Tải bản đầy đủ (.doc) (116 trang)

Luận văn thạc sĩ điểm cao của Học viện Ngân hàng - Đánh giá hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ thông qua việc sử dụng các công cụ gián tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.25 KB, 116 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TAO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TẠ LAN PHƯƠNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ GIÁN TIẾP
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội – 2012


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ với đề tài “Đánh giá hiệu quả điều
hành chính sách tiền tệ thông qua việc sử dụng các công cụ gián tiếp của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam” là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi, được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Mai Thanh Quế. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và rõ ràng, chưa được sử dụng
để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả luận văn

Tạ Lan Phương



MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................................................................................................11
CHƯƠNG 1............................................................................................................13
CƠ SỞ LUẬN.......................................................................................................14
VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ....................14
1.1. NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG.........................................................14
1.1.1. Sự ra đời của Ngân hàng trung ương........................................................14
1.1.2. Vị trí của Ngân hàng trung ương..............................................................14
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng trung ương.....................................................16
1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước của Ngân hàng trung ương...............................18

1.2. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ....................................................................19
1.2.1. Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ....................................................19
1.2.2. Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ.................................................20
1.2.3. Kênh truyền dẫn sự tác động của chính sách tiền tệ.................................24
1.2.4. Hệ thống công cụ sử dụng trong quản lý và điều hành chính sách tiền tệ26

1.3. HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA VIỆC
SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ GIÁN TIẾP................................................33
1.3.1. Hiệu quả chính sách tiền tệ.......................................................................33
1.3.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ thông qua việc sử
dụng các công cụ gián tiếp..................................................................................33
1.3.2.1. Hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ qua việc sử dụng công cụ trực tiếp và
công cụ gián tiếp.................................................................................................33
Qua việc lựa chọn sử dụng nhóm công cụ trực tiếp hay gián tiếp mà công tác điều
hành CSTT của NHTW đạt được kết quả nhanh hay chậm, tính linh hoạt và hiệu quả
đạt được ra sao....................................................................................................33
Khi sử dụng công cụ trực tiếp, NHTW không nhất thiết phải chọn mục tiêu hoạt
động, nhóm công cụ này tác động ngay và trực tiếp đến khối lượng tiền cung ứng và

mức lãi suất thị trường........................................................................................34
Đối với công cụ gián tiếp, đây là nhóm công cụ tác động trước hết vào các mục tiêu
hoạt động của CSTT như lãi suất thị trường liên ngân hàng, dự trữ ngân hàng… và
thông qua cơ chế thị trường mà tác động này truyền tới các mục tiêu trung gian là


khối lượng tiền cung ứng và lãi suất. Vì vậy, trong quá trình điều hành CSTT, nếu
NHTW thấy có những điểm không phù hợp, có thể điều chỉnh mục tiêu hoạt động
nhằm đạt được kết quả như mong muốn. Việc điều chỉnh linh hoạt mục tiêu hoạt động
để hướng đến việc đạt được hiệu quả điều hành CSTT một cách cao nhất chính là nét
khác biệt của việc sử dụng công cụ gián tiếp so với sử dụng công cụ trực tiếp. 34
1.3.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ thông qua việc sử
dụng các công cụ gián tiếp..................................................................................34
1.3.3. Một số yếu tố tác động tới hiệu quả của chính sách tiền tệ......................37
Hiệu quả của CSTT sẽ được phát huy hay bị hạn chế còn phụ thuộc vào việc nền kinh
tế áp dụng chế độ tỷ hối đoái thả nổi hay cố định. Chẳng hạn, ở một nền kinh tế áp
dụng chế độ tỷ giá hối đoái cố định, CSTT sẽ bị hạn chế sử dụng và vì thế hiệu quả
của CSTT cũng sẽ không được phát huy bởi bất cứ sự thay đổi nào của cung tiền cũng
làm thay đổi đến tỷ giá hối đoái..........................................................................38

TÓM TẮT CHƯƠNG 1........................................................................................39
CHƯƠNG 2............................................................................................................39
THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ...................................39
THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ GIÁN TIẾP........................39
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM....................................................39
2.1. SỰ ĐỔI MỚI TRONG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ VÀ TÁC
ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ.........39
2.1.1. Giai đoạn những năm đầu của thời kỳ đổi mới........................................39
2.1.2. Giai đoạn những năm cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI..........................44


2.2. THỰC TRẠNG ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ THÔNG QUA
VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ GIÁN TIẾP CỦA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC VIỆT NAM....................................................................................45
2.2.1. Các công cụ gián tiếp đã sử dụng trong điều hành chính sách tiền tệ của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam...................................................................................45
2.2.2. Sự khác biệt trong điều hành chính sách tiền tệ bằng công cụ gián tiếp so với
công cụ trực tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.......................................72

2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
THÔNG QUA VIỆC SỬ DỤNG CÁC CÔNG CỤ GIÁN TIẾP CỦA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.............................................................74
2.3.1. Những thành tựu đạt được........................................................................74
2.3.2. Những vấn đề còn tồn tại..........................................................................76


2.3.3. Nguyên nhân tồn tại..................................................................................82

TÓM TẮT CHƯƠNG 2........................................................................................85
CHƯƠNG 3............................................................................................................86
HOÀN THIỆN CÁC CÔNG CỤ GIÁN TIẾP NHẰM NÂNG CAO................86
HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ..........................................86
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM....................................................86
3.1.MỤC TIÊU ĐỊNH HƯỚNG...............................................................86
3.2.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH
TIỀN TỆ CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM.......................89
3.2.1.Giải pháp chung.........................................................................................89
3.2.2.Giải pháp cụ thể đối với nhóm công cụ gián tiếp......................................99

3.3.KIẾN NGHỊ.......................................................................................107
3.3.1.Đối với Chính phủ...................................................................................107

3.3.2.Đối với các Bộ, ngành liên quan..............................................................107
Bộ Tài chính:....................................................................................................107
Cung cấp các thông tin về thu - chi ngân sách Nhà nước, nguồn bù đắp thiếu hụt ngân
sách; kế hoạch cho vay, trả nợ của Chính phủ; tình hình cấp phát vốn đầu tư xây dựng
cơ bản theo kế hoạch. Theo đó, Bộ Tài chính rà soát việc huy động vốn của Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, tránh
mở rộng đầu tư quá khả năng huy động vốn, hiệu quả thấp kéo theo nợ xấu ngân hàng
gia tăng. Đồng thời trao đổi thông tin cho NHNN về khối lượng, lãi suất trái phiếu
VND và ngoại tệ dự kiến phát hành, kế hoạch bán ngoại tệ cho NHNN và kế hoạch
giải ngân nguồn vốn VND của Chính phủ để NHNN phối hợp điều hành CSTT.107
Bên cạnh đó, Bộ Tài chính xem xét phát hành các GTCG (tín phiếu, trái phiếu kho
bạc) với nhiều loại kỳ hạn hơn (kỳ hạn ngắn như 1, 3, 6, 9, 12 tháng đến các kỳ hạn
dài hơn như 18, 24, 36 tháng; 5 năm; 10 năm...). Các loại GTCG này là các loại
GTCG mà các TCTD có thể sử dụng khi tham gia vào các nghiệp vụ trên thị trường
tiền tệ cũng như các nghiệp vụ của NHNN. Tuy nhiên, hiện nay các kỳ hạn của các
loại GTCG này chưa đa dạng, còn khá đơn điệu. Việc đa dạng hóa các kỳ hạn phát
hành GTCG giúp cho các TCTD có thêm sự lựa chọn để đầu tư và giao dịch, giúp cho
NHNN có thêm loại hàng hóa với khối lượng lớn để can thiệp thị trường khi cần thiết,
đồng thời để hình thành nên các lãi suất chuẩn (có tính tham chiếu) cho thị trường.107
Thực hiện nghiêm túc các cam kết về khoản tạm ứng từ NHNN; việc xác định số
lượng phát hành tín phiếu kho bạc bán lẻ để không ảnh hưởng tới quá trình điều hành
CSTT của NHNN..............................................................................................108


Cung cấp thông tin về sự biến động giá cả thị trường để NHNN có cơ sở đưa ra mục
tiêu kiểm soát lạm phát.....................................................................................108
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:....................................................................................108
Cung cấp các thông tin chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và các cân
đối chủ yếu của nền kinh tế. Các thông tin này là cơ sở cho NHNN dự báo nhu cầu về
tín dụng, tiền tệ của nền kinh tế........................................................................108

Chủ trì thực hiện các giải pháp thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nguồn
vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA) và các nguồn vốn khác; tiếp tục hoàn thiện
cơ chế nhằm thúc đẩy việc huy động vốn từ nước ngoài thông qua việc tạo điều kiện
cho Ngân hàng Phát triển Việt Nam và các NHTM huy động các nguồn vốn dài hạn
ODA, vay thương mại và tài trợ ủy thác khác từ nước ngoài để đầu tư các dự án kết
cấu hạ tầng, dự án khả thi và có hiệu quả, tạo việc làm của doanh nghiệp và lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn. Đồng thời, chủ động bố trí cân đối các nguồn vốn trong và
ngoài nước, tránh hiện tượng nợ đọng vốn xây dựng cơ bản, ảnh hưởng tới chất lượng
tín dụng của các NHTM; tránh giải ngân vốn ngân sách nhà nước quá lớn dẫn tới việc
huy động vốn tăng cao làm tăng lãi suất trái phiếu Chính phủ, ảnh hưởng tới thị
trường tiền tệ.....................................................................................................108
Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch - Đầu tư:...........................................................108
Trong giai đoạn hiện nay, mục tiêu hàng đầu theo chỉ đạo của Chính phủ là kiểm soát
lạm phát, Bộ Tài chính và Bộ Kế hoạch - Đầu tư cần phối hợp trong việc quản lý chặt
chẽ việc huy động và sử dụng nguồn vốn nước ngoài tránh để chính sách quản lý
luồng vốn quá thông thoáng khiến luồng vốn nước ngoài đổ vào, gây sức ép mua
ngoại tệ với NHNN và kéo theo áp lực lạm phát..............................................108
Kiểm soát, quản lý và đảm bảo tính hiệu quả của đầu tư công. Bởi sự hoạt động kém
hiệu quả và lãng phí của đầu tư công trong thời gian qua cũng là một tác nhân chính
gây ra lạm phát..................................................................................................109
Vì phát hành Trái phiếu Chính phủ là việc đi vay nhằm tài trợ cho các khoản thâm hụt
ngân sách và phục vụ nhu cầu đầu tư, phát triển của nền kinh tế nên trước mỗi đợt
phát hành, cần phải đưa ra những quyết định phù hợp về kỳ hạn, khối lượng phát hành
với chi phí hợp lý và đặc biệt phải bám sát tình hình thị trường......................109
Vì vậy, cần đẩy mạnh hiệu quả công tác phát hành Trái phiếu Chính phủ, góp phần
giảm sự chênh lệch (mất cân đối) giữa tiết kiệm và đầu tư, từ đó góp phần thực hiện
CSTT tốt hơn....................................................................................................109
Bộ Công thương:..............................................................................................109
Chủ trì thực hiện có hiệu quả các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nghiêm
ngặt nhập siêu. Cung cấp các thông tin về chính sách thương mại, tình hình xuất nhập

khẩu để phân tích cán cân thanh toán quốc tế, qua đó dự báo sự biến động của tỷ giá,
tài sản có ngoại tệ.............................................................................................109
Triển khai, thực hiện các biện pháp phát triển hệ thống phân phối để tăng tiêu dùng,
dự báo tình hình và kiểm soát giá cả hàng hóa ở mức hợp lý..........................109
Đây là các thông tin rất cần thiết để NHNN có thể căn cứ dự báo các diễn biến về tiền
tệ.......................................................................................................................109
Tổng cục Thống kê:..........................................................................................109


3.3.3.Đối với Ngân hàng Nhà nước..................................................................109

KẾT LUẬN...........................................................................................................111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng

Tên bảng

Trang

1.1:

Đặc điểm nhóm công cụ trực tiếp và gián tiếp của CSTT

20


1.2:

Đặc điểm nhóm công cụ CSTT gián tiếp

25

1.3:

Bảng cân đối tiền tệ của NHTW

30

2.1:

2.2:

Tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12
tháng từ năm 2000 – 2002
Tỷ lệ DTBB đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12
tháng từ năm 2003 – 2004

44

45

2.3:

Tỷ lệ DTBB từ năm 2007 – 2008

46


2.4:

Lãi suất DTBB bằng đồng Việt Nam đối với TCTD

46

2.5:

Doanh số giao dịch thị trường mở từ năm 2000 - 2007

63

2.6:

Số lượng thành viên và tần suất giao dịch thị trường mở

64

2.7:

Mức cung ứng ròng qua TTM từ năm 2008 - tháng 6/2012

66

2.8:

Doanh số giao dịch thị trường mở từ năm 2008 - tháng 6/2012

69


2.9:

Tốc độ tăng trưởng tiền tệ, tín dụng từ năm 2001 - 2011

76

2.10:

Lãi suất huy động tối đa bằng đồng Việt Nam từ năm 2011 - tháng
6/2012
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt

Nguyên văn

83


CSTT

: Chính sách tiền tệ

DTBB

: Dự trữ bắt buộc

GTCG


: Giấy tờ có giá

IMF

: Quỹ tiền tệ Quốc tế

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NHTG

: Ngân hàng trung gian

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMQD

: Ngân hàng thương mại quốc doanh

NHTW

: Ngân hàng trung ương

TCTD

: Tổ chức tín dụng


TCV

: Tái cấp vốn

TMCP

: Thương mại cổ phần

TTM

: Thị trường mở

USD

: đồng Đô la Mỹ

VND

: đồng Việt Nam

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình

Tên hình

Trang

1.1:


Mối quan hệ giữa các mục tiêu của CSTT

14

1.2:

Mức độ ưu tiên trong hệ thống mục tiêu của CSTT

28

2.1:

Mức lạm phát giai đoạn những năm đầu thời kỳ đổi mới

38

2.2:

Tăng trưởng GDP giai đoạn những năm đầu thời kỳ đổi mới

39


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang


1.1:

Mô hình NHTW trực thuộc và độc lập với Chính phủ

6

1.2:

Mô tả cơ chế của các kênh truyền dẫn

17

3.1:

Mô hình tổ chức giám sát tài chính Việt Nam hiện nay

95

3.2:

Mô hình tổ chức giám sát tài chính Việt Nam trong tương lai

96

3.3:

Quy trình tác động của chính sách tiền tệ

108


3.4:

Mối liên hệ giữa các loại lãi suất trên thị trường

111


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kể từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nền
kinh tế Việt Nam dần thoát khỏi tình trạng lạc hậu, kém hiệu quả, đạt được nhiều kết quả và
thành tựu đáng mừng.
Ngày nay, trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Đảng và Nhà nước ta luôn xác định
chiến lược tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển nhanh, bền vững; “phấn
đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị - xã
hội ổn định, dân chủ, kỷ cương, đồng thuận; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được
nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn
trong giai đoạn sau” [14]. Để có thể đạt được những kết quả đó, một trong những điều kiện tiên
quyết là phải có chính sách quản lý kinh tế vĩ mô phù hợp, trong đó có sự đóng góp đáng kể của
CSTT với các công cụ quản lý và điều hành như: lãi suất, hạn mức tín dụng, DTBB, tái chiết
khấu, tỷ giá hối đoái, nghiệp vụ TTM.
CSTT của NHNN giữ vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định tiền tệ, kết hợp hài
hòa với các chính sách quản lý vĩ mô khác tạo nền tảng cho chiến lược phát triển kinh tế bền
vững. Do đó, việc đánh giá hiệu quả điều hành CSTT và tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả
CSTT luôn được đặc biệt quan tâm.
Thực tiễn của nhiều nước trên thế giới cho thấy để CSTT có hiệu quả, trước hết phải xác
định rõ các mục tiêu của CSTT phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế; tiếp đến là lựa
chọn, xây dựng và điều hành có hiệu quả hệ thống các công cụ CSTT nhằm góp phần đạt được

mục tiêu cuối cùng.
Những năm 90 của thế kỷ XX - giai đoạn đầu của thời kỳ đổi mới, Việt Nam chủ yếu sử
dụng các công cụ CSTT trực tiếp. Từ những năm cuối thế kỷ XX đến nay, NHNN đã từng bước
chuyển sang sử dụng các công cụ gián tiếp để quản lý mức cung tiền có hiệu quả hơn. Điều đó
cho thấy chính sách quản lý và điều hành tiền tệ Việt Nam đang từng bước hoà nhập với xu thế
chung của quốc tế.
Việc đánh giá hiệu quả điều hành CSTT qua việc sử dụng các công cụ, đặc biệt là hệ thống
các công cụ gián tiếp, một mặt, nhằm tổng kết lại những thành công của NHNN Việt Nam trong


việc duy trì sự ổn định tiền tệ cho mục tiêu phát triển đất nước, mặt khác giúp chỉ ra những tồn
tại trong quá trình sử dụng các công cụ này. Trên cơ sở đó, với mục tiêu nghiên cứu là tìm kiếm
những giải pháp tối ưu hóa hiệu quả quản lý và điều hành CSTT Việt Nam qua việc sử dụng
nhóm công cụ gián tiếp, em xin lựa chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá hiệu quả điều hành
chính sách tiền tệ thông qua việc sử dụng các công cụ gián tiếp của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hoàn thiện thêm những vấn đề lý luận cơ bản về sử dụng các công cụ, đặc biệt
là công cụ gián tiếp trong điều hành CSTT của NHNN Việt Nam trong nền kinh tế thị trường.
- Nêu lên thực trạng điều hành CSTT của NHNN thông qua việc sử dụng các công cụ gián
tiếp trong những năm qua, những điểm đạt được và những điểm chưa đạt được; từ đó đề xuất một
số giải pháp để giải quyết những tồn tại, nâng cao hiệu quả điều hành CSTT, góp phần đảm bảo
sự hoạt động ổn định và phát triển bền vững của nền kinh tế đất nước.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: hiệu quả điều hành CSTT thông qua việc sử dụng các công cụ gián
tiếp của NHNN Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: CSTT của NHNN Việt Nam giai đoạn từ năm 1990 đến tháng 6 năm
2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận nghiên cứu:

Việc nghiên cứu đề tài này sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp phân tích tài liệu:
Thu thập các tài liệu có liên quan đến CSTT của NHNN Việt Nam qua các thời kỳ; nêu lên
thực trạng và các giải pháp đã, đang thực hiện, trên cơ sở đó thực hiện phân tích hiệu quả điều
hành CSTT thông qua việc sử dụng các công cụ, từ đó đề xuất các giải pháp cần thiết khắc phục
những tồn tại, đảm bảo hoạt động của nền kinh tế phát triển bền vững.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
- Chương 1: Cơ sở luận về Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ.


- Chương 2: Thực trạng điều hành chính sách tiền tệ thông qua việc sử dụng các công cụ
gián tiếp của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Chương 3: Hoàn thiện các công cụ gián tiếp nhằm nâng cao hiệu quả điều hành chính sách
tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

CHƯƠNG 1


CƠ SỞ LUẬN
VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ

1.1. NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.1.1. Sự ra đời của Ngân hàng trung ương
Quá trình hình thành và phát triển của NHTW gắn với quá trình chuyển hóa NHTM thành
ngân hàng phát hành. Khi các ngân hàng đều có quyền phát hành tiền và tiền phát hành có thể
dưới dạng các chứng thư hay kỳ phiếu thay cho vàng, sự bất ổn định trong lưu thông tiền tệ xuất
hiện, Nhà nước bắt đầu khó kiểm soát lượng tiền trong lưu thông. Vì vậy, Nhà nước buộc phải
can thiệp bằng cách thống nhất việc phát hành tiền tập trung vào một số ngân hàng lớn. Các ngân

hàng này với những mức độ khác nhau từng bước đã thực hiện các chức năng của một NHTW,
đó là: phát hành tiền, kiểm soát lưu thông tiền tệ, là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân
hàng của Chính phủ.
Trước sự cần thiết của Nhà nước với vai trò quản lý vĩ mô đối với nền kinh tế đang ngày
càng phát triển, tổ chức và chức năng của NHTW dần được hoàn thiện. Khi các NHTW được
quốc hữu hóa, mô hình NHTW hiện đại ra đời, hoạt động với các chức năng: độc quyền phát
hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, là ngân hàng của Chính phủ và thực hiện vai trò điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
Như vậy, NHTW ra đời xuất phát từ yêu cầu của quản lý và điều tiết lưu thông tiền tệ,
thực hiện nhiệm vụ ổn định tiền tệ, đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn và có
hiệu quả để phát triển nền kinh tế.
Trải qua các giai đoạn phát triển, đến nay có thể khẳng định bản chất của NHTW “là một
định chế công cộng, có thể độc lập hoặc trực thuộc Chính phủ; thực hiện chức năng độc quyền
phát hành tiền, là ngân hàng của các ngân hàng, ngân hàng của Chính phủ và chịu trách nhiệm
trong việc quản lý Nhà nước về các hoạt động về tiền tệ, tín dụng cho mục tiêu phát triển và ổn
định của cộng đồng” [8, tr.280-281].
1.1.2. Vị trí của Ngân hàng trung ương
Tùy thuộc vào đặc điểm ra đời, thể chế chính trị, trình độ phát triển của nền kinh tế cũng
như tập quán, bản sắc văn hóa của từng quốc gia, vùng lãnh thổ mà mô hình NHTW được quyết
định độc lập hay trực thuộc vào Chính phủ.


Tính độc lập của NHTW thể hiện ở sự độc lập về nhân sự, tài chính và chức năng nghiệp
vụ, trong đó đặc biệt về các quyết định liên quan đến việc xây dựng và thực hiện CSTT.
Mục tiêu cao nhất của sự độc lập là NHTW đạt được sự chủ động trong điều tiết tiền tệ
nhằm đạt được sự ổn định giá trị tiền tệ trong từng giai đoạn.
Thực tế, mỗi mô hình đều bộc lộ những ưu, nhược điểm riêng có. Tùy vào cách định dạng
mô hình tổ chức kinh tế - xã hội, chúng sẽ trở thành yếu tố định vị mô hình tổ chức và tính chất
của NHTW. Giả dụ, trong khi mô hình “độc lập” được cho là phù hợp với bối cảnh nền kinh tế
phát triển ổn định và dân chủ, mà ở đó tính giám sát được đặt cao hơn sự đồng thuận và hậu

thuẫn kinh tế (của mô hình “trực thuộc” Chính phủ) thì với mô hình “trực thuộc”, NHTW dễ trở
thành công cụ duy ý chí của Chính phủ trong điều hành và quản lý vĩ mô, giảm tính chủ động
trong thực thi các chức năng vốn có và bị hạn chế trong việc bám sát các mục tiêu dài hạn.
Trên thế giới hiện tồn tại cả hai mô hình NHTW độc lập và trực thuộc. Tuy vậy, mức độ
“độc lập” và “trực thuộc” cũng chỉ mang tính tương đối và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác
như ảnh hưởng của Chính phủ đối với cơ cấu nhân sự của NHTW theo mô hình “độc lập” hoặc
nhận thức và tính quyết đoán của người đứng đầu cơ quan này ở mô hình “trực thuộc”.

Sơ đồ 1.1: Mô hình NHTW trực thuộc và độc lập với Chính phủ
Chính Phủ

Quốc hội

Hội đồng CSTT
Chủ tich Hội đồng CSTT
Các thành viên

Thống đốc NHTW

NHTW

NHTW

Chính phủ

CSTT sử dụng
các công cụ:
Tái chiết khấu
Hoạt động TTM
DTBB


Pháp luật, biện
pháp hành chính:
Ngân sách
Kinh tế công
cộng
Trợ cấp, bảo
hiểm

Công cụ
Mục tiêu

Mục tiêu


Nguồn: Học viện ngân hàng (2008), Giáo trình tiền tệ - ngân hàng
[8, tr.286-287]
Dù được thiết kế theo hình thức nào, NHTW vẫn phải đảm bảo thực hiện được những
chức năng trọng tâm của mình, hướng tới việc đạt được các mục tiêu: duy trì mức giá cả ổn định,
tạo công ăn việc làm và tăng trưởng kinh tế.
1.1.3. Chức năng của Ngân hàng trung ương
Chức năng của NHTW là những “tính năng” đặc trưng và cơ bản của cơ quan này. Trên cơ
sở khai thác những “tính năng” đó, các mục tiêu về quản lý kinh tế - xã hội phù hợp sẽ được cụ
thể hóa thành nhiệm vụ và triển khai vào thực tế.
NHTW có ba chức năng cơ bản, đó là:
- Phát hành và điều tiết tiền tệ;
- Ngân hàng của các ngân hàng;
- Ngân hàng của Chính phủ.
1.1.3.1. Phát hành và điều tiết tiền tệ
Đây là chức năng cơ bản và quan trọng hàng đầu của NHTW. Thực hiện chức năng này sẽ

tạo nên những biến đổi trong cung ứng và lưu thông tiền tệ của quốc gia và do đó tác động lên
mọi mặt hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội.
Do Nhà nước là chủ thể nắm độc quyền phát hành tiền (giấy bạc ngân hàng và tiền kim
loại) nên đó là những phương tiện thanh toán hợp pháp duy nhất trong một quốc gia có thể thực
hiện chức năng phương tiện lưu thông và thanh toán không hạn chế.
Các kênh phát hành tiền của NHTW ra nền kinh tế có thể kể đến như kênh Chính phủ,
kênh các NHTG, kênh TTM, kênh thị trường vàng và ngoại tệ, và qua phát hành cân đối (trên cơ
sở bảng tổng kết tài sản Nợ - Có của NHTW).
Như vậy, với chức năng này NHTW trở thành trung tâm điều hành tiền tệ của nền kinh tế.
Vì vậy, vai trò độc quyền của NHTW không chỉ đề cập đến quyền lực mà còn thể hiện trách
nhiệm trong việc xác định số lượng tiền cần phát hành và thời điểm phát hành cũng như phương
thức phát hành để đảm bảo sự ổn định tiền tệ và phát triển kinh tế.
1.1.3.2. Ngân hàng của các ngân hàng


Chức năng này của NHTW được thể hiện qua nội dung của các dịch vụ cơ bản mà một
ngân hàng cung ứng cho khách hàng mà ở đây là các NHTG, cụ thể:
- Mở tài khoản và nhận tiền gửi của các NHTG:
Do đặc trưng của hoạt động trung gian tài chính, yêu cầu về đảm bảo thanh khoản và
thanh toán trong và ngoài hệ thống, các NHTG mở tài khoản tại NHTW để thực hiện tiền gửi bắt
buộc và tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán).
Việc thực hiện tiền gửi DTBB nhằm giúp các NHTG đảm bảo khả năng thanh toán trước
nhu cầu rút tiền mặt của khách hàng đồng thời đây cũng là một công cụ điều hành CSTT. Ngoài
khoản DTBB, các NHTG còn phải duy trì thường xuyên một lượng tiền gửi trên tài khoản thanh
toán tại NHTW đủ để thực hiện các nhu cầu chi trả trong thanh toán với các ngân hàng khác hoặc
đáp ứng các nhu cầu giao dịch với NHTW.
- Là trung tâm thanh toán cho hệ thống NHTG:
Với sự tiếp nhận tiền gửi và cho vay đối với NHTG, NHTW đương nhiên trở thành trung
gian thanh toán của toàn hệ thống ngân hàng. Khi đó, NHTW tổ chức thanh toán bù trừ hoặc
thanh toán từng lần giữa các ngân hàng, trong đó thanh toán bù trừ là phương tiện chủ yếu để đẩy

nhanh tốc độ thanh toán trong nền kinh tế và phản ánh chính xác quan hệ thanh toán giữa các chủ
thể kinh tế trong xã hội. Mặt khác, thông qua hoạt động này, NHTW có thể kiểm tra sự biến động
vốn khả dụng của từng NHTG là cơ sở để có những kiến nghị kịp thời.
- Cấp tín dụng cho các NHTG:
NHTW cấp tín dụng cho các NHTG thông qua các hình thức tái chiết khấu các chứng từ
có giá, cấp vốn thông qua cho vay các tổ chức này; mua bán các GTCG, qua đó điều tiết lượng
vốn trên thị trường (phát hành thêm tiền trung ương theo kế hoạch, bổ sung lượng vốn khả dụng
cho hoạt động của NHTG một cách thường xuyên) và hình thức TCV với tư cách là cứu cánh cho
vay cuối cùng trong trường hợp có TCTD gặp khó khăn tài chính, có nguy cơ làm ảnh hưởng đến
sự an toàn của cả hệ thống.
1.1.3.3. Ngân hàng của Chính phủ
Vì NHTW có lợi thế kinh tế và bởi mối liên hệ giữa các vấn đề tài chính công với các vấn
đề về tiền tệ mà cơ quan này hoạt động với tư cách là ngân hàng của Chính phủ.
NHTW có nghĩa vụ cung cấp các dịch vụ ngân hàng cho Chính phủ, đồng thời làm đại lý
và tư vấn chính sách cho Chính phủ. Các dịch vụ ngân hàng mà NHTW cung cấp cho Chính phủ
bao gồm:


- Làm thủ quỹ cho Kho bạc Nhà nước:
Ở nhiều nước, NHTW là cơ quan quản lý tiền cho Chính phủ. Chính phủ sẽ mở tài khoản
giao dịch tại NHTW. Tùy theo đặc điểm tổ chức của từng nước, Chính phủ có thể ủy quyền cho
Bộ Tài chính hoặc Kho bạc đứng tên chủ tài khoản tại NHTW. Các khoản thu của Nhà nước dưới
dạng thuế, lợi nhuận hoặc các khoản thu khác được gửi vào tài khoản. NHTW có trách nhiệm
theo dõi, chi trả lãi, thực hiện thanh toán và cấp vốn theo yêu cầu của Kho bạc và sử dụng số dư
đó khi nhàn rỗi tương tự như tài khoản của khách hàng tại một NHTM.
Ngoài việc giữ và quản lý tài khoản cho Chính phủ, NHTW còn thực hiện vai trò đại lý và
cấp tín dụng cho Chính phủ khi cần thiết. Hơn nữa, để đảm bảo nguyên tắc quản lý nguồn dự trữ
quốc gia, Kho bạc buộc phải gửi vàng, ngoại tệ và các GTCG bằng ngoại tệ tại NHTW.
- Làm đại lý và tư vấn cho Chính phủ:
Hoạt động thường xuyên và hiệu quả mà NHTW thực hiện với vai trò này là làm đại lý

trong việc phát hành chứng khoán cho Chính phủ khi Chính phủ cần bù đắp thiếu hụt ngân sách.
NHTW còn đại diện cho Chính phủ tại các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, ký kết các
điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo sự ủy quyền của Chính phủ.
Vì vậy, NHTW có khả năng tham gia vào quá trình hoạch định chính sách phát triển kinh
tế xã hội, ban hành các thể chế hoạt động ngân hàng đồng thời tư vấn cho Chính phủ về các vấn
đề tài chính tiền tệ.
- Cho Chính phủ vay:
Trong trường hợp Chính phủ cần bù đắp thiếu hụt tạm thời trong năm tài chính hoặc bội
chi ngân sách vào cuối năm tài chính, NHTW có thể cung ứng cho Chính phủ các khoản tín
dụng. Tuy nhiên, việc cho ngân sách vay trực tiếp thực chất làm tăng lượng tiền mặt và dự trữ
của các ngân hàng dẫn đến tăng lượng tiền cung ứng và nguy cơ lạm phát. Vì vậy, hiện nay các
NHTW đã hạn chế cấp tín dụng trực tiếp cho Chính phủ mà thực hiện cấp gián tiếp thông qua tái
chiết khấu các trái phiếu Kho bạc tại các NHTG.
1.1.4. Vai trò quản lý nhà nước của Ngân hàng trung ương
Đây là đặc điểm quyết định bản chất NHTW của một ngân hàng phát hành. Việc thực hiện
vai trò này không thể tách rời khỏi các nghiệp vụ ngân hàng của NHTW. Nói cách khác, NHTW
quản lý vĩ mô các hoạt động tiền tệ và tín dụng thông qua khả năng kinh doanh của mình.
- NHTW có trách nhiệm xây dựng và thực hiện CSTT quốc gia:


CSTT là trọng tâm hoạt động của một NHTW. Đây là chính sách kinh tế vĩ mô mà trong
đó NHTW sử dụng các công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát khối lượng tiền cung ứng vào
lưu thông. Bởi mỗi sự tăng lên hay giảm đi của khối lượng tiền cung ứng có tác động sâu sắc và
toàn diện đến hoạt động kinh tế vĩ mô (sản lượng, giá cả và công ăn việc làm) thông qua các
kênh truyền dẫn (tín dụng, tỷ giá, lãi suất, giá tài sản) nên việc chủ động kiểm soát và điều tiết
khối lượng tiền trong nền kinh tế là trọng tâm của CSTT.
- Thanh tra, giám sát hoạt động của hệ thống ngân hàng:
Nhằm đảm bảo sự ổn định trong hoạt động ngân hàng và bảo vệ lợi ích của khách hàng,
đặc biệt là người gửi tiền trong quan hệ với ngân hàng, thông qua các hoạt động của mình,
NHTW thực hiện vai trò điều tiết, giám sát thường xuyên hoạt động của các ngân hàng kinh

doanh.
1.2. CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
Bằng cách định vị vị trí, chức năng của NHTW trong bộ máy quản lý vĩ mô, vai trò của cơ
quan này đối với các mục tiêu kinh tế - xã hội được xác định tập trung chủ yếu ở hiệu quả sử
dụng công cụ CSTT.
1.2.1. Khái niệm, vị trí của chính sách tiền tệ
1.2.1.1. Khái niệm chính sách tiền tệ
CSTT là một trong những chính sách quản lý kinh tế vĩ mô mà trong đó NHTW thông qua
các công cụ của mình thực hiện việc kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung ứng (hoặc lãi
suất thị trường) căn cứ vào nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế, nhằm đạt được các mục tiêu về giá cả,
sản lượng và công ăn việc làm [8, tr.318].
Bằng cách tạo ra sự biến động về tiền tệ (mở rộng hay thu hẹp), các nhà quản lý có thể tác
động gián tiếp đến các mục tiêu kinh tế vĩ mô và hướng dẫn nhu cầu tiền tệ của nền kinh tế. Việc
chủ động tạo ra các biến động về các điều kiện tiền tệ như mức cung tiền hay lãi suất với mục
đích xác định là bản chất của CSTT [8, tr.319-320].
Như vậy, CSTT là hệ thống các quan điểm, các chủ trương và biện pháp của Nhà nước
nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng và ngoại hối, tạo ra sự ổn
định của lưu thông tiền tệ để thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển.
Tùy điều kiện mà CSTT có thể được xác lập theo hai hướng: CSTT mở rộng (tăng cung
tiền, giảm lãi suất để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, giảm thất nghiệp nhưng lạm phát tăng CSTT chống thất nghiệp) hoặc CSTT thắt chặt (giảm cung tiền, tăng lãi suất làm giảm đầu tư vào


sản xuất kinh doanh từ đó làm giảm lạm phát nhưng thất nghiệp tăng - CSTT ổn định giá trị đồng
tiền).
1.2.1.2. Vị trí của chính sách tiền tệ
Các chính sách kinh tế vĩ mô chính là các công cụ điều tiết nền kinh tế, bao gồm: chính
sách tài khóa (thuế, chi tiêu chính phủ), CSTT (mức cung tiền, lãi suất thị trường), chính sách thu
nhập (tiền lương, giá cả), chính sách kinh tế đối ngoại (xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài).
Trong đó, CSTT là một trong những chính sách quan trọng nhất vì nó tác động trực tiếp vào lĩnh
vực lưu thông tiền tệ. Đồng thời, CSTT cũng có quan hệ chặt chẽ và có mối tác động với các

chính sách kinh tế vĩ mô khác. Tuy nhiên, CSTT có vai trò tương đối độc lập với các chính sách
khác xuất phát từ 3 luận điểm sau:
- Sẽ không có tăng trưởng kinh tế nếu không có đầu tư
- Không thể có đầu tư mà không có tiết kiệm
- Không thể có tiết kiệm nếu thiếu sự ổn định giá cả và tiền tệ.
Thực tế cho thấy, CSTT luôn là một chính sách quan trọng bậc nhất để duy trì sự ổn định
cho nền kinh tế và góp phần tạo nên tăng trưởng bền vững cho mỗi quốc gia thông qua việc điều
tiết lượng tiền trong nền kinh tế phù hợp với sự tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội thực
(GDP thực), lượng hàng hóa, cũng như nhu cầu tiêu dùng và đầu tư của dân chúng, NHTW duy
trì ổn định giá trị đồng tiền, góp phần quan trọng để tạo ra và duy trì một môi trường kinh tế vĩ
mô phù hợp, hài hòa và ổn định, tối đa hóa việc làm và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.2. Hệ thống mục tiêu của chính sách tiền tệ
Nằm trong tổng thể các mục tiêu quản lý vĩ mô, CSTT hướng tới các mục tiêu có thể đạt
được trên cơ sở vận hành các công cụ và giải pháp tiền tệ.
1.2.2.1. Mục tiêu cuối cùng
Mục tiêu cuối cùng của CSTT là các kết quả kỳ vọng thu được từ điều hành và quản lý vĩ
mô thông qua công cụ CSTT. Các mục tiêu này có đặc điểm chung là dài hạn và mang tầm chiến
lược. Do đó, để đánh giá, kiểm soát hiệu quả của chúng trong ngắn hạn tương đối khó khăn và
phiến diện. Các mục tiêu này bao gồm:
a. Ổn định giá cả
Ổn định giá cả hay nghĩa hẹp là ổn định giá trị tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát là mục tiêu
dài hạn và là mục tiêu kinh tế - tài chính trọng điểm trong CSTT của mỗi quốc gia. Giá trị đồng


tiền ổn định được xem xét trên hai mặt: sức mua đối nội của đồng tiền (chỉ số giá cả hàng hóa và
dịch vụ trong nước) và sức mua đối ngoại (tỷ giá của đồng tiền nước mình so với ngoại tệ).
Ổn định giá cả và ổn định giá trị tiền tệ thường được phân biệt như sau: Ổn định giá cả
bao gồm cả ổn định giá trị tiền tệ và kiểm soát các nhân tố khác làm tăng giá cả. Trong khi ổn
định giá trị tiền tệ chỉ bao gồm việc kiểm soát tiền tệ của NHTW. Tại Việt Nam, CSTT nhằm
hướng tới ổn định giá trị tiền tệ. Việc ổn định giá cả là trách nhiệm của Chính phủ và các Bộ,

ngành có liên quan.
Ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh tế của quốc gia vì
nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của môi trường kinh tế vĩ mô. Mức lạm phát thấp
và ổn định tạo nên môi trường đầu tư ổn định, thúc đẩy nhu cầu đầu tư và đảm bảo sự phân bổ
nguồn lực xã hội một cách hiệu quả [8, tr.320-321].
b. Tăng trưởng kinh tế
Mục tiêu của bất kỳ một chính sách kinh tế vĩ mô nào là nhằm tạo nên một nền kinh tế
phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng ổn định, bởi điều đó sẽ đảm bảo các chính sách xã hội được
thỏa mãn.
Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu mang tính ngắn hạn và chu kỳ. Đường cong Phillips (xem
Hình 1.1) mô tả mối quan hệ thực nghiệm về tỷ lệ thất nghiệp thấp hay tỷ lệ tăng trưởng cao có
thể đạt được trong ngắn hạn thông qua chính sách mở rộng và tỷ lệ lạm phát cao. Tuy nhiên,
trong dài hạn, do năng lực của nền kinh tế là có giới hạn nên sự tăng trưởng kinh tế và giảm thất
nghiệp không được duy trì, trong khi đó, tỷ lệ lạm phát có thể tiếp tục tăng.
Vì vậy, CSTT phải đảm bảo sự tăng lên cả về khối lượng của tổng sản phẩm quốc nội thực
tế (là tỷ lệ tăng trưởng đã trừ đi tỷ lệ tăng giá cùng thời kỳ) và chất lượng tăng trưởng (được biểu
hiện ở một cơ cấu kinh tế cân đối và khả năng cạnh tranh quốc tế của hàng hóa trong nước tăng
lên). Đây chính là căn cứ để ổn định tiền tệ trong nước, cải thiện tình trạng cán cân thanh toán
quốc tế và khẳng định vị trí của nền kinh tế trên thị trường quốc tế.
c. Đảm bảo công ăn việc làm đầy đủ
CSTT mở rộng hay thu hẹp có ảnh hưởng trực tiếp tới việc sử dụng hiệu quả các nguồn
lực xã hội, quy mô sản xuất kinh doanh và từ đó ảnh hưởng tới tỷ lệ thất nghiệp của nền kinh tế.
Vì tỷ lệ thất nghiệp phản ánh khả năng sử dụng có hiệu quả nguồn lực xã hội và là một trong
những chỉ tiêu phản ánh sự thịnh vượng của nền kinh tế nên CSTT phải quan tâm đến khả năng
tạo công căn việc làm, giảm áp lực xã hội của thất nghiệp.


Ngoài các mục tiêu vĩ mô trên, tùy thuộc vào đặc điểm phát triển kinh tế đặc thù mà một
số nước còn tập trung vào các mục tiêu cụ thể. Chẳng hạn NHNN Việt Nam nhằm mục tiêu ổn
định hệ thống các TCTD thay vì đảm bảo công ăn việc làm; Cục dự trữ Liên bang Mỹ theo đuổi

các mục tiêu về ổn định thị trường tài chính, ổn định lãi suất [8, tr.322].
d. Mối quan hệ giữa các mục tiêu
Mục tiêu của CSTT hầu như thống nhất ở các nước. Sự điều chỉnh lượng tiền cung ứng
nhằm mục tiêu trước hết là ổn định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó góp phần tăng trưởng kinh tế và
công ăn việc làm.
Mô tả mối quan hệ giữa các mục tiêu của CSTT trên cơ sở đường cong Phillips, có thể
nhận thấy mặc dù về dài hạn các mục tiêu này không phát sinh mâu thuẫn, song trong ngắn hạn,
sự mâu thuẫn có thể phát sinh.

Nguồn: Tổng hợp [14]
Hình 1.1: Mối quan hệ giữa các mục tiêu của CSTT
Ví dụ: việc giảm tỷ lệ lạm phát (thực hiện CSTT thắt chặt) sẽ khiến lãi suất tăng lên, làm
giảm các nhân tố cấu thành tổng cầu, và do đó, ảnh hưởng đến tổng cầu của nền kinh tế khiến
thất nghiệp sẽ có xu hướng tăng. Do đó, NHTW không thể đạt được tất cả các mục tiêu, và vì thế,
cơ quan này coi việc ổn định giá trị tiền tệ để ổn định giá cả là mục tiêu chủ yếu và dài hạn của
CSTT. Tuy nhiên, khi tình trạng thất nghiệp cao đột ngột hoặc phải đối mặt với ảnh hưởng của
các cú sốc cung đối với sản lượng, đôi khi NHTW phải từ bỏ mục tiêu chủ yếu để khắc phục các
tình trạng trên.


Để khắc phục hạn chế của việc không thể tác động trực tiếp và ngay lập tức đến các mục
tiêu cuối cùng của nền kinh tế, NHTW thường xác định các chỉ tiêu cần đạt được trước khi đạt
được mục tiêu cuối cùng là mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt động.
1.2.2.2. Mục tiêu trung gian
Như trên đã nói, việc đo lường hiệu quả và định hướng các mục tiêu cuối cùng khá khó
khăn trong ngắn hạn nhưng lại không thể thiếu. Bên cạnh đó, các công cụ của CSTT không thể
tác động trực tiếp vào các mục tiêu cuối cùng (giá cả, tăng trưởng và công ăn việc làm). Do đó,
để khăc phục hạn chế này, các NHTW thường xác định những chỉ tiêu trung gian cần đạt được
trong quá trình tiến tới mục tiêu cuối cùng. Các chỉ tiêu ấy chính là mục tiêu trung gian và mục
tiêu hoạt động.

Các tiêu chuẩn để lựa chọn mục tiêu trung gian là có thể đo lường được, NHTW có thể
kiểm soát được và quan trọng nhất là có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng, ví dụ như
(các chỉ tiêu thường được lựa chọn làm mục tiêu trung gian): Tổng khối lượng tiền cung ứng (M 1,
M2 hoặc M3), khối lượng tín dụng - chỉ tiêu về lượng, hoặc mức lãi suất thị trường (ngắn và dài
hạn), tỷ giá thị trường - chỉ tiêu về giá.
- Có thể đo lường được:
Việc lượng hóa chỉ tiêu trung gian giúp cho quá trình phân tích, đánh giá hiệu quả của
CSTT nhanh chóng và cụ thể hơn trước khi đạt tới các mục tiêu cuối cùng. Ví dụ: NHTW lựa
chọn CSTT mở rộng để khuyến khích tăng trưởng kinh tế sẽ phải tính toán mối quan hệ định
lượng giữa tốc độ biến thiên lãi suất với tốc độ tăng trưởng GDP nhằm giám sát, kiểm soát hiệu
quả thực hiện mục tiêu.
- NHTW có thể kiểm soát được:
Một lẽ hiển nhiên, nếu các chỉ tiêu được lựa chọn làm trung gian của quá trình thực hiện
mục tiêu cuối cùng nằm ngoài tầm kiểm soát của NHTW thì điều này đồng nghĩa với việc không
có cơ sở đảm bảo rằng CSTT đang đi đúng hướng và có hiệu quả. Ý nghĩa của việc “kiểm soát
được” cho phép NHTW thực hiện những điều chỉnh hợp lý và cần thiết nhằm tối ưu hóa kết quả
của CSTT trong quá trình theo đuổi các mục tiêu cuối cùng.
- Quan hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng:
Hai tiêu chí trên sẽ trở thành vô nghĩa nếu như chỉ tiêu được lựa chọn làm mục tiêu trung
gian không có độ gắn kết cao với mục tiêu cuối cùng. Nói cách khác, mục tiêu trung gian nên là
yếu tố mang tính đại diện hoặc có quan hệ trọng yếu, mật thiết với mục tiêu cuối cùng.


Cũng cần lưu ý rằng với mỗi mục tiêu cuối cùng có thể có một số tiêu chí thỏa mãn làm
mục tiêu trung gian. Do đó, việc lựa chọn chính xác và hiệu quả các mục tiêu trung gian còn phụ
thuộc nhiều vào yếu tố chủ quan và khách quan như: quan điểm và trình độ quản lý, bối cảnh đặc
thù của mỗi giai đoạn thực hiện CSTT, thứ tự ưu tiên các mục tiêu cuối cùng, v.v..
1.2.2.3. Mục tiêu hoạt động
Ngoài các mục tiêu trung gian, NHTW còn lựa chọn các mục tiêu hoạt động. Mục tiêu
hoạt động là các chỉ tiêu mà NHTW lựa chọn để đạt mục tiêu trung gian. Đây là các chỉ tiêu có

phản ứng tức thời với sự điều chỉnh của các công cụ CSTT.
Tương tự việc lựa chọn các mục tiêu trung gian, tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu hoạt động là
các chỉ tiêu có thể đo lường được (nhằm tránh những sự suy diễn thiếu chính xác làm sai lệch dấu
hiệu của CSTT); phải có mối quan hệ trực tiếp và ổn định với các công cụ của CSTT; có mối
quan hệ chặt chẽ và ổn định với mục tiêu trung gian được lựa chọn.
Các chỉ tiêu thường được lựa chọn làm mục tiêu hoạt động của NHTW về giá là lãi suất
liên ngân hàng và về lượng là dự trữ ngân hàng.
1.2.3. Kênh truyền dẫn sự tác động của chính sách tiền tệ
Trong hệ thống tài chính hiện đại, CSTT ảnh hưởng đến các biến số kinh tế vĩ mô thông
qua các con đường: lãi suất, giá tài sản, tỷ giá và tín dụng.
1.2.3.1. Kênh lãi suất
Ảnh hưởng của sự biến đổi khối lượng tiền cung ứng đến nền kinh tế trước hết được
truyền dẫn qua kênh lãi suất.
Khi khối lượng tiền cung ứng (M) tăng lên, mức giá cả (P e) và mức lạm phát dự tính (π e)
tăng kéo theo sự giảm xuống của lãi suất thực (i) từ đó làm giảm giá vốn vay. Vì thế, nhu cầu đầu
tư (I) và mức chi tiêu (C) tăng lên dẫn đến tăng tổng cầu (AD) và tăng sản lượng (Y) (xem Sơ đồ
1.2).

Sơ đồ 1.2: Mô tả cơ chế của các kênh truyền dẫn
Kênh

M
(cung
tiền)

Pe
(giá
cả)

πe

(lạm
phát)

i
(lãi
suất)

E
(tỷ
giá)

q (*)
(chỉ số
Tobin)

I
(đầu tư)

C
(tiêu
(dùng)

AD
(tổng
cầu)

Y
(sản
lượng)



Lãi
suất









-

-









Tài
sản
trong
nước




-

-



Giá
CP↑





-





Tỷ giá



-

-






-

Xuất
Khẩu↑

Nhập
khẩu↓





Nguồn: Tổng hợp [8]
1.2.3.2. Kênh giá tài sản trong nước
Lãi suất là một loại giá tài sản và được coi là kênh truyền dẫn chủ yếu theo quan niệm của
Keynes.
Tuy nhiên khi nghiên cứu mối quan hệ giữa M và Y, các nhà kinh tế theo trường phái
trọng tiền đã bổ sung thêm giá các loại tài sản khác có khả năng truyền tác động của CSTT như
giá cố phiếu, trái phiếu.
Lý thuyết Tobin giải thích cơ chế tác động của CSTT thông qua ảnh hưởng của nó tới giá
cổ phiếu công ty (P), vì thế mà tới nhu cầu đầu tư (xem Sơ đồ 1.2).
Khi NHTW mở rộng khối lượng tiền cung ứng (M), mức lãi suất (i) giảm xuống, giá cổ
phiếu (P) có xu hướng tăng lên làm tăng chỉ số q (*) và nhu cầu đầu tư mới dẫn đến tăng tổng cầu
(AD) và sản lượng (Y) vì thế tăng lên.
1.2.3.3. Kênh tỷ giá
Khi khối lượng tiền cung ứng (M) tăng, mức lãi suất nội tệ (i) giảm xuống dẫn đến tỷ giá
ngoại tệ tăng lên, đồng nội tệ mất giá sẽ kích thích xuất khẩu hạn chế nhập khẩu dẫn đến tổng cầu
(AD) và sản lượng (Y) tăng (xem Sơ đồ 1.2).

______________________________________________________________
(*): Chỉ số Tobin’s q =

Giá trị thị trường của công ty
Giá thay thế tài sản

1.2.3.4. Kênh tín dụng
CSTT còn ảnh hưởng đến các biến số kinh tế vĩ mô qua kênh truyền dẫn quan trọng và
phổ biến, được thể hiện ở hoạt động tín dụng ngân hàng.


×