Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Uớc lượng mức sẵn lòng trả của bệnh nhân ngoại trú trong quyết định chấp nhận sử dụng công nghệ tư vấn khám chữa bệnh từ xa (telemedicine)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 77 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
-------------------------------

TRẦN CHÂU HÒA

UỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA BỆNH
NHÂN NGOẠI TRÚ TRONG QUYẾT ĐINH
CHẤP
̣
NHẬN SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ TƯ VẤN KHÁM
CHỮ A BỆNH TỪ XA (TELEMEDICINE)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-------------------------------

TRẦN CHÂU HÒA

UỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG TRẢ CỦA
BỆNH NHÂN NGOẠI TRÚ TRONG QUYẾT
ĐINH
CHẤP NHẬN SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ
̣
TƯ VẤN KHÁM CHỮ A BỆNH TỪ XA
(TELEMEDICINE)



CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ PHÁT TRIỂN (QTSK)
MÃ SỐ: 60310105

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG ĐĂNG THỤY

TP.HỒ CHÍ MINH-NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan, luận văn "Uớc lượng mức sẵn lòng trả của bệnh
nhân ngoa ̣i trú trong quyế t đinh
̣ chấ p nhâ ̣n sử du ̣ng công nghê ̣ tư vấ n khám
chữa bênh
̣ từ xa (telemedicine)"là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập do
chính tác giả thực hiện. Các số liệu, trích dẫn được sử dụng trong luận văn là trung
thực, chính xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Trần Châu Hòa


MỤC LỤC

TRANG BÌA PHỤ LỤC
LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH VẼ
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TĨM TẮT

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ...................................................................................... 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu ............................................................................................ 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 4
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ...................................................................................... 4
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 4
1.3. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 5
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 5
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu: ................................................................................... 5
1.5. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 5
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu .................................................................................... 6
1.7. Bố cục của luận văn .......................................................................................... 7
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT ......................................................................... 8
2.1. Mô tả dịch vụ telemedicine và ứng dụng vào hệ thống y tế ............................. 8
2.1.1. Khái niệm về telemedicine ......................................................................... 8
2.1.2. Mô tả các ứng dụng của telemedicine ........................................................ 8
2.1.3. Mơ tả chi tiết dịch vụ telemedicine ở phịng khám .................................. 10
2.2. Khảo lược các lý thuyết kinh tế ...................................................................... 11
2.2.1 Các nghiên cứu về telemedicine ................................................................ 11


2.2.2 Nghiên cứu CVM đo lường mức sẵn lòng trả ........................................... 15
2.2.3. Lý thuyết kinh tế học về CVM ................................................................. 17
2.2.4. Cơ sở lý thuyết và cách thu thập WTP: .................................................... 21

2.3 Kết luận ............................................................................................................ 25
CHƯƠNG 3 MƠ HÌNH PHÂN TÍCH ................................................................... 27
3.1. Thực trạng địa phương nghiên cứu ................................................................ 27
3.1.1. Điều kiện dân cư xã hội tại vùng nghiên cứu ba huyện Tân Hưng, Vĩnh
Hưng, Mộc Hóa .................................................................................................. 27
3.1.2 Giới thiệu phòng khám đa khoa Vạn An ................................................... 28
3.2 Thiết kế nghiên cứu ......................................................................................... 30
3.2.1 Xây dựng kịch bản khảo sát WTP ............................................................. 30
3.2.2 Thiết kế công cụ thực hiện khảo sát .......................................................... 32
3.2.3 Công cụ ước lượng khảo sát đo lường WTP ............................................. 34
3.2.3. Mô tả chi tiết các số liệu ........................................................................... 36
3.3 Thu thập dữ liệu ............................................................................................... 36
3.3.1 Tính tốn cỡ mẫu ....................................................................................... 36
3.3.2 Thực hiện thu thập ..................................................................................... 36
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................ 38
4.1. Thống kê mô tả ............................................................................................... 38
4.1.1. Đặc điểm chung của mẫu khảo sát ........................................................... 38
4.1.2 Thống kê ước lượng WTP ......................................................................... 42
4.2 Ứơc lượng WTP............................................................................................... 47
4.3 Giải thích kết quả ............................................................................................. 52
4.3.1 Số tuổi ........................................................................................................ 52
4.3.2 Người bệnh mắc bệnh mãn tính ................................................................ 52
4.3.3 Tình trạng bệnh ......................................................................................... 52
4.3.4 Khoảng cách .............................................................................................. 53
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH .......................................... 54
5.1. Kết luận ........................................................................................................... 54


5.1.1. Đặc điểm người bệnh ở 3 huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Mộc Hóa khi
tiêu dùng dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại phòng khám ở Tân An....................... 54

5.1.2 Đặc tính telemedicine ảnh hưởng đến quyết định của người bệnh ........... 55
5.1.3 So sánh với các nghiên cứu trước………………………………………..56
5.2. Đề nghị chính sách .......................................................................................... 56


DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1 Bảng mô tả các biến trong phương trình .................................................... 33
Bảng 4.1 Thống kê các mức giá khảo sát .................................................................. 41
Bảng 4.2 Định nghĩa các giá trị các biến trong phương trình .................................... 45
Bảng 4.3 Kết quả chạy mơ hình phi tuyến 1 và 2 ...................................................... 48


DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 2.1: Mạng lưới các dịch vụ telemedicine ............................................................ 9
Hình 2.2 Khung phân tích các yếu tố tác động quyết định sử dụng DV chăm sóc sức
khỏe ........................................................................................................................... 25
Hình 3.1 Cấu trúc bảng khảo sát WTP ...................................................................... 32
Hình 4.1 Cấu trúc độ tuổi của đối tượng nghiên cứu............................................... 37
Hình 4.2 biểu đồ phân bố thu nhập của nhóm đối tượng nghiên cứu ........................ 37
Hình 4.3 ngành nghề trong mẫu nghiên cứu.............................................................. 39
Hình 4.4 Biểu đồ thống kê loại bệnh của nhóm người bệnh được nghiên cứu .......... 40
Hình 4.5 Xác suất lụa chọn dịch vụ telemedicine...................................................... 41
Hình 4.6 Tỉ lệ đồng ý trung bình của 3 huyện về các mức giá phụ thu telemedicine
lần 1 ........................................................................................................................... 42
Hình 4.7 Tỉ lệ đồng ý trung bình của 3 huyện về các mức giá phụ thu telemedicine
lần 2 ........................................................................................................................... 43
Hình 4.8 Lý do lựa chọn telemedicine...................................................................... 43
Hình 4.9 Lý do khơng chọn dịch vụ telemedicine ..................................................... 43

Hình 4.10 Đường cầu của dịch vụ telemedicine ........................................................ 49


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CVM:

Contigent valuation method

JAHR:

Joint annual Health Review

Telemedicine:

Hệ thống hỗ trợ y tế từ xa

Telepharmacy:

Hệ thống hỗ trợ cấp phát thuốc từ xa

Tp:

Thành phố

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

VNPT:


Tập đồn viễn thơng Việt Nam

WTP:

Willingness to pay

WTA:

Willingness to accept


TĨM TẮT

Telemedicine là một giải pháp áp dụng cơng nghệ thơng tin trong hệ
thống chăm sóc sức khỏe hiện đại Với một giao thức, cho phép sự cải tiến
trong các quy trình khám chữa bệnh làm tăng hiệu quả thơng qua khắc phục
khuyết điểm trong việc phân bố các nguồn nhân lực của hệ thống y tế. Với
hiện trạng sự phân bố nguồn lực chưa đồng đều của hệ thống chăm sóc sức
khỏe ở Việt Nam, thì việc áp dụng telemedicine mang lại nhiều ý nghĩa trong
việc giảm tải ở các bệnh viện tuyến trung ương đặt tại các thành phố lớn, đồng
thời giảm chi phí cơ hội mà người bệnh phải chi trả khi điều trị ở tuyến trên.
Với số liệu thu thập 150 đối tượng người bệnh đến từ Mộc Hóa, Tân
Hưng, Vĩnh Hưng, là những người bệnh đang điều trị tại phòng khám ở Thành
phố Tân An- Tỉnh Long An, nghiên cứu đã ước lượng được mức giá sẵn lòng
trả của người dân đối với dịch vụ mới telemedicine. Đồng thời nghiên cứu góp
phần vào việc kiểm định các yếu tố tác động đến việc lựa chọn sử dụng dịch
vụ chăm sóc sức khỏe, khi dự án được triển khai ở các vùng nông thôn Việt
Nam. Tác giả hy vọng nghiên cứu sẽ góp phần mang lại các thông tin nghiên
cứu thị trường ban đầu cho những dự án áp dụng dịch vụ telemedicine, một

trong những chiến lược mà phòng hệ thống y tế sắp triển khai, đồng thời đây
cũng sẽ là một nghiên cứu tham khảo cho các nghiên cứu lớn hơn nhằm hướng
đến việc áp dụng công nghệ này để giảm tải ở các bệnh viện ở tuyến trung
ương.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Hê ̣ thố ng chăm sóc sức khỏe của Viê ̣t Nam đang đứng trước mô ̣t thách
thức vô cùng to lớn. Căn cứ theo báo cáo của bộ y tế JAHR (2015) hê ̣ thố ng chăm
sóc sức khỏe ở các tuyế n trung ương và thành phố đang trong tình tra ̣ng quá tải từ
54-65%. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra sự quá tải trên, một nguyên nhân ảnh
hưởng sâu rộng được nêu trong báo cáo là sự thiếu nhân lực y tế ở địa phương đã
ảnh hưởng không nhỏ đến việc quá tải ở bệnh viện tuyến trung ương. Trong báo
cáo có nêu rõ trong báo cáo JAHR (2015) “Nông thôn chiến 72,6% dân số nhưng
chỉ chiếm 41% số bác sĩ và 18% dược sĩ”. Với sự phân bố không đồng đều của hệ
thống nhân lực y tế đã dẫn đến sự mất cân đối giữa cung và cầu trong hệ thống
chăm sóc sức khỏe, tạo ra việc sử dụng nguồn lực khơng hiệu quả khi hàng hóa
dịch vụ sức khỏe được giao dịch trên thị trường. Người bệnh sẽ tốn những chi phí
cơ hội khi sử dụng các dịch vụ này, cụ thể như: Chi phí di chuyển, thời gian di
chuyển và thời gian việc làm của người thân trong q trình ni bệnh.
Khơng chỉ phát sinh chi phí ở người bệnh mà vấn đề này ảnh hưởng đến
các nhà cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Quá tải bệnh viện sẽ dẫn đến việc
giảm chất lượng dịch vụ và phát sinh các nguy cơ về lây nhiễm trong điều kiện
sinh hoạt thiếu thốn, gây ra kéo dài thời gian điều trị của người bệnh. Đây đang là
vấn đề mà xã hội quan tâm đang cần phải được giải quyết.
Căn cứ vào báo cáo JAHR (2015) vấ n đề quá tải bê ̣nh viê ̣n tuyế n trung
ương hiê ̣n nay là vấ n đề quan tâm của Bô ̣ Y tế và xã hô ̣i, cũng theo báo cáo JAHR

(2015) thì giải quyết hiện trạng quá tải bệnh viện là vấn đề ưu tiên hàng đầu. Việc
giảm tải bệnh viện là một thách thức đòi hỏi phải có quy hoạch trong thời gian
dài. Trong báo cáo này cũng có đề cập vấn đề quy hoạch cơ sở khám chữa bệnh
ban đầu như sau “Hệ thống y tế cơ sở phải là một hệ thống, có sự kết nối hữu cơ
giữa các cơ sở y tế trên địa bàn huyện và với các tuyến trên, để cung ứng dịch vụ


2

mang tính hợp tác giữa tuyến ban đầu với các tuyến trên và sự gắn kết với các
ngành khác. Chức năng nhiệm vụ của cơ sở y tế tuyến huyện, xã là phối hợp và
chịu sự chỉ đạo, huớng dẫn của tổ chức y tế các tuyến trên để cung ứng các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe tồn diện, liên tục. Chú trọng hình thức chăm sóc chủ động
tại cộng đồng. Bảo đảm nguồn nhân lực y tế đuợc đào tạo có đủ kinh nghiệm và
kỹ năng để làm việc ở tuyến ban đầu với cách tiếp cận làm việc theo nhóm”. Viê ̣c
đầ u tư xây dựng bê ̣nh viê ̣n tuyế n tỉnh huyê ̣n đã và đang đươ ̣c đầ u tư thích hơ ̣p với
điề u kiê ̣n điạ phương. Nhưng vấ n đề trình đô ̣ chuyên môn của bác si ̃ ở điạ phương
vẫn còn chênh lê ̣ch và người dân chưa có niề m tin về trình đô ̣ chuyên môn của
Bác si ̃ ở điạ phương.
Đứng trước thách thức ấy, mô ̣t giải pháp trong ngắ n ha ̣n và trung ha ̣n là
viê ̣c áp du ̣ng các tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t vào quy trình khám chữa bê ̣nh mới
nhằ m phân bổ bác si ̃ có năng lực hỗ trợ cho các vùng có khoảng cách điạ lý xa
các trung tâm lớn. Một giải pháp kỹ thuật mới đó là giải pháp khám chữa bê ̣nh từ
xa telemedicine mà gầ n đây cũng đươ ̣c đề câ ̣p như giải pháp giảm quá tải bê ̣nh
viê ̣n.
Telemedicine hiện đươ ̣c triể n khai ta ̣i nhiề u quố c gia có hê ̣ thố ng khoa học
công nghê ̣ phát triể n. Đó là mô ̣t sự áp du ̣ng của công nghê ̣ thông tin vào trong
khám chữa bê ̣nh nhằm giúp bác si ̃ có thể khám và điề u tri cho
bê ̣nh nhân cách đó
̣

rấ t xa thông qua các thiế t bi ̣truyề n hình ảnh thông tin dữ liê ̣u.
Trên thế giới có nhiề u quố c gia đã áp du ̣ng thành công mô hình
telemedicine và đã thu la ̣i nhiề u kế t quả cho viê ̣c cải thiê ̣n hê ̣ thố ng chăm sóc sức
khỏe. Theo Charles và Betty L (2000) nghiên cứu đã chỉ ra sự hiệu quả hơn về
khía ca ̣nh chi phí khi tiế p câ ̣n các dich
̣ vu ̣ y tế . Cũng theo Berman và cơ ̣ng sự
(2005) tìm thấy lơ ̣i ić h telemedicine làm giảm sự quá tải của các ca bê ̣nh. Mă ̣t
khác theo nghiên cứu của Preston và cô ̣ng sự (1992) viê ̣c triể n khai hê ̣ thố ng này
sẽ tạo cơ hội huấ n luyê ̣n cho các bác si ̃ ở tuyế n cơ sở nâng cao trình đô ̣ chuyên
môn.


3

Ở Việt Nam khái niệm telemedicine đã xuất hiện nhiều ở các phương tiện
truyền thông và đi đầu việc áp dụng hệ thống y tế telemedicine thuộc về lĩnh vực
quốc phịng an ninh.Telemedicine đã đóng góp quan trọng vào việc triển khai các
dịch vụ chăm sóc sức khỏe tại khu vực quan trọng như biên giới, hải đảo theo
thông tin nội bộ của Viện y học biển Việt Nam thuộc Bộ Y tế đã áp dụng vào hệ
thống chăm sóc sức khỏe ở biển đảo Việt Nam tài liệu cho biết định nghĩa và mơ
hình áp dụng cụ thể và những lợi ích mang lại từ năm 2002 cho đến nay. Mơ hình
áp dụng cho 4 mục tiêu: Trợ giúp cấp cứu, trợ giúp nghiên cứu giảng dạy, trợ giúp
tư vấn dịch tể, trợ giúp quản lý hệ thống y tế từ xa. Ngoài các áp dụng trong hệ
thống quốc phòng, gần đây vào năm 2011 tại bệnh viện Nhiệt Đới Trung Ương
đã công bố dự án hợp tác giữa bộ y tế và tập đoàn VNPT về việc áp dụng hệ thống
telemedicine vào việc quản lý hệ thống bệnh viện và hỗ trợ các tuyến y tế cơ sở ở
khu vực nông thôn các ứng dụng như: Bệnh án điện tử, hội chẩn trực tuyến. Vào
năm 2015 được áp dụng vào một số dự án bệnh viện vệ tinh của bệnh Viện Bạch
Mai một lần nữa đã khẳng định tầm quan trọng trong việc triển khai hệ thống để
có thể xây dựng hệ thống y tế phát triển như những khẳng định của GS.TS. Trần

Văn Thơng “Để chẩn đốn cho một bệnh nhân, bác sĩ cần nhiều thông tin như:
bệnh sử, các xét nghiệm (xét nghiệm huyết học, sinh hóa, vi sinh, tế bào), thơng
tin chẩn đốn chức năng (điện tim, điện não đồ), thơng tin hình ảnh (X-quang,
siêu âm, chụp cộng hưởng từ). Hãy hình dung một bác sĩ ngồi tại phòng làm việc
và khám cho bệnh nhân dù ở gần hay từ xa, chỉ cần một vài thao tác nhấp chuột
máy tính là đã nhận được đầy đủ thơng tin cần thiết. Đó chính là lợi ích của y tế
từ xa (Telemedicine) mang lại và cũng là mong muốn của nhiều bệnh viện, trong
đó có Bệnh viện Bạch Mai.” Vâ ̣y hiê ̣u quả và lợi ić h của telemedicine sẽ phầ n nào
giải quyế t vấ n đề phân bố không đồ ng đề u ở các cơ sở y tế cũng như viê ̣c cải thiê ̣n
chấ t lươ ̣ng hiê ̣u quả hoa ̣t đô ̣ng của các tổ chức chăm sóc sức khỏe.
Các dự án telemedicine chỉ mới bắt đầu triển khai trong hệ thống bệnh
viện cơng lập và quốc phịng, với mục đích phát triển hệ thống quản lý y tế và
chưa có dự án nào áp dụng cho việc khám chữa bệnh phục vụ cho việc chăm sóc


4

sức khỏe ở khu vực nơng thơn. Vì vậy sẽ có câu hỏi đặt ra rằng việc triển khai hệ
thống telemedicine có thật sự mang lại lợi ích vào việc khám chữa bệnh cho hệ
thống y tế phục vụ cho người dân ở nông thôn hay không? Và người dân ở khu
vực nơng thơn có sẵn sàng sử dụng dịch vụ này không? Người dân mong muốn
dịch vụ nào ra sao? Vấn đề này phải được tìm hiểu và nghiên cứu trước khi triển
khai các dự án, nhằm mục đích thiết kế được một hệ thống đáp ứng nhu cầu và tối
đa hóa lợi ích đầu tư. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, tác giả sử dụng phương
pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contingent Valuation Method – CVM) để ước lượng
giá sẵn lòng trả của người dân đối với dịch vụ telemedicine từ đó có thể đo lường
được giá trị thật sự của dự án mang lại khi giải quyết vấn đề xã hội trên.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xác định và ước lượng những yếu tố chủ yếu làm tăng hay giảm mức sẵn

lòng trả cho dịch vụ telemedicine của người dân. Trên cơ sở đó, đề xuất những
gợi ý giải pháp triển khai dịch vụ telemedicine nhằm hướng đến giải pháp phân
phối đồng đều dịch vụ y tế ở Việt Nam.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
 Xác định những đặc tính của người tiêu dùng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
ở vùng nơng thơn tỉnh Long An.
 Xác định những đặc tính quan trọng của telemedicine khi triển khai ở vùng
nông thôn tỉnh Long An cụ thể ở thị xã Kiến Tường, huyện Mộc Hóa, tỉnh
Long An.
 Phân tích ước lượng giá trị mức sẵn lịng trả cho dịch sẵn lịng trả cho lợi
ích của dịch vụ telemedicine mang lại.
 Gợi ý các giải pháp triển khai dịch vụ chăm sóc sức khỏe mới ở vùng nông
thôn.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đặc Điểm của người bệnh ở ba huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa


5

tỉnh Long An khi phải di chuyển đến phòng khám ở Thành phố Tân An để được
sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe?
Nhận thức của người dân địa phương đến dịch vụ chăm sóc khỏe mới và
các đặc tính nào của telemedicine thúc đẩy hành vi tiêu dùng dịch vụ dịch vụ
chăm sóc khỏe?
Người dân ba huyện sẽ sẵn lịng trả bao nhiêu tiền cho lợi ích của dịch vụ
telemedicine khi triển khai ở thị xã Kiến Tường?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các bệnh nhân đang tới khám tại phòng khám Vạn An có cư trú gần thị xã
Kiến Tường (nơi dự kiến triển khai telemedicine). Do mô tả dự án sẽ đặt trạm

telemedicine địa điểm tại thị xã kiến tường giúp cho những người bệnh có nhu
cầu chữa ở gần khu vực Kiến tường có thể sử dụng dịch vụ mà khơng cần đi xa
tới TP. Tân An.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
* Về nội dung: nghiên cứu mức giá sẵn lòng trả của Bệnh nhân cho dịch
vụ telemedicine sắp triển khai ở thị xã Kiến Tường.
* Về không gian: Bệnh nhân cư trú trên địa bàn huyện Tân Hưng, Vĩnh
Hưng, Mộc Hóa hiện đang khám bệnh tại phòng khám Vạn An- Thành Phố Tân
An tỉnh Long An.
* Về thời gian: Số liệu được thu thập phục vụ cho nghiên cứu luận văn
được tác giả và điều dưỡng phòng khám Vạn An thu thập từ tháng 6 đến tháng 8
năm 2016.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp với các bênh nhân đến khám tại


6

phòng khám. Các điều dưỡng được huấn luyện trước về thu thập số liệu, sẽ trực
tiếp thực hiện phỏng vấn bệnh nhân sau đó ghi nhận thơng tin nghiên cứu theo
mẫu câu hỏi. Nghiên cứu sử dụng kết hợp số liệu trong hồ sơ bệnh án của bệnh
nhân như: Thông tin cá nhân, tình trạng bệnh, chuẩn đốn và nhận xét của các
chuyên gia y tế về tình trạng bệnh.
Sử dụng phương pháp hỗn hợp: Phỏng vấn định tính và định lượng trong
mơ hình CVM để ước lượng giá trị sẵn lịng trả của đối tượng nghiên cứu.
Các thơng tin nghiên cứu đảm bảo tính khách quan và bảo mật thông tin
người được phỏng vấn. Các thông tin công bố đã được sự cho phép bởi người
cung cấp thông tin.
* Sử dụng dữ liệu sơ cấp
Phỏng vấn trực tiếp 150 Bệnh Nhân đến khám phòng Khám Vạn An, với

các đặc điểm như sau:
 Bệnh nhân cư trú tại ba huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Mộc Hóa địa phương
có khoảng cách xa phịng khám Vạn An- Tp.Tân An, và có khoảng cách gần
thị xã Kiến Tường nơi dự định triển khai telemedicine. Nói cách khác nếu triển
khai dịch vụ telemedicine sẽ phục các bệnh nhân trong khu vực này, bệnh nhân
không cần phải di chuyển lên thành phố Tân An để điều trị. Chỉ cần sử dụng
dịch vụ này ở địa phương để được chẩn đoán và điều trị bởi các bác sĩ ở Vạn
An.
 Truy cập dữ liệu hồ sơ điện tử liên quan đến cá nhân được phỏng vấn bao gồm
thông tin liên quan nhân khẩu học, các thông tin về tình trạng điều trị bệnh
dưới sự cho phép của người được phỏng vấn.
* Sử dụng các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp so sánh, phương pháp định
lượng và tổng hợp các nghiên cứu có liên quan.
1.6. Ý nghĩa của nghiên cứu


7

Nghiên cứu dẫn đường cho các nghiên cứu chi tiết hơn về thị trường, cung
cấp dịch vụ telemedicine trên địa bàn Long An. Kết quả của nghiên cứu kỳ vọng
sẽ đóng góp một phần nhỏ cho tổ chức cung cấp dịch vụ y tế, cũng có giá trị như
nghiên cứu thị trường để phát triển dịch vụ telemedicine
Đối với thực tiễn của nghiên cứu khi được mở rộng thì kết quả nghiên cứu
có thể sử dụng như một nghiên cứu ban đầu cho các nghiên cứu lớn hơn với quy
mô triển khai giữa các tuyến y tế trung ương và địa phương, nhằm ước lượng giá
trị của dự án y tế từ xa phát triển hệ thống y tế cơ sở. Ngồi kế quả ước lượng giá
trị lợi ích của dịch vụ telemedicine đây cũng là căn cứ để quyết định đầu tư, nếu
lớn hơn chi phí triển khai thì hệ thống y tế từ xa có thể được thực hiện và người
dân sẽ được hưởng dịch vụ y tế chất lượng ở địa phương với chi phí hợp lý, giảm

sự quá tải tại các bệnh viện tuyến trên như hiện nay.
1.7. Bố cục của luận văn
 Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
 Chương 2: Trình bày cơ sở lý thuyết của phương pháp CVM cũng như lược khảo
các trước dây ước lượng giá sẵn lòng trả cho dịch vụ telemedicine.
 Chương 3: Trình bày thiết kế mơ hình phân tích và nghiên cứu giá sẵn lịng trả
cho dịch vụ telemedicine.
 Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu và khảo sát.
 Chương 5: Tổng hợp kết quả đưa ra kết luận và gợi ý chính sách phát triển nghiên
cứu trong tương lai.


8

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1. Mô tả dịch vụ telemedicine và ứng dụng vào hệ thống y tế
2.1.1. Khái niệm về telemedicine
Telemedicine mô ̣t khái niệm đươ ̣c xuấ t hiê ̣n lầ m đầ u tiên vào năm 1970
đươ ̣c đinh
̣ nghiã theo Brid (1970) “Y học từ xa là việc thực hành y học mà khơng
có sự đố i mă ̣t trực tiế p bác sĩ - bệnh nhân như thơng thường, việc khám chẩn đốn
thơng qua một hệ thống truyền thông video audio tương tác” đinh
̣ nghiã này đươ ̣c
phát triể n lên đi cùng với sự áp dụng của công nghê ̣ thông tin vào sự phát triể n
các ứng du ̣ng trong telemedicine trong nề n y ho ̣c ngày nay.
Tính đế n năm 2006 có hơn 104 đinh
̣ nghiã telemedicine trong các bài
nghiên cứu về liñ h vực này và đinh
̣ nghiã mới nhấ t đươ ̣c xem là đầ y đủ nhấ t, đươ ̣c

ta ̣p chí Telemedicine and E-health Information Service (TEIS) UK. University of
Portsmouth, 1998–2006 đinh
̣ nghiã như sau: “Y học từ xa là một phương pháp
mới. Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe, cho phép một sự thay đổi từ một dịch
vụ tập trung trở thành một dịch vụ lấy bệnh nhân là trung tâm, sử du ̣ng nguồn lực
hiệu quả và các quyết định được thực hiện tại cấp địa phương gần với bệnh nhân”.
Y học từ xa được phát triển khi xuất hiện ngày một nhiều ứng dụng của công nghệ
thông tin và truyền thông (ICT) để kê toa thuốc chữa bệnh. Một số khác, có
teleradiology dùng trong chẩn đốn hình ảnh hoặc mơ phỏng phầ m mề n 3D,
những kỹ thuật quản lý thông tin tiên tiến, dự án telemedicine là một giải pháp rất
có giá trị trong việc góp phần cải thiện chăm sóc sức khỏe.
2.1.2. Mô tả các ứng dụng của telemedicine
Dich
̣ vu ̣ Telemedicine có rấ t nhiề u hin
̀ h thức cung cấ p (được mơ tả trong
Hình 2.1) tổng cộng có 17 loại. Dịch vụ cung cấp đầy đủ các hỗ trợ từ việc cung
cấp thông tin hồ sơ bệnh án, cho đến các dịch vụ kỹ thuật cao như: Phẫu thuật từ
xa. Các dịch vụ này hỗ trợ cho từng loại mục đích khác nhau của hệ thống y tế,
áp dụng cũng tùy theo trình đô ̣ phát triể n của bê ̣nh nhân và điề u kiê ̣n vâ ̣t chấ t có


9

thể triển khai. Với cách nhin
̣ vu ̣ này cung cấ p
̀ bê ̣nh nhân là trung tâm nên các dich
các tiê ̣n ích mà bê ̣nh nhân cầ n, từ tư vấ n đế n các dich
̣ vu ̣ khám chữa bê ̣nh lâm
sàng ta ̣o nên mô ̣t danh mu ̣c dich
̣ vu ̣ phong phú phù hơ ̣p cho từng đớ i tươ ̣ng bê ̣nh

nhân.

Hình 2.1: Mạng lưới các dịch vụ telemedicine
(Nguồn: Journal of Education and Health promotion)
Tuy nhiên, với điề u kiê ̣n cơ sở vâ ̣t chấ t triể n khai và mă ̣t bằ ng chung ở Viê ̣t
Nam hiê ̣n nay, nghiên cứu này chỉ tìm hiể u sâu về dich
̣ vu ̣ tư vấ n khám bê ̣nh từ
xa Electronic consultation (e-consult) và dich
̣ vu ̣ telepharmacy (Kê toa thuố c từ
xa) đây là hai dich
̣ vu ̣ phù hơ ̣p với điề u kiê ̣n triể n khai cũng như phù hơ ̣p với trình
đô ̣ bê ̣nh nhân.
Mô hình Electronic consultation (e-consult): Là một hình thức của
telemedicine, áp dụng vào dịch vụ y tế tạo ra phương thức giao tiếp thông tin trong
việc khám và điề u tri ̣cho bê ̣nh nhân mà khơng địi hỏi người bệnh phải đi đến tổ


10

chức chăm sóc sức khỏe trực tiếp. Các chuyên gia y tế sẽ trao đổ i với người bệnh
thông qua hê ̣ thố ng tổ ng đài bao gồ m có video chấ t lươ ̣ng cao và các thiế t bi ̣y tế
có thể kế t nố i và truyề n thông tin qua hê ̣ thố ng internet, các tin
́ hiê ̣u âm thanh
video hiǹ h ảnh sẽ đươ ̣c tái hiê ̣n ở phòng các bác sĩ. Bằ ng phương thức này, các
chuyên gia y tế có thể tư vấ n và khám bê ̣nh cho bê ̣nh nhân ở xa. Tùy theo trình
độ phát triển mà nơi bê ̣nh nhân tới có thể có các nhân viên y tế hỗ trơ ̣ thao tác
nghiê ̣p vu ̣ y.
Tuy Nhiên, trong mơ hình e-consult chỉ hỗ trợ cho việc tư vấn, chẩn đoán
cho người bệnh, để phục vụ cho mục đích khám chữa bệnh cần thêm hai dịch vụ
hỗ trợ của telemedicine là bệnh án điện tử ERP và kê toa thuốc từ xa

(telepharmacy).
Telepharmacy cung cấp các dịch vụ dược phẩm cho người bệnh ở những
nơi họ có thể khơng phải tiếp xúc trực tiếp với một dược sĩ. Nó là một hình thức
của sự mở rộng của telemedicine, nhưng thực hiện trong lĩnh vực dược. Dịch vụ
telepharmacy bao gồm giám sát thuốc điều trị, tư vấn bệnh nhân, cho phép ủy
quyền bổ sung cho lượng thuốc theo toa, và giám sát các công thức phù với sự trợ
giúp của teleconferencing hoặc hội nghị truyền hình. Pha chế thuốc từ xa bởi hệ
thống đóng gói và ghi nhãn tự động, cũng có thể được coi là một ví dụ của
telepharmacy. Dịch vụ telepharmacy có thể được áp dụng tại các địa điểm nhà
thuốc bán lẻ, hoặc thông qua các bệnh viện, hoặc các cơ sở chăm sóc y tế khác.
Đối với phòng khám do đặc thù bệnh nhân khám ngoại trú vì vậy dịch vụ
telepharmacy chỉ áp dụng việc kê toa thuốc từ xa. Sau khi được bác sĩ chuẩn đoán
và tư vấn qua hệ thống e-consult, người bệnh sẽ được nhận toa thuốc thông qua
hệ thống telepharmacy, người bệnh có thể sử dụng dịch vụ cung cấp thuốc của
nhà thuốc tại nơi triển khai telemedicine của phòng khám hoặc sử dụng dịch vụ
của các nhà thuốc khác trên địa bàn thị xã Kiến Tường.
2.1.3. Mô tả chi tiết dịch vụ telemedicine ở phòng khám
Khám chữa bê ̣nh từ xa (teleconsultation) phương thức khám bê ̣nh mà


11

người bệnh đươ ̣c trao đổ i với bác si ̃ thông qua hê ̣ thố ng thiế t bi ̣thông tin. Bác Si ̃
ở TP.Tân An, TP.HCM có thể khám bê ̣nh cho bê ̣nh nhân ở thi ̣xã Kiế n Tường ta ̣i
phòng khám đươ ̣c trang bi thiế
̣ t bi ̣khám bê ̣nh từ xa.
Bê ̣nh nhân có thể trao đổ i trực tuyế n với bác si ̃ thông qua màn hin
̀ h và thiế t
bi thu
hình trực tuyế n. Bác Si ̃ cũng có thể quan sát bê ̣nh nhân qua camera và màn

̣
hin
̀ h ở phòng làm viê ̣c của min
̀ h. (Giống như giao thức video call)
Bác si ̃ có thể nghe ma ̣ch tim phổ i thông qua tay nghe điê ̣n tử thu nhận các
tín hiệu âm thanh từ bệnh nhân, sau đó được truyề n qua ma ̣ng và được tái tạo lại
âm thanh tới tai bác si ̃ ở phiá bên kia (tin
́ h năng truyề n âm thanh chất lượng cao)
Bác si ̃ có thể xem chi tiế t các biể u hiê ̣n trên cơ thể của người bệnh thông
qua thiế t bi ̣ố ng phóng đa ̣i (telecop) cho hin
̀ h ảnh trung thực.
Bác si ̃ có thể chỉ đinh
̣ các thủ thuâ ̣t câ ̣n lâm sàng: Siêu âm, X- Quang thông
qua đô ̣i ngũ hỗ trơ ̣ ta ̣i phòng khám. Các hình ảnh này đươ ̣c truyề n thông qua da ̣ng
dữ liê ̣u kỹ thuâ ̣t số và đươ ̣c hiể n thi ̣ trên màn hin
̀ h của bác si.̃ (Trong giai đoa ̣n
đầ u triển khai X-Quang và siêu âm sẽ được chỉ định ở nơi khác. Bác si ̃ sẽ đo ̣c kế t
quả thông qua camera và file mềm trên máy tính)
Bác si ̃ có thể kê toa bằ ng phầ m mề m, toa thuố c đươ ̣c in ra cho bê ̣nh nhân
và người bệnh có thể mua thuố c ta ̣i quầ y hoă ̣c hiê ̣u thuố c gầ n nhấ t.
Bê ̣nh án điê ̣n tử đươ ̣c áp du ̣ng quản lý sử du ̣ng thuố c và điề u tri ̣cho bê ̣nh
nhân.
Trong trường hơ ̣p bê ̣nh chuyển biến phức tạp cần các kỹ thuật cao hơn sẽ
đươ ̣c chuyể n lên bê ̣nh viê ̣n Va ̣n An để điề u tri.̣
2.2. Khảo lược các lý thuyết kinh tế
2.2.1 Các nghiên cứu về telemedicine
Telemedicine mô ̣t khái niê ̣m xuấ t hiê ̣n từ năm 1970 với những nghiên cứu
về ý tưởng ứng du ̣ng công nghê ̣ thông tin ta ̣o ra mô ̣t giao thức trong cung cấ p dich
̣
vu ̣ chăm sóc sức khỏe. Cùng với sự phát triể n của dich

̣ vu ̣ này thì các nghiên cứu
về lơ ̣i ích và các yế u tố tác đô ̣ng đế n viê ̣c chấ p nhâ ̣n sử du ̣ng dich
̣ vu ̣ từ xa nói


12

chung và dich
̣ vu ̣ telemedicine nói riêng cũng đã tăng lên và ngày càng phong phú
hơn, với sự kiể m đinh
̣ đa da ̣ng bằ ng các mô hình kinh tế hành vi.
Song hành cùng thời gian phát triển cơng nghệ telemedicine các nghiên
cứu cũng phát triển, theo đó từ những nghiên cứu tìm hiểu telemedicine và phân
tích những khó khăn khi triển khai áp dụng trong cộng đồng như Puskin và cộng
sự (1995) nghiên cứu mô tả về các cộng đồng nông thôn ở Mỹ mắc bệnh mạn tính
do việc thiếu các nguồn lực chăm sóc sức khỏe đầy đủ dẫn đến quá ít hệ thống cơ
sở chăm sóc ban đầu, dẫn đến sự cần thiết phải di chuyển xa để chăm sóc đặc biệt
đã gây khó khăn cho nhiều cư dân nông thôn khi họ cần dịch vụ chăm sóc sức
khỏe. Nghiên cứu đã chỉ ra y học từ xa cung cấp một công cụ để cải thiện tình
trạng này, và đồng thời cũng chỉ ra những tiềm năng y học từ xa đã không được
thực hiện ở nông thôn Mỹ do những rào cản đáng kể về kỹ thuật, quản lý, tổ chức
và tài chính. Các khó khăn này đã ngăn chặn các cộng đồng người dân ở nơng
thơn hưởng lợi từ cơng nghệ sau đó nghiên cứu đã thảo luận về những vấn đề này
và đề xuất thiết lập các chương trình y tế từ xa nông thôn thành công.
Một cách tiếp cận khác về ý nghĩa giáo dục đào tạo hệ thống chăm sóc sức
khỏe ở nông thôn như Zollo và cộng sự (1999) Chỉ ra rằng khoảng 20% dân số
sống ở các vùng nơng thơn Mỹ, nhưng chỉ có 9% các bác sĩ của quốc gia thực tập
tại các cộng đồng nông thôn. Đó là khó khăn để tuyển dụng và giữ chân các học
viên y tế nơng thơn, một phần vì các vấn đề liên quan đến q trình phát triển
chun mơn. Việc kết hợp công nghệ thông tin và tăng cường giữa địa phương và

bệnh viện học thuật hứa hẹn cho việc giảm sự tách biệt này và tăng cường các cơ
hội học tập suốt đời cho các nhà cung cấp chăm sóc y tế nơng thơn. Nghiên cứu
đã tìm hiểu một số vấn đề liên quan đến việc sử dụng các telemedicine tương tác
để truyền tải chương trình giáo dục y tế liên tục từ một trung tâm học tập cho
nhiều bệnh viện nông thôn.
Hay nghiên cứu của Dimmick và cộng sự (2000) báo cáo nghiên cứu kết
quả từ một chương trình nhà y học từ xa liên bang tài trợ tại huyện nông thôn
Grainger, Tennessee. Bệnh nhân được chăm sóc trong gia đình, và các nhà cung


13

cấp dịch vụ thường được hài lịng với chi phí thấp, chương trình y tế từ xa này đã
được sử dụng hệ thống thông tin. Dự án đã cải thiện giảm thời gian làm việc và
tăng năng suất làm việc của điều dưỡng.
Ngồi áp dụng khu vực nơng thơn telemedicine còn áp dụng ở khu vực
khác như Patel và Toral (2000) đã phân tích lợi ích và chi phí áp dụng telemedicine
trên tàu đi biển mang lợi ích cho quá trình cấp cứu những trường hợp khó khăn
về vị trí địa lý và tính đáp ứng của hệ thống chăm sóc sức khỏe với những trường
hợp khẩn cấp. Và nghiên cứu của Hailey và cộng sự (2002) cho một cách nhìn
tổng quát và tổng hợp các bằng chứng về những lợi ích của telemedicine cho chuỗi
giá trị của hệ thống chăm sóc sức khỏe ở những khu vực xa cách địa lý.
Song song với các nghiên cứu về lợi ích của telemedicine cịn có về các
nghiên cứu liên quan đến các yếu tố quyết định sử dụng dịch vụ này khi được triển
khai, nhằm hướng đến hiệu quả khi triển khai dịch vụ cho khu vực nông thôn,
cũng như nghiên cứu thị trường ở khu vực nông thôn và giá trị thật sự mà dự án
mang lại cho người dân nơng thơn ở góc nhìn của người sử dụng hàng hóa chăm
sóc sức khỏe có nghiên cứu Akin và cộng sự (1999). Nghiên cứu về sự lựa chọn
cơ sở y tế tại các hộ gia đình ở khu vực quốc gia Sri Lanka và xem xét các yếu tố
tác động đến sự lựa chọn, nghiên cứu đã chỉ ra rằng các yếu tố như: Đặc tính nhân

khẩu học, thu nhập, khoảng cách từ nhà đến các bệnh viện, tình trạng bệnh có ảnh
hưởng đến quyết định lựa chọn. Các tác động đó được tác giả ghi nhận lại và yếu
tố tình trạng bệnh có ảnh hưởng nhiều đến quyết định lựa chọn. Trong tình trạng
bệnh nhẹ bệnh nhân có thể bị tác động bởi các yếu tố khoảng cách tới các bệnh
viện lớn và xu hướng sẽ chọn các bệnh viện gần nhà nhưng khi tình trạng bệnh
nặng thì bệnh nhân có xu hướng chọn các bệnh viện lớn hơn và bỏ qua các bệnh
viện cơ sở, các yếu thu nhập khơng có sự ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn cơ
sở y tế.
Trong nghiên cứu của Berman và cộng sự (2005) đã chứng minh lại rằng
những lợi ích mang lại khi áp dụng telemedicine vào hệ thống chăm sóc sức khỏe
ở vùng nông thôn Alaska và cũng đồng thời chứng minh các biến như tổng thời


14

gian di chuyển của bệnh nhân đến bệnh viện chính, có tác động làm giảm xác suất
lựa chọn bệnh viện đồng thời nghiên cứu cũng chỉ ra khi mắc bệnh mãn tính hoặc
tình trạng bệnh nặng sẽ làm tăng xác suất chọn các bệnh viện lớn khu vực.
Jacobsen và cộng sự (2012) cho rằng quyết định sử dụng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe có sự tác động của danh tiếng, chi phí điều trị và vị trí của bệnh viện, các
yếu tố này có ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn. Danh tiếng bệnh viện được xây
dựng ở các trình độ chuyên môn của bác sĩ và các kỹ thuật có thể thực hiện được,
quan trọng là các tiêu chuẩn chất lượng mà bệnh viện đang thực hiện.
Ở Việt Nam, có các nghiên cứu của Nguyễn và cộng sự (2005) nghiên cứu
đến việc lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh. Nguyễn đã chỉ ra rằng các yếu tố ảnh
hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ y tế bị ảnh hưởng bởi các yếu tố văn hóa
xã hội (nhân khẩu học), yếu tố chuyên môn của thầy thuốc, yếu tố tổ chức, cơ chế
và hành chính quản lý, trang thiết bị kỹ thuật y tế, yếu tố kinh tế, yếu tố tiện ích,
và yếu tố tâm lý.
Về nghiên cứu telemedicine có nghiên cứu Trịnh (2006) theo đề án triển

khai ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế. Nghiên cứu xoay quanh áp
dụng bệnh án điện tử.
Có nhiều nghiên cứu về áp dụng telemedicine tuy nhiên nhiên các đề tài ở
Việt Nam xoay quanh các hình thức kỹ thuật áp dụng ở phía người cung cấp dịch vụ
chưa thật sự đánh giá nhu cầu người sử dụng, dẫn đến còn rất nhiều vấn đề chưa
được giải quyết vì vâ ̣y, vấ n đề quyế t đinh
̣ sử du ̣ng dich
̣ vu ̣ trong các nghiên cứu có
thâ ̣t sự phù hơ ̣p với trình đô ̣ và thói quen của người bê ̣nh ở Viê ̣t Nam hay không?
Điề u này cầ n đươ ̣c kiể m chứng với số liê ̣u và nghiên cứu cu ̣ thể trước khi triể n khai
mô hiǹ h telemedicine nhằ m mu ̣c tiêu phân loa ̣i đố i tươ ̣ng sử du ̣ng dich
̣ vu ̣ và tác
đô ̣ng đúng yế u tố tăng đươ ̣c sử du ̣ng dich
̣ vu ̣ ta ̣i điạ phương nhằ m tố i ưu hóa hiê ̣u
quả chi phi,́ giảm tải cho bê ̣nh viê ̣n và tiế p câ ̣n mu ̣c tiêu xa hơn là đào ta ̣o cho nhân
lực điạ phương khi tham gia mô hin
̀ h này.


15

2.2.2 Nghiên cứu CVM đo lường mức sẵn lòng trả
Phương pháp định giá kinh tế được sử dụng trong nghiên cứu này là phương
pháp đánh giá ngẫu nhiên CVM. CVM là một phương pháp phát biểu sở thích (stated
preferences) được áp dụng rộng rãi hiện nay, nhằm mục tiêu định giá các hàng hóa
khơng có giá trên thị trường hay các hàng hóa khơng tồn tại thị trường cho nó. Trong
các nghiên cứu sử dụng phương pháp này, các thị trường hay kịch bản giả định về
hàng hóa được xây dựng và cung cấp đến người phúc đáp để hỏi họ về giá trị sẵn lòng
trả (WTP) tối đa hay sẵn lòng chấp nhận (WTA) tối thiểu của họ cho dịch vụ, qua đó
nghiên cứu sẽ khám phá được sự thay đổi về mặt phúc lợi do hàng hóa dịch vụ chăm

sóc sức khỏe đem lại theo cảm nhận riêng của người tham gia phỏng vấn (Bateman
và cộng sự, 2002; Mitchell và Carson,1989). Ý tưởng về CVM được xem là xuất hiện
lần đầu tiên vào năm 1947 trong nghiên cứu của Ciriacy- Wantrup (1947) và được áp
dụng lần đầu tiên trong nghiên cứu của Davis (1963).
CVM là một phương pháp định giá hàng hóa giả định trực tiếp (hypothetical direct valuation) cần có sự tham gia năng động của người tham gia phỏng vấn. Do
đó, để thực hiện được việc quản lý khảo sát hiệu quả, các kịch bản giả định được xây
dựng cần được mô tả rõ ràng để người tham gia phỏng vấn nắm các thông tin của
hàng hóa và việc sử dụng nguồn lực (Herrera và cộng sự, 2004; Loomis và cộng sự,
2000; Zhongmin và cộng sự, 2003); hay trình bày bối cảnh hay phương tiện chi trả
với sự nhấn mạnh vấn đề giới hạn ngân sách như nghiên cứu của Arrow và cộng sự
(1993). Phương tiện chi trả cần phải thực tế và gần gũi với cuộc sống của người được
phỏng vấn. Sau khi thiết kế được CV cho nghiên cứu, một mẫu người được phỏng
vấn ngẫu nhiên sẽ được xác định để hỏi về sự ưa thích (cụ thể là WTP tối đa hoặc
WTA tối thiểu) cho một sự thay đổi giả định của hàng hóa cần đánh giá, mà điều đó
có thể làm thay đổi phúc lợi của người phúc đáp. Người phúc đáp được giả định sẽ
thể hiện hành vi của họ trong cuộc khảo sát, như trên thị trường thực tế. Điều này là
yêu cầu tối quan trọng để tránh các hiện tượng sai lệch kết quả của nghiên cứu. Muốn
đạt được điều này, yêu cầu đặt ra không chỉ ở khả năng tạo ra bảng câu hỏi phù hợp


×