Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Phương pháp giải nhanh bài toán vận dụng về lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng tuân theo quy luật di truyền menden trong thi trắc nghiệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (212.52 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRUNG TÂM GDTX THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
“PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH BÀI TOÁN VẬN DỤNG VỀ
LAI 1,2 HAY NHIỀU CẶP TÍNH TRẠNG TUÂN THEO QUY
LUẬT DI TRUYỀN MENĐEN TRONG THI TRẮC NGHIỆM”

Người thực hiện: Trịnh Minh Đường
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Sinh học

0


THƯỜNG XUÂN NĂM 2016
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU.............................................................................................2
1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………… 2
2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………..2
3. Đối tượng, phạm vi thực hiện………………………………………..3
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………3
PHÂN II: NỘI DUNG………………………………………………………….3
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm…..…………………………………3
1. Phương pháp nghiên cứu di truyền độc đáo của Men đen:.............................2
2. Hình thành học thuyết khoa học:.....................................................................4
3. Cơ sở tế bào học:.............................................................................................4
4. Điều kiện nghiệm đúng của qui luật Men đen:................................................4


II. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm..................4
III. Giải quyết vấn đề............................................................................................4
III.1. Cách nhận dạng quy luật di truyền: ..........................................................5
III.1.1. Trường hợp bài toán đã xác định tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con :......5
III.1.2. Nếu đề bài không xác định tỷ lệ phân li kiểu hình của đời con mà chỉ cho
biết 1 kiểu hình nào đó ở con lai ......................................................................6
III.1.3. Tính trạng do 1 hay 2 gen quy định? Xác định kiểu gen tương ứng của cơ
thể lai: .................................................................................................................6
III.1.4. Gen này có gây chết không?....................................................................7
III.1.5. Các trường hợp riêng:..............................................................................7
III. 2.Phương pháp giải các dạng bài tập lai 1, 2 hay nhiều tính trạng tuân theo
qui luật di truyền Men đen...................................................................................7
III.2.1. Tính số loại và thành phần gen giao tử:...................................................7
III.2.2. Tính số kiểu tổ hợp, kiểu gen, kiểu hình và các tỉ lệ phân li ở đời con
(dạng toán thuận).................................................................................................8
III.2.3. Tìm kiểu gen của bố mẹ (dạng toán nghịch):..........................................13
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục.....................15
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ: ....................................................15
I. KẾT LUẬN:.....................................................................................................15
II. KIẾN NGHỊ....................................................................................................16
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................17
PHỤ LỤC

1


PHẦN I : MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay chúng ta đã và đang thực hiện dạy - học theo chương trình sách
giáo khoa đổi mới của Bộ giáo dục từ năm 2006 – 2007. Theo chương trình này

thì môn sinh học 12 ngày càng tăng dung lượng kiến thức lí thuyết hơn mà thời
gian để cho học sinh luyện làm bài tập trên lớp là rất ít, đặc biệt là đối với các
em học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp, đại học, cao đẳng cũng như ôn luyện thi
học sinh giỏi.
Khả năng nhận thức cũng như tư duy của học viên Chương II quy luật của
hiện tượng di truyền còn thấp. Các bài học về tính quy luật của hiện tượng di
truyền trong sách giáo khoa chỉ đi sâu vào chứng minh quy luật chứ chưa đưa ra
phương pháp giải bài tập. Phần bài tập chương II sách giáo khoa sinh học 12 ban
cơ bản (Trang 66 – 67) chỉ đề cập một vài bài tính tỷ lệ, xác suất hay tìm kiểu
gen chứ chưa đưa ra dạng bài cụ thể liên quan đến các quy luật di truyền vì vậy
không cung cấp được cho học sinh phương pháp giải bài tập. Đối với thi quốc
gia hiện tại có 50 câu trong thời gian 90 phút. Tính trung bình mỗi câu chỉ
khoảng gần 2 phút để học sinh đọc, suy nghĩ trả lời là ít, mà trong đề thi chứa
khoảng 30% lượng bài tập vận dụng cần giải nhanh và chính xác.
Một điều dễ nhận thấy về học viên tại các Trung tâm GDTX nói chung và
Trung Tâm GDTX huyện Thường Xuân nói riêng thì hầu hết học viên đầu vào
khi tuyển sinh rất thấp, các em còn lười học, ham chơi và rỗng kiến thức lớp
dưới rất nhiều. Vì vậy việc giảng dạy để học viên hiểu những kiến thức cơ bản
cũng gặp nhiều khó khăn và vất vả cho giáo viên. Vậy làm thế nào để giúp các
em hiểu và làm được các bài toán vận dụng liên quan đến tính quy luật của hiện
tượng di truyền và cụ thể là các bài toán liên quan đến quy luật của Men đen đây
là vấn đề hết sức nan giải đối với giáo viên chúng tôi. Hiện nay có một số tác giả
đưa ra các phương pháp giải các dạng bài tập về lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng
theo qui luật Men đen, song cách giải còn rườm rà, khó hiểu đối với học sinh
nên khi vận dụng còn nhiều sai sót và mất nhiều thời gian, không thích hợp với
làm bài thi trắc nghiệm.
Với kinh nghiệm đúc rút trong hơn 10 năm giảng dạy ít ỏi, tôi mạnh dạn
đưa ra đề tài “Phương pháp giải nhanh bài toán vận dụng về lai 1, 2 hay
nhiều cặp tính trạng tuân theo qui luật di truyền Men đen trong thi trắc
nghiệm” nhằm trao đổi với các bạn đồng nghiệp và tôi mong muốn đem đến cho

các em học viên những cách giải nhanh, chính xác, dễ hiểu, giúp các em vận
dụng tốt để làm bài thi trắc nghiệm.về phương pháp giải bài tập lai 1, 2 hay
nhiều tính trạng theo qui luật Menđen.
2.Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu lí thuyết về nội dung qui luật Men đen
- Nghiên cứu các dạng bài tập tuân theo qui luật Menđen.
- Đề xuất cách giải nhanh

2


-

Tiến hành giải một số bài tập thực tiễn hay gặp và một số bài tập trong các
đề thi tốt nghiệp, đại học – cao đẳng.
- Tiến hành thực nghiệm giảng dạy ở các lớp để so sánh kết quả.
3. Đối tượng, phạm vi thực hiện đề tài
Nghiên cứu phương pháp giải nhanh các bài toán vận dụng về lai 1, 2 hay
nhiều cặp tính trạng tuân theo qui luật di truyền Men đen và áp dụng đối với học
viên khối 12 tại Trung Tâm GDTX huyện Thường Xuân – Thanh Hóa.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp thí nghiệm
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp thống kê xử lí số liệu
Phần 2: NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
1. Phương pháp nghiên cứu di truyền độc đáo của Men đen:
- Phương pháp phân tích di truyền giống lai:

+ Đối tượng là cây đậu Hà lan: có đặc tính tự thụ phấn cao, vòng đời
ngắn, các tính trạng khác nhau rõ rệt.
+ Tạo các dòng thuần bằng cách cho cây tự thụ phấn qua nhiều thế hệ:
Men đen chọn lọc và kiểm tra tính thuần chủng của các tính trạng nghiên cứu.
+ Lai các cặp bố mẹ thuẩn chủng khác nhau về một hoặc vài tính trạng
tương phản rồi phân tích kết quả lai ở đời F1, F2, F3…
+ Sử dụng toán học thông kê để xử lí số liệu thu được từ đó rút ra giả
thuyết giải thích kết quả .
+ Tiến hành thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết của mình.
+ Kết quả: tìm ra các qui luật di truyền.
- Phương pháp lai phân tích:
+ Lai phân tích giữa cơ thể mang tính trạng trội với cơ thể mang tính
trạng lặn để xác định kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội.
+ Dựa vào kết quả lai phân tích có thể xác định tính trạng do một gen hay
nhiều gen qui định, kiểm tra được mối liên hệ của các cặp alen là phân li độc lập
hay liên kết hoàn toàn, hoặc liên kết không hoàn toàn.
2. Hình thành học thuyết khoa học:
- Mỗi tính trạng đều do một cặp nhân tố di truyền qui định( cặp alen, cặp
gen).
- Trong tế bào các nhân tố di truyền không hoà trộn vào nhau.
- Bố (mẹ) chỉ truyền cho con qua giao tử 1 trong hai thành viên của cặp
nhân tố di truyền.
- Khi thụ tinh các nhân tố di truyền kết hợp với nhau một cách ngẫu nhiên
hình thành hợp tử.
Theo di truyền học hiện đại khái quát nội dung của qui luật phân li như
sau:
3


“Mỗi tính trạng do một cặp alen qui định, một có nguồn gốc từ bố, một

có nguồn gốc từ mẹ. Các alen của bố và mẹ tồn tại trong tế bào của cơ thể con
một cách riêng rẽ, không hoà trộn vào nhau. Khi hình thành giao tử, các thành
viên của một cặp alen phân li đồng đều về các giao tử, nên 50% số giao tử chứa
alen này còn 50% giao tử chứa alen kia”.
3. Cơ sở tế bào học:
- Trong tế bào sinh dưỡng, các gen và nhiễm sắc thể tồn tại thành từng cặp.

- Khi giảm phân tạo giao tử, các thành viên của một cặp alen phân li đồng
đều về các giao tử, mỗi nhiễm sắc thể trong từng cặp NST tương đồng cũng
phân li đồng đều về các giao tử.
- Mỗi gen nằm trên một nhiễm sắc thể.
4. Điều kiện nghiệm đúng của qui luật Men đen:
- Bố mẹ phải thuần chủng về các cặp tính trạng nghiên cứu.
- Tính trạng trội phải trội hoàn toàn
- Mỗi gen qui định một tính trạng và nằm trên các nhiễm sắc thể riêng.
- Số lượng cá thể phân tích phải lớn.
II. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệp
Để hiểu rõ hơn về thực trạng giải quyết các bài tập vận dụng quy luật
Menden tôi tiến hành thực nghiệm trên 2 lớp học sinh 12 A, 12 B, 12 C năm học
thực hiện thí nghiệm năm học 2013 - 2014
Lớp 12 A là lớp thí nghiệm ( TN)
Lớp 12 B là lớp thí nghiệm ( TN)
Lớp 12 C là lớp đối chứng ( ĐC)
Là các lớp cótỉ lệ học viên đồng đều về lứa tuổi, giới tính, học lực.....
* Trước khi thực hiện đề tài:
Tôi yêu cầu học sinh mỗi lớp làm 01 bài khảo sát (Sau khi học xong
chương II: Tính quy luật của hiện tượng di truyền trên lớp) và yêu cầu các em
đảm bảo tính nghiêm túc đồng thời làm đúng theo khả năng của. Đề gồm 08 câu
hỏi, bài tập là các ví dụ số: 2, 9, 11,13, 18,20, 21, 22 trong phần IV với thời gian
làm bài 20 phút.

* Số liệu thống kê kết quả trước khi thực hiện đề tài:
Trung bình
Khá giỏi
Yếu (0 - 3 câu)
(4 - 5 câu)
(6 - 8 câu)
Tổng số học
Nhóm
viên của lớp
Số
Số HS
%
Số HS
%
%
HS
12 A
31
25
80.6
5
16.1
1
3.3
12 B
32
27
84.4
5
15.6

0
0.0
12C
29
29
100
0
0
0
0
Qua bảng thống kê tôi nhận thấy học sinh tại Trung Tâm GDTX Thường
Xuân chỉ có số rất ít có thể lắm bắt và giải quyết được các bài tập vận dụng của
liên quan đến quy luật MenĐen nói riêng.
III. Giải quyết vấn đề
III.1. Cách nhận dạng quy luật di truyền:
4


Việc nhận dạng các quy luật di truyền là vấn đề quyết định cho việc giải
nhanh về các bài toán lai. Để nhận dạng các quy luật di truyền phải dựa vào các
điều kiện cụ thể của bài toán.
- Đối với các bài toán lai về 1, 2 hoặc nhiều cặp tính trạng phân ly độc lập
thì ta dựa vào:
+ Các điều kiện về tính trạng gen quy định
+ Kết quả của phép lai để xác định
III.1.1. Trường hợp bài toán đã xác định tỷ lệ phân ly kiểu hình ở đời con:
a. Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình của đời con:
* Khi lai 1 tính trạng:

Tìm tỉ lệ phân tích về KH ở thế hệ con đối với loại tính trạng để từ đó xác

định quy luật di truyền chi phối.
+ 3:1 là quy luật di truyền phân tích trội lặn hoàn toàn.
+ 1:2:1 là quy luật di truyền phân tích trội không hoàn toàn (xuất
hiện tính trạng trung gian do gen nằm trên NST thường hoặc giới tính.
+ 1:1 hoặc 2:1 tỉ lệ của gen gây chết.
* Khi lai 2 hay nhiều cặp tính trạng:
+ Tìm tỉ lệ phân li về kiểu hình ở thế hệ con đối với mỗi loại tính trạng.
+ Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ KH riêng của loại
tính trạng kia.
Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết
luận 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di
truyền theo định luật phân li độc lập của Menden (trừ tỉ lệ 1:1 nhân với nhau).
Ví dụ1: Cho lai hai thứ cà chua: quả đỏ-thân cao với quả đỏ-thân thấp
thu được 37.5% quả đỏ-thân cao: 37.5% quả đỏ -thân thấp: 12.5% quả vàngthân cao: 12.5% quả vàng-thân thấp. Biết rằng mỗi tính trạng do 1 gen quy định.
Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai ?

Giải: + Xét riêng từng tính trạng ở thế hệ con:
( 37,5% + 37,5% ) đỏ : ( 12,5% + 12,5% ) vàng = 3 đỏ : 1 vàng
( 37,5% + 12,5% ) cao : ( 37,5 % + 12,5% ) thấp = 1 cao : 1 thấp
+ Nhân 2 tỉ lệ này ( 3 đỏ : 1 vàng ) ( 1 cao : 1 thấp ) = 3 đỏ-cao : 3 đỏ-thấp
: 1 vàng-cao : 1 vàng-thấp, phù hợp với phép lai trong đề bài. Vậy 2 cặp gen quy
định 2 tính trạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau.
b. Dựa vào kết quả phân ly kiểu hình trong phép lai phân tích:
Dựa vào kết quả của phép lai để xác định tỷ lệ và loại giao tử sinh ra của
các cá thể cần tìm.
+ Nếu tỉ lệ KH 1:1 thì đó là sự di truyền 1 tính trạng do 1 gen chi phối
+ Tỉ lệ KH 1:1:1:1 là sự di truyền tương tác bổ trợ 1 tính trạng có 4 kiểu
hình 9:3:3:1 hoặc là lai 2 cặp tính trạng tuân theo định luật phân ly độc lập có tỉ
lệ kiểu hình là 9:3:3:1.


5


III.1.2. Nếu đề bài không xác định tỷ lệ phân li kiểu hình của đời con
mà chỉ cho biết 1 kiểu hình nào đó ở con lai.
+ Khi lai 1 cặp tính trạng, tỉ lệ 1 kiểu hình được biết bằng hoặc là bội số
của 25% (hay

1
).
4

+ Khi lai 2 cặp tính trạng mà tỉ lệ 1 kiểu hình được biết bằng hoặc là bội
số của 6.25% (hay

1
), hay khi lai n cặp tính trạng mà từ tỉ lệ của KH đã biết
16

cho phép xác định được số loại giao tử của bố (hoặc mẹ) có tỉ lệ bằng nhau và
bằng 25% hoặc là ước số của 25%.
 Đó là các bài toán thuộc định luật Menden.
Ví dụ2: Cho lai 2 cây đậu thuần chủng khác nhau 2 cặp tính trạng tương
phản, F1 thu được toàn bộ cây thân cao - hoa đỏ. Cho F 1 tạp giao F2 thu được
16000 cây trong đó có 9000 cây thân cao - hoa đỏ. Hai cặp tính trạng trên bị
chi phối bởi quy luật di truyền.
A. Tương tác át chế
C.Tương tác bổ trợ
B. Phân li độc lập
D. Tương tác cộng gộp

Giải:
9000
9
Tỉ lệ cây cao- đỏ thu được ở thế hệ F2 là
=
= 56.25% là bội số
16000 16
của 6.25%
 Đó là bài toán thuộc định luật Menden
 Chọn đáp án B
III.1.3. Tính trạng do 1 hay 2 gen quy định? Xác định số gen quy định tính trạng

Tùy vào số tổ hợp ở đời con của từng phép lai và tính trội lặn hoàn toàn
hay không hoàn toàn ở thế hệ lai.
+ Phép lai hai cá thể dị hợp (thường là cho F1 giao phối với nhau) cho số
tổ hợp không quá 4 thì thường do 1 gen quy định; số tổ hợp hơn 4 nhưng không
quá 16 thường do 2 gen quy định.
* Ví dụ 3: Khi lai F1 dị hợp được F2 phân ly tỉ lệ 11: 2: 2: 1 (tổng có 16 tổ
hợp) thì chắc chắn không phải là 1 gen quy định.
+ Phép lai phân tích F1: nếu cho số tổ hợp không quá 4 nhưng không phải
1:1, lúc này lại do 2 gen quy định...
* Ví dụ 4: Khi lai phân tích được 3 đỏ: 1 xanh (4 tổ hợp) thì cũng chắc
chắn không phải là 1 gen.
+ Lai F1 với 1 cá thể bất kì: số tổ hợp tối đa khi lai hai cá thể dị hợp với
nhau, từ đó có thể loại trừ các khả năng không đúng.
* Ví dụ5 : Khi lai hai cá thể bất kì về tính trạng A mà cho con tới 8 tổ hợp
thì chắc chắn tính trạng do 2 gen quy định, trong đó 1 cá thể dị hợp cả 2 gen, 1
cá thể dị hợp 1 gen (thường là dị hợp và đồng hợp lặn gen còn lại)...

6



III.1.4. Gen này có gây chết không?
Dấu hiệu của kiểu này là số tổ hợp ở đời con không chẵn, có thể là 3, 7,..
thay vì 4, 8... Đây là 1 dấu hiệu ít gặp nhưng vẫn phải nghĩ đến.
Nếu đời con phân ly tỉ lệ đặc biệt ví dụ 2:1 thì gần như có thể chắc chắn là
gen gây chết, và thường là gây chết ở trạng thái đồng hợp trội.
III.1.5. Các trường hợp riêng:
+ Dựa vào kết quả phân li kiểu hình của F1 lai với cơ thể khác. cần chú ý
những tỉ lệ đặc biệt sau đây: 7:1; 4:3:1; 6:1:1; 5:3 đây là tỉ lệ của tính trạng nảy
sinh do tương tác gen, tùy từng trường hợp cụ thể mà xác định chính xác tính
trạng được xét, di truyền theo quy luật di truyền nào.
+ Trường hợp đồng trội dựa vào điều kiện như: 1 tính trạng được qui định
bởi 1 cặp gen có 3 alen, IA = IB > IO. Số kiểu gen tối đa là 6, số kiểu hình tối đa là
4.
Ví dụ 6: Màu lông của một loài cú mèo chịu sự kiểm soát của dãy đa
allen xếp theo thứ tự tính trội giảm dần là: R 1 (lông đỏ) > R2 (lông đen) > R3
(lông xám). Hãy xác định Kiểu gen của cú lông đỏ, lông đen và lông xám.
Giải: Dãy đa allen xếp theo thứ tự tính trội giảm dần là: R 1 (lông đỏ) > R2
(lông đen) > R3 (lông xám)
KG của cú lông đỏ có thể là: R1R1; R1R2; R1R3
KG của cú lông đen có thể là: R2R2; R2R3
KG của cú lông xám có thể là: R3R3
III.2. Sử dụng phương pháp giải nhanh các dạng bài tập lai 1, 2
hay nhiều tính trạng tuân theo qui luật di truyền Men đen.
Trong phép lai 1, 2 hay nhiều cặp tính trạng thường gặp 2 dạng chính
- Dạng toán thuận: cho biết tính trạng (hay gen) trội, lặn từ đó tìm tỷ lệ
phân tích đời sau
- Dạng toán nghịch: cho biết kết quả đời con từ đó tìm kiểu gen của bố mẹ
III.2.1. Tính số loại và thành phần gen giao tử:

* Số loại giao tử: Tùy thuộc vào số cặp gen dị hợp trong kiểu gen
+ Trong KG có 1 cặp gen dị hợp  21 loại giao tử
+ Trong KG có 2 cặp gen dị hợp  22 loại giao tử
+ Trong KG có 3 cặp gen dị hợp  23 loại giao tử
Vậy trong KG có n cặp gen dị hợp  2n loại giao tử
Ví dụ 7: Kiểu gen AaBbCcDd có khả năng tạo ra bao nhiêu loại giao tử?
Ta xét ở kiểu gen trên có 4 cặp gen dị hợp, vậy số loại giao tử là 2n=24=16
* Thành phần gen (KG) của giao tử
Trong tế bào (2n) của cơ thể gen tồn tại thành từng cặp tương đồng, còn
trong giao tử (n) chỉ còn mang 1 alen trong cặp.
+ Đối với cặp gen đồng hợp AA (hoặc aa): cho 1 loại giao tử A (hoặc 1
loại giao tử a)
+ Đối với cặp gen dị hợp Aa: cho 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau gồm
giao tử A và giao tử a

7


+ Suy luận tương tự đối với nhiều cặp cặp gen dị hợp nằm trên các cặp
NST khác nhau, thành phần kiểu gen của các loại giao tử được ghi theo sơ đồ
phân nhánh (sơ đồ Auerbac) hoặc bằng cách nhân đại số.
Ví dụ 8: Tìm thành phần gen mỗi loại giao tử của kiểu gen
sau:AaBBDdee

Ta có sơ đồ sau:

D

A


a

B

B
d

D

d

E
e
e
e
KG của giao tử là :ABDE
Abde
aBDe
aBde
Ví dụ 9: Trong điều kiện giảm phân bình thường, cơ thể AaBbCcDD sinh
ra các loại giao tử nào?
A. ABCD và abcD
B. ABCD, ABcD, AbCD, AbcD
C. ABCD, AbcD, aBCD, AbcD, abCD, AbCd, abcD, AbcD
D. ABCD, AbcD, AbCD, AbcD, aBCD, abCD, abcD, AbcD.
Giải: KG đang xét dị hợp 3 cặp allen => số giao tử có thể tạo ra là 23=8
Và không chứa gen lặn d.
 Chọn đáp án D
III.2. 2.Tính số kiểu tổ hợp, kiểu gen, kiểu hình và các tỉ lệ phân li ở đời con
(dạng toán thuận)

* Số kiểu tổ hợp:

Mỗi loại giao tử đực tổ hợp tự do với các loại giao tử cái tạo thành nhiều
kiểu tổ hợp trong các hợp tử. Vì vậy số kiểu tổ hợp giữa các loại giao tử đực và
cái là:
Số kiểu tổ hợp = số loại giao tử đực x số loại giao tử cái
Kiểu tổ hợp khác nhau nhưng có thể đưa đến kiểu gen giống nhau
=> số KG  số kiểu tổ hợp
Ví dụ 10: Nếu cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp, 3 cặp gen đồng hợp, cây
bố có 2 cặp gen dị hợp, 4 cặp gen đồng hợp lặn.
Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là:
A. 16
B.32
C.64
D.128
Giải:
+ Cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp => có 23 loại giao tử
+ Cây bố có 2 cặp gen dị hợp => có 22 loại giao tử
=> Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là 23 x 22 = 32

8


 Chọn đáp án B
* Số kiểu gen, kiểu hình ở đời con :
Sự di truyền của các cặp gen là độc lập với nhau, vì vậy sự tổ hợp tự do
giữa các cặp gen cũng như giữa các cặp tính trạng. Vì vậy, kết quả về kiểu gen
cũng như về kiểu hình ở đời con được xác định:
- Tỉ lệ kiểu gen chung của nhiều cặp gen = Tích các tỉ lệ kiểu gen riêng lẻ
của mỗi cặp gen.

 Số kiểu gen tính chung = Tích số các kiểu gen riêng của mỗi cặp gen
- Tỉ lệ kiểu hình chung của nhiều cặp tính trạng = Tích các tỉ lệ kiểu hình
riêng lẻ của mỗi cặp tính trạng.
 Số kiểu hình tính chung = Tích số kiểu hình riêng của mỗi cặp tính
trạng
Ví dụ 11: Cho giả thuyết sau:
A: hạt vàng
a: hạt xanh
B: hạt trơn
b: hạt nhăn
D: thân cao
d: thân thấp
Các cặp gen này di truyền độc lập nhau. Người ta tiến hành phép lai giữa
2 cá thể có kiểu gen: AabbDd lai với AaBbdd.
Xác định số kiểu gen và số kiểu hình chung của con lai.
Giải: Ta xét các phép lai độc lập :
Kiểu gen
kiểu hình
Aa x Aa =AA: 2Aa: aa 
3 vàng: 1 xanh
Bb x bb = Bb: bb

1 trơn: 1 nhăn
Dd x dd = Dd: dd

1 cao: 1 thấp
Vậy: Sự tổ hợp 1 cặp gen dị hợp Aa cho ra 3 KG (Aa x Aa =1AA: 2Aa:
1aa )
Sự tổ hợp 2 cặp gen 1 bên dị hợp bên kia đồng hợp cho ra 2 KG
(Bb x bb = 1Bb : 1bb; Dd x dd = 1Dd : 1dd)

Tỉ lệ KG chung là: (1AA : 2Aa : 1aa)(1Bb : 1bb)(1Dd : 1dd)
= AABbDd ; AABbdd ; AAbbDd ; Aabbdd....
 Số kiểu gen tính chung: 3.2.2 = 12
Lập luận tương tự:
Sự tổ hợp 1 cặp gen dị hợp Aa cho ra 2KH (3 vàng: 1 xanh)
Sự tổ hợp 2 cặp gen 1 bên dị hợp bên kia đồng hợp cho ra 2 KH
Tỉ lệ KH tính chung: (3 vàng : 1 xanh)(1 trơn : 1 nhăn)(1 cao : 1 thấp)
Số kiểu hình tính chung: 2.2.2 = 8
* Tính tỉ lệ phân ly ở đời con :

Tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con = Tích các tỉ lệ kiểu gen riêng lẻ
của mỗi cặp gen.
Ví dụ 12: ở Dâu tây: genR (trội không hoàn toàn)quy định tính trạng quả
đỏ
Gen r (lặn không hoàn toàn) quy định tính trạng quả trắng
9


Gen Rr quy định quả hồng
Gen H quy định tính trạng cây cao (trội)
Gen h quy định tính trạng cây thấp (lặn)
2 cặp gen này nằm trên 2 cặp NST khác nhau. Khi cho lai 2 cây dâu tây
dị hợp về hai cặp gen trên F1 có tỉ lệ phân li kiểu gen là như thế nào?
A. 9 : 3 : 3 : 1
B. 3 : 6 : 3 : 1 : 2 : 1
C. 1 : 2 : 1 : 2 : 4 : 2 : 1 : 2 : 1
D. Cả 3 trên đều sai
Giải:
P: RrHh x RrHh
Ta xét 2 phép lai độc lập nhau (do các gen phân li độc lập)

Rr x Rr = 1RR : 2Rr : 1rr.
Hh x Hh = 1HH : 2Hh : 1hh.
 Tỉ lệ phân li kiểu gen ở đời con là: (1 : 2 : 1) (1 : 2 : 1)
=1:2:1:2:4:2:1:2:1
=> Chọn đáp án C
Ví dụ 13: phép lai AaBbccDdee x AabbccDdEe sẽ sinh ra kiểu gen
aabbccddee chiếm tỉ lệ bao nhiêu ?(Với 5 cặp gen nằm trên 5 cặp NST khác
nhau, các tính trạng đều trội hoàn toàn.)
Giải: Ở trường hợp này ta xét 5 phép lai độc lập nhau:
Aa x Aa 
Bb x bb 

3
A- +
4
1
B- +
2

cc x cc 

1cc

Dd x Dd 

3
D- +
4
1
E- +

2

Ee x ee 

1
aa
4
1
bb
2
1
dd
4
1
ee
2

Vậy kiểu gen aabbccddee sinh ra ở đời con chiếm tỉ lệ là:
1
1
1
1
1
x x1x x =
4
2
4
2
64


Ví dụ14: Cơ thể dị hợp kiểu gen AaBb tạp giao sẽ cho F 1 phân tính kiểu
hình theo tỉ lệ nào, nếu các gen này phân ly độc lập và gen A trội không hoàn
toàn?
A. 9 : 3 : 3 : 1
C. 6 : 3 : 3: 2: 1: 1
B. 27: 9 : 9: 9: 3: 3: 3:1
D. 9 : 3 : 4
Giải: Ta xét 2 phép lai độc lập nhau (do các gen phân li độc lập)
Aa x Aa = 1AA : 2Aa : 1aa. Vì gen A trội không hoàn toàn, lúc đó kiểu
gen AA, Aa, aa quy định 3 KH khác nhau => Cho ra 3 kiểu hình tỉ lệ 1:2:1.
Bb x Bb = 1BB : 2Bb : 1bb. Vì gen B trội hoàn toàn, lúc đó kiểu gen BB
và Bb có cùng 1 KH =>Cho ra 2 kiểu hình (3B-, 1bb)
 Tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời con là: (1 : 2 : 1) (3 : 1) = 6 : 3 : 3: 2: 1: 1
 Chọn đáp án C

10


Ví dụ 15: Cho lai phân tích cá thể cái dị hợp 4 cặp gen nằm trên 4 cặp
NST khác nhau, mỗi gen quy định 1 tính trạng, tỉ lệ kiểu kiểu hình đời F1 là:
A. 1 : 1 : 1 : 1
B. 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1
C. 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1: 1 : 1 : 1 : 1
D. 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1 : 1
Giải: Cách 1: Tương tự lập luận ở ví dụ 1
Cách 2: Trong phép lai phân tích thì 1 cá thể đồng hợp lặn lai với cá thể
khác ( cá thể có kiểu hình trội để kiểm tra kiểu gen).
Vậy cá thể đồng hợp đó cho ra 1 loại giao tử
Cá thể đem lai phân tích có 4 cặp gen dị hợp => số loại giao tử được tạo
ra là: 24 = 16

Số tổ hợp giao tử tạo ra là 1 x 16 = 16
Xét các đáp án ở trên, chỉ có đáp án D là có 16 tổ hợp
 Chọn đáp án D
* CÔNG THỨC TỔNG QUÁT
Khi so sánh lai một cặp tính trạng và lai hai cặp tính trạng ta thấy rằng
trong lai một cặp tính trạng F2 phân li thành 2 loại kiểu hình theo tỷ lệ 3 : 1,
trong khi ở lai 2 cặp tính trạng chúng phân li thành 4 loại kiểu hình theo tỷ lệ 9 :
3 : 3 : 1. Tỷ lệ này ứng với bình phương của biểu thức (3 + 1)
(3 + 1)2 = 9 + 3 + 3 + 1
Một cách tương tự trong lai 3 cặp tính trạng sự phân li kiểu hình ở F 2 cho
8 loại kiểu hình ứng với:
(3 + 1)3 = 27 + 9 + 9 + 9 + 3 + 3 + 3 + 1
Từ đó có thể nêu nhận xét khái quát: Trong lai n cặp tính trạng thì tỷ lệ
phân li kiểu hình ở F2 ứng với công thức (3 + 1)n.
Công thức phân tính chung trong định luật phân ly độc lập (trường hợp
có tính trội hoàn toàn) đối với cơ thể có n cặp gen
thụ.
F1
Số cặp gen
dị hợp (Số
Số kiểu
Số kiểu
cặp tính
Kiểu gen
tổ hợp
giao tử
trạng)
giao tử
Lai 1 tính
Aa

21
21 x 21
2
Lai 2 tính
AaBb
2
22 x 22
Lai 3 tính
AaBbCc
23
23 x 23
...............
...............
.............. ..............
Lai n tính
AaBbCc... 2n
2n x 2n

dị hợp phân li độc lập, khi AaBb...Nn tự

F2
Số loại
kiểu
hình
31
(1:2:1)1
21
2
2
3

(1:2:1)
22
33
(1:2:1)3
23
.............. ............... ..............
3n
(1:2:1)n
2n
Số loại
kiểu gen

Tỉ lệ
kiểu gen

Tỉ lệ
kiểu hình
(3:1)1
(3:1)2
(3:1)3
...............
(3:1)n

Tổng quát hơn, nếu một cây dị hợp về n cặp allen giao phấn với cây dị
hợp về m cặp allen thì ta có:
+ Cây dị hợp về n cặp allen có 2n loại giao tử
+ Cây dị hợp về m cặp allen có 2m loại giao tử
Do đó => Tổng số hợp tử = 2n x 2m = 2n+m

11



 3
- Tỉ lệ cây có kiểu hình trội =  
 4

k m

n

m

n m

m

n m

1 1
1
- Tỉ lệ thể đồng hợp toàn trội =   *    
 2  2
 2
n

1 1
1
- Tỉ lệ thể đồng hợp toàn lặn =   *    
 2  2
 2


* Tìm số kiểu gen của một cơ thể:
Một cơ thể có n cặp gen nằm trên n cặp NST tương đồng, trong đó có k
cặp gen dị hợp và m=n-k cặp gen đồng hợp. Số kiểu gen có thể có của cơ thể đó
tính theo công thức:

A Cnn k  2 n k Cnm  2 m
Trong đó: A là số kiểu gen có thể có của cơ thể đó
n là số cặp gen
k là số cặp gen dị hợp
m là số cặp gen đồng hợp
Ví dụ16: Trong cơ thể xét 4 cặp gen nằm trên 4 cặp NST tương đồng, cơ
thể bố có 3 cặp gen dị hợp, 1 cặp gen đồng hợp. còn mẹ thì ngược lại. Có bao
nhiêu kiểu giao phối có thể xáy ra?
A. 64
B.16
C.256
D.32
Giải: Cách 1: Giải theo cách liệt kê các kiểu gen có thể có của cơ thể bố
mẹ sau đó nhân lại với nhau:
+ Xét ở bố: có 3 cặp gen dị hợp, 1 đồng hợp  các kiểu gen có thể có:
AaBbCcDD
AaBbCcdd
AaBbCCDd
AaBbccDd
AaBBCcDd
AabbCcDd
AABbCcDd
aaBbCcDd
Vậy có tất cả là 8 trường hợp có thể xảy ra

+ Xét ở mẹ: có 1 cặp dị hợp, 3 cặp đồng hợp=> các kiểu gen có thể có:
AaBBCCDD
AabbCCDD
AaBBCCdd
AabbCCdd
AaBBccDD
AabbccDD
AaBBccdd
Aabbccdd
Nếu ta giả định Aa là cặp gen dị hợp còn 3 cặp gen còn lại đồng hợp thì ta
liệt kê được 8 kiểu gen, sau đó ta thay đổi vai trò dị hợp cho 3 cặp gen còn lại.
Lúc đó, số kiểu gen có thể có của cơ thể mẹ là:
8 . 4 = 32
Suy ra, số kiểu giao phối là: 8 . 32 = 256

chọn đáp án C
Cách 2:: Áp dụng công thức tính:
Số kiểu gen có thể có của cơ thể bố là:

12


A C41  21 

4!
 21 4  2 8
 4  1!.1!

Số kiểu gen có thể có của cơ thể mẹ là:


B C43  23 

4!
 23 4  8 32
 4  3!.3!

Suy ra, số kiểu giao phối là: 8 . 32 = 256

chọn đáp án C
III.2.3. Tìm kiểu gen của bố mẹ (dạng toán nghịch):
* Kiểu gen tính riêng của từng loại tính trạng:
Xét riêng kết quả đời con lai F1 của từng tính trạng
- F1 đồng tính:
+ Nếu bố mẹ (P) có kiểu hình khác nhau thì F 1 nghiệm đúng Định luật đồng tính
của Menden => tính trạng biểu hiện ở F 1 là tính trạng trội và thế hệ P đều thuần
chủng: AA x aa
+ Nếu P cùng kiểu hình và F1 mang tính trạng trội thì 1 trong 2P có KG
đồng hợp trội AA, P còn lại có thể là AA hoặc Aa.
+ Nếu P không rõ kiểu hình và F1 mang tính trạng trội, thì 1 trong 2P là
đồng hợp trội AA, P còn lại mang KG tùy ý: AA, Aa, aa.
- F1 phân tính:
+ F1 phân tính theo tỉ lệ 3:1
+ F1 nghiệm đúng định luật phân tính của Menden => tính trạng
tính trạng trội,

3
4




1
là tính trạng lặn và P đều dị hợp Aa x Aa.
4

- Trong trường hợp trội không hoàn toàn thì tỉ lệ F1 là 1:2:1.
- Trong trường hợp gen gây chết ở trạng thái đồng hợp thì tỉ lệ F1 là 2:1
+ F1 phân tính theo tỉ lệ 1:1 F1 là kết quả đặc trưng của phép lai phân tích
thể dị hợp => thì 1Pcó KG dị hợp Aa, P còn lại đồng hợp aa.
+ F1 phân tính không rõ tỉ lệ:
Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở F 1 là aa => P đều chứa gen lặn a,
phối hợp với kiểu hình của P suy ra KG của P.
* Kiểu gen tính chung của nhiều loại tính trạng:
- Trong phép lai không phải là phép lai phân tích:
 Kết hợp kết quả về KG riêng của từng loại tính trạng với nhau.
Thực hiện theo 3 bước:
+ Bước 1 tìm kiểu gen riêng của từng tính trạng
+ Bước 2: nhận định quy luật di truyền chi phối phép lai.
+ Bước 3: tìm kiểu gen chung
Ví dụ17: Ở cà chua
A: quả đỏ
a: quả vàng
B: quả tròn
b: quả bầu dục

13


Cho lai 2 cây cà chua chưa rõ KG và KH với nhau thì thu được F 1 gồm:
3 đỏ-tròn, 3 đỏ-bầu dục, 1 vàng-tròn, 1 vàng-bầu dục. Tìm KG 2 cây thuộc thế
hệ P.

Giải:
+ Xét chung từng cặp tính trạng:
(3  3) Đỏ
F1 gồm
= 3 đỏ: 1 vàng (theo ĐL đồng tính) => P: Aa x Aa
(1  1) Vàng
(3  1)
Tròn
F1 gồm
= 1 tròn : 1 bầu dục (lai phân tích dị hợp)
(3  1) Bầu dục
 P: Bb x bb
+ Tích ( 3:1)(1:1) =3:3:1:1 vậy 2 cặp gen nằm trên 2 cặp tính trạng nằm
trên 2 cặp NST khác nhau, các di truyền độc lập.
+ Xét chung trong KG: Kết hợp kết quả về KG riêng của mỗi tính trạng ở
trên, suy ra kiểu gen của P là AaBb x Aabb.
 Từ tổ hợp giao tử ở đời con, biện luận suy ra số giao tử được tạo thành
trong phát sinh giao tử của cơ thể bố mẹ, để từ đó suy ra KG của cơ thể bố mẹ
cần tìm.
Ví dụ18: Cá thể đực dị hợp hai cặp gen AaBb nằm trên 2 cặp NST khác
nhau. Cho biết 2 loại tính trạng trên trội hoàn toàn.Cho lai có thể trên với cá
thể cái. F1 thu được tỉ lệ kiểu hình 3:3:1:1. Kiểu gen của cá thể cái là:
A. AaBb
B.Aabb
C.aaBb
D.B và C đúng
Giải: F1 thu được có tỉ lệ kiểu hình là: 3:3:1:1
- Do đó số tổ hợp của F1 là: 3 + 3 + 1 + 1= 8 tổ hợp giao tử
- Mà cơ thể đực dị hợp hai cặp gen (AaBb)=> cho 4 loại giao tử
Suy ra cơ thể cái sẽ cho 2 loại giao tử.

- Xét tất cả đáp án ở trên cả 2 đáp án B và C, cơ thể cái aaBb và Aabb khi
giảm phân tạo ra 2 loại giao tử.

chọn đáp án D
- Trong phép lai phân tích:
Không xét riêng từng loại tính trạng mà phải dựa vào kết quả của phép lai
để xác định tỉ lệ và thành phần gen của mỗi loại giao tử sinh ra để suy ra KG của
cá thể đó.
Ví dụ 19: Cá thể đực dị hợp hai cặp gen AaBb nằm trên 2 cặp NST khác
nhau. Cho biết 2 loại tính trạng trên trội hoàn toàn.Cho lai có thể trên với cá
thể cái. F1 thu được tỉ lệ kiểu hình 1:1:1:1. Kiểu gen của cá thể cái sinh ra là:
A. AaBb
C.aaBb
B. Aabb
D.aabb
Giải: F1 thu được có tỉ lệ kiểu hình là: 1:1:1:1
- Do đó số tổ hợp của F1 là: 1 + 1 + 1 + 1= 4 tổ hợp giao tử
- Mà cơ thể đực dị hợp hai cặp gen (AaBb) => cho 4 loại giao tử
Suy ra cơ thể cái sẽ cho 1 loại giao tử.
14


- Xét tất cả đáp án ở trên :
+ Đáp án A, cơ thể cái AaBb khi giảm phân tạo ra 4 loại giao tử
+ Cả 2 đáp án B và C, cơ thể cái aaBb và Aabb khi giảm phân tạo ra 2 loại giao
tử.

+ Chỉ có đáp án D, cơ thể aabb khi giảm phân tạo ra một loại giao tử.
=> Chọn đáp án D
IV. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục

Tiến hành dạy học thực nghiệm theo đề tài tại Trung Tâm GDTX Thường Xuân
đối với các lớp học sinh khối 12 và sau khi cho các em làm bài khảo sát lần II tôi thu được kết
quả sau:
- Ở mỗi lớp 12 A, 12 B lớp thí nghiệm được yêu cầu giải theo phương pháp giải
nhanh đã được đề cập trong sáng kiến.
- Ở lớp 12 C lớp đối chứng không áp dụng phương pháp giải đề cập trong sáng kiến.

Học sinh
của lớp

Yếu
Trung bình
Khá giỏi
(0 - 3 câu)
(4 - 5 câu)
(6 - 8 câu)
Lớp
Số HS %
Số HS
%
Số HS
%
12 A(TN)
31
1
3.3
13
41.9
17
54.8

12B (TN)
32
2
6.3
12
37.5
18
56.2
12 C ( ĐC)
29
25
86.2
4
13.8
0
0
- Rõ ràng có sự khác biệt giữa các đối tượng học sinh như vậy
“Phương pháp giải nhanh bài toán vận dụng về lai 1, 2 hay nhiều cặp tính
trạng tuân theo qui luật di truyền Men đen trong thi trắc nghiệm” tôi đưa ra
đã giúp các em học sinh giải được các bài tập vận dụng liên quan đến quy
luật Men Đen nhanh hơn.
- Sau khi khảo sát thu được kết quả tôi áp dụng đề tài với lớp 12C (ĐC)
và thu lại được kết quả rất khả quan cụ thể: 50% học sinh khá giỏi, 34.4% học
sinh trung bình, 15.6% học sinh yếu.
- Sau khi thực nghiệm tôi đã tiến hành áp dụng rộng rải đề tài thông qua
các buổi ôn luyện, học chuyên đề cho học sinh khóa 12 các năm học từ 2013 –
2014 đến nay và thấy có chuyển biến rõ rệt, học viên đã áp dụng và giải tốt các
bài tập di truyền về lai 1,2 hoặc nhiều cặp tính trạng.
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm, đối chiếu với nội dung và
nhiệm vụ đặt ra, tôi rút ra một số kết luận sau:
- Nghiên cứu tìm ra phương pháp giải nhanh phần bài tập tuân theo
qui luật di truyền Men đen.
- Áp dụng được đề tài của minh vào giảng dạy học sinh khối 12 có hiệu
quả hơn.
- Kết quả thực nghiệm sư phạm góp phần đánh giá hiệu quả sử dụng
phương pháp giải nhanh rất bổ ích cho học sinh, giúp học sinh tháo gỡ những
khó khăn khi giải bài tập trắc nghiệm và tự luận trong những kì thi tốt nghiệp –

15


đại học – cao đẳng, góp phần trong việc phát huy tính tích cực trong hoạt động
học tập của HS, nâng cao hiệu quả dạy học.
II. KIẾN NGHỊ
- Tiếp tục nghiên cứu, phát triển và thực nghiệm trên phạm vi rộng để tìm
ra nhiều phương pháp giải hay hơn nữa trong nhiều dạng bài tập của sinh học để
giúp giáo viên có được tài liệu dạy học thiết thực, phù hợp với từng đối tượng
học sinh.
- Trung tâm tạo điều kiện về thời gian dành cho môn Sinh học hơn nữa để
giảng dạy học sinh tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 18 tháng 4 năm 2016

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết
Trịnh Minh Đường


16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 12 - Nguyễn Thành Đạt (Tổng chủ biên) NXB Giáo
dục - 2008
2. Phương pháp giải các bài tập sinh học – Trần Dũng Hà, Nguyễn Hải Tiến
NXB Đại học QGHN – 2008.
3. Hướng dẫn giải nhanh các dạng bài tập trắc nghiệm và tự luận sinh học Lê
Quang Nghị - NXB Đại học sư phạm – 2010.
4. Các dạng câu hỏi và bài tập trắc nghiệm Sinh học – Lê Thị Kim Dung,
Nguyễn Thị Phương Thảo – NXB Đại học QGHN – 2008
5. Câu hỏi và bài tập trắc nghiệm sinh học 12 - Vũ Đức Lưu – NXB Hà Nội
2008

17



×