Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TUẤN TÚ

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN
CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp Hồ Chí Minh - Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN TUẤN TÚ

NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI KIM YẾN

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2016



LỜI CAM ĐOAN
Đề tài Luận văn Thạc sĩ kinh tế “Những yếu tố ảnh hưởng đến thanh khoản
của các ngân hàng thương mại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Tôi xin cam đoan rằng toàn bộ nội dung và số liệu trong Luận văn này là do
tôi tự nghiên cứu, khảo sát và thực hiện
Tp. Hồ Chí Minh, ngày…. Tháng…. năm 2016
Tác giả
Nguyễn Tuấn Tú


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ...............................................................1
1. 1 SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU ...........................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..............................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung ............................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................2
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................................3
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ..................................................3
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................3
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................3
1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................4
1.7 BỐ CỤC ĐỀ TÀI...............................................................................................4

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN ....................................................................5
2.1 THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................5
2.1.1 Khái niệm về thanh khoản ngân hàng .........................................................5
2.1.2 Khái niệm về rủi ro thanh khoản ngân hàng ...............................................5
2.1.3 Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng ..............................8
2.1.4 Vai trò của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng và nền kinh tế ...........12
2.1.5 Biểu hiện mất thanh khoản của ngân hàng ................................................14
2.1.6 Nguyên nhân mất gây ra mất thanh khoản của ngân hàng ........................15
2.2 ĐO LƯỜNG KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG .............18


2.2.1 Đo lường khả năng thanh khoản thông qua cung thanh khoản và cầu thanh
khoản ................................................................................................................. 18
2.2.2 Đo lường khả năng thanh khoản thông qua các chỉ số thanh khoản ........ 18
2.3 DỰ TRỮ THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............. 20
2.4 CÁC NGUYÊN TẮC BASEL VỀ QUẢN LÝ THANH KHOẢN TRONG
NGÂN HÀNG ...................................................................................................... 20
2.5 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HUƠNG ĐẾN KHẢ NĂNG THANH KHOẢN CỦA
NGÂN HÀNG ...................................................................................................... 23
2.5.1 Nhân tố vĩ mô ........................................................................................... 23
2.5.2 Nhân tố vi mô ........................................................................................... 24
2.6 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 26
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................... 30
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG VIỆT NAM ..................................................................................... 31
3.1 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NGÀNH NGÂN HÀNG Ở VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY .................................................................................. 31
3.1.1 Tổng quan ngành ngân hàng Việt Nam .................................................... 31
3.1.2 Thành tựu đạt được ................................................................................... 35
3.1.3 Những mặt còn tồn tại và hạn chế ............................................................ 41

3.2 THỰC TRẠNG VỀ THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA ................................................................... 44
3.2.1 Thực trạng thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam ........... 47
3.2.2 Đánh giá khả năng thanh khoản tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong những năm vừa qua .................................................................................. 52
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..................................................................................... 55
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 56
4.1 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 56
4.1.1 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu ........................................................ 56
4.1.2 Quy mô mẫu nghiên cứu .......................................................................... 56


4.1.3 Phương pháp thu thập số liệu ....................................................................57
4.1.4 Phương pháp phân tích số liệu ..................................................................57
4.2 THỐNG KÊ MÔ TẢ CÁC BIẾN TRONG GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2011 ĐẾN
31/12 NĂM 2015 ...................................................................................................61
4.3 KẾT QUẢ HỒI QUY ......................................................................................66
4.3.1 Kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến ...........................................................66
4.3.2 Kết quả hồi quy..........................................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................72
CHƯƠNG 5: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KIẾN NGHỊ ....................................73
5.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TỪ NGHIÊN CỨU .................................................73
5.2 KIẾN NGHỊ .....................................................................................................74
5.2.1 Đối các ngân hàng thương mại Việt Nam .................................................74
5.2.2 Đối với Ngân hàng nhà nước ....................................................................76
5.2.3 Đối với chính phủ ......................................................................................78
5.3 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .....79
KẾT LUẬN ...............................................................................................................81
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

CP

Chính phủ

GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế

CPI

Chỉ số giá tiêu dùng

TCTD

Tổ chức tín dụng


IBPS

Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng

NPSC

Trung tâm Thanh toán Quốc gia

RPC

Trung tâm xử lý khu vực

WB

Ngân hàng thế giới

NHLD

Ngân hàng liên doanh

NHQD

Ngân hàng Quốc doanh

QTRR

quản trị rủi ro

HDQT


Hội đồng quản trị

NHTW

Ngân hàng trung ương


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Số liệu về các chỉ số đo lường khả năng thanh khoản của các ngân hàng.
...................................................................................................................................48
Bảng 4.1 Các biến trong mô hình nghiên cứu...........................................................58
Bảng 4. 2 Thống kê mô tả các biến trong mô hình ...................................................62
Bảng 4. 3 Hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình ...........................67
Bảng 4. 4 Kết quả chạy mô hình hồi quy dùng phần mềm EVIEWS 8.1 ................ 68


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3. 1 Tình hình huy động vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam từ năm
2005 đến nay .............................................................................................................36
Hình 3. 2 Tình hình hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại Việt Nam
giai đoạn 2005 - 2015 ............................................................................................... 37
Hình 4. 1 Mô hình nghiên cứu ................................................................................. 59


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1. 1 SỰ CẦN THIẾT CỦA NGHIÊN CỨU
Trong các hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thì ba mục tiêu: an toàn,

sinh lợi, thanh khoản là ba mục tiêu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau mà quản trị
ngân hàng đặt ra. Trong đó vấn đề thanh khoản là vô cùng quan trọng đối với sự tồn
tại và phát triển của ngân hàng. Thanh khoản dưới góc độ ngân hàng được hiểu là
khả năng đáp ứng tức thời nhu cầu rút tiền của khách hàng tại bất cứ thời điểm nào
với mức chi phí thấp nhất. Có nghĩa là bất cứ khi nào khách hàng phát sinh nhu cầu
rút tiền thì ngân hàng phải đảm bảo thỏa mãn nhu cầu đó của khách hàng ngay lập
tức. Điều đó làm cho các nhà quản lý luôn phải có các biện pháp để đo lường, quản
lý và lập kế hoạch sử dụng các nguồn vốn vào ngân hàng sao cho vừa đảm bảo tính
sinh lời của tài sản vừa đáp ứng nhu cầu rút tiền của khách hàng với mức chi phí tối
thiểu.
Có thể nói, khả năng thanh khoản là vấn đề rất nhạy cảm trong hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Một ngân hàng bị mất khả năng thanh khoản sẽ nhanh chóng
đi tới bờ vực phá sản và ảnh hưởng tới tính ổn định của toàn bộ hệ thống.
Ở Việt Nam đã xảy ra các vụ rủi ro thanh khoản, tiêu biểu là NHTMCP Á
Châu năm 2003 hay NHTMCP Ninh Bình và NHTMCP Phương Nam năm 2005,
tình trạng căng thẳng thanh khoản năm 2008, đặc biệt giai đoạn 2011-2015 chứng
kiến giai đoạn cực kỳ khó khăn của ngành ngân hàng Việt Nam khi nền kinh tế Việt
Nam gặp khó khăn dẫn đến doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, phá sản hàng loạt làm
chotỷ lệ nợ xấu của toàn ngành tăng vọt lên hơn 8% (theo báo cáo của NHNN), một
số ngân hàng đã mất khả năng thanh khoản đe dọa đến nền tài chính quốc gia. Với
sự nỗ lực của NHNN cùng với chính phủ đã cố gắng từng bước khắc phục và giải
quyết tình trạng trên, hàng loạt ngân hàng phải tái cơ cấu, trong đó một số ngân
hàng đã buộc phải bán lại cho NHNN với giá không đồng. Điều đó cho cho thấy
tầm quan trọng của quản lý rủi ro thanh khoản trong các ngân hàng thương mại.
Việc tăng cường nhận thức, đổi mới và phát triển hệ thống quản lý thanh khoản đã
trở nên vô cùng cấp bách.


2


Do đó, tìm hiểu về khả năng thanh khoản là một việc vô cùng cần thiết để đảm
bảo thanh khoản cho hệ thống ngân hàng nói chung và cho mỗi ngân hàng nóiriêng.
Thông qua quá trình tìm hiểu, ta có thể nhận biết được các nhân tố nào tác động đến
thanh khoản và mức độ cũng như xu hướng tác động ra sao. Qua đó, các ngân hàng
có thể lựa chọn cho mình chiến lược quản trị khả năng thanh khoản một cách phù
hợp để đảm bảo an toàn thanh khoản cho chính ngân hàng cũng như củng cố được
cho cả hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Những yếu tố
ảnh hưởng đến thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam” cho luận
văn của mình.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Đề tài nghiên cứu về cơ sở lý luận liên quan đến khả năng thanh khoản của
ngân hàng và các nhân tố tác động đến khả năng thanh khoản. Trên cơ sở đó, đánh
giátác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thanh khoản tại các ngân hàng
thương mại Việt Nam nhằm tìm ra giải pháp nâng cao khả năng thanh khoản của
các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu tổng quát trên được thể hiện rõ qua từng mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: Khả năng thanh khoản của của ngân hàng thương mại Việt Nam
chịu ảnh hưởng từ các nhân tố nào trong giai đoạn từ năm 2011 đến cuối năm 2015
và mức độ ảnh hưởng cũng như xu hướng ảnh hưởng của những nhân tố đó lên khả
năng thanh khoản của ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng ra sao.
Mục tiêu 2: Đề xuất một số kiến nghị nhằm làm tăng khả năng thanh khoản
của các ngân hàng thương mại Việt Nam.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Để giải quyết được mục tiêu nghiên cứu ở trên câu hỏi nghiên cứu được đưa ra
như sau:



3

i) Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt
Nam
ii) Các yếu tố đưa ra có thực sự ảnh hưởng đến thanh khoản của Ngân hàng
thương mại Việt Nam hay không ?
iii) Mức độ ảnh hưởng cũng như xu hướng ảnh hưởng của những nhân tố đó
lên thanh khoản của Ngân hàng thương mại Việt Nam ra sao?
iv) Các biện pháp để nâng cao thanh khoản của Ngân hàng thương mạiViệt
Nam.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của đề tài, luận văn sử dụng các phương
pháp nghiên cứu định tính và định lượng sau:
Trước tiên nghiên cứu định tính thông qua thu thập dữ liệu thứ cấp bằng cách
tổng hợp, so sánh, phân tíchvàtừ các nguồn báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh
doanh, báo cáo thường niên… của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, từ các
tạp chí, nghiên cứu .. để đánh giá khả năng thanh khoản của các ngân hàng thương
mại Việt Nam trong khoảng thời gian phạm vi nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp định lượng: dùng mô hình hồi quy các biến phụ thuộc
để pháp hiện ra sự ảnh hưởng của các biến phụ thuộc lên khả năng thanh khoản của
các ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
1.5 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.5.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là khả năng thanh khoản và các nhân tố tác động đến
khả năng thanh khoản của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
1.5.2 Phạm vi nghiên cứu
1.5.2.1 Giới hạn thời gian
Thông tin để phân tích những vấn đề có liên quan trong đề tài nghiên cứu
được thu thập tại các ngân hàng thương mại tại Việt Namtừ năm 2011 đến cuối năm
2015.

1.5.2.2 Giới hạn không gian


4

Bao gồm 25ngân hàng thương mại trong đó có 1NHTM nhà nước 3 NHTMCP
Nhà nướcvà 21 NHTMCP trên phạm vi cả nước. (Đính kèm Phụ lục 1)
1.6 Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống hóa có chọn lọc các lý thuyết về thanh khoản của ngân hàng, rủi ro
thanh khoản của ngân hàng.
Khảosát và phântíchthanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Nam
trong giai đoạn 2011 đến 2015 và các tài liệu liên quan. Qua đó giúp các ngân hàng
thương mạiViệt Nam đánh giá những yếu tố tác động tích cực, tiêu cực đến thanh
khoản của ngân hàngmà hiện tại ngân hàng đang thực hiện
Từ các cơ sở lý luận chọn lọc và đánh giá thực trạng sự tác động của các yếu
tố đối với thanh khoản của các ngân hàng thương mại Việt Namđể đưa ra những
giải pháp nhằm nâng cao thanh khoản của các ngân hàng thương mạiViệt Nam.
1.7 BỐ CỤC ĐỀ TÀI
Nội dung luận văn bao gồm 5 chương:
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN
CHƯƠNG3: THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG THANH KHOẢN TẠI CÁC
NGÂN HÀNG VIỆT NAM
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ


5

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ LUẬN

2.1 THANH KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.1 Khái niệm về thanh khoản ngân hàng
Trong ngân hàng thanh khoản bao gồm nhiều phương diện:
Trong ngắn hạn: Thanh khoản là khả năng ngân hàng có thể thực hiện nghĩa
vụ thanh toán ngay thời điểm chúng phát sinh →liên quan đến khả năng sinh lãi →
đảm bảo thanh khoản ( Nguyễn Thị Mùi, 2006) .
Trong dài hạn: Thanh khoản là khả năng vay đủ vốn dài hạn với lãi suất hợp
lý nhằm hỗ trợ cho việc tăng tài sản (thanh khoản theo cấu trúc, hiện rất được các
ngân hàng chú trọng) ( Nguyễn Thị Mùi, 2006).
Theo những nghiên cứu những năm 90 về khả năng thương mại thì thanh
khoảnlà khả năng trao đổi thường trực các sản phẩm trên thị trường vốn mà không
làm giảm giá quá mức. (Khả năng thanh khoản tài sản).
Thanh khoản thị trường là khả năng của thị trường trong việc tạo cơ sở cho
hoạt động vay mượn tại các thị trường vốn và thị trường tiền tệ. (Chính sách ngân
hàng trung ương).
Vậy, thanh khoản là đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các nghiệp vụ
thanh toán khi đến hạn – đến mức tối đa và bằng đơn vị tiền tệ được quy định.
Do thực hiện bằng tiền mặt nên thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng
lưuchuyển tiền tệ. Việc không thực hiện được nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình
trạng thiếu khả năng hay mất tính thanh khoản.
Do đó, thanh khoản không phải là một số tiền nào đó, cũng không phải là một
tỷlệ. Thay vào đó, nó thể hiện phạm vi khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán của
mộtngân hàng. Trái ngược với nó là “thiếu khả năng thanh khoản”, nghĩa là: ngân
hàng thiếu khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Theo nghĩa này thì thanh
khoản đại diện cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính của một ngân hàng.
(Duttweiler, 2008, trang 30)
2.1.2 Khái niệm về rủi ro thanh khoản ngân hàng
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro quan trọng bậc nhất đối với một tổ chức



6

kinh tế, đặc biệt quan trọng đối với các tổ chức tài chính. Trong thực tế có không ít
trường hợp, một tổ chức kinh tế có tài sản nhiều, nợ rất ít nhưng hoàn toàn có thể
phá sản do yếu tố rủi ro thanh khoản của tài sản không bù đắp nổi khả năng thanh
toán trong thời điểm đó. Ở mức nhẹ hơn, rủi ro này có thể gây nên khó khăn hoặc
đình trệ hoạt động kinh doanh của tổ chức đó trong một thời điểm cụ thể.
Rủi ro thanh khoản là trường hợp không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ
thanh toán; việc không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đó sẽ gây ra những hậu quả
không mong muốn, thậm chí có thể khiến công ty gặp thất bại.
Chúng ta có thể chia rủi ro thanh khoản làm bốn nhóm theo cấu trúc như sau:
Rủi ro thanh khoản rút tiền trước hạn: Điều này liên quan đến cả tài sản và
nợ. Việc rút tiền dựa trên cơ sở quyền chọn có thể được thực hiện. Những khoản
tiền gửi có thể được rút mạnh tay vào ngày sớm nhất thay vì đợi đến hạn.
Rủi ro thanh khoản có kỳ hạn: Điều kiện thanh toán theo đúng hợp đồng.
Rủi ro thanh khoản tài trợ: Nếu một tài sản không được tài trợ hợp lý, việc tài
trợ theo sau đó có thể phải được thực hiện trong những điều kiện bất lợi, nghĩa là
với giá chênh lệch cao hơn. Trong trường hợp xấu, thậm chí quỹ tiền có thể bị rút
mạnh tay như trường hợp trên.
Rủi ro thanh khoản thị trường: Các điều kiện thị trường bất lợi có thể làm
giảm khả năng chuyển các tài sản khả nhượng thành tiền mặt hoặc để tài trợ cần
thiết.
Hoặc theo nguồn gốc dẫn tới rủi ro thanh khoản ngân hàng, các nhà nghiên
cứu thống nhất có thể chia rủi ro thanh khoản thành 3 nhóm:
Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản nợ có thể phát sinh bất cứ lúc nào khi
người gửi tiền rút tiền trước hạn và cả khi đến hạn, nhưng NHTM không sẵn có
nguồn vốn để thanh toán, để chi trả. Với một lượng tiền gửi được yêu cầu rút ra
lớn và đột ngột buộc NHTM phải đi vay bổ sung trên thị trường tiền tệ, phải huy
động vốn đột xuất với chi phí vượt trội, hoặc bán bớt tài sản để chuyển hoá thành
vốn khả dụng đáp ứng nhu cầu chi trả.

Để đáp ứng nhu cầu ngay lập tức NHTM có thể phải bán tài sản với giá thấp


7

hơn thị trường hoặc vay trên thị trường với lãi suất cao để có lượng vốn khả dụng
cần thiết.
Rủi ro thanh khoản từ bên tài sản có, chủ yếu phát sinh liên quan đến việc
thực hiện các cam kết tín dụng, cho vay. Có cam kết tín dụng cho phép người vay
vốn tiến hành rút tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn theo thoả thuận trong hợp đồng
tín dụng. Khi một người vay yêu cầu NHTM thực hiện cam kết tín dụng thì NH
phải đảm bảo đủ tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu của khách hàng nếu không
NH sẽ phải đối mặt với uy tín trên thương trường, thậm chí đối mặt với mất khả
năng thanh toán. Tương tự, nguyên nhân rủi ro đến từ bên tài sản Nợ, khi đó
NHTM sẽ phải huy động thêm nguồn vốn mới với chi phí cao hoặc bán tài sản với
giá thấp.
Rủi ro thanh khoản từ hoạt động ngoại bảng: Cùng với sự phát triển mạnh mẽ
của các công cụ tài chính phái sinh, rủi ro thanh khoản đến từ hoạt động ngoại
bảng cũngngày càng tăng. Khi mà các nghĩa vụ thanh toán bất thường xảy ra như
cam kết bảo lãnh, nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi
hay hợp đồng quyền chọn. Các hợp đồng đó đến hạn thì sẽ phát sinh nhu cầu thanh
khoản. Khi đó, NHTM có thể phải đối mặt với rủi ro thanh khoản nếu không có kế
hoạch chuẩn bị nguồn thanh khoản kịp thời, không có những tài sản nhanh chóng
hay dễ dàng chuyển thành tiền, những công cụ có thể giao dịch trên thị trường tiền
tệ.
Dấu hiệu ngân hàng đang phải đối mặt với rủi ro thanh khoản:
Lãi suất huy động vốn của các ngân hàng đã có những diễn biến bất thường.
Lãi suất huy động vốn các kỳ hạn ngắn lại cao hơn lãi suất huy động các kỳ hạn
dài, các ngân hàng chỉ tập trung huy động vốn hạn ngắn. Xét về bản chất thì hiện
tượng này phản ánh việc hệ thống ngân hàng đang thiếu thanh khoản, mục đích

huy động vốn của các ngân hàng lúc này chủ yếu là nhằm đảm bảo khả năng thanh
khoản chứ không phải vì mục tiêu sinh lời.
Lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng tăng lên nhanh chóng. Ở Việt
Nam có những thời điểm lãi suất vay qua đêm lên đến 30-40%/năm, nhưng cũng


8

không có ngân hàng nào cho vay. Nguyên nhân chính của hiện tượng này là do các
ngân hàng đều đang có vấn về thanh khoản, trong điều kiện tình hình huy động
vốn từ dân cư và doanh nghiệpkhông thuận lợi buộc họ phải chấp nhận vay với lãi
suất cao trên thị trường liên ngânhàng để giải quyết nhu cầu thanh khoản trước
mắt.
2.1.3 Cung, cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản ròng.
2.1.3.1 Cung thanh khoản
a) Cung thanh khoản phát sinh từ Tài sản Có
Tiền mặt: Tiền mặt của ngân hàng được đánh giá là một trong những khoản
mục mang tính lỏng (tính thanh khoản) cao nhất, toàn bộ số dư tiền mặt được coi là
nguồn cung thanh khoản nhanh chóng và ít chi phí nhất.
Tiền gửi tại NHNN: là khoản mục mang tính lỏng không kém gì tiền mặt.
Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng: Do các tổ chức tín dụng được coi là những
đối tác có độ tín nhiệm cao nên khả năng thanh toán gần như là chắc chắn. Đối với
một số giao dịch có thỏa thuận được rút trước hạn thì tính thanh khoản cũng gần
như tiền gửi thanh toán.
Các khoản cho vay các tổ chức tín dụng được hoàn trả: khoản mục này
tính thanh khoản cũng tương đương như tiền gửi tại các tổ chức tín dung tuy nhiên
trong xếp loại thứ tự ưu tiên trong thanh toán thì tiền vay nằm sau tiền gửi.
Các khoản cho vay các tổ chức kinh tế, các nhân được hoàn trả: khoản
mục này không được đánh giá cao về tính thanh khoản, trong báo cáo khe hở thanh
khoản khoản mục này chỉ được lấy ở mức khoảng 70% số dự kiến phát sinh.

Các khoản đầu tư chứng khoán đến hạn: chứng khoán ngân hàng nắm giữ
hiện nay thường có độ an toàn cao như Trái phiếu Chính phủ, Tín phiếu Kho Bạc
Nhà Nước, trái phiếu công trình…Do vậy tính thanh khoản cũng được đánh giá
tương đối cao, ở mức khoảng 90-95%
Ngoài ra còn một số Tài sản Có khác đến hạn như các khoản phải thu, các
khoản tạm ứng…
b) Cung thanh khoản phát sinh từ Tài sản Nợ


9

Huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân: khả năng tăng cung
thanh khoản từ huy động tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân là thanh khoản
trong dài hạn và thể hiện ở chính sách, kế hoạch huy động của ngân hàng. Đây cũng
là một trong những chỉ số quan trọng đánh giá tính hiệu quả trong quản lý ngân
hàng và được coi là nguồn thanh khoản mang tính ổn định nhất, là nền tảng lợi
nhuận của ngân hàng.
Phát hành giấy tờ có giá: tương tự như trên, phát hành giấy tờ có giá cũng là
biện pháp tăng cung thanh khoản. Tuy nhiên các đợt phát hành thường phục vụ cho
mục tiêu nhất định ntrong thời hạn nhất định, lãi suất có thể cao hơn tiền gửi tiết
kiềm nên khoản mục này có thể tăng cung thanh khoản một cách linh động hơn.
Vay cầm cố, vay chiết khấu NHNN: Nguồn tái cấp vốn từ NHNN được coi
là sự hỗ trợ thanh khoản cuối cùng của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên trên thực
tế, các ngân hàng thương mại thường xuyên sử dụng nguồn này để bổ sung nguồn
vốn kinh doanh cũng như hỗ trợ thanh khoản qua sử dụng hạn mức chiết khấu, vay
cầm cố giấy tờ có giá do đây là nguồn vốn có chi phí thấp, quy mô lớn.
Nhận tiền gửi Kho bạc Nhà nước, nhận tiền gửi, vay các Tổ chức tín dụng
khác: Đây cũng là nguồn cung thanh khoản dồi dào vì có chi phí thấp và quy mô
lớn, nhưng với nguồn này ngân hàng không chủ động được mà phụ thuộc vào khả
năng của đối tác và khả năng huy động của chính ngân hàng.

c) Cung thanh khoản phát sinh từ khoản mục ngoại bảng:
Thị trường tài chính ngày nay ngày càng được phát triển và mở rộng, các sản
phẩm phái sinh và dịch vụ trở nên đa dạng và linh hoạt hơn. Do đó, sử dụng các sản
phẩm này cũng là công cụ giúp ngân hàng gia tăng lợi nhuận và tăng cung thanh
khoản khi cần. Các sản phẩm phái sinh thông dụng hiện nay như là : Hợp đồng
repo, mua bán kỳ hạn trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ, quyền chọn trong giao
dịch ngoại tệ, các hối phiếu của bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu đã được
ngân hàng nước ngoài chấp nhận...
2.1.3.2 Cầu thanh khoản
a) Cầu thanh khoản phát sinh từ Tài sản Nợ


10

Nhu cầu rút tiền gửi của Kho bạc Nhà nước: theo quy định hiện nay, tiền
gửi Kho bạc Nhà nước được thực hiện như ở tiền gửi thanh toán, do vậy với nhu
cầu rút tiền gửi của Kho bạc Nhà nước, yêu cầu một lượng thanh khoản cao và khối
lượng lớn.
Nhu cầu rút tiền gửi của các tổ chức tín dụng: tương tự tiền gửi của Kho
bạc Nhà nước, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi đến hạn của các tổ chức tín dụng có
khối lượng lớn, kỳ hạn ngắn nên yêu cầu thanh khoản thường cao và lớn.
Vay NHNN đến hạn: Theo quy định hiện nay các khoản vay tái cấp vốn
NHNN cho mục tiêu thanh khoản không được gia hạn, quay vòng do vậy yêu cầu
thanh khoản cho khoản mục này cũng thường ở mức cao.
Vay tổ chức tín dụng khác đến hạn: đây cũng lã khoản mục có yêu cầu
thanh khoản cao, tuy nhiên do phụ thuộc vào khả năng thanh khoản của đối tác nên
nên vẫn còn khả năng quay vòng, gia hạn.
Nhận vốn cho vay đồng tài trợ đến hạn: vốn cho vay đồng tài trợ là các khoản
vốn các ngân hàng đồng thời góp vốn cho ngân hàng đầu mối để cho vay theo một
dự án, chương trình nhất định, do vậy yêu cầu thanh khoản đối với khoản mục này

cũng tương đối cao.
Nhu cầu rút tiền gửi không kỳ hạn của dân cư và tổ chức kinh tế: là khoản
mục có tính thay đổi cao tùy thuộc vào từng thời kỳ và khó lường trước hết được.
Do đó, ngân hàng cần chú ý để bảo đảm cho nhu cầu thanh khoản này thường
xuyên. Theo quy định của NHNN tại quyết định 457/QĐ-NHNN thì tỷ lệ dự trữ
thanh khoản cho khoản mục này tối thiểu ở mức 15% cho ngày làm việc tiếp theo.
Nhu cầu rút tiền gửi có kỳ hạn đến hạn, rút tiền gửi trước hạn của tổ
chức kinh tế, dân cư: Theo lý thuyết thì khoản tiền gửi này sẽ bị rút khỏi ngân
hàng khi đến hạn. Nhưng thường thì luôn có một tỷ lệ nhất định được quay vòng
hoặc chuyển sang kỳ hạn khác. Ngân hàng cũng phải duy trì một tỷ lệ dự trữ nhất
định cho khoản mục này, để xác định tỷ lệ dự trữ khá phức tạp nên các ngân hàng
thường dựa vào dữ liệu lịch sử của mình.


11

Vốn huy động dưới hình thức phát hành giấy tờ có giá đến hạn: vốn từ
phát hành giấy tờ có giá có yêu cầu thanh khoản tương tự tiền gửi có kỳ hạn.Ngân
hàng cũng cần căn cứ số liệu lịch sử để lập kế hoạch thanh khoản cho khoản mục
này.
Các Tài sản nợ khác: các Tài sản nợ khác bao gồm các khoản phải trả,thanh
toán…nên kế hoạch thanh khoản tương đối khó xác định. Ngân hàng thường xác
định một tỷ lệ dự trữ nhất định trên tổng giá trị tài sản nợ khác tại mỗi thời điểm.
b) Cầu thanh khoản phát sinh từ Tài sản có
Dự trữ bắt buộc: nhu cầu về thanh khoản đầu tiên mà một ngân hàng thương
mại phải đáp ứng là việc phải duy trì tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của
NHNN. Đó là khoản tiền mà các ngân hàng thương mại phải duy trì tại NHNN để
thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Quy định về tỷ lệ dự
trữ bắt buộc sẽ được thay đổi trong từng thời kỳ phụ thuộc vào mục tiêu và chính
sách tiền tệ.

Cam kết cho vay: Cho vay được coi là chức năng kinh tế hàng đầu của ngân
hàng thương mại, chiếm một tỷ trọng lớn trong thu nhập cũng như trong tổng tài sản
ngân hàng. Ở nước ta hiện nay, tỷ trọng dư nợ cho vay trên tổng tài sản của các
Ngân hàng thương mại thường chiếm đến 60-80%, do vậy nhu cầu thanh khoản đáp
ứng được cam kết cho vay thường là rất lớn. Danh mục cho vay tương đối đa dạng
như : cho vay tổ chức kinh tế, cho vay các nhân, đầu tư tiền gửi và cho vay liên
ngân hàng…
Các khoản cho vay được cam kết trong tương lai: đây là những khoản đã
ký hợp đồng tín dụng với khách hàng nhưng chưa đến kỳ giải ngân. Ở Việt Nam
hiện nay chưa áp dụng phí cam kết (phí áp dụng đối với số tiền cho vay đã ký hợp
đồng tín dụng nhưng chưa giải ngân), do vậy việc kế hoạch các khoản này tương
đối khó khăn cho công tác quản lý thanh khoản trong khi lượng thanh khoản là rất
lớn.
c) Cầu thanh khoản phát sinh từ khoản mục ngoại bảng


12

Hợp đồng repo đến hạn: một giao dịch repo luôn kèm theo nó là cam kết
mua lại, do đó nhu cầu thanh toánđể mua lại khi hợp đồng repo đến hạn cũng làm
tăng cầu thanh khoản của ngân hàng.
Cam kết mua kỳ hạn trong giao dịch kinh doanh ngoại tệ: khi thực hiện
giao dịch tại thời điểm kì hạn cũng là lúc sẽ phát sinh nhu cầu thanh toán.
2.1.3.3 Trạng thái thanh khoản ròng
Trạng thái thanh khoản ròng NPL (net liquidity position) của một ngânhàng
được xác định như sau:
NPL = Tổng cung về thanh khoản - Tổng cầu về thanh khoản
Có ba khả năng có thể xãy ra sau đây:
Thặng dư thanh khoản: Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh
khoản (NPL>0), ngân hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản

trị ngân hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại
hiệu quả cho tới khi chúng cần được sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản
trong tương lai.
Thâm hụt thanh khoản: Khi cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh
khoản (NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh khoản.
Nhà quản trị phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao
giờ thì có và chi phí bao nhiêu.
Cân bằng thanh khoản: Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh
khoản (NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên,
đây là tình trạng rất khó xãy ra trên thực tế.
2.1.4 Vai trò của thanh khoản trong hệ thống ngân hàng và nền kinh tế
Cũng giống như tất cả các chỉ tiêu khác gây ảnh hưởng và hình thành nên
trạngthái thanh khoản, thanh khoản không là yếu tố dẫn đầu mà chỉ là yếu tố đi
theo. Như vậy chúng ta đặt ra câu hỏi: thanh khoản có vai trò quan trọng như thế
nào trong khuôn khổ mở rộng các vấn đề và rủiro.
Những nghiên cứu kinh nghiệm cho thấy thanh khoản luôn dồi dào. Có
những giai đoạn thanh khoản có phần thiếu thốn và do đó cái giá phải trả là khá


13

đắt. Trong dài hạn, những biến động chênh lệch giá không hề lạ lẫm gì với những
ngân hàng đã từng trải qua giai đoạn thanh khoản thiếu thốn trong nhiều phân khúc
thị trường khác nhau. Ngân hàng có thể trả được khoản chi phí này và đó là vấn đề
tối đa hóa lợi nhuận chứ không phải vấn đề sống còn.
Tuy nhiên, một đặc tính của thanh khoản là nó phải luôn có mặt vào mọi
lúc,không phải trung bình và cũng không phải hầu như mọi lúc. Các khoản thanh
toán phải được chi trả vào ngày đến hạn, hoặc nếu không thể trả được, ngân hàng
sẽ bị xem như không có khả năng thanh khoản. Theo thống kê thì khả năng này
xảy ra rất thấp. Nhưng nếu điều này xảy ra, ảnh hưởng của nó sẽ rất nghiêm trọng

và có thể khai tử ngân hàng. Không có nhà quản lý nào dám nhận rủi ro như vậy,
cũng không ai dám đùa giỡn với các khoản đầu tư của cổ đông.
Mặc dù, ta không nên chỉ tập trung vào những trường hợp tiêu cực khi thiếu
khả năng thanh khoản xảy ra. Nhưng đây là một trong những mối quan tâm chính
của giám đốc tài chính (hay giám đốc thanh khoản), vì:
Thứ nhất, trường hợp xấu nhất có thể xảy ra theo sau đó là không còn khả
năng thanh khoản. Thật khó tưởng tượng một giám đốc tài chính có thể bỏ qua việc
này.
Thứ hai, nếu trường hợp này xảy ra thì việc kinh doanh sẽ gặp khó khăn, thu
nhập giảm sút. Một lần nữa chắc chắn các nhà quản lý không thích điều này.
Và cuối cùng, những khó khăn thanh khoản vẫn thường xuyên xảy ra dù
không quá nghiêm trọng để giết chết ngân hàng nhưng vẫn đủ nguy hiểm để cản
trở công việc kinh doanh trong một thời gian, khiến doanh nghiệp phải thay đổi
chiến lược kinh doanh, hoặc ít ra là thay đổi các yếu tố cấu thành của chiến lược
đó.
Những cá nhân và ban phụ trách đảm bảo trạng thái thanh khoản phù hợp
trong ngân hàng sẽ tìm cách duy trì các loại rủi ro ở mức có thể chấp nhận được,
cũng như dưới hình thức cân bằng. Nếu tính đến các mục tiêu này, bất kỳ chính
sách thanh khoản nào cũng phải vừa cân nhắc việc đảm bảo nghĩa vụ thanh toán,
vừa cho phép thực hiện một chiến lược kinh doanh có liên quan đến lợi nhuận tiếp


14

sau đó.
Có hai nguyên nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng đối với ngân hàng. Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu
cầu vay mới mà không cần phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc
thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả
các biến động hàng ngày hay theo mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và

có trật tự. Do ngân hàng thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất
thấp) và cho vay số tiền đó với thời hạndài hạn (lãi suất cao hơn) nên ngân hàng về
cơ bản luôn có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
Ngoài ra thanh khoản còn ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền
Thanh khoản ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người cho vay.
Thanh khoản kém, chứ không phải là chất lượng tài sản có kém, mới là nguyên
nhân trực tiếpcủa hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng.
2.1.5 Biểu hiện mất thanh khoản của ngân hàng
Một số dấu hiệu cho thấy ngân hàng bị mất khả năng thanh khoản:
Lãi suất huy động vốn của ngân hàng diễn biến bất thường: lãi suất huy động
kỳ hạn ngắn tăng cao và cao hơn lãi suất huy động các kỳ hạn dài; ngân hàng tập
trung huy động vốn ngắn hạn. Điều này phản ánh ngân hàng đang thiếu thanh
khoản, mục đích huy động vốn của ngân hàng lúc này là đảm bảo khả năng thanh
khoản chứ không phải sinh lợi.
Lãi suất vay trên thị trường liên ngân hàng tăng nhanh: nguyên nhân chính là
do ngân hàng đang có vấn đề về thanh khoản, huy động từ dân cư không thuận lợi
nên ngân hàng vay liên ngân hàng để có đủ vốn đáp ứng nhu cầu thanh toán.
Thiếu khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: Khi ngân hàng
không đáp ứng đầy đủ và kịp thời các nhu cầu vay mới hoặc giải ngân các hợp
đồng tín dụng đã ký chứng tỏ ngân hàng đang thiếu tiền hay nói cách khác là thiếu
cung thanh khoản.
Giá cổ phiếu của ngân hàng sụt giảm: Khi giá cổ phiếu của ngân hàng giảm,
cho thấy rằng cổ phiếu của ngân hàng không hấp dẫn được nhà đầu tư, điều này


15

cũng ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền. Lúc này, người dân có xu hướng
rút tiền tiết kiệm ra để gửi vào ngân hàng khác hoặc đầu tư vào kênh khác có lợi
nhuận cao hơn, uy tín của ngân hàng giảm sút tiếp tục có thể làm giảm giá cổ phiếu

của ngân hàng nếu không có hành động cụ thể nào để khắc phục tình hình này.
Tình trạng khách hàng rút tiền ồ ạt vì một số nguyên nhân nào đó cũng là
biểu hiện của việc có nguy cơ mất khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Bán lỗ tài sản: Khi ngân hàng gấp rút bán tài sản và sẵn sàng chịu lỗ chứngtỏ
ngân hàng đang gặp phải vấn đề trong thanh khoản.
2.1.6 Nguyên nhân mất gây ra mất thanh khoản của ngân hàng
2.1.6.1 Nguyên nhân khách quan
a) Chính sách điều tiết vĩ mô của Chính phủ
Việc thay đổi các chính sách kinh tế vĩ mô một cách đột ngột của Chính phủ
sẽ dẫn đến nguy cơ của một khủng hoảng thanh khoản lớn trong hệ thống tài chính
ngân hàng. Thông qua các công cụ như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản, lãi
suất tái cấp vốn, lãi suất thị trường mở… chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
không được phối hợp chặt chẽ sẽ làm giảm hiệu quả điều hành chính sách, đồng
thời gâyra áp lực về thanh khoản cho hệ thống ngân hàng thương mại. Ví dụ, khi
Chính phủ chuyển từ chính sách tiền tệ nới lỏng sang chính sách tiền tệ thắt chặt
một cách nhanh chóng bằng cách bắt buộc ngân hàng tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc
hoặc mua trái phiếu kho bạc nhằm làm giảm lạm phát, ngân hàng sẽ phải đối mặt
với nguy cơ thiếu tiền để đáp ứng tất cả các yêu cầu của Chính phủ cũng như đáp
ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng. Nhu cầu vay mượn của ngân hàng từ đó
tăng cao, dẫn đến lãi suất huy động và lãi suất liên ngân hàng cũng tăng lên. Điều
này cũng sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc tiếp cận vốn để đáp ứng nhu
cầu thanh khoản.
b) Phản ứng của khách hàng
Đối với nguyên nhân gây mất khả năng thanh khoản từ phản ứng của khách
hàng, có hai trường hợp có khả năng xảy ra:
- Một, khách hàng gửi tiết kiệm rút tiền ồ ạt vì một số lý do như tin đồn ngân


16


hàng phá sản hoặc tình hình kinh tế – chính trị – xã hội của quốc gia bất ổn định…
lúc này ngân hàng không kịp đáp ứng nguồn vốn để chi trả cho nhu cầu rút tiền/rút
trước hạn của khách hàng, dẫn đến mất khả năng thanhkhoản.
- Hai, khách hàng có nhu cầu vay mượn tăng cao đột xuất, đặc biệt là vào các
chu kỳ kinh doanh như vào mùa vụ thu mua lương thực, thực phẩm; hoặcvào các
tháng cuối năm nhu cầu kinh doanh, mua sắm, chi trả của người dân và doanh
nghiệp tăng cao… điều này tạo nên một sự căng thẳng về nguồn vốn giữa ngân
hàng và khách hàng, ngân hàng có thể phải tăng lãi suất huy động để đáp ứng
nguồn vốn cho vay hoặc chấp nhận vay với lãi suất cao ởthị trường liên ngân hàng.
2.1.6.2 Nguyên nhân chủ quan
a) Thiếu ngân quỹ để đáp ứng nhu cầu chi trả
Việc thiếu ngân quỹ của ngân hàng xuất phát từ cả phía tài sản và nguồn vốn:
- Đầu tiên, thiếu ngân quỹ đến từ phía tài sản của ngân hàng là khi khách
hàng có nhu cầu giải ngân cho các hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Khi đó, nhu
cầu thanh khoản của ngân hàng phát sinh, ngân hàng phải sử dụng tiền mặt dự trữ,
hoặc huy động vốn, hoặc vay mượn, hoặc bán tài sản để đáp ứng nhu cầu thanh
khoản.
-Tiếp theo, thiếu ngân quỹ đến từ phía nguồn vốn của ngân hàng là khi khách
hàng có nhu cầu rút tiền gửi ngay lập tức với số lượng lớn, hoặc khi đến hạn thanh
toán cho các khoản vay nợ mà ngân hàng đã đi vay trước đây. Lúc này, cũng như
khi cần tiền để đáp ứng nhu cầu của khách hàng vay, ngân hàng phải huy động các
nguồn vốn bổ sung hoặc tình cách bán hoặc chuyển các tài sản đang nắm giữ thành
tiền mặt.
b) Sử dụng vốn ngắn hạn đầu tư dài hạn
Một khi ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ người
dân và định chế tài chính khác, sau đó, chuyển hóa thành những tài sản đầu tư dài
hạn sẽ làm nảy sinh ra tình trạng mất cân xứng ngày đáo hạn của các khoản sử
dụng vốn và ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà phổ biến nhất là tình
trạng dòng tiền thu hồi từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi trả cho các



×