Tải bản đầy đủ (.pdf) (152 trang)

Nghiên cứu bệnh do Streptococcus iniae gây ra trên cá chẽm (Lates calcarifer) và biện pháp phòng bệnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.58 MB, 152 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

TRƯƠNG THỊ HOA

NGHIÊN CỨU BỆNH DO Streptococcus iniae
GÂY RA TRÊN CÁ CHẼM (Lates calcarifer)
VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG BỆNH

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã ngành 9620301

Cần Thơ, 2019


MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ ..................................................................................................... i
TÓM TẮT .......................................................................................................... ii
ABSTRACT...................................................................................................... iv
LỜI CAM KẾT ................................................................................................. vi
MỤC LỤC ....................................................................................................... vii
DANH SÁCH BẢNG ....................................................................................... xi
DANH SÁCH HÌNH ...................................................................................... xiii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT…………………………………………….…..xv
Chương 1 GIỚI THIỆU .................................................................................. 1
1.1 Giới thiệu .................................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 3
1.3 Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
1.4 Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 3
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu ............................................................................ 3


1.6 Điểm mới của luận án............................................................................... 4
Chương 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 5
2.1 Tình hình nuôi cá chẽm trên thế giới và Việt Nam .................................. 5
2.1.1 Trên thế giới ....................................................................................... 5
2.1.2 Ở Việt Nam ........................................................................................ 6
2.2 Một số bệnh thường gặp trên cá chẽm ..................................................... 8
2.2.1 Bệnh do virus ..................................................................................... 8
2.2.2 Bệnh do vi khuẩn ............................................................................... 9
2.2.3 Bệnh do ký sinh trùng ...................................................................... 10
2.3. Tổng quan về bệnh do vi khuẩn S. iniae trên cá ................................... 11
2.3.1. Tình hình dịch bệnh do vi khuẩn S. iniae trên cá ........................... 11
2.3.1.1 Trên thế giới .................................................................................. 11
2.3.1.2 Ở Việt Nam ................................................................................... 12
2.3.2 Đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hóa của S. iniae ....................... 13
2.3.2.1 Hệ thống phân loại ..................................................................... 13
2.3.2.2 Đặc điểm hình thái ..................................................................... 13
2.3.2.3 Đặc điểm sinh lý và sinh hóa ..................................................... 15
2.3.3 Đặc điểm bệnh lý ............................................................................. 17

vii


2.3.4 Con đường lan truyền và xâm nhập của vi khuẩn S. iniae trên cá ... 20
2.3.5 Độc lực và cơ chế gây bệnh ............................................................. 21
2.3.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng gây bệnh của vi khuẩn S. iniae
................................................................................................................... 22
2.3.7 Phương pháp chẩn đoán ................................................................... 23
2.3.8 Biện pháp phòng và trị bệnh ............................................................ 24
2.4 Hệ miễn dịch không đặc hiệu ở cá ......................................................... 26
2.4.1 Hàng rào vật lý ................................................................................. 26

2.4.2 Hàng rào hóa học ............................................................................. 27
2.4.3 Hàng rào tế bào ................................................................................ 27
2.5 Đặc điểm huyết học ở cá ........................................................................ 28
2.5.1 Hồng cầu .......................................................................................... 29
2.5.2 Bạch cầu ........................................................................................... 29
2.5.3 Tiểu cầu ............................................................................................ 30
2.6 Tình hình nghiên cứu sử dụng vi khuẩn lactic để phòng bệnh trên cá ... 31
2.6.1 Đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hóa của vi khuẩn lactic ............ 31
2.6.2 Vai trò và cơ chế tác động của vi khuẩn lactic ................................ 34
2.6.3 Tình hình nghiên cứu sử dụng vi khuẩn lactic để phòng bệnh do vi
khuẩn gây ra trên cá .................................................................................. 36
2.6.3.1 Một số vi khuẩn lactic phân lập từ ruột cá có khả năng kháng vi
khuẩn gây bệnh trên cá .......................................................................... 36
2.6.3.2 Sử dụng vi khuẩn lactic để phòng bệnh trên cá…...…………..38
Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ………………………..……40
3.1 Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 40
3.2 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................................... 40
3.3 Phương tiện nghiên cứu.......................................................................... 40
3.3.1 Dụng cụ và thiết bị ........................................................................... 40
3.3.2 Hóa chất và môi trường.................................................................... 41
3.4 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 42
3.4.1 Phương pháp nghiên cứu đặc điểm gây bệnh của vi khuẩn S. iniae
trên cá chẽm .............................................................................................. 42
3.4.1.1 Phân lập và định danh vi khuẩn S. iniae gây bệnh xuất huyết trên cá
chẽm ....................................................................................................... 42

viii


3.4.1.2 Xác định khả năng gây bệnh thực nghiệm của vi khuẩn S. iniae

............................................................................................................... 48
3.4.1.3 Xác định đặc điểm mô bệnh học của cá chẽm cảm nhiễm S. iniae
............................................................................................................... 51
3.4.2 Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn lactic từ ruột một số loài cá nước lợ
có khả năng ức chế vi khuẩn S. iniae ........................................................ 51
3.4.2.1 Phân lập các chủng vi khuẩn lactic từ ruột cá chẽm, cá dìa và cá rô
phi .......................................................................................................... 52
3.4.2.2 Xác định khả năng đối kháng với vi khuẩn S. iniae của vi khuẩn
lactic ....................................................................................................... 54
3.4.2.3 Định danh các chủng vi khuẩn lactic có khả năng đối kháng
mạnh với vi khuẩn S. iniae .................................................................... 54
3.4.3 Nghiên cứu xác định ảnh hưởng của việc bổ sung chủng vi khuẩn
lactic vào thức ăn đến một số chỉ tiêu huyết học và khả năng ức chế vi
khuẩn S. iniae của huyết thanh cá chẽm ................................................... 55
3.4.3.1 Cá chẽm thí nghiệm ................................................................... 55
3.4.3.2. Chuẩn bị vi khuẩn thí nghiệm……………………………...…55
3.4.3.3 Bố trí thí nghiệm ........................................................................ 56
3.4.3.4 Phương pháp xác định các chỉ tiêu huyết học ........................... 57
3.4.3.5 Xác định khả năng ức chế vi khuẩn S. iniae của huyết thanh ... 59
3.4.3.6 Xác định hoạt tính lysozyme trong huyết thanh ........................ 59
3.4.3.7 Phương pháp xác định tỷ lệ sống của cá ................................... 60
3.5 Xử lý số liệu ........................................................................................... 60
Chương 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................... 61
4.1 Đặc điểm gây bệnh của vi khuẩn S. iniae trên cá chẽm...................... 61
4.1.1 Kết quả phân lập vi khuẩn S. iniae trên cá chẽm ............................. 61
4.1.1.1 Kết quả phân lập vi khuẩn ......................................................... 61
4.1.1.2 Đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hóa của các chủng vi khuẩn
gây bệnh xuất huyết trên cá chẽm ......................................................... 63
4.1.2 Khả năng gây bệnh thực nghiệm của S. iniae trên cá chẽm ............ 67
4.1.2.1 Kết quả xác định độc lực vi khuẩn ............................................ 67

4.1.2.2 Kết quả xác định LD50 của S. iniae trên cá chẽm.......................68
4.1.2.3 Kết quả gây bệnh thực nghiệm .................................................. 68

ix


4.1.2.4 Đặc điểm mô bệnh học của cá chẽm cảm nhiễm S. iniae ......... 71
4.2 Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn lactic có khả năng đối kháng vi khuẩn
S. iniae từ ruột một số loài cá nước lợ.......................................................... 77
4.2.1 Kết quả phân lập các chủng vi khuẩn lactic..................................... 77
4.2.2 Kết quả xác định khả năng đối kháng với vi khuẩn S. iniae của vi
khuẩn lactic ............................................................................................... 80
4.2.3 Kết quả định danh các chủng vi khuẩn lactic có khả năng đối kháng
mạnh với vi khuẩn S. iniae........................................................................ 82
4.3 Ảnh hưởng của việc bổ sung chủng vi khuẩn lactic vào thức ăn đến một
số chỉ tiêu huyết học và khả năng ức chế vi khuẩn S. iniae của huyết thanh
cá chẽm ......................................................................................................... 83
4.3.1 Kết quả xác định các chỉ tiêu huyết học của cá chẽm...................... 83
4.3.1.1 Số lượng hồng cầu trong máu cá chẽm ..................................... 83
4.3.1.2 Số lượng tổng bạch cầu trong máu cá chẽm…………………..86
4.3.1.3 Số lượng các loại bạch cầu trong máu cá chẽm ........................ 88
4.3.1.4 Số lượng tiểu cầu trong máu cá chẽm ....................................... 92
4.3.2 Khả năng ức chế vi khuẩn S. iniae của huyết thanh cá chẽm .......... 94
4.3.3 Hoạt tính lysozyme trong huyết thanh ............................................. 96
4.3.4 Tỷ lệ sống của cá .............................................................................. 97
Chương 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ....................................................... 100
5.1 Kết luận ................................................................................................ 100
5.2 Đề xuất.................................................................................................. 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 101
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115


x


DANH SÁCH BẢNG
Bảng 2.1: Lịch sử xuất hiện và đặc điểm phân bố của bệnh do S. iniae trên cá
ở trên thế giới ................................................................................................... 12
Bảng 2.2: Lịch sử xuất hiện và đặc điểm phân bố của bệnh do S. iniae trên cá
ở Việt Nam ....................................................................................................... 13
Bảng 2.3: Một số đặc điểm sinh hóa của vi khuẩn S. iniae ............................. 16
Bảng 2.4. Một số giống vi khuẩn lactic và đặc điểm cơ bản để phân biệt các giống
.......................................................................................................................... 32
Bảng 2.5. Đặc điểm sinh hóa của một số loài thuộc giống Lactobacillus được
phân lập từ động vật thủy sản .......................................................................... 34
Bảng 2.6: Một số vi khuẩn lactic được phân lập từ ruột cá có khả năng kháng
vi khuẩn gây bệnh trên động vật thủy sản ....................................................... 37
Bảng 2.7: Một số vi khuẩn lactic được sử dụng trong nuôi cá nước lợ ........... 38
Bảng 3.1: Số mẫu cá chẽm bị bệnh xuất huyết thu tại tỉnh Thừa Thiên Huế .. 43
Bảng 3.2. Thuốc thử và cách đọc kết quả của bộ kít API 20 Strep…………..46
Bảng 3.3: Thiết kế thí nghiệm xác định LD50 của vi khuẩn S. iniae trên cá chẽm
.......................................................................................................................... 50
Bảng 3.4: Thiết kế thí nghiệm xác định khả năng gây bệnh của chủng HTA1
và HTA3 trên cá chẽm ..................................................................................... 51
Bảng 3.5: Kết quả thu mẫu để phân lập vi khuẩn lactic .................................. 52
Bảng 3.6: Thiết kế thí nghiệm xác định ảnh hưởng của L. fermentum đến các
chỉ tiêu huyết học và khả năng kháng S. iniae ................................................. 57
Bảng 4.1: Tỷ lệ % số chủng vi khuẩn phân lập từ các mô của cá chẽm bị bệnh
xuất huyết nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế ......................................................... 63
Bảng 4.2: Một số đặc điểm hình thái và sinh hóa của các chủng vi khuẩn phân lập
được từ cá chẽm và so sánh với chủng S. iniae theo Bromage et al. (1999)............ 65

Bảng 4.3: Kết quả xác định một số đặc điểm sinh hóa của các chủng vi khuẩn
phân lập được từ cá chẽm bằng bộ kít API 20 Strep, so với chủng S. iniae của
Bromage et al. (1999) và chủng S. iniae của Rahmatullah et al. (2017)......... 66
Bảng 4.4: Kết quả thí nghiệm xác định độc lực của vi khuẩn ......................... 67
Bảng 4.5: Kết quả thí nghiệm xác định LD50 của hai chủng S. iniae HTA1 và
HTA3 trên cá chẽm .......................................................................................... 68

xi


Bảng 4.6: Kết quả so sánh mức độ tương đồng trình tự vi khuẩn phân lập trên cá
chẽm bị bệnh xuất huyết với vi khuẩn trong ngân hàng dữ liệu gen của NCBI ......... 77
Bảng 4.7: Kết quả phân lập vi khuẩn lactic từ cá chẽm, cá rô phi và cá dìa ... 78
Bảng 4.8. Một số đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hóa của các chủng vi
khuẩn lactic phân lập từ ruột cá dìa, cá chẽm và cá rô phi .............................. 79
Bảng 4.9: Kết quả xác định khả năng đối kháng với vi khuẩn S. iniae HTA1
của các chủng vi khuẩn lactic .......................................................................... 81
Bảng 4.10: Khả năng ức chế vi khuẩn S. iniae của huyết thanh cá chẽm ....... 95

xii


DANH SÁCH HÌNH
Hình 2.1. Hình dạng Streptococcus sp. dưới kính hiển vi điện tử ................... 14
Hình 2.2. Hình dạng vi khuẩn S. iniae sau khi nhuộm Gram (100X) ............. 15
Hình 2.3. Dấu hiệu bệnh lý của cá hồng mỹ bị bệnh xuất huyết do S. iniae ... 18
Hình 2.4. Dấu hiệu bệnh lý của cá chẽm bị bệnh xuất huyết do S. iniae ........ 18
Hình 2.5. Mô bệnh cá rô phi bị bệnh xuất huyết do S. iniae ........................... 19
Hình 2.6. Hình dạng vi khuẩn lactic ................................................................ 33
Hình 2.7. Hình dạng vi khuẩn Lactobacillus plantarum ................................. 33

Hình 3.1. Sơ đồ khối các nội dung nghiên cứu................................................ 42
Hình 3.2. Bộ test sinh hóa định danh vi khuẩn ................................................ 46
Hình 3.3. Sơ đồ phương pháp tuyển chọn vi khuẩn lactic………………..….52
Hình 4.1. Cá chẽm bị bệnh xuất huyết do vi khuẩn......................................... 62
Hình 4.2. Hình dạng khuẩn lạc và nhuộm Gram vi khuẩn S. iniae ................. 64
Hình 4.3. Khuẩn lạc S. iniae trên môi trường BA+ sau 48 giờ nuôi cấy......... 64
Hình 4.4. Kết quả xác định một số đặc điểm sinh hóa của 02 chủng vi khuẩn
HTA1 và HTA3 bằng bộ kít API 20Strep ....................................................... 66
Hình 4.5. Cá chẽm trước và sau thí nghiệm cảm nhiễm S. iniae. .................... 69
Hình 4.6. Tỷ lệ chết tích lũy của cá chẽm trong 14 ngày cảm nhiễm hai chủng
S. iniae HTA1 và HTA3 .................................................................................. 70
Hình 4.7. Mô gan cá chẽm cảm nhiễm vi khuẩn S. iniae…………………….72
Hình 4.8. Mô thận cá chẽm cảm nhiễm vi khuẩn S. iniae…………………....74
Hình 4.9. Mô lách cá chẽm cảm nhiễm vi khuẩn S. iniae…………………....75
Hình 4.10. Mô não cá chẽm cảm nhiễm vi khuẩn S. iniae…………………...76
Hình 4.11. Ảnh điện di sản phẩm PCR đoạn gen 16S rRNA tách chiết từ hai
chủng vi khuẩn HTA1 và HTA3 trên gel 2% agarose ..................................... 77
Hình 4.12. Hình dạng khuẩn lạc của vi khuẩn lactic trên môi trường MRS agar
sau 24 giờ nuôi cấy .......................................................................................... 79
Hình 4.13. Hình dạng vi khuẩn lactic sau khi nhuộm Gram (100X) ............... 80
Hình 4.14. Kết quả thử nghiệm khả năng đối kháng của chủng D7 với vi khuẩn S.
iniae sau 48 giờ nuôi cấy (A và B thể hiện đường kính vòng kháng khuẩn) .. 81
Hình 4.15. Ảnh điện di kiểm tra sản phẩm PCR trên gel 2% agarose ............. 82

xiii


Hình 4.16. Cây thể hiện mối quan hệ di truyền của các chủng C21, D1 và D7
so với các chủng trên ngân hàng gen ............................................................... 83
Hình 4.17. Hình dạng tế bào hồng cầu trong máu cá chẽm ............................. 85

Hình 4.18. Biến động số lượng hồng cầu trong máu cá chẽm......................... 85
Hình 4.19. Biến động số lượng tổng bạch cầu trong máu cá chẽm ................. 86
Hình 4.20. Hình dạng tế bào lympho trong máu cá chẽm ............................... 88
Hình 4.21. Biến động số lượng tế bào lympho trong máu cá chẽm ................ 89
Hình 4.22. Hình dạng bạch cầu đơn nhân trong máu cá chẽm ........................ 90
Hình 4.23. Biến động số lượng bạch cầu đơn nhân trong máu cá chẽm ......... 90
Hình 4.24. Hình dạng bạch cầu trung tính trong máu cá chẽm ....................... 91
Hình 4.25. Biến động số lượng bạch cầu trung tính trong máu cá chẽm ........ 92
Hình 4.26. Hình dạng tiểu cầu trong máu cá chẽm ......................................... 93
Hình 4.27. Biến động số tiểu cầu trong máu cá chẽm ..................................... 93
Hình 4.28. Hoạt tính lysozyme trong huyết thanh cá chẽm ............................ 97
Hình 4.29. Tỷ lệ sống của cá sau khi cảm nhiễm S. iniae ............................... 98
Hình 4.30. Kết quả cảm nhiễm S. iniae trên cá chẽm...................................... 99

xiv


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ADH

Arginine dihydrolase

ARA

Arabinose

AMD

Amygdalin


BA

Blood Agar

BA+

Môi trường BA có bổ sung 1,5% NaCl

BLAST

Basic Local Alignment Search Tool

CFU

Colony forming unit

DNA

Deoxyribonucleic acid

ĐC

Đối chứng

ESC

Hydrolysis of Esculin

GLYG


Glycogen

INU

Inulin

H&E

Hematoxylin và Eosin

HIP

Hydrolysis of Hippurate

LAP

Leucine arylamidase

LAC

Lactose

LCD

lysine decarboxylase

LD50

Lethal dose 50


MRS

De Man, Rogosa and Sharpe

MRSA

De Man, Rogosa and Sharpe Agar

MAN

Mannitol

NCBI

National Center for Biotechnology Information

NMSL

Nước muối sinh lý

NT

Nghiệm thức

OD

Optical Density

PCR


Polymerase Chain Reaction

PYRA

Pyrrolidonyl arylamidase

PAL

Alkaline phosphatase

RAF

Raffinose

xv


RIB

Ribose

RNA

Ribonucleic acid

RPS

Relative Percentage Survival

SOR


Sorbitol

TBTB

Thiazolyl Blue Tetrazolium Bromide

TRE

Trehalose

TSA

Tryptic Soy Agar

TSB

Tryptic Soy Broth

TSA+

Môi trường Tryptic Soy Agar có bổ sung thêm 1,5% NaCl

TSB+

Môi trường Tryptic Soy Broth bổ sung thêm 1,5% NaCl

VP

Voges-Proskauer


αGAL

α-Galactosidase

βGUR

β-Glucuronidase

βGAL

β-Galactosidase

xvi


Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 Giới thiệu
Cá chẽm (Lates calcarifer, Bloch 1790) là loài cá có giá trị kinh tế quan
trọng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới thuộc châu Á - Thái Bình Dương. Với
đặc tính dễ nuôi và thời gian sinh trưởng nhanh, sau một năm thả nuôi từ cá
giống cỡ 4 - 5 cm, cá có thể đạt khối lượng 1,5 - 3 kg. Hơn nữa, thịt cá chẽm
thơm ngon, giá thành cao nên loài này đã được nuôi phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới như Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Indonesia,
Australia… (Buendia, 1997).
Trong những năm gần đây, thành công của những mô hình nuôi cá chẽm
đã khẳng định đây là đối tượng nuôi có hiệu quả kinh tế cao. Nghề nuôi cá
chẽm thương phẩm phát triển mạnh ở một số tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long
(Lý Văn Khánh và ctv., 2016). Riêng tại tỉnh Thừa Thiên Huế, cá chẽm được

nuôi khá phổ biến và mang lại hiệu quả kinh tế cao (Tôn Thất Chất và ctv.,
2010; Trần Thị Cẩm Tú và ctv., 2017).
Bệnh do Streptococcus iniae được báo cáo ở nhiều loài cá nước ngọt và
cá biển ở 15 quốc gia khác nhau thuộc 4 châu lục, gồm châu Phi, châu Á, châu
Úc và châu Âu. Bệnh đã và đang là mối đe dọa cho nhiều loài cá nuôi ở cả
môi trường nước mặn, lợ và ngọt (Hossain et al., 2014).
Trên cá chẽm, bệnh do S. iniae được báo cáo lần đầu tiên vào năm 1999
tại Úc (Bromage et al., 1999), sau đó bệnh tiếp tục xuất hiện trên cá chẽm nuôi
tại Úc năm 2006 (Creeper và Buller, 2006), tại Thái Lan năm 2010 (Suanyuk
et al., 2010). Bệnh do S. iniae trên cá chẽm gây xuất huyết trên da, vây và mắt
lồi đục (Bromage et al., 1999). Một số dấu hiệu khác như lở loét ngoài da hay
xuất huyết ở các gốc vây, nắp mang, hậu môn đã được quan sát trên cá chẽm
và cá rô phi nhiễm S. iniae (Suanyuk et al., 2010). Bệnh do S. iniae có thể gây
ra tỷ lệ chết lên đến 70% ở giai đoạn cá chẽm giống (Creeper và Buller, 2006).
Ở Việt Nam, bệnh do S. iniae được báo cáo xuất hiện đầu tiên trên cá
chẽm nuôi tại Khánh Hòa vào năm 2013 (Tran Vi Hich et al., 2013). Tại Thừa

1


Thiên Huế, từ năm 2007, để hạn chế dịch bệnh và ô nhiễm môi trường do nuôi
thâm canh tôm thẻ chân trắng gây ra, tỉnh đã phát triển nuôi các đối tượng cá
nước mặn, lợ như cá mú, cá hồng, cá dìa, cá chẽm…, để thay thế các vùng
nuôi tôm bị dịch bệnh. Trong đó, cá chẽm được người dân địa phương nuôi
khá phổ biến và mang lại hiệu quả kinh tế cao (Tôn Thất Chất và ctv., 2010).
Tuy nhiên, việc mở rộng diện tích mặt nước nuôi cá chẽm thiếu quy hoạch
chặt chẽ đã làm nghề nuôi cá gặp rất nhiều khó khăn về môi trường và dịch
bệnh, trong đó bệnh xuất huyết trên cá chẽm rất phổ biến.
Thuốc kháng sinh thường được sử dụng để trị bệnh do vi khuẩn gây ra trên
động vật thủy sản nuôi. Việc sử dụng kháng sinh để trị bệnh do vi khuẩn đã

mang lại những thành công nhất định, nhưng cũng làm gia tăng những dòng vi
khuẩn kháng thuốc (Weston, 1996; Tu Thanh Dung et al., 2008). Do đó nghiên
cứu sử dụng vi khuẩn có khả năng kháng với vi khuẩn gây bệnh trên động vật
thủy sản ngày càng được quan tâm. Trong đó có vi khuẩn lactic, có khả năng
kháng vi khuẩn gây bệnh và có lợi với sức khỏe vật chủ khi được bổ sung đủ số
lượng trong đường ruột (Nirunya et al., 2008). Vi khuẩn lactic sản xuất một số
chất kháng khuẩn như axit hữu cơ, các hợp chất kháng nấm và bacteriocin để ức
chế sự phát triển của mầm bệnh (Ringo et al., 2005; Gatesoupe, 2007).
Vi khuẩn lactic có thể được phân lập từ nhiều nguồn khác nhau như từ
các sản phẩm lên men, từ ruột gia súc và các loài động vật thủy sản. Một số
nghiên cứu về vi sinh vật đường ruột của cá trong các môi trường sống khác
nhau cho thấy vi khuẩn lactic tồn tại trong ruột cá nhưng không chiếm ưu thế
trong hệ vi sinh đường ruột (Ringo et al., 2010). Do đó, có thể bổ sung vi
khuẩn lactic vào khẩu phần ăn của cá để ức chế vi khuẩn gây bệnh và nâng cao
sức đề kháng bệnh cho cá (Lauzon và Ringo, 2011). Tuy nhiên, cho đến nay
vẫn chưa có các nghiên cứu về ảnh hưởng của việc bổ sung vi khuẩn lactic vào
thức ăn đến các chỉ tiêu miễn dịch không đặc hiệu của cá chẽm.
Xuất phát từ thực tiễn đó, thực hiện đề tài “Nghiên cứu bệnh do
Streptococcus iniae gây ra trên cá chẽm (Lates calcarifer) và biện pháp phòng
bệnh” nhằm cung cấp thông tin về bệnh do vi khuẩn S. iniae trên cá và góp
phần phát triển nghề nuôi cá chẽm bền vững.

2


1.2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Cung cấp thông tin về bệnh do vi khuẩn S. iniae gây ra
trên cá chẽm làm cơ sở khoa học cho việc quản lý dịch bệnh và góp phần phát
triển nghề nuôi cá chẽm bền vững.
Mục tiêu cụ thể: Xác định đặc điểm gây bệnh của vi khuẩn S. iniae trên

cá chẽm và đề xuất giải pháp phòng bệnh làm cơ sở cho việc chẩn đoán và
phòng bệnh xuất huyết trên cá chẽm.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung tìm hiểu bệnh xuất huyết do vi khuẩn S. iniae gây
ra trên cá chẽm nuôi tại tỉnh Thừa Thiên Huế, tuyển chọn vi khuẩn lactic có
khả năng đối kháng vi khuẩn S. iniae từ ruột cá dìa, cá chẽm và cá rô phi, đồng
thời xác định một số chỉ tiêu huyết học và khả năng kháng vi khuẩn S. iniae
của cá chẽm giai đoạn giống.
1.4 Nội dung nghiên cứu
Đặc điểm gây bệnh của vi khuẩn S. iniae gây ra trên cá chẽm
Phân lập và tuyển chọn vi khuẩn lactic có khả năng đối kháng vi khuẩn
S. iniae từ ruột một số loài cá nước lợ
Xác định ảnh hưởng của việc bổ sung chủng vi khuẩn lactic vào thức ăn
đến một số chỉ tiêu huyết học và khả năng ức chế vi khuẩn S. iniae của huyết
thanh cá chẽm.
1.5 Ý nghĩa của nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp thông tin về bệnh vi khuẩn trên
cá, đặc biệt là bệnh xuất huyết do vi khuẩn S. iniae gây ra trên cá chẽm. Đồng
thời đánh giá ảnh hưởng của vi khuẩn lactic phân lập từ ruột một số loài cá
nước lợ đến một số chỉ tiêu miễn dịch không đặc hiệu ở cá chẽm. Kết quả của
luận án còn có ý nghĩa trong việc sử dụng vi khuẩn lactic có tính đối kháng
với mầm bệnh vi khuẩn S. iniae tạo chế phẩm sinh học phòng bệnh xuất huyết
trên cá. Bên cạnh ý nghĩa khoa học và ứng dụng trong thực tiễn, luận án còn
giúp nâng cao kiến thức, năng lực nghiên cứu cho người tham gia và là nguồn
tài liệu tham khảo bổ sung cho nghiên cứu và giảng dạy sinh viên trong các
trường đại học.

3



1.6 Điểm mới của luận án
Bệnh xuất huyết do S. iniae được nghiên cứu và mô tả về đặc điểm bệnh
học trên cá chẽm nuôi tại Thừa Thiên Huế.
Đã định danh và lưu giữ được ba chủng vi khuẩn Lactobacillus
fermentum từ ruột cá dìa và cá chẽm có khả năng đối kháng mạnh với vi khuẩn
S. iniae gây bệnh xuất huyết trên cá chẽm.
Sử dụng chủng vi khuẩn L. fermentum (C21) bổ sung vào thức ăn cho cá
chẽm làm tăng cường một số chỉ tiêu miễn dịch không đặc hiệu giúp nâng cao
khả năng đề kháng đối với vi khuẩn S. iniae gây bệnh xuất huyết trên cá chẽm.

4


Chương 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tình hình nuôi cá chẽm trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Trên thế giới
Cá chẽm hay cá vược (Lates calcarifer) là loài cá sống trong nước
mặn và nước ngọt, thuộc phân họ cá chẽm (Latinae) thuộc họ Centropomidae.
Khu vực sinh sống bản địa của nó là vùng bắc và đông Úc tới eo biển
Torres và New Guinea. Hiện nay cá chẽm đã được nuôi tại nhiều nơi trên thế
giới như Úc, Malaysia, Ấn Độ, Indonesia, Thái Lan,Việt Nam, Vương quốc
Anh, Hoa Kỳ và Hà Lan (Buendia, 1997).
Cá chẽm đã được cho sinh sản nhân tạo thành công đầu tiên ở Thái Lan
vào năm 1971 bằng phương pháp vuốt trứng từ những cá bố mẹ có tuyến sinh
dục chín muồi bắt được tại bãi đẻ tự nhiên. Sau đó quy trình sản xuất giống cá
chẽm được mở rộng ra ở nhiều nước như Philippines, Indonesia, Malaysia,
Singapore, Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan và Úc. Mặc dù là loài cá rộng muối
nhưng cá bố mẹ nuôi trong nước mặn mới thành thục tuyến sinh dục. Tương
tự, trứng và các giai đoạn ấu trùng phát triển trong môi trường nước mặn. Cá

chẽm đực lớn hơn 3 kg sẽ chuyển sang cá cái. Một số trại sản xuất giống duy
trì đàn cá bố mẹ, một số trại khác có thể mua cá bố mẹ đánh bắt ngoài tự
nhiên. Trứng cá sau khi thụ tinh được vớt lên đem ấp sau một ngày, nở thành
cá bột. Cá bột trong 13 ngày đầu chủ yếu ăn luân trùng rotifer, từ 13 đến 20
ngày tuổi ăn artemia, từ 21-45 ngày tuổi ăn thức ăn tự chế biến hoặc thức ăn
công nghiệp. Khi đến 45 ngày tuổi, cá đạt chiều dài từ 2-3 cm là cá giống.
Trong quá trình ương cần kiểm tra kích cỡ cá hàng tuần để tránh hiện tượng cá
ăn lẫn nhau (Schipp et al., 2007).
Hiện nay có hai hình thức nuôi cá chẽm, đó là nuôi lồng và nuôi trong
ao. Nuôi cá chẽm trong lồng đang được phát triển ở nhiều nước như Thái lan,
Indonesia, Philippines, Hồng Kông, Ấn Độ và Singapore. Thành công của việc
nuôi cá chẽm trong lồng trên biển và trên sông đã có ý nghĩa trong việc phát
triển nuôi cá chẽm. Tuy nhiên, nghề nuôi cá chẽm đã hình thành hơn 20 năm

5


qua ở vùng Đông Nam Á và châu Úc, nhưng vẫn chưa phổ biến ở qui mô sản
xuất thương mại. Hiện nay, việc nuôi cá chẽm trong ao nước lợ ở một số quốc
gia cho thấy có tiềm năng lớn về thị trường và khả năng lợi nhuận cao. Với
những thành công trong việc sản xuất giống cá chẽm nhân tạo, khả năng mở
rộng quy mô sản xuất và thương mại hóa sản phẩm rất lớn (Anil et al., 2010)
Ở Đông Nam Á, cá chẽm được nuôi lồng ở Thái Lan, Malaysia và Việt
Nam. Cá chẽm được nuôi truyền thống trong các trang trại quy mô nhỏ, trung
bình 30 lồng trên biển, lồng được đặt ở vùng ven bờ, ở những nơi có mực
nước từ 5 đến 8 m hoặc 10 đến 12 m, có mái che. Lồng trên biển thường có
chiều dài 3 đến 5 m, 3 đến 5 m chiều rộng và sâu 2 đến 3 m. Mỗi lồng được
thả từ 1000-3000 cá giống. Mật độ thả trung bình dưới 15-16 kg cá/m3 nước
trong suốt thời gian nuôi. Một số trại thả nuôi bằng lồng thép có đường kính
12, 18 hoặc 28 m và cao 10 m. Những lồng này được thả từ 50.000 đến

100.000 cá giống. Cá chẽm giống có kích cỡ từ 5 đến 20 g được thả vào ao
hoặc lồng nuôi, sau 6 tháng có thể đạt khối lượng trung bình 350 g/con, sau 2
năm nuôi có thể đạt khối lượng đến 2 kg. Kích cỡ cá chẽm thu hoạch ở các trại
khoảng từ 700-800 g/con (Anil et al., 2010).
2.1.2 Ở Việt Nam
Cá chẽm là đối tượng được nuôi ở Việt Nam từ lâu, nguồn giống được
lấy từ tự nhiên hoặc nhập từ Thái Lan. Tuy nhiên do thiếu chủ động nguồn
giống nên nghề nuôi cá chẽm thương phẩm ít được chú ý. Năm 2003, với sự
thành công trong việc nghiên cứu hoàn thiện qui trình sản xuất giống nhân tạo
cá chẽm của Trường Đại học Nha Trang, nghề nuôi cá chẽm mới bắt đầu phát
triển mạnh mẽ. Một số vùng nuôi cá chẽm ở Việt Nam là Khánh Hòa, Bến
Tre, Đồng Tháp, Kiên Giang, Quảng Ninh và Thừa Thiên Huế (Tôn Thất Chất
và ctv., 2010; Lý Văn Khánh và ctv., 2016)
Cá chẽm được nuôi trong ao và trong lồng bè, trong đó hình thức nuôi
trong ao phổ biến hơn. Hầu hết các ao nuôi cá chẽm là các ao nuôi tôm bị bỏ
hoang do dịch bệnh. Ở các ao này, người nuôi thường thả giống 5-10 cm với
mật độ 0,5-1,5 con/m2 hoặc thả giống cỡ 2-3 cm với mật độ 2-3 con/m2. Ở một
số công ty chuyên nuôi cá chẽm, mật độ thả nuôi cao hơn, từ 5-10 con/m2. Năng

6


suất nuôi ở các cơ sở này đạt 20-25 tấn/ha. Với sự phát triển mạnh mẽ của nghề
nuôi cá chẽm trong những năm gần đây, những mô hình nuôi tiên tiến đã xuất
hiện ở Việt Nam, điển hình như những mô hình nuôi cá chẽm đạt năng suất 25
tấn/ha ở Bình Đại, Bến Tre hoặc các lồng nuôi biển đường kính 30 m với năng
suất 100 tấn/lồng ở Vạn Ninh, Khánh Hòa (Lục Minh Diệp, 2010).
Nuôi cá chẽm trong ao ở các tỉnh ven biển đồng bằng sông Cửu Long
có nhiều tiềm năng rất lớn với lợi thế dễ nuôi, điều kiện môi trường phù hợp,
nguồn giống nhân tạo sẵn có với chất lượng con giống tốt, đồng đều, ít dịch

bệnh và thức ăn công nghiệp chuyên cho cá chẽm. Mô hình nuôi quảng canh
cải tiến là mô hình bền vững cần được khuyến khích nhân rộng cho các hộ
nuôi trong vùng. Mô hình nuôi thâm canh thả cá giống cỡ trên 10 cm/con đạt
năng suất 30,3 tấn/ha/vụ và tỉ lệ sống 70%, cao hơn so với thả giống cỡ nhỏ
đồng thời rút ngắn được thời gian nuôi và chi phí thức ăn. Chất lượng nước
trong ao nuôi công nghiệp rất cần thiết cho sự phát triển của cá, vùng nuôi
công nghiệp cần phải có nguồn nước phong phú có thể thuận tiện trao đổi khi
cần thiết. Thị trường đầu ra biến động lớn, tỉ lệ rủi ro trong mô hình cao. Giá
cá thương phẩm và chi phí con giống có ảnh hưởng lớn nhất tới lợi nhuận của
mô hình nuôi cá chẽm công nghiệp (Lý Văn Khánh và ctv., 2016)
Ở Thừa Thiên Huế, người dân bắt đầu nuôi cá chẽm ở một số địa
phương thuộc khu vực phía bắc phá Tam Giang (Điền Hương, Điền Hải,
Phong Chương, Phong Hải, Quảng Công, Hải Dương) với hai hình thức nuôi
chủ yếu là nuôi ao và nuôi lồng. Các ao nuôi có diện tích trung bình từ 10003000 m2, mật độ thả nuôi 1-3 con/m2, kích cỡ giống thả nuôi 6-8 cm. Lượng cá
giống chủ yếu được mua từ Nha Trang. Phần lớn các ao nuôi cá chẽm tại xã
Quảng Công huyện Quảng Điền là ao được chuyển từ ao nuôi tôm năng suất
thấp sang nuôi cá chẽm. Trong đó, mô hình nuôi cá chẽm trong ao đất tại xã
Phong Điền huyện Quảng Điền khá thành công. Trọng lượng trung bình của
cá sau 8 tháng nuôi là 500-600g/con, tỷ lệ sống 70%. Mô hình nuôi cá chẽm
trong lồng, cá có trọng lượng trung bình đạt 650g/con tỷ lệ sống 70% với thời
gian nuôi khoảng 8 tháng, sử dụng thức ăn tươi cho cá ăn. Do giá trị kinh tế
cao, thời gian qua người dân ở vùng đầm phá Thừa Thiên Huế đã tự phát nuôi

7


cá chẽm trên diện rộng với thức ăn phổ biến là cá tươi. Diện tích nuôi cá chẽm
trong ao đất toàn tỉnh gần 20 ha (Tôn Thất Chất và ctv., 2010).
Năm 2010, dự án hỗ trợ nhân rộng mô hình nuôi cá chẽm ở vùng nước
lợ tỉnh Thừa Thiên Huế do trường Đại học Nông Lâm Huế chủ trì, đã thực

hiện thành công với mô hình nhân rộng có hiệu quả là mô hình nuôi cá chẽm
bằng thức ăn tươi. Mặc khác việc kết hợp thức ăn công nghiệp trong giai đoạn
1-1,5 tháng đầu của vụ nuôi đã đem lại kết quả tốt về sinh trưởng cho cá chẽm.
Đồng thời dự án đã xây dựng được 3 quy trình nuôi thương phẩm góp phần
quảng bá nhân rộng các mô hình nuôi cá chẽm tại Thừa Thiên Huế Tôn Thất
Chất và ctv., 2010). Theo Trần Thị Cẩm Tú và ctv. (2017), nuôi trồng thủy sản
nước lợ ở xã Hải Dương, tỉnh Thừa Thiên Huế phát triển mạnh, trong đó nghề
nuôi cá chẽm đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.2 Một số bệnh thường gặp trên cá chẽm
2.2.1 Bệnh do virus
Bệnh hoại tử thần kinh (Viral nervous necrosis-VNN) được phát hiện
lần đầu tiên ở các trại nuôi cá mú ở Nhật Bản vào những năm 1990. Virus gây
hoại tử thần kinh cũng được tìm thấy ở cá chẽm. Bệnh thường xảy ra ở giai
đoạn cá chẽm giống, tỷ lệ chết từ 50-100%. Cá dưới 20 ngày tuổi, bệnh không
thể hiện dấu hiệu bệnh lý rõ ràng. Từ 45 ngày đến 4 tháng tuổi, cá bị bệnh bơi
không định hướng, bơi quay tròn hoặc xoáy trôn ốc, cá kém ăn hoặc bỏ ăn,
thân đen xám, đặc biệt là các vây, đuôi chuyển sang màu đen, mắt đục, bóng
hơi phồng ra. Cá bị bệnh hoạt động yếu, đầu treo trên mặt nước hoặc nằm dưới
đáy bể, đáy lồng. Cá chết sau 3-5 ngày xuất hiện dấu hiệu bệnh lý. Nguyên
nhân gây bệnh được xác định là do Nodavirus tấn công vào não và võng mạc
mắt của cá và gây chết cá. VNN là một trong những bệnh gây tỷ lệ chết cao ở
cá chẽm giống trong các trang trại của Philippines, Ấn Độ và Malaysia
(Ransangan và Mannin, 2010).
Ở Việt Nam, bệnh VNN đã xuất hiện trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa.
Bệnh thường xuất hiện chủ yếu vào mùa khô, cá nuôi ao hay lồng đều có nguy
cơ mắc bệnh hoại tử thần kinh (Trần Vĩ Hích và Lục Minh Diệp, 2010).
Bệnh khối u tế bào lympho do Iridovirus: Bệnh khối u tế bào lympho
xuất hiện ở nhiều họ cá biển và cá nước ngọt, bao gồm cá trích (Clupeidae), cá
8



mướp (Osmeridae), cá vược biển (Serranidae), cá bơn (Paralichthidae), cá
hanh (Lutjanidae), cá vược (Percidae), cá trống (Sciaenidae), cá bướm
(Chaetodontidae), cá vây cứng nước ngọt (Cichlidae), cá bống (Gobiidae) và
cá bơn (Soleidae). Cá sống tự nhiên có mức độ nhiễm bệnh thấp và bệnh
không gây nguy hiểm. Bệnh thường gây tác hại lớn ở giai đoạn cá hương và cá
giống từ 1 – 4 tháng tuổi, cỡ cá giống từ 4 – 7 cm, (100 – 200 g/con) và cá thịt
(2 – 4 kg/con). Phụ thuộc nhiệt độ môi trường nước: Virus gây bệnh có khả
năng tồn tại và cảm nhiễm trong môi truờng nước từ 5 – 12 ngày ở 20 đến
250C, có thể lên đến 6 tuần ở điều kiện thích hợp từ 10 – 150C (Đỗ Thị Hòa và
ctv., 2008)
Ở Việt Nam bệnh do Iridovirus thường gặp ở một số loài cá biển như
cá mú (Epinephelus spp), cá chẽm nuôi lồng trên biển. Bệnh do Iridovirus xảy
ra trên cá chẽm ở các giai đoạn nuôi. Cá bị bệnh thường xuất hiện các khối u
màu trắng đục, màu phớt hồng hay màu vàng có thể quan sát thấy bằng mắt
thường trên vây, da, đầu của cá bệnh. Bệnh do Iridovirus thường ảnh hưởng
đến giá trị thương phẩm nhưng khi bệnh ở dạng cấp tính tỷ lệ chết có thể lên
đến 80 – 90% (Đỗ Thị Hòa và ctv., 2008).
2.2.2 Bệnh do vi khuẩn
Vi khuẩn là một trong những tác nhân gây bệnh phổ biến ở cá và những
thiệt hại về bệnh do vi khuẩn gây ra ở cá chẽm cũng xảy ra ở nhiều nơi. Một số
giống vi khuẩn như Vibrio, Pasteurella, Streptococcus và Flexibacter cũng đã
được xác định là tác nhân gây bệnh cho cá chẽm (Anderson et al., 1996). Trong
đó bệnh do Streptococcus iniae khá phổ biến trên cá chẽm. Dấu hiệu bệnh lý
bên ngoài thường gặp ở cá nhiễm bệnh là màu sắc thân cá đen tối, xuất huyết ở
mắt, các gốc vây, hậu môn hoặc trên thân, mắt lồi, đục. Cá bơi lội bất thường ở
gần mặt nước hoặc bơi xoắn. Dấu hiệu bệnh lý bên trong là sự tích dịch ở xoang
bụng. Cá bệnh thường có biểu hiện sưng phù ở gan, thận. Các dấu hiệu như xuất
huyết ở gan, não cũng được bắt gặp ở các mẫu bệnh phẩm (Bromage et al.,
1999; Suanyuk et al., 2010).


9


Bệnh do vi khuẩn Vibrio: Vibrio luôn là mối nguy hiểm cho các đối
tượng nuôi nước mặn, lợ (Zhang và Austin, 2000). Vi khuẩn Vibrio harveyi, V.
alginolyticus và V. anguilarum được xem là tác nhân chính gây bệnh ở cá
chẽm trong khi các loài vi khuẩn khác thuộc giống Vibrio được xem là tác
nhân thứ cấp. Cá chẽm bị bệnh do Vibrio thường thể hiện một số dấu hiệu như
bơi lội bất thường, mắt mờ đục, xuất huyết ngoài da và ở trường hợp nặng có
thể nhìn thấy các vết loét ngoài da. Hiện tượng tích dịch ở xoang bụng, hoại tử
hoặc xuất huyết ở một số cơ quan như gan, thận, lách (Tendencia, 2002).
Bệnh chướng bụng: bệnh chướng bụng xuất hiện ở cá chẽm nuôi ở một
số nước Đông Nam Á như Indonesia, Singapore và Malaysia. Đến nay bệnh
chỉ được tìm thấy ở cá chẽm. Dấu hiệu chính của bệnh là cá chuyển màu đen
sậm và cá thường tập trung thành từng đàn, bơi lội ở tầng mặt hoặc tập trung ở
tầng đáy. Cá giảm ăn, bụng căng tròn, phần cơ teo tóp gây mất cân đối. Tác
nhân gây bệnh là trực khuẩn Bacillus, kí sinh nội bào. Việc chẩn đoán bệnh
thường dựa trên dấu hiệu bệnh như đã mô tả và khối kết dính của ruột. Ngoài
ra, có thể dựa vào sự hiện diện của dạng vi khuẩn gây bệnh đặc trưng ở mẫu
mỡ nội tạng hoặc các chất khác trong ruột hay kiểm tra bằng phương pháp
PCR. Bệnh không gây chết nhanh nhưng tỉ lệ chết tích lũy lên đến 90-95% cá
thể trong quần đàn (Wendover, 2010).
Bệnh do vi khuẩn Tenacibaculum maritimum: bệnh xảy ra trên một số
loài cá biển như cá chẽm, cá hồng bạc, cá mú và cá bớp. Tenacibaculum
maritimum là vi khuẩn dạng sợi, Gram âm và là tác nhân gây bệnh nguy hiểm
ở cá. Cá bị bệnh thường xuất hiện những vết loét nhỏ ở mang và vùng bụng.
Sau đó, các vết loét này lan rộng ra khắp cơ thể và cả vùng đầu, hiện tượng
rụng vảy cũng xuất hiện ở cá nhiễm vi khuẩn này. Tỉ lệ chết tích lũy của cá
bệnh có thể lên đến 60% (Wendover, 2010).

2.2.3 Bệnh do ký sinh trùng
Một số giống loài kí sinh trùng là tác nhân gây bệnh cho cá chẽm như
trùng đơn bào, sán lá đơn chủ, sán lá song chủ (Ruckert et al., 2008). Một số
loài trùng đơn bào thường gây bệnh trên cá chẽm như Cryptocaryon irritans

10


gây bệnh đốm trắng trên cá, bệnh gây ra tỷ lệ chết đến 50%. Ichthyobodo,
Trypanosoma, Henneguya và Trichodina cũng được báo cáo gây bệnh trên cá
chẽm. Bệnh do trùng đơn bào có thể gây chết đáng kể trong các hệ thống nuôi
với mật độ cao. Nếu cá chẽm bị nhiễm ký sinh trùng đơn bào với cường độ
cao có thể gây ra các phản ứng mô như tăng sản, phù nề, hoại tử da và mang.
Bệnh do sán lá đơn chủ Neobenedenia melleni là một trong những nguyên
nhân gây chết cá chẽm nuôi lồng tại Úc. Cá bị bệnh có dấu hiệu mắt lồi, sán
ký sinh trên da và cơ gây hoại tử dẫn đến hôi thối, tỷ lệ chết tích lũy từ 3040%. Neobenedenia melleni được coi là loài ký sinh trùng gây bệnh nghiêm
trọng trên cá chẽm nuôi lồng ở Đông Nam Á. (Leong, 1997)
Một số bệnh phổ biến do ký sinh trùng gây ra trên cá chẽm nuôi tại
Thừa Thiên Huế là bệnh do trùng bánh xe Trichodina, bệnh do sán lá đơn chủ
Pseudohabdosynochus và bệnh do sán lá song chủ Carassotrema. Trong đó
bệnh do trùng bánh xe Trichodina gây chết cá ở giai đoạn giống và tỷ lệ chết
tích lũy lên đến 70% (Trương Thị Hoa và ctv., 2012).
2.3. Tổng quan về bệnh do vi khuẩn S. iniae trên cá
2.3.1. Tình hình dịch bệnh do vi khuẩn S. iniae trên cá
2.3.1.1 Trên thế giới
Năm 1976, S. iniae lần đầu tiên được phân lập trên cá heo (Inia
geoffrensis) nuôi tại Nam Mỹ (Pier và Madin, 1976). Trên cá chẽm (Lates
calcarifer), bệnh do S. iniae được báo cáo lần đầu tiên vào năm 1999 tại Úc
(Bromage et al., 1999). Năm 2006 bệnh tiếp tục được báo cáo xuất hiện trên
cá chẽm nuôi tại Úc (Creeper và Buller, 2006). Năm 2010, bệnh xảy ra trên cá

chẽm nuôi tại Thái Lan (Suanyuk et al., 2010). Ngoài cá chẽm, bệnh do S.
iniae còn xảy ra ở một số loài cá khác như cá chỉ vàng (Seriola
quinqueradiata), (Kaige et al., 1984); cá rô phi (Oreochromic niloticus),
(Hossain et al., 2014); cá rô phi (Oreochromic sp.), (Rahmatullah et al., 2017);
cá hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus), (Mmanda et al., 2014); cá tráp vây vàng
(Sparus aurata), (Aamri et al., 2015). (Bảng 2.1)

11


Bảng 2.1: Lịch sử xuất hiện và đặc điểm phân bố của bệnh do S. iniae trên cá ở trên
thế giới
Loài cá bị bệnh

Địa điểm xuất hiện,

Nguồn tài liệu

năm công bố bệnh

Cá heo (Inia geoffrensis)

Nam Mỹ, 1976

Pier và Madin, 1976

Cá chỉ vàng (Seriola

Nhật Bản, 1984


Kaige et al., 1984

Mỹ, 1994

Perera et al., 1994

Nhật Bản, 1996

Sugita, 1996

quinqueradiata)
Cá rô phi (Tilapia nilotica,
T. aureahybrids)
Cá dìa (Siganus fuscescen)

Cá chẽm châu Âu (Dicentrarchus Israel, 1998

Zlotkin et al., 1998

labrax)
Cá chẽm (Lates calcarifer)

Úc, 1999

Bromage et al., 1999

Cá bơn Nhật Bản (Paralichthys

Nhật Bản, 2002


Nguyen Huu Thinh et al.,

olivaceus)
Cá ong (Pomadasys stridens)

2002
Israel, 2002

Colorni et al., 2002

Cá hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus) Nhật Bản, 2005

Shen et al., 2005

Cá chẽm (Lates calcarifer)

Úc, 2006

Creeper và Buller, 2006

Cá chẽm (Lates calcarifer)

Thái Lan, 2010

Suanyuk et al., 2010

Cá hồng Mỹ (Sciaenops ocellatus) Trung Quốc, 2014

Mmanda et al., 2014


Cá tráp vây vàng (Sparus aurata)

Tây Ban Nha, 2015

Aamri et al., 2015

Malaysia, 2017

Rahmatullah et al., 2017

Cá tráp (Pagrus pagrus)
Cá rô phi (Oreochromis spp)

2.3.1.2 Ở Việt Nam
Năm 2013, S. iniae lần đầu tiên được phân lập trên cá rô đồng (Anabas
testudineus) nuôi tại các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long. Vi khuẩn S. iniae là
tác nhân gây bệnh đen thân trên cá rô đồng. Cá bệnh có dấu hiệu bệnh lý như
cơ thể cá có màu đen bất thường, mắt mờ đục và lồi, các cơ quan nội tạng
sưng và xuất huyết (Từ Thanh Dung và ctv., 2013). Theo Trần Vĩ Hích (2014),
bệnh do S. iniae xảy ra trên cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa. Trong thời gian từ
tháng 11/2008 đến tháng 12/2009, có 8 chủng vi khuẩn S. iniae đã được phân
lập từ cá chẽm nuôi tại Khánh Hòa. Các chủng vi khuẩn này đều có độc tính

12


khá cao đối với cá chẽm với liều gây chết 50% (LD50) biến thiên từ 104,8 đến
105,8 CFU/cá. Trong điều kiện gây nhiễm thực nghiệm cá chẽm bằng phương
pháp ngâm, vi khuẩn S. iniae tiếp cận cơ thể cá từ mang, đi vào xoang tĩnh
mạch rồi theo máu đến thận, lách, sau đó theo máu lan tỏa đến các cơ quan

khác và gây nhiễm toàn thân. Đồng thời, nghiên cứu này đã bổ sung các hiểu
biết về hệ miễn dịch và đáp ứng miễn dịch của cá chẽm bao gồm sự phát triển
hoàn thiện của tuyến ức, cơ quan lympho trung ương đóng vai trò quan trọng
trong đáp ứng miễn dịch đặc hiệu; đáp ứng miễn dịch không đặc hiệu thể hiện
qua hoạt tính của đại thực bào và lysozyme; và đáp ứng miễn dịch dịch thể đặc
hiệu khi bị hoạt hóa bởi kháng nguyên vi khuẩn S. iniae (Trần Vĩ Hích, 2014).
Bảng 2.2: Lịch sử xuất hiện và đặc điểm phân bố của bệnh do S. iniae trên cá
ở Việt Nam
Địa điểm xuất hiện,

Loài cá bị bệnh

Nguồn tài liệu

năm công bố bệnh

Cá rô đồng (Anabas testudineus)

Các tỉnh đồng bằng

Từ Thanh Dung và ctv.,

sông Cửu Long, Việt 2013
Nam, 2013
Khánh Hòa, Việt

Cá chẽm (Lates calcarifer)

Trần Vĩ Hích, 2014


Nam, 2014

2.3.2 Đặc điểm hình thái, sinh lý và sinh hóa của S. iniae
2.3.2.1 Hệ thống phân loại
Theo Pier (1976), S. iniae được phân loại như sau:
GiớiBacteria
Ngành Firmicutes
Lớp Bacilli
Bộ Lactobacillales
Họ Streptococcaceae
Giống Streptococcus
Loài Streptococcus iniae
2.3.2.2 Đặc điểm hình thái
Cấu trúc tế bào của vi khuẩn Streptococcus gồm lớp ngoài cùng là lớp
màng nhầy, tiếp đến là vách tế bào, màng nguyên sinh chất, nguyên sinh chất,
13


chất nhiễm sắc thường tập trùng ở giữa tế bào. Vi khuẩn có tiên mao, không
có tiêm mao, sinh sản theo hình thức phân đôi tế bào. Trên môi trường TSA,
sau 24 giờ nuôi cấy ở nhiệt độ 30oC, tạo thành các khuẩn lạc nhỏ, màu trắng
đục, không sinh sắc tố (Hình 2.1), (Đồng Thanh Hà và ctv., 2011).

Hình 2.1. Hình dạng Streptococcus sp. dưới kính hiển vi điện tử
(A-vi khuẩn đang phân chia trong gan của cá rô phi; B-cấu trúc điển hình của
vi khuẩn Streptococcus sp; C, D-hình ảnh quét bề mặt của vi khuẩn
Streptococcus sp), (Đồng Thanh Hà và ctv., 2011)
S. iniae là vi khuẩn Gram dương, có dạng hình cầu hoặc liên cầu, không
sinh bào tử và không di động. S. iniae có đường kính khoảng 1µm. Trong môi
trường TSA, S. iniae thường liên kết với nhau thành cặp hoặc chuỗi, trên môi

trường TSB, S. iniae thường liên kết với nhau thành chuỗi dài (Hình 2.2),
(Facklam et al., 2005).

14


×