Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

ước lượng mức sẵn lòng trả cho bảo hiểm cây lúa của hộ trồng lúa tại đồng tháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 87 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
___________________________________

TRẦN HỒNG TRANG

ƯỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG TRẢ CHO
BẢO HIỂM CÂY LÚA CỦA HỘ TRỒNG LÚA
TẠI ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201

08/2014


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH

TRẦN HỒNG TRANG
MSSV: 4114316

ƯỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG TRẢ CHO
BẢO HIỂM CÂY LÚA CỦA HỘ TRỒNG LÚA
TẠI ĐỒNG THÁP

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành Tài chính – Ngân hàng
Mã số ngành: 52340201


CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
TS. PHAN ĐÌNH KHÔI

Cần Thơ, 08/2014



LỜI CẢM TẠ
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những
sự hỗ trợ, giúp đỡ dù ít hay nhiều dù trực tiếp hay gián tiếp của mọi người
xung quanh. Trong suốt thời gian từ khi bắt đầu học tập ở giảng đường Đại
học đến nay, em đã nhận rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của quý Thầy Cô, gia
đình và bạn bè.
Với lòng biết ơn sâu sắc nhất, em xin chân thành gửi đến quý Thầy Cô
Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Cần Thơ đã tận tình
giảng dạy, truyền đạt cho em những tri thức vô cùng quý báu trong suốt thời
gian em học tập ở trường, làm cơ sở để em hoàn thành luận văn hiện tại cũng
như làm nền tảng cho em áp dụng thực tiễn sau này.
Đặc biệt, em chân thành cám ơn thầy Phan Đình Khôi đã cho em cơ hội
được tham gia vào đề tài nghiên cứu của Thầy và được Thầy hướng dẫn và
truyền đạt tận tình kiến thức và tâm huyết của mình giúp em hoàn thành bài
luận văn này.
Xin chân thành cám ơn các cơ quan ban ngành đã giúp đỡ em rất nhiều
trong việc thu thập số liệu, xin chân thành cám ơn những người đã dành thời
gian quý báu để trả lời bảng câu hỏi điều tra số liệu của đề tài.
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy Cô luôn dồi dào sức khoẻ, gặt hái được
nhiều thành công trong cuộc sống và công tác giảng dạy. Kính chúc các cơ
quan ban ngành hoàn thành tốt nhiệm vụ, chỉ tiêu của Đảng và Nhà nước đề
ra. Kính chúc các nông hộ trồng lúa có một vụ mùa bội thu.
Trân trọng kính chào!

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Người thực hiện

Trần Hồng Trang

i


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam kết đề tài này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên
cứu của em và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận
văn hay chuyên đề cùng cấp nào khác.
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Người thực hiện

Trần Hồng Trang

ii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
--------------------------------……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………
…………………………
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Giáo viên hướng dẫn

Phan Đình Khôi

iii


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
--------------------------------……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………
…………………………
Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm …..
Giáo viên phản biện

iv


MỤC LỤC
Trang

CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU .................................................................................. 1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ........................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ........................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 2
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 2
1.3.2 Phạm vi không gian .................................................................................... 2
1.3.3 Phạm vi thời gian ....................................................................................... 2
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
1.5 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU ............................. 2
1.6 CẤU TRÚC LUẬN VĂN .............................................................................. 2
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 4
2.1 RỦI RO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ BẢO HIỂM NÔNG
NGHIỆP ............................................................................................................. 4
2.1.1 Rủi ro trong sản xuất nông nghiệp. ............................................................. 4
2.1.2 Bảo hiểm nông nghiệp ................................................................................ 5
2.1.3 Chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm cây lúa ............. 9
2.1.4 Khái niệm về mức sẵn lòng chi trả theo lý thuyết maketing ...................... 12
2.1.5 Các phương pháp xác định mức sẵn lòng chi trả ....................................... 14
2.1.6 Các yếu tố tác động đến mức sẵn lòng chi trả ........................................... 15
2.2 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU............................................................................. 16
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 18
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu .................................................................... 18
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu .................................................................. 19
CHƯƠNG 3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ........ 24
3.1 KHÁI QUÁT VỀ TỈNH ĐỒNG THÁP ........................................................ 24
3.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 24
3.1.2 Tình hình kinh tế-xã hội ........................................................................... 26
3.2 THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI THÍ ĐIỂM BẢO HIỂM CÂY LÚA TẠI

TỈNH ĐỒNG THÁP .......................................................................................... 31
3.2.1 Kết quả triển khai chương trình bảo hiểm cây lúa tại tỉnh Đồng Tháp ....... 31
3.2.2 Thuận lợi và khó khăn .............................................................................. 32
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ ƯỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG CHI TRẢ CHO
BẢO HIỂM CÂY LÚA CỦA HỘ TRỒNG LÚA TẠI ĐỒNG THÁP ............... 34
4.1 TỔNG QUAN VỀ MẪU NGHIÊN CỨU ..................................................... 34
4.1.1 Đặc điểm của mẫu quan sát ...................................................................... 34
4.1.2 So sánh đặc điểm hộ sẵn lòng chi trả và hộ không sẵn lòng chi trả ........... 37
4.1.3 Tỷ lệ sẵn lòng chi trả ở các mức giá .......................................................... 40

v


4.1.4 Lý do không sẵn lòng trả cho chương trình bảo hiểm cây lúa tỉnh Đồng
Tháp .................................................................................................................. 41
4.2 ƯỚC LƯỢNG MỨC SẴN LÒNG TRẢ ....................................................... 42
4.2.1 Kết quả ước lượng mô hình probit ............................................................ 42
4.2.2 Kết quả ước lượng mức sẵn lòng trả trung bình ........................................ 48
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ................................. 50
5.1 KẾT LUẬN ................................................................................................. 50
5.2 GIẢI PHÁP ................................................................................................. 51
5.2.1 Đối với hộ tham gia bảo hiểm ................................................................... 51
5.2.2 Đối với công ty bảo hiểm ......................................................................... 51
5.3 KIẾN NGHỊ ................................................................................................ 51
5.3.1 Đối với cơ quan nhà nước......................................................................... 51
5.3.2 Đối với công ty bảo hiểm ......................................................................... 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 52
TIẾNG VIỆT .............................................................................................................. 53
TIẾNG ANH .............................................................................................................. 54
CÁC TRANG WEB .................................................................................................... 55

PHỤ LỤC 1 KẾT QUẢ MÔ HÌNH PROBIT VÀ WTP .............................................. 56
MÔ HÌNH 1 ................................................................................................................ 56
MÔ HÌNH 2 ................................................................................................................ 59
PHỤ LỤC 2 BẢNG PHỎNG VẤN NÔNG HỘ ........................................................ 562
PHỤ LỤC 3 ................................................................................................................ 70

vi


DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 3.1 Vị trí địa lý tỉnh Đồng Tháp ................................................................ 24
Hình 4.1 Tỷ lệ sẵn lòng chi trả ở các mức giá .................................................... 41

vii


DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 2.1 Diễn giải các biến độc lập và kỳ vọng trong mô hình hồi quy. ............ 21
Bảng 3.1 Kết quả thực hiện thí điểm bảo hiểm cây lúa tại tỉnh Đồng Tháp theo
Quyết định 315/QĐ-TTg giai đoạn 2011-2013. ................................................. 31
Bảng 4.1 Đặc điểm của hộ trồng lúa .................................................................. 34
Bảng 4.2 Diện tích sản xuất giữa hộ sẵn lòng chi trả và hộ không sẵn lòng chi
trả...................................................................................................................... 37
Bảng 4.3 Trình độ của chủ hộ giữa hộ sẵn lòng chi trả và hộ không sẵn lòng
chi trả. ............................................................................................................... 37
Bảng 4.4 Tỷ lệ thành viên tham gia chương trình “ Cánh đồng mẫu lớn” giữa
hộ sẵn lòng chi trả và hộ không sẵn lòng chi trả. ............................................... 37
Bảng 4.5 Tỷ lệ ruộng lúa có đê bao giữa hộ sẵn lòng chi trả và hộ không sẵn

lòng chi trả ........................................................................................................ 38
Bảng 4.6 Tuổi của chủ hộ giữa hộ sẵn lòng chi trả và hộ không sẵn lòng .......... 38
Bảng 4.7 Tỷ lệ tiết kiệm giữa hộ sẵn lòng chi trả và hộ không sẵn lòng chi trả. . 39
Bảng 4.8 Tỷ lệ hộ đã từng tham gia bảo hiểm nông nghiệp giữa hộ sẵn lòng
chi trả và hộ không sẵn lòng chi trả. .................................................................. 39
Bảng 4.9 Tỷ lệ giới tính của chủ hộ giữa hộ sẵn lòng chi trả và hộ không sẵn
lòng chi trả. ....................................................................................................... 40
Bảng 4.10 Tỷ lệ việc làm trên địa phương giữa hộ sẵn lòng chi trả và hộ không
sẵn lòng chi trả. ................................................................................................. 40
Bảng 4.11 Lý do không tham gia bảo hiểm cây lúa của đáp viên ....................... 41
Bảng 4.12 Kết quả ước lượng mô hình probit .................................................... 43
Bảng 4.13 Kết quả ước lượng hai mô hình probit .............................................. 46
Bảng 4.14 Kết quả ước lượng giá trị WTP trung bình ........................................ 48

viii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn.

UBNN

: Ủy ban nhân dân.

Đvt

: Đơn vị tính.


Tiếng Anh
GMO

: Những sinh vật bị biến đổi gen.

FCIP

: Chương trình bảo hiểm cây trồng Liên bang.

APH

: Năng suất lịch sử sản xuất thực tế.

SRA

: Các thỏa thuận tái bảo hiểm tiêu chuẩn.

CAN

: Chương trình "quản lý rủi ro kinh doanh".

ENESA

: Cơ quan Bảo hiểm nông nghiệp quốc gia.

BASIX

: Một tổ chức tài chính vi mô trong Andhra Pradesh.


CVM

: Phương pháp đánh giá ngẫu nhiên.

WTP

: Mức sẵn lòng trả.

ix


x


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam là một nước nông nghiệp với gần 70% dân số sống bằng nghề
nông. Có thể khẳng định nghề nông có ảnh hưởng to lớn tới đời sống dân sinh
xã hội Việt Nam và đặc biệt là nghề trồng lúa. Trồng lúa là nghề có thu nhập
thấp nhưng lại phải đối mặt với rủi ro dịch bệnh lớn, nguy cơ thua lỗ sau một
vụ mùa là không nhỏ, gây cản trở trực tiếp tới phát triển kinh tế, làm gia tăng
đói nghèo. Nên việc xem xét giữa lợi ích và chi phí trong sản xuất nông
nghiệp là rất quan trọng. Tuy nhiên, đối với người nghèo buộc phải đưa ra
quyết định sản xuất để tối thiểu hoá rủi ro để bảo vệ thành quả của họ, chứ
không thể tối đa hóa lợi nhuận và do đó họ phải bỏ qua các hoạt động có lợi
nhiều hơn, có thể giúp họ thoát khỏi nghèo đói. Một chương trình bảo hiểm
hiệu quả và kịp thời có thể cho phép mọi người tham gia vào hoạt động có lợi
nhuận cao hơn mà không cần quan tâm đến rủi ro. Thúc đẩy phát triển thông
qua cải thiện thị trường tài chính là rất quan trọng đối với các nước đang phát

triển. Do đó vấn đề bảo hiểm cho cây lúa ngày càng cần thiết. Nhận thức được
tầm quan trọng của bảo hiểm nông nghiệp đối với ngành sản xuất nông nghiệp
nói riêng, đối với nền kinh tế nói chung, tháng 03/2011 Thủ tướng Chính phủ
đã ban hành Quyết định số 315/QĐ-TTg, với việc hỗ trợ 100% phí bảo hiểm
cho nông dân nghèo, hỗ trợ 90% cho nông dân cận nghèo và hỗ trợ 60% cho
nông dân không thuộc diện nghèo, cận nghèo giúp cho người nông dân dễ
dàng tiếp cận hơn với chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp. Việc thực
hiện thí điểm chương trình bảo hiểm cây lúa tại các tỉnh Nam Định, Thái Bình,
Nghệ An, Hà Tỉnh, An Giang, Đồng Tháp là một trong các chương trình trọng
điểm tại Việt Nam. Đây xem như là một công cụ tài chính để giảm thiểu thiệt
hại và có thể tái sản xuất với người nông dân.
Đồng Tháp được chọn tham gia thí điểm chương trình bảo hiểm nông
nghiệp trên cây lúa tại hai huyện có diện tích canh tác lớn là Châu Thành và
Tân Hồng. Tuy nhiên trong thời gian qua dịch bệnh hoành hành đã ảnh hưởng
tới mức thu nhập của các hộ nông dân tỉnh Đồng Tháp qua đó ảnh hưởng trực
tiếp đến mức chi trả cho bảo hiểm cây lúa. Ngoài ra, cây giống kém chất
lượng, người nông dân thiếu kỹ thuật, xuất hiện thêm đối tượng gây hại trên
cây lúa (bệnh lem lép hạt, chuột,...) cũng làm cho người nông dân điêu đứng.
Cho nên, người nông dân cần chủ động khắc phục và bù đắp thiệt hại bằng
cách kết hợp với các công ty bảo hiểm và với sự hỗ trợ của Chính phủ. Để đạt
được điều trên cần phải tìm hiểu thái độ, nguyện vọng, nhu cầu của người
nông dân, cụ thể là xác định mức sẵn lòng của họ trong việc tham gia bảo
hiểm và đặc biệt là mức phí của bảo hiểm. Nhận thấy đó là một bước quan
trọng trong việc phát triển chương trình bảo hiểm trong tương lai, vì thế đề tài
“Ước lượng mức sẵn lòng trả cho bảo hiểm trên cây lúa của hộ nông dân
tại Đồng Tháp” là vấn đề cấp thiết cần tìm hiểu và từ đó đề xuất giải pháp để
thúc đẩy sự phát triển của loại hình bảo hiểm quan trọng này.

1



1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Ước lượng mức sẵn lòng trả cho bảo hiểm nông nghiệp trên cây lúa của
hộ trồng lúa, từ đó đề xuất mức phí tham gia phù hợp cho loại hình bảo hiểm
này.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng bảo hiểm cây lúa tại Đồng Tháp.
- Ước lượng mức sẵn lòng chi trả cho bảo hiểm nông nghiệp trên cây lúa.
- Đề xuất một số giải pháp phù hợp cho bảo hiểm nông nghiệp cây lúa.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Mức sẵn lòng trả cho bảo hiểm nông nghiệp trên cây lúa của hộ trồng lúa
tại tỉnh Đồng Tháp.
1.3.2 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện tại hai huyện Tân Hồng và Châu Thành tỉnh Đồng
Tháp.
1.3.3 Phạm vi thời gian
Thông tin thứ cấp để phân tích nhưng vấn đề có liên quan trong đề tài
được tổng hợp trong ba năm 2011, 2012, 2013.
1.4 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Thực trạng triển khai thí điểm bảo hiểm cây lúa ở tỉnh Đồng
Tháp như thế nào?
Câu hỏi 2: Mức phí nào mà người nông dân sẵn sàng chi trả cho bảo
hiểm cây lúa là phù hợp nhất đối với cả người nông dân và công ty bảo hiểm?
1.5 PHƯƠNG PHÁP THU THẬP VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU
Số liệu gồm có số liệu thứ cấp được lấy từ sách báo hay các báo cáo của
những năm trước, số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ bảng câu hỏi phỏng
vấn của các nông hộ tỉnh Đồng Tháp năm 2014. Đối với số liệu sơ cấp được
xử lý và phân tích bằng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên (Contigent

Valuation Method - CVM) để ước lượng mức sẵn lòng trả cho bảo hiểm cây
lúa tại địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1.6 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Bài viết gồm có 5 chương. Chương 1 giới thiệu khái quát về tầm quan
trọng, sự cần thiết và nêu lên các mục tiêu cần nghiên cứu của đề tài. Chương
2 của đề tài này là cơ sở lý thuyết đề cập đến rủi ro trong sản xuất nông nghiệp
và bảo hiểm nông nghiệp trên cây lúa, đồng thời nêu lên một số phương pháp
xác định mức sẵn lòng và các bài tham khảo liên quan đến bảo hiểm nông
nghiệp. Chương 3 giới thiệu tổng quan về địa bàn nghiên cứu và thực trạng thí
2


điểm chương trình bảo hiểm nông nghiệp tại địa phương. Chương 4 trình bày
kết quả phân tích đạt được và đưa ra các nguyên nhân theo kết quả thu thập
được. Chương 5 kết luận và đề xuất giải pháp để phục vụ cho chương trình
bảo hiểm nông nghiệp.

3


Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 RỦI RO TRONG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ BẢO HIỂM
NÔNG NGHIỆP
2.1.1 Rủi ro trong sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là một ngành sản xuất vật chất rất quan trọng, cung cấp
lương thực và thực phẩm cho con người; là ngành thu hút nhiều lao động xã
hội, góp phần giải quyết công ăn việc làm cho nhiều người dân. Sản xuất nông
nghiệp thường được tiến hành ngoài trời trên một phạm vi rộng lớn vì thế nó
chịu ảnh hưởng mạnh từ điều kiện tự nhiên. Mặc dù trình độ kỹ thuật ngày

càng tiên tiến và hiện đại, con người ngày càng khống chế được các ảnh
hưởng xấu của hiện tượng tự nhiên. Nhưng hàng năm, điều kiện tự nhiên vẫn
luôn đe dọa và gây tổn thất lớn cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Đối tượng
sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Cho nên chúng không chỉ chịu
ảnh hưởng từ điều kiện tự nhiên mà còn chịu tác động của các quy luật sinh
học. Trong quá trình sản xuất nông nghiệp, người nông dân luôn phải đối mặt
với rất nhiều các loại rủi ro khác nhau với cơ chế ảnh hưởng rất đa dạng và
phức tạp, hậu quả của chúng rất khó lường.
Bùi Thị Gia và Trần Hữu Cường (2005, trang 7-9) phân loại các loại rủi
ro thành các nguồn khác nhau như:
Rủi ro từ tự nhiên: gió bão và áp thấp nhiệt đới thường xuất hiện từ tháng
4 đến tháng 10 hằng năm, hạn hán và gió lào thường diễn ra cục bộ; sâu bệnh
và dịch bệnh trên cây trồng và vật nuôi.
Rủi ro về kinh tế: sự biến động của giá đầu ra và giá đầu vào là rủi ro thị
trường quan trọng trong nông nghiệp. Giá các mặt hàng nông nghiệp không ổn
định. Biến động giá đầu ra bắt nguồn từ ảnh hưởng của thị trường trong và
ngoài nước. Thị trường nông nghiệp chịu ảnh hưởng chủ yếu bởi điều kiện
cung cầu trong nước, trong khi nhiều thị trường hội nhập quốc tế đã tác động
mạnh thúc đẩy sản xuất. Trong đó sản lượng nông nghiệp tăng (giảm) trong
sản xuất hàng năm làm cho giá đầu ra xu hướng giảm (tăng). Trong thị trường
hội nhập, giảm giá thường trái với luật quy định, và do đó giá sốc có thể ảnh
hưởng nghiêm trọng đến nông dân.
Rủi ro về tài chính: bị ảnh hưởng do chu kỳ sản xuất nông nghiệp thời
gian quá dài và những người nông dân dự đoán vốn của họ chỉ thu hồi lại khi
họ bán nông sản của mình. Điều này dẫn đến vấn đề trả lãi chậm cho các
khoản vay và phải trả khoản lãi cao.
Rủi ro từ pháp luật: xuất phát từ sự thay đổi chính sách nông nghiệp của
nhà nước ảnh hưởng đến hoạt động của người nông dân tạo thành rủi ro trong
sản xuất nông nghiệp. Thay đổi các quy định có thể có tác động tích cực đến
các hoạt động nông nghiệp. Điều này đúng trong việc xuất nhập khẩu và các

chương trình hỗ trợ người nông dân sản xuất, nhưng cũng có những quy định
ảnh hưởng xấu đến các hoạt động sản xuất và làm tăng chi phí các hộ gia đình.
4


Rủi ro về môi trường: chúng ta cần quan tâm về tác động của nông
nghiệp đối với môi trường, bao gồm cả những sinh vật bị biến đổi gen (GMO).
Vì nó có thể làm giảm năng suất, đất bị ô nhiễm không thể tái sản xuất được
và nhiều ảnh hưởng bất lợi khác đối với sản xuất nông nghiệp.
Những rủi ro trên cho thấy, tính ổn định trong sản xuất nông nghiệp là rất
thấp, nó phụ thuộc rất lớn vào vấn đề thời tiết, vị trí địa lí, đặc điểm về địa
hình. Do đó, để chủ động đối phó và có quỹ dự trữ, dự phòng bồi thường kịp
thời những tổn thất do các rủi ro gây ra, biện pháp tốt nhất và hiệu quả nhất là
tiến hành bảo hiểm nông nghiệp.
2.1.2 Bảo hiểm nông nghiệp
2.1.2.1 Tình hình bảo hiểm nông nghiệp ở các nước trên thế giới và
Việt Nam
Theo Ngân hàng Thế giới, Quản trị rủi ro nông nghiệp (2005, trang 2, 1114) đã đề cập thực trạng bảo hiểm nông nghiệp ở các nước như sau:
Tại Hoa Kỳ, các sản phẩm bảo hiểm về năng suất và doanh thu được
cung cấp thông qua các chương trình bảo hiểm cây trồng liên bang (FCIP).
Chính sách hiện tại bảo hiểm cho hơn một trăm sản phẩm nhưng trong 2004
chỉ có bốn loại ngô, đậu tương, lúa mì và bông chiếm khoảng 79% của 4 tỷ
USD trong tổng số phí bảo hiểm. Khoảng 73% tổng số phí bảo hiểm cho bảo
hiểm doanh thu và 25% là bảo hiểm năng suất. Hầu hết các chính sách bảo
hiểm FCIP tính trên quy mô một trang trại. Bảo hiểm năng suất dựa trên năng
suất trung bình thực tế (APH) được tính trong khoảng từ 4 đến 15 năm. Chính
phủ liên bang cung cấp cho nông dân bảo hiểm năng suất và miễn phí lần đầu
tham gia. Ngoài ra, nông dân có thể mua thêm bảo hiểm thiệt hại vượt mức
hay được gọi là bảo hiểm bổ sung, có thể là bảo hiểm năng suất hoặc bảo hiểm
doanh thu. Bảo hiểm doanh thu cũng dựa trên năng suất APH và giá thị

trường. Tại đây, bảo hiểm tính theo quy mô khu vực ít tốn kém hơn bảo hiểm
trên quy mô trang trại. Vì thế, trong năm 2004, bảo hiểm năng suất và doanh
thu khu vực chiếm 7,4% tổng diện tích tham gia bảo hiểm nhưng ít hơn 3%
của tổng số phí bảo hiểm. Chính phủ liên bang cũng cung cấp một cơ chế tái
bảo hiểm theo tiêu chuẩn SRA, cho phép các công ty bảo hiểm xác định trong
hợp đồng điều khoản nào mà họ chịu trách nhiệm và điều khoản nào họ sẽ
chuyển giao cho Chính phủ. Chính sách này đem lại lợi ích cho công ty bảo
hiểm. Đây được xem là cần thiết vì sẽ kích thích các công ty tham gia và bán
bảo hiểm. Tính trung bình, Chính phủ liên bang trả khoảng 70% tổng chi phí
cho FCIP. Nông dân chi trả tiền chỉ có khoảng 30 phần trăm của tổng chi phí.
Nhưng phần hỗ trợ khác nhau cho mỗi hộ nông dân tùy theo mức bảo hiểm,
Mỹ đã liên tục thông qua luật tăng mức hỗ trợ cho nông dân đối với bảo hiểm
năng suất và doanh thu sản phẩm. Tỷ lệ hỗ trợ là một trong những thành phần
ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng tổng phí bảo hiểm.
Tại Canada năm 2003, Canada sửa đổi chương trình quản lý rủi ro nông
nghiệp. Chương trình cung cấp bảo hiểm năng suất dành cho các hộ nông dân
thường xuyên gặp rủi ro trong nông nghiệp hoặc sản phẩm bị sụt giảm năng
suất tương tự như ở Hoa Kỳ. Tuy nhiên, một sự khác biệt lớn là chương trình
5


của Canada ở quy mô khu vực, liên kết hoàn toàn với Chính phủ liên bang và
cấp tỉnh, mặc dù người cuối cùng chịu trách nhiệm về việc cung cấp bảo hiểm
là địa phương. Điều này làm cho một số tỉnh, mất nhiều thời gian để đáp ứng
các yêu cầu phù hợp với địa phương của họ và cung cấp các sản phẩm bổ
sung. Kế hoạch bảo hiểm năng suất được cung cấp cho hơn một trăm loại cây
trồng khác nhau, và trên cả vật nuôi. Kế hoạch bảo hiểm cây trồng có sẵn dựa
trên sản lượng cá nhân (hoặc giá trị sản xuất trong trường hợp một vài mặt
hàng) hoặc dựa vào sản lượng khu vực. Không giống như các chương trình
của Hoa Kỳ, các nhà sản xuất Canada không tách riêng các gói bảo hiểm mà

phải bảo hiểm tất cả bằng 1 gói cho một loại cây trồng nhất định. Điều này có
nghĩa là sản lượng thấp trên một gói có thể được bù đắp bằng gói sản lượng
cao khi xác định có thiệt hại trong sản xuất không. Bảo hiểm có thể được mua
khi có sự giảm chất lượng, diện tích sản xuất chịu rủi ro. Chính sách hỗ trợ của
Chính phủ cố định ở mức 60% tổng phí bảo hiểm cho hợp đồng thiệt hại thiên
tai và 20% dành cho hộ có sản lượng giảm năm 2006. Nếu tính cả chi phí hành
chính thì Chính phủ hỗ trợ đến 66%. Kết quả này tương tự tại Hoa Kỳ. Tổng
mức đầu tư của chính quyền liên bang và các tỉnh cho chương trình "quản lý
rủi ro kinh doanh" là CAN với 1,8 tỷ $ mỗi năm. Trong năm 2004, CAN
khoảng 600 triệu $ được cung cấp bởi chính phủ như trợ cấp phí bảo hiểm.
Ở Tây Ban Nha, hệ thống bảo hiểm nông nghiệp Tây Ban Nha được xây
dựng trên mối quan hệ đối tác nhà nước và tư nhân. Về phía nhà nước là các
cơ quan Bảo hiểm nông nghiệp quốc gia (ENESA) phối hợp hệ thống và quản
lý các nguồn lực hỗ trợ cho bảo hiểm và cơ quan bồi thường bảo hiểm, cùng
với tái bảo hiểm tư nhân, cung cấp tái bảo hiểm cho thị trường bảo hiểm nông
nghiệp. Chính quyền địa phương có liên quan đến chỉ được tăng thêm phí bảo
hiểm trợ cấp ở mức độ cho phép được cung cấp ở cấp quốc gia. Về phía tư
nhân, hợp đồng bảo hiểm được bán bởi Agroseguro, một quỹ vốn của các công
ty đồng bảo hiểm, tập hợp tất cả các công ty bảo hiểm hoạt động trong nông
nghiệp. Nông dân, công ty bảo hiểm, và đại diện các tổ chức là tất cả thành
phần của một uỷ ban tổ chức chung điều hành bởi ENESA. ENESA có chức
năng quản lý hội đồng quản trị của hệ thống bảo hiểm nông nghiệp Tây Ban
Nha. Tương tự như chương trình tại Hoa Kỳ và Canada, chương trình kết hợp
của Tây Ban Nha cung cấp chính sách bảo hiểm ẩn chứa nhiều rủi ro. Tuy
nhiên so với Hoa Kỳ và Canada, các hiệp hội nông dân có nhiều tích cực hơn
trong việc tham gia thực hiện và phát triển bảo hiểm nông nghiệp. Mặc dù
Chính phủ có dự trữ để bù lỗ các tổn thất lớn, nhưng cuối cùng kho bạc cũng
phải chi thêm để đủ kinh phí bồi thường. Tổng phí bảo hiểm đạt khoảng 550
triệu US$ (490 triệu USD) vào năm 2003, trong đó khoảng 225 triệu US$ (200
triệu USD) đã được cung cấp bởi Chính phủ (Burgaz 2004). Sau những thiệt

hại nặng nề làm cho Chính phủ nản lòng trong việc hỗ trợ cho những tổn thất
đặc biệt cho các nhà sản xuất Tây Ban Nha không đủ điều kiện được bồi
thường cho những rủi ro thiên tai mà bảo hiểm cung cấp. Đối với những rủi ro
không được bảo hiểm, sẽ sử dụng các khoản thanh toán đặc biệt cho thiên tai,
nhưng chỉ khi các nhà sản xuất đã mua bảo hiểm nông nghiệp bao gồm những
rủi ro này.

6


Tại Ấn Độ, những nông dân tham gia bảo hiểm thời tiết nói khi họ tham
gia bảo hiểm nếu họ có một vụ mùa tốt họ không quan tâm sẽ thu lại phí bảo
hiểm còn khi họ bị mất mùa thì họ sẽ nhận được một khoản tiền bảo hiểm.
Khoản bồi thường này sẽ giúp họ tái đầu tư sản xuất và ít nhất họ có thêm đủ
tiền để cho con cái của họ đi học và giữ lại tài sản trong nhà. Nhiều nông dân
ở Ấn Độ thích tham gia bảo hiểm thời tiết mà không quan tâm đến mức phí.
Ngay cả những nông dân có thể mua những loại bảo hiểm cây trồng khác mà
được Chính phủ hỗ trợ cũng chọn mua bảo hiểm thời tiết theo giá thị trường.
Họ nói rằng họ thích bảo hiểm chỉ số thời tiết vì họ có thể tự kiểm tra trạm đo
khí tượng và họ được bồi thường kịp thời. Thật vậy, với bảo hiểm chỉ số lượng
mưa, một loại bảo hiểm mới được bồi thường nhanh chóng, sẽ thuận lợi hơn
so với bảo hiểm cây trồng khác, chỉ có thể chi trả tiền bồi thường sau 18 tháng.
Kinh nghiệm của Ấn Độ rõ ràng cho thấy người nông dân đã nhận thấy được
lợi ích của bảo hiểm thời tiết. BASIX (một tổ chức tài chính vi mô trong
Andhra Pradesh) ước tính rằng 427 nông dân mua bảo hiểm thời tiết năm 2003
có các trang trại quy mô nhỏ-vừa từ hai đến mười mẫu Anh, có thu nhập hàng
năm trung bình từ 15.000 đến 30.000 Rupees, hoặc 1 USD và 2 USD mỗi
ngày. Nhưng những nông dân này hiện nay đã trở thành khách hàng thường
xuyên của loại bảo hiểm này. Với chương trình thí điểm năm 2004 là năm thứ
ba, BASIX đã lồng ghép các sản phẩm bảo hiểm thời tiết và hệ thống giao

hàng tự động với hy vọng sẽ có 8.000 khách hàng cho mùa vụ 2005 sắp tới và
đến thời điểm này số lượng công ty bán loại hình bảo hiểm này ngày càng
đông.
Ở Việt Nam, bảo hiểm nông nghiệp là một sản phẩm bảo hiểm truyền
thống nằm trong số 550 sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ trên thị trường bảo
hiểm thế giới. Nó không phải là nghiệp vụ kinh doanh thông thường mà mang
tính xã hội rất cao, nhu cầu về bảo hiểm nông nghiệp rất lớn, đặc biệt là ở các
nước mà nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu. Tuy nhiên chỉ chiếm thị phần rất
nhỏ trên thị trường bảo hiểm thế giới.
Trên góc độ kinh tế xã hội, việc triển khai bảo hiểm nông nghiệp ở Việt
Nam có tác dụng rất lớn trong việc ổn định giá cả trên thị trường tự do, đặc
biệt là giá cả của các mặt hàng thiết yếu như lương thực và thực phẩm, đảm
bảo an sinh xã hội. Ngay từ đầu những năm 1980, công ty Bảo Việt đã thí
điểm nhận bảo hiểm cây lúa ở hai huyện Vụ Bản và Nam Ninh tỉnh Nam
Định. Đến năm 1997, Bảo Việt tiếp tục mở rộng tại 16 tỉnh đối với cây lúa.
Sau 15 năm triển khai bảo hiểm nông nghiệp (từ năm 1983 – 1998), Bảo Việt
đa mở rộng dịch vụ tới 26 tỉnh, nhận bảo hiểm cho 200.000 ha lúa. Song đến
năm 1999, Bảo Việt phải bỏ cuộc vì không có lãi (thu phí được 13 tỷ đồng
nhưng phải bồi thường 14,4 tỷ đồng). Từ đó đến nay, Bảo Việt vẫn tiếp tục
duy trì bảo hiểm nông nghiệp và xúc tiến bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cho một
số cây công nghiệp khác. Nhưng dịch vụ được cung cấp chỉ được triển khai
với hiệu quả thấp, quy mô dè dặt như một cách giữ thị trường mà thôi. Một
công ty 100% vốn nước ngoài từng rất thành công ở Pháp (Công ty TNHH
Bảo hiểm tổng hợp Groupama) là công ty thứ hai nhảy vào lĩnh vực kinh
doanh bảo hiểm nông nghiệp vào năm 2001. Sau gần 5 năm triển khai tại khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long, Groupama ký được gần 2000 hợp đồng bảo
7


hiểm chăn nuôi heo, bò,... cho nông dân. Tuy vậy, Groupama cũng gặp rất

nhiều khó khăn. Hiện nay, gói bảo hiểm chính mà Groupama cung cấp là dịch
vụ bảo hiểm An Hạnh Phúc bảo hiểm đa rủi ro cho sản xuất nông nghiệp
Ngoài ra có thêm công ty Bảo Minh (bảo hiểm cà phê) và ABJC (bảo hiểm bò
sữa tại Nghệ An) bắt đầu từ năm 2010.
Vấn đề khó nhất của bảo hiểm nông nghiệp là quản lý rủi ro, người nông
dân thường sản xuất nông nghiệp không theo một quy trình khoa học nào cả,
kiến thức kỹ thuật còn kém; mặt khác, chi phí cho việc bán bảo hiểm lớn, việc
kiểm tra, giám định tổn thất và bồi thường gặp khó khăn nên phí bảo hiểm rất
cao mà với mức sống của nông dân Việt Nam hiện nay khó mà kham nổi. Bảo
hiểm nông nghiệp chơi vơi ở giữa, nếu tăng mức phí bảo hiểm thì nông dân
không tham gia, giảm mức phí thì doanh nghiệp bị lỗ nên tìm cách tránh né.
Như vậy, trong quá trình triển khai các công ty bảo hiểm phải tính đến tất cả
những đặc điểm của ngành này. Có như vậy mới giúp cho công ty triển khai
bảo hiểm được đúng định hướng, tính phí bảo hiểm chính xác, dễ dàng định
giá, kiểm soát, quản lí được rủi ro và tránh nguy cơ thua lỗ. Đồng thời đòi hỏi
công ty bảo hiểm phải luôn chú ý và quản lí tốt nguồn dự trữ dự phòng.
2.1.2.2 Vai trò của bảo hiểm nông nghiệp
Nguyễn Văn Định (2005) chỉ ra rằng bảo hiểm nông nghiệp đóng vai trò
khắc phục các rủi ro, tổn thất trong nông nghiệp; góp phần mở rộng tín dụng
nông nghiệp; thúc đẩy quá trình áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào
sản xuất; góp phần giảm bớt gánh nặng chi tiêu của Ngân sách Nhà nước; bổ
sung hiệu quả cho những hạn chế của các biện pháp xử lí rủi ro truyền thống
thường gặp phải.
a) Khắc phục các rủi ro, tổn thất trong nông nghiệp.
Bảo hiểm góp phần khắc phục các rủi ro, tổn thất trong nông nghiệp, qua
đó giúp nông dân sớm khắc phục sản xuất và ổn định đời sống. Như đã phân
tích, các rủi ro trong nông nghiệp rất đa dạng, phức tạp và khi xảy ra thường
để lại hậu quả khá nặng nề cho sản xuất và đời sống. Với việc tham gia bảo
hiểm, các rủi ro về tài chính đã được nông dân chuyển giao lại cho doanh
nghiệp bảo hiểm. Khi đó doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm quản lí và sử

dụng quỹ sao cho có hiệu quả, đảm bảo việc thực hiện bồi thường khi có rủi ro
xảy ra.
b) Góp phần mở rộng tín dụng nông nghiệp.
Để có được vay vốn sản xuất, các ngân hàng đòi hỏi người vay phải có
tài sản thế chấp, điều này sẽ khiến nhiều hộ không thể vay được tiền. Bằng
việc tham gia bảo hiểm, các ngân hàng có thể yên tâm cho nông dân vay vì khi
đó họ có khả năng trả nợ, hợp đồng bảo hiểm chính là tài sản thế chấp hiệu
quả, đảm bảo cho nông dân trả được tiền vay cả khi họ mất mùa. Chính vì thế,
tín dụng nông nghiệp có cơ hội thuận lợi để phát triển, tạo điều kiện cho nông
dân mở rộng quy mô sản xuất, mua sắm máy móc, vật tư cần thiết phục vụ sản
xuất.

8


c) Thúc đẩy quá trình áp dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản
xuất.
Khi đã tham gia bảo hiểm, nông dân hoàn toàn yên tâm vào tuyền đài
vốn và phương tiện khoa học kỹ thuật họ đầu tư vào sản xuất sẽ không bị mất
trắng ngay cả trong trường hợp xảy ra ra thiên tai, dịch bệnh bất ngờ.
d) Góp phần giảm bớt gánh nặng chi tiêu của Ngân sách Nhà nước.
Với việc sản xuất nông nghiệp được bảo hiểm, nguồn thu từ thuế nông
nghiệp sẽ ổn định hơn, đồng thời khoản kinh phí dùng để cứu trợ cấp đồng bào
các vùng bị thiên tai và tai nạn bất ngờ có điều kiện giảm lại.
e) Bảo hiểm là sự bổ sung hiệu quả cho những hạn chế của các biện
pháp xử lí rủi ro truyền thống thường gặp phải.
Bảo hiểm cung cấp sự bảo vệ có hiệu quả cho những rủi ro trực tiếp, bảo
hiểm là giải pháp hữu hiệu trong trường hợp thiên tai, dịch bệnh vượt ra khỏi
phạm vi của các biện pháp can thiệp vè mặt kỹ thuật; người tham gia bảo hiểm
cần đóng một khoản phí nhỏ thay vì việc tự tích lũy một khoản dự trữ tài chính

lớn của biện pháp tự bảo hiểm; bảo hiểm là một phương cách chủ động đối
phó với các rủi ro có thể xảy ra ở mức bảo đảm có thể giúp người được bảo
hiểm khôi phục lại hoạt động sản xuất của mình như trước khi xảy ra rủi ro.
2.1.3 Chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp và bảo hiểm cây
lúa
2.1.3.1 Chương trình thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 20112013
Theo Quyết định 315/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2011 và Quyết
định số 358/QĐ-TTg ngày 27 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về
việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp giai đoạn 2011 – 2013, Nhà
nước sẽ hỗ trợ phí bảo hiểm cho người nông dân khi tham gia bảo hiểm nông
nghiệp, hỗ trợ chi phí quản lý và tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm, đây
là điều mà Việt Nam chưa từng thực hiện trước đó, sự hỗ trợ tài chính của Nhà
nước đối với bảo hiểm nông nghiệp được thực hiện cả ở cấp Trung ương và
cấp địa phương. Cụ thể: Nhà nước hỗ trợ 100% phí bảo hiểm cho hộ nông dân,
cá nhân nghèo sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ 90% phí bảo hiểm cho hộ nông
dân, cá nhân cận nghèo sản xuất nông nghiệp; hỗ trợ 60% phí bảo hiểm cho hộ
nông dân, cá nhân không thuộc diện nghèo, cận nghèo sản xuất nông nghiệp;
còn đối với các tổ chức sản xuất nông nghiệp khi tham gia thí điểm bảo hiểm
nông nghiệp sẽ được hỗ trợ 20%. Ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ 100% đối
với các tỉnh nhận bổ sung cân đối từ ngân sách Trung ương; hỗ trợ 50% cho
các tỉnh, thành phố có tỷ lệ điều tiết về ngân sách Trung ương dưới 50%, ngân
sách địa phương tự đảm bảo 50% còn lại; đối với các tỉnh, thành phố còn lại,
ngân sách địa phương tự đảm bảo toàn bộ. Việc hỗ trợ phí bảo hiểm được thực
hiện thông qua doanh nghiệp bảo hiểm, khi doanh nghiệp bảo hiểm cấp đơn và
thu phí theo hợp đồng bảo hiểm.
Như vậy, với việc hỗ trợ kinh phí cho người nông dân khi tham gia bảo
hiểm, hỗ trợ chi phí quản lý và tái bảo hiểm cho doanh nghiệp bảo hiểm,
9



Chính phủ mong muốn sẽ đẩy mạnh phát triển bảo hiểm nông nghiệp, thu hút
người nông dân tham gia bảo hiểm nhằm hỗ trợ cho người nông dân chủ động
khắc phục và bù đắp thiệt hại tài chính do hậu quả của thiên tai, dịch bệnh gây
ra, góp phần ổn định và phát triển ngành sản xuất nông nghiệp nước nhà nói
riêng, an sinh xã hội cho nông thôn Việt Nam nói chung.
Theo Quyết định 315, việc thực hiện thí điểm bảo hiểm nông nghiệp
được triển khai tại 21 tỉnh, thành phố trong phạm vi cả nước. Gồm có các tỉnh,
thành phố sau: bảo hiểm đối với cây lúa tại Nam Định, Thái Nguyên, Nghệ
An, Hà Tĩnh, Bình Thuận, An Giang, Đồng Tháp; bảo hiểm đối với trâu, bò,
lợn, gia cầm tại Bắc Ninh, Nghệ An, Đồng Nai, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Thanh
Hóa, Bình Định, Bình Dương và Hà Nội; bảo hiểm đối với thủy sản cá tra, cá
ba sa, tôm sú, tôm chân trắng tại Bến Tre, Sóc Trăng, Trà Vinh, Bạc Liêu, Cà
Mau.
Các loại rủi ro được bảo hiểm trong quy định cụ thể là thiên tai như bão
lũ, lụt, hạn hán, rét đậm, rét hại, sương giá và các loại rủi ro thiên tai khác (đối
với cây lúa); dịch bệnh như dịch cúm, dịch tai xanh, bệnh lỡ mồm, long móng,
bệnh thủy sản, dịch rầy nâu, vàng lùn, lùn xoắn lá và các loại dịch bệnh khác
(đối với vật nuôi và thuỷ sản). Và các hộ nông dân nhận được bồi thường bảo
hiểm khi bị thiệt hại do các loại rủi ro gây ra theo quy định hiện hành hoặc bồi
thường dựa trên chỉ số thời tiết, dịch bệnh, sản lượng có liên quan với thiệt
hại.
Mỗi tỉnh, thành phố có thể triển khai thí điểm toàn bộ địa bàn hoặc trên
một số huyện, xã tiêu biểu theo nguyên tắc lựa chọn sau: các địa phương sản
xuất nông nghiệp có quy mô lớn, mang tính đại diện trên địa bàn tỉnh, thành
phố; đảm bảo cân đối giữa các địa phương trên địa bàn tỉnh, thành phố để tổng
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm giai đoạn thực hiện thí điểm; đảm bảo nguyên
tắc số đông bù số ít; phù hợp với chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn
của Nhà nước.
2.1.3.2 Bảo hiểm cây lúa
Theo Quyết định số 2114/QĐ-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 24

tháng 08 năm 2012, ban hành kèm theo Quyết định số 3035/QĐ-BTC ngày 16
tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số
điều của quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm vụ bảo hiểm nông nghiệp.
Chủ hợp đồng bảo hiểm: là người được bảo hiểm và/hoặc là đại diện cho
người được bảo hiểm ủy quyền được sự chấp nhận của Ủy ban nhân dân xã.
Đại diện cho người được bảo hiểm có thể là cán bộ chính quyền xã, người
đứng đầu các tổ chức xã hội, nghề nghiệp trong xã.
Người được bảo hiểm: là các hộ nông dân/tổ chức trồng lúa tại địa bàn xã
đã đăng ký tham gia bảo hiểm và có quyền lợi hợp pháp đối với cây lúa trên
diện tích lúa được bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm: là doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được
phép triển khai thí điểm bảo hiểm nông nghiệp.

10


Đơn vị được bảo hiểm: là các xã thuộc tỉnh thực hiện thí điểm bảo hiểm
nông nghiệp theo Quyết định 315/QĐ-TTg ngày 01 tháng 03 năm 2011.
Đối tượng bảo hiểm: là bảo hiểm cây lúa theo chỉ số năng suất. Năng suất
được bảo hiểm được tính bằng 90% năng suất bình quân của 3 vụ tương ứng
trong 3 năm trước đó tại xã được bảo hiểm theo niên giám thống kê của Xã
(năng suất bình quân xã) (tạ/ ha). Bồi thường bảo hiểm chỉ được chi trả trong
trường hợp năng suất thực tế thấp hơn năng suất được bảo hiểm tại xã được
bảo hiểm; đơn vị tính là tạ/ ha.
Rủi ro bảo hiểm: mức sụt giảm năng suất lúa do thiên tai (bão, lũ lụt, hạn
hán, rét đậm, rét hại, sương giá, xâm nhập mặn, sóng thần, giông, lốc xoáy
theo công bố thiên tai của cơ quan chức năng có thẩm quyền), bệnh, dịch bệnh
(bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá, lùn sọc đen, đạo ôn, bạc lá; dịch rầy nâu, sâu đục
thân và các loại dịch bệnh trên được công bố dịch bệnh hoặc xác nhận dịch
bệnh của cơ quan chức năng có thẩm quyền); cấy/sạ lại (từ 20% diện tích trở

lên) được hỗ trợ chi phí (đến 5% số tiền bảo hiểm giúp cho người được bảo
hiểm gieo cấy/sạ lại).
Loại trừ bảo hiểm: tất cả rủi ro không được nêu tại mục rủi ro bảo hiểm;
rủi ro chiến tranh, hạt nhân, phóng xạ và khủng bố; người được bảo hiểm cố ý
gây thiệt hại; bất cứ sự sụt giảm năng suất nào do không chuyên cần, dù cố ý
hay không cố ý, không tuân thủ các tập quán, kỹ thuật/quy trình và các khuyến
cáo trong việc canh tác lúa theo quy định của cơ quan chức năng có thẩm
quyền; rủi ro liên hệ quan đến bảo quản sau thu hoạch định (lúa bị nảy mầm,
cháy, ngập nước, mất cắp, bẩn,...); rủi ro về chất lượng lúa như rủi ro liên quan
đến hàm lượng dinh dưỡng, mốc, mất hương vị.
Thời hạn bảo hiểm: thường là 1 năm và được tái bảo hiểm theo thỏa
thuận giữa công ty bảo hiểm, chủ hợp đồng và người được bảo hiểm. Giấy
chứng nhận bảo hiểm được cung cấp theo từng vụ và có hiệu lực khi người
được bảo hiểm đã đóng phí bảo hiểm đầy đủ. Thời điểm phát sinh trách nhiệm
bảo hiểm bắt đầu từ khi cấy/sạ lại và chấm dứt sau ngày thu hoạch.
Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm: là giá trị bằng tiền được bảo hiểm theo
từng vụ.
STBH = DTLĐBH x NSBQ x ĐGL
(2.1)
STBH

: số tiền bảo hiểm.

DTLĐBH

: diện tích lúa được bảo hiểm.

NSBQ

: năng suất bình quân.


ĐGL
: đơn giá lúa theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh để
tính phí bảo hiểm và xác định số tiền bồi thường cùng thống nhất một đơn giá.
Phí bảo hiểm: được tính theo từng vụ.
Phí bảo hiểm = Số tiền bảo hiểm x Tỷ lệ phí bảo hiểm
Bồi thường bảo hiểm:

(2.2)

Nguyên tắc xác định bồi thường: Mức sụt giảm năng suất của xã; Diện
11


tích lúa được bảo hiểm; năng suất toàn xã do chi cục thống kê công bố; UBND
xã có trách nhiệm vụ xác nhận tổng số diện tích tham gia bảo hiểm và tổng số
số tiền bồi thường cho toàn xã; công ty bảo hiểm trả tiền bồi thường cho đại
diện chủ hợp đồng (xã), đại diện chủ hợp đồng chuyển trả bồi thường cho từng
hộ; diện tích gieo trồng lại (trên 20% diện tích lúa toàn xã) được xác định bởi
chuyên gia nông nghiệp do công ty bảo hiểm chỉ định.
Xác định số tiền bồi thường:
Số tiền bồi thường = Mức sụt giảm năng suất x Đơn giá lúa
x Diện tích lúa được bảo hiểm

(2.3)

Phương thức chi trả bồi thường: công ty bảo hiểm sẽ chi bồi thường trực
tiếp tới chủ hợp đồng và chủ hợp đồng chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc thanh toán số tiền bồi thường tới từng hộ nông dân được bảo hiểm theo
diện tích trồng lúa thực tế. Thời hạn yêu cầu bồi thường là 1 năm kể từ ngày

xảy ra rủi ro được bảo hiểm.
2.1.4 Khái niệm về mức sẵn lòng chi trả theo lý thuyết maketing
2.1.4.1 Định giá sản phẩm
Nagle và Holden (2002) và Monroe (2003), dẫn theo Breidert (2005), cho
rằng định giá là một trong những yếu tố quan trọng nhất trong marketing hỗn
hợp. Nó là yếu tố duy nhất sản sinh ra thu nhập. Giá một sản phẩm (là hàng
hóa hay dịch vụ) được đưa ra tương tác mạnh mẽ với hầu hết các yếu tố khác
của marketing hỗn hợp như: quảng cáo, khuyến mãi và phân phối…Kotler và
Armstrong (2001) định nghĩa giá là “lượng tiền phải trả cho một sản phẩm
hoặc dịch vụ, hoặc tổng giá trị mà người tiêu dùng đánh đổi để có hoặc sử
dụng sản phẩm hay dịch vụ”.
Monroe (2003) định nghĩa giá một sản phẩm (là hàng hóa hay dịch vụ)
là:
(2.4)
P : giá.
M : lượng tiền hoặc hàng hóa/ dịch vụ mà người bán nhận được.
G : lượng hàng hóa/ dịch vụ mà người mua nhận được.
Có hai phương pháp định giá sản phẩm là định giá sản phẩm dựa vào chi
phí và định giá sản phẩm dựa vào giá trị người tiêu dùng nhận được.
Định giá sản phẩm dựa vào chi phí
Sản phẩm  Chi phí  Giá  Giá trị nhận được  Khách hàng
Định giá sản phẩm dựa vào giá trị nhận được
Khách hàng  Giá trị nhận được  Giá  Chi phí  Sản phẩm
Theo phương pháp định giá sản phẩm dựa vào chi phí (cost basedpricing), giá bán được đưa ra dựa vào các chi phí liên quan đến việc sản xuất
12


×