáo dục và Đào tạo, NXB Giáo dục
2010.
5. Tài liệu Tập huấn giáo viên “Dạy học, kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến
thức, kỹ năng trong chương trình Giáo dục phổ thông, môn Ngữ Văn, cấp
THPT” (Hà Nội, tháng 7, 2010)
6. Một số tài liệu khác do cá nhân sưu tầm trên Internet.
7. Phương pháp dạy học Văn (Phan Trọng Luận - NXB ĐHQG 1999).
8. Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo
định hướng phát triển năng lực học sinh môn Ngữ Văn cấp trung học
phổ thông - Bộ Giáo dục và đào tạo (2014), .
9. Nghị quyết số 88 ngày 28/11/2014 của Quốc hội về đổi mới Chương trình,
sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
10. Tài liệu tâp huấn “Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo
nhóm và hướng dẫn học sinh tự học môn Ngữ văn” năm 2017.

21


DANH MỤC

CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Thị Thái
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên Trường THPT Lê Lợi
TT
1.

2.

3.

Tên đề tài SKKN

Một số kinh nghiệm để giờ trả bài kiểm
tra Ngữ văn có hiệu quả (Theo QĐ số
539/QĐ- SGD&ĐT ngày 18/10/2011)
Rèn luyện kĩ năng nói cho học sinh trong
tiết dạy làm văn “Phát biểu tự do”(Theo

QĐ số 871/QĐ - SGD&ĐT ngày
18/12/2012).
Nâng cao hiệu quả tiết đọc văn: Chiến
thắng Mtao Mxây(Trích Đăm Săn - sử
thi Tây Nguyên) - Ngữ văn 10 ban cơ
bản qua việc lồng ghép tìm hiểu kiến
thức văn hóa, xã hội, pháp luật (Theo
QĐ số 1112/QĐ - SGD&ĐT ngày
18/10/2017)

Cấp đánh

giá xếp
loại

Kết quả
đánh giá
xếp loại

Năm học
đánh giá
xếp loại

Ngành

C

2011

Ngành

C

2012

Ngành

C

2017

22



×