Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt động ngoài giờ lên lớp ở trường TH nga thái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (970.32 KB, 21 trang )

I/ MỞ ĐẦU:
1.1. Lí do chọn đề tài :
Hiện nay nhiều học sinh thành tích học tập rất tốt, nhưng kỹ năng sống rất
thấp, điều đó được thể hiện: trong giao tiếp, hợp tác khi làm việc nhóm, sống ích
kỷ, vô tâm, không biết làm việc nhà. Không biết một số loại rau ăn hằng ngày
cách trồng, hái và chăm sóc như thế nào? Không biết một số cây trồng xung
quanh nhà là cây gì?...Những vấn đề đó đang là cản trở lớn cho sự phát triển và
hình thành nhân cách của một bộ phận thanh, thiếu niên và nhi đồng, khiến cho
không ít các bậc cha mẹ phải phiền lòng vì con, đặc biệt trong một xã hội phát
triển năng động như hiện nay.
Nhiều bậc phụ huynh lo lắng trước tình trạng con của mình thiếu tự tin,
luôn tỏ ra rụt rè khi có cơ hội thể hiện mình trước đám đông. Các em không biết
cách xử lý tình huống dù các tình huống rất đơn giản, lo sợ rụt rè khi tiếp xúc
với người lạ, cộng đồng, xã hội. Trong thời gian qua vì thiếu kĩ năng sống nên
học sinh của chúng ta đã trở thành những nạn nhân của tệ nạn xã hội, nạn nhân
của ô nhiễm môi trường, trở thành những đứa con hư, nhiều em mất mạng vì ở
vùng sông nước lại bị chết đuối do không biết bơi ...Việc giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh chưa bao giờ được đặt ra cấp thiết như những năm gần đây. Không
chỉ trẻ em, mà cả người trưởng thành cũng cần có những kĩ năng sống thiết yếu.
Việc học kĩ năng sống không bao giờ là muộn và phải được học suốt đời, dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Bậc tiểu học là bậc học tạo nền tảng cho học sinh phát triển, vì vậy ngoài
việc trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản trong học tập, lao động còn phải
giáo dục học sinh có kỹ năng sống, để học sinh có thêm kinh nghiệm thích ứng
với môi trường, xã hội. Hoạt động ngoài giờ lên lớp là một bộ phận quan trọng
của chương trình giáo dục nhà trường. Hoạt động ngoài giờ lên lớp nối tiếp hoạt
động dạy học các môn học; là con đường quan trọng để gắn học với hành, lí
thuyết với thực tiễn, nhà trường với xã hội. Hoạt động ngoài giờ lên lớp là con
đường có hiệu quả để hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực, kĩ năng sống
quan trọng, rèn luyện thể chất, giáo dục thẩm mĩ cho học sinh. Tuy nhiên, nhiều
giáo viên chưa tâm huyết và đầu tư thời gian, công sức cho hoạt động ngoài giờ


lên lớp. Chưa thực sự tạo điều kiện cho các em được: " học mà chơi, chơi mà
học".
Chính vì vậy mà thông tư 30 của BGD- ĐT ban hành đã thay đổi cách đánh
giá học sinh Tiểu học nhằm giảm áp lực học hành cho các em. Tạo cho các em
học kiến thức không nặng nề, có thời gian để giáo viên tổ chức nhiều hoạt động
vui chơi, bổ ích cho các em, giáo dục cho các em nhiều kỹ năng sống cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho học
sinh, được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Ban giám hiệu trường Tiểu học Nga
Thái , trong năm học 2018 – 2019 tôi đã nghiên cứu, đầu tư thiết kế và tổ chức
các hoạt động nhằm: " Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua
1


hoạt động ngoài giờ lên lớp ở Trường Tiểu học Nga Thái –Nga Sơn –Thanh
Hóa".

Học sinh rất phấn khởi hứng thú khi tham gia hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Kết thúc năm học tôi thu được kết quả hết sức bất ngờ từ phía học sinh. Học
sinh bạo dạn, tự tin, nhanh nhẹn hơn. Các em tiếp thu kiến thức các môn học tốt
hơn.

2


1.2.Mục đích nghiên cứu :
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp là một hoạt động quan trọng, góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, thực hiện mục tiêu giáo dục của
nhà trường. Chính từ những hoạt động như: lao động, sinh hoạt tập thể, hoạt
động xã hội đã góp phần rất lớn trong việc hình thành nhân cách của học sinh.
Giúp các em biết tự giáo dục, tự rèn luyện, tự hoàn thiện mình. Có thể nói việc

tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp là xây dựng cho các em các mối quan hệ
phong phú, đa dạng, một cách có mục đích, có kế hoạch có nội dung và phương
pháp nhất định, gắn giáo dục với cộng đồng, tạo sự thân thiện trong mọi tình
huống. Biến các nhu cầu khách quan của xã hội thành những nhu cầu của bản
thân học sinh. Thông qua việc tham gia các hoạt động mà giáo dục kỹ năng sống
cần thiết cho trẻ, giúp trẻ biết làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó
trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày và có cuộc sống
bình thường trong một xã hội hiện đại. Thực hiện được triết lý giáo dục: “Mỗi
ngày đến trường là một ngày vui”.
1.3. Đối tượng nghiên cứu : Học sinh lớp 4 Trường Tiểu học Nga Thái
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu, tham khảo tài liệu SGK, SGV,tài liệu giáo dục
kỹ năng sống do Bộ Giáo dục Đào tạo phát hành có liên quan đến đề tài nghiên
cứu.
- Phương pháp quan sát thông qua dự giờ.
- Phương pháp tổng kết rút kinh nghiệm, phân tích tổng hợp rút ra phương
pháp mới.
- Phương pháp trắc nghiệm : Kiểm tra kết quả cuối cùng của tiết dạy.
- Phương phát đàm thoại : Trò chuyện với đồng nghiệp,với học sinh.
II/ NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là việc tổ chức các hoạt động giáo dục
đa dạng, phong phú nhằm kích thích học sinh tham gia một cách tích cực chủ
động vào các quá trình hoạt động, qua đó hình thành hoặc thay đổi hành vi của
trẻ theo hướng tích cực nhằm góp phần phát triển nhân cách toàn diện; giúp học
sinh có thể sống an toàn, khỏe mạnh và tích cực, chủ động trong cuộc sống hằng
ngày.
* Kỹ năng sống là gì?
Có nhiều định nghĩa và quan niệm khác nhau về kỹ năng sống. Mỗi định
nghĩa được thể hiện dưới những cách thức tiếp cận khác nhau. Thông thường, kỹ

năng sống được hiểu là những kỹ năng thực hành mà con người cần để có được
sự an toàn, cuộc sống khỏe mạnh với chất lượng cao.

3


- Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO),
kỹ năng sống là năng lực cá nhân để họ thực hiện đầy đủ các chức năng và tham
gia vào cuộc sống hàng ngày, những kỹ năng đó gắn vói 4 trụ cột của giáo dục:
Học để biết: gồm các kỹ năng tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết
định vấn đề, nhận thức được hậu quả của việc làm…;
Học để làm: gồm kỹ năng thực hiện công việc và nhiệm vụ như kỹ năng
đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm..;
Học để làm người: gồm các kỹ năng cá nhân như ứng phó với căng thẳng,
kiểm soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin…;
Học để chung sống: gồm các kỹ năng như giao tiếp, thương lượng, khẳng
định hợp tác, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thông;
- Theo tổ chức Y tế Thế giới (WHO), kỹ năng sống là kỹ năng thiết thực mà
con người cần để có cuộc sống an toàn và khỏe mạnh, đó là những kỹ năng tâm
lý xã hội và giao tiếp mà mỗi cá nhân có thể có để tương tác với những người
khác một cách hiệu quả hoặc ứng phó với những vấn đề hay thách thức của cuộc
sống hằng ngày.
Tương đồng với quan niệm của WHO, còn có quan niệm kỹ năng sống là
những kỹ năng tâm lý xã hội liên quan đến những tri thức, những giá trị và
những thái độ, cuối cùng được thể hiện ra bằng những hành vi làm cho các cá
nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách thức của
cuộc sống.
- Theo UNICEFF, Kỹ năng sống là tập hợp rất nhiều kỹ năng tâm lý xã hội
và giao tiếp cá nhân giúp cho con người đưa ra những quyết định có cơ sở, giao
tiếp một cách có hiệu quả, phát triển các kỹ năng tự xử lý và quản lý bản thân

nhằm giúp họ có một cuộc sống lành mạnh và có hiệu quả. Kỹ năng sống được
thể hiện ở những hành động cá nhân và những hành động đó sẽ tác động đến
những hành động của những người khác cũng như dẫn đến những hành động
nhằm thay đổi môi trường xung quanh, giúp nó trở nên lành mạnh.
Có thể thấy rằng kỹ năng sống bao gồm một loạt các kỹ năng cụ thể, cần
thiết cho cuộc sống hàng ngày của con người. Về bản chất, đó là kỹ năng tự
quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống,
học tập và làm việc hiệu quả… Nói cách khác kỹ năng sống là khả năng làm chủ
bản thân của mỗi con người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác và
với xã hội, khả năng ứng phó trước các tình huống của cuộc sống. Kỹ năng sống
hướng vào việc giúp con người thay đổi nhận thức, thái độ và giá trị trong
những hành động theo xu hướng tích cực và mang tính chất xây dựng.
Kỹ năng sống được hình thành thông qua một quá trình sống, rèn luyện,
học tập trong gia đình, nhà trường và ngoài xã hội. Vì vậy, kỹ năng sống của
mỗi người vừa có tính cá nhân, vừa có tính xã hội và chịu ảnh hưởng của gia
đình, cộng đồng, dân tộc. Kỹ năng sống mang tính cá nhân bởi vì đó là khả năng
của mỗi cá nhân. Mặt khác kỹ năng sống có tính xã hội là vì trong mỗi giai đoạn
4


của sự phát triển xã hội, mỗi tôn giáo, cá nhân được yêu cầu để có sự phù hợp
với những kỹ năng sống ấy. Ví dụ: kỹ năng sống của những người sống ở những
vùng miền khác nhau có sự khác nhau…
* Đặc điểm tâm sinh lý trẻ:
- Đặc điểm về thể chất của trẻ: Cơ thể trẻ em là nền tảng vật chất của trí tuệ
và tâm hồn. Nền tảng có vững thì trí tuệ và tình cảm mới có khả năng phát triển
tốt. “Thân thể khoẻ mạnh thì chứa đựng một tinh thần sáng suốt”, ngược lại
“tinh thần sáng suốt thì cơ thể có điều kiện phát triển”. Trong cuộc sống thực tế
cho thấy những trẻ có thể lực yếu thường hay ỷ lại, phụ thuộc nhiều vào những
người thân trong gia đình những việc làm tự phục vụ mà lẽ ra chính trẻ phải tự

làm, tự lập dần: rửa chân tay, mặc quần áo,...
- Một yếu tố nữa ảnh hưởng đến việc tự lập của HS là hệ thần kinh của trẻ.
Hệ thần kinh của trẻ Tiểu học đang trong thời kì phát triển mạnh. Bộ óc của các
em phát triển về khối lượng, trọng lượng và cấu tạo. Đến 9, 10 tuổi hệ thần kinh
của trẻ căn bản được hoàn thiện và chất lượng của nó sẽ được giữ lại trong suốt
cuộc đời. Khả năng kìm hãm(khả năng ức chế) của hệ thần kinh còn yếu. Trong
khi đó bộ óc và hệ thần kinh của các em đang phát triển đi dần đến hoàn thiện
nên các em dễ bị kích thích. Thầy cô giáo và cha mẹ, người thân của các em cần
chú ý đến đặc điểm này để giúp trẻ hình thành tính tự chủ, lòng kiên trì, sự kìm
hãm của bản thân trước những kích thích của hoàn cảnh xung quanh, biết giữ
gìn trật tự nơi công cộng và trong lớp học. Mặt khác không được mắng, doạ
dẫm, đe nạt các em vì làm như thế không những bị tổn thương đến tình cảm mà
còn gây tác hại đến sự phát triển thần kinh và bộ óc của các em.
- Khi trẻ bắt đầu gia nhập cuộc sống nhà trường - đi học Tiểu học, các em
được học thêm những điều chưa hề có trong 6 năm đầu đời; khi gia nhập cuộc
sống nhà trường các em phải tiến hành hoạt động học – hoạt động nghiêm chỉnh
có kỉ cương, nền nếp với những yêu cầu nghiêm ngặt. Chuyển từ hoạt động chủ
đạo là vui chơi sang hoạt động chủ đạo là học tập; chắc chắn trẻ không tránh
khỏi sự bỡ ngỡ vì thế phải chuẩn bị cho các em tâm lí chuẩn bị sẵn sàng đi học.
Việc giáo dục kỹ năng sống cho HS tiểu học cũng được bắt đầu ngay từ những
buổi đầu các em đến trường.
- Đặc điểm quá trình nhận thức của trẻ bao gồm quá trình tri giác, chú ý, trí
nhớ, tưởng tượng, tư duy. Đặc điểm nhân cách của trẻ tiểu học gồm có: tính
cách, nhu cầu nhận thức, tình cảm, sự phát triển của năng khiếu. Sự nhận thức
của trẻ ảnh hưởng rất lớn đến phát triển nhân cách, ảnh hưởng đến việc hình
thành và rèn luyện kĩ năng sống của trẻ. Sự nhận thức đúng đắn sẽ giúp trẻ có
được kiến thức vận dụng trong cuộc sống sinh hoạt, giao tiếp, ứng xử phù hợp
với yêu cầu chuẩn mực xã hội. Một đặc điểm quan trọng trong lứa tuổi tiểu học
là tính hay bắt chước. HS tiểu học thích bắt chước hành vi, cử chỉ, lời nói,... của
các nhân vật trong phim, của các thầy cô giáo, của những người thân trong gia

đình. tính bắt chước là con dao “hai lưỡi”, vì trẻ em bắt chước cái tốt cũng
5


nhiều, cái xấu cũng nhiều. Chính vì vậy những tính cách hành vi của những
người xung quanh là môi trường ảnh hưởng trực tiếp đến tính cách, hành vi, ứng
xử của trẻ.
Các dạng hoạt động của trẻ em được thực hiện trong các quan hệ:
Trẻ em – Gia đình; Trẻ em - Đồ vật; Trẻ em – Nhà trường; Trẻ em – Xã hội.
Trong các mối quan hệ, quan hệ thầy trò là mối quan hệ đặc biệt của mối
quan hệ người – người. Ở Tiểu học, do uy tín của người thầy giáo các quan
điểm, niềm tin, toàn bộ những hành vi cử chỉ của người thầy thường là những
mẫu mực cho hành vi của học sinh nói chung. Nó ảnh hưởng sâu sắc đến thái độ
và cách ứng xử của các em trong quan hệ với người khác và với xã hội. Các em
thường tin tưởng tuyệt đối ở nơi thầy, cô giáo nên các em thường bắt chước
những cử chỉ tác phong của thầy, cô giáo mình. Ở trường các em còn được tiếp
xúc với bạn bè, với tập thể nhóm bạn, tổ, lớp; những hoạt động tập thể cũng ảnh
hưởng không ít đến việc hình thành, phát triển nhân cách và giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
Qua nhiều năm giảng dạy tại trường Tiểu học Nga Thái, tôi thấy thực tế của
vấn đề " Giáo dục kĩ năng sống" là:
*. Về giáo viên:
- Một bộ phận giáo viên chưa thực sự quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh, chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức ở sách giáo khoa nên chưa
chịu khó nghiên cứu các hình thức và phương pháp tổ chức các hoạt động giáo
dục ngoài giờ lên lớp, làm học sinh chưa thật sự hứng thú trong các hoạt động
giáo dục.
*. Về học sinh:
- Học sinh đại đa số các em sống trong vùng đạo giáo, kinh tế đặc biệt khó

khăn phần đông cha mẹ đi làm ăn xa phải ở nhà với ông, bà, chú, bác nên việc
giáo dục kết hợp giữa gia đình và nhà trường cũng gặp rất nhiều khó khăn . Việc
giáo dục kĩ năng sống thông qua người cha người mẹ cũng chưa được thuận
tiện.Vì thế khi giao tiếp các em rất rụt rè, sợ sệt khi giao tiếp với thầy cô, bạn bè,
người lớn.
Chưa tham gia tích cực hoạt động nhóm, chưa tự đánh giá bạn bè, chưa
biết tự đánh giá bản thân.
- Kỹ năng giao tiếp với bạn bè, thầy cô rất hạn chế.
*. Về Phụ huynh:
- Nhiều phụ huynh chưa thực sự quan tâm đến việc học, nhu cầu vui chơi
của các em, còn phó mặc việc giáo dục cho nhà trường.
- Một số em vì hoàn cảnh gia đình đặc biệt nên biểu hiện sự mặc cảm, ít
nói,...
- Một số người trong gia đình giao tiếp còn hạn chế, xưng hô chưa chuẩn
mực nên các em bắt chước và xưng hô thiếu thiện cảm.
6


*. Về nhà trường.
Trường Tiểu học Nga Thái đóng trên địa bàn là một trong những xã khó
khăn của huyện Nga Sơn. Chính vì vậy, giáo dục cũng gặp nhiều khó khăn.
Trong hoạt động chuyên môn dạy và học, Nhà trường thường xuyên chỉ đạo
nâng cao chất lượng giảng dạy theo hướng phát huy tính tích cực của học sinh,
không ngừng đổi mới PPDH phù hợp với nội dung chương trình. Và đặc biệt
chú trọng đến việc "Giáo dục kỹ năng sống" cho học sinh. Nhà trường coi đây
là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu trong việc thực hiện mục tiêu
giáo dục. Chính vì thế ngay sau khi Bộ Giáo dục đào tạo đưa nội dung giáo dục
kỹ năng sống lồng ghép vào các môn học và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp, nhà trường tiến hành triển khai đồng bộ đến toàn thể cán bộ giáo viên về
việc tăng cường rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh. Đẩy mạnh thực hiện

phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Mỗi
thầy, cô giáo tâm huyết, trách nhiệm hơn trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách
cho học sinh. Nhiều thầy, cô trong nhà trường không chỉ nâng cao chất lượng
chuyên môn nghiệp vụ mà còn thường xuyên quan tâm đến đời sống, tâm tư tình
cảm của học sinh.
Năm học 2018-2019 tôi được phân công chủ nhiệm lớp 4A với 30 học
sinh.Trong đó có 13 em nữ và 17 em nam.Có tới 9 em gia đình có hoàn cảnh
khó khăn, trong đó có 4 em gia đình đặc biệt khó khăn. Ngay từ đầu năm học ,
tôi kết hợp với phụ huynh đã khảo sát nhận thức về các kỹ năng sống của 30 học
sinh lớp 4A Trường Tiểu học Nga Thái , kết quả như sau:
Mức độ
Các hành vi của học sinh quan sát được
Mạnh dạn tự tin khi giao tiếp
Hợp tác khi làm việc nhóm
Đầu tóc, quần áo gọn gàng sạch sẽ
Làm việc nhà phù hợp như tưới cây, hái rau,
quét nhà,..
Tự giác, tự phục vụ như tự học bài cũ, tự mặc
quần áo, tự đọc sách,...
Biết quan tâm đến bạn và sẵn sàng giúp đỡ
bạn
Quan tâm đến môi trường sống xung quanh.

Chưa
đạt
10
12

Đạt


Tốt

9

15
13
20
17

5
5
10
4

11

14

5

8

16

6

7

17


6

Từ kết quả trên cho thấy học sinh “Chưa đạt” và “ Đạt” ở mức độ rất thấp.

7


Để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh được tốt hơn, tôi đã dạy lồng ghép
vào các môn học và hoạt động ngoài giờ lên lớp. Tôi đã thực hiện các giải pháp
sau:
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề :
*Giải pháp 1: Tổ chức hoạt động hát múa hoặc chơi trò chơi tại chỗ
ngây trong mỗi tiết dạy :
+ Mục đích :
- Giúp các em thư giãn đầu óc, tinh thần hứng khởi để tiếp thu kiến thức
tiếp theo.
- Rèn luyện khả năng tập trung tư tưởng, tinh thần tập thể,phản xạ nhanh
nhạy cho các em.
- Giúp các em mạnh dạn tự tin trước mọi tình huống.
+ Cách tiến hành và tổ chức :
- Giáo viên lập kế hoạch cho các hoạt động ngây trong mỗi tiết dạy của
môn học.
- Trong các tiết dạy các môn học như Toán,Tiếng Việt, Khoa học, Đạo
đức ... lớp 4 các em cần được thư giãn nghỉ ngơi một chút trước khi chuyển sang
học hoạt động mới, tôi đã tổ chức cho học sinh hát, múa hoặc chơi trò chơi tại
chỗ. Dựa vào một số bài hát các em đã thuộc hoặc dạy bài hát mới cho các em,
rồi sáng tác cho các em một số động tác phụ họa như bài hát: Em yêu hòa
bình,Bạn ơi lắng nghe,Trên ngựa ta phi nhanh...Hoặc một số trò chơi tại chỗ như
: Nhanh tay nhanh mắt,Tập tầm vông; làm theo thầy nói; ....
Ví dụ cụ thể : Trong bài : Chia cho số có ba chữ số Trang 86 – SGK lớp 4

Ngay sau khi cung cấp kiên thức mới về phép chia cho số có ba chữ số thì
giáo viên cho học sinh chơi trò chơi nhanh tay nhanh mắt hoặc làm theo thầy nói...

8


Hoặc cho học sinh tự điều khiển lớp chơi trò chơi ....
+ Kết quả của giải pháp :
Tổ chức hát múa hoặc chơi trò chơi tại chỗ trong mỗi tiết học sẽ tạo sự
thoải mái trong các giờ học, tạo sự bạo dạn, tự nhiên cho cả lớp, giúp học sinh
biết lựa chọn và đưa ra những quyết định đúng.
*Giải pháp 2: Tổ chức hoạt động thi rung chuông vàng :
+ Mục đích :
- Tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích để các em thể hiện tài năng, trí tuệ, đồng
thời tạo cơ hội giúp học sinh rèn luyện kỹ năng, rèn luyện kiến thức, xử lý tình
huống, tạo điều kiện để các em giao lưu, học hỏi, chia sẻ kinh nghiệm trong học
tập, cũng như trong cuộc sống, góp phần giáo dục toàn diện cho học sinh.
+ Cách tiến hành và tổ chức:
Tôi lựa chọn một số chủ điểm trong năm như: Bảo vệ môi trường; an toàn
giao thông; kính yêu Bác Hồ; phòng chống tai nạn thương tích, ... để tổ chức cho
học sinh cả lớp được tham gia thi rung chuông vàng vào tiết hoạt động ngoài giờ
lên lớp của lớp mình ( 30 đến 35 phút). Học sinh ngồi tại chỗ, tại lớp học của
mình để tham gia thi.
Chuẩn bị 10 đến 12 câu hỏi theo chủ điểm, câu hỏi phù hợp với học sinh
của lớp. Mỗi câu có phương án trả lời A,B,C,D.

9


Học sinh chuẩn bị bảng con và phấn ( đã có sẵn). Học sinh cử ra hai bạn

dẫn chương trình đọc câu hỏi và đáp án cùng phối hợp với giáo viên điều khiển
cuộc thi. Sau mỗi câu hỏi, bạn nào sai sẽ úp bảng xuống dừng cuộc thi . Bạn nào
có đáp án đúng sẽ tham gia thi tiếp. Mở đầu và kết thúc hội thi sẽ xen lẫn các tiết
mục văn nghệ cá nhân hoặc nhóm múa hát. Bạn nào trả lời đúng vào vòng câu
hỏi cuối cùng là người chiến thắng sẽ được thầy tặng hoa điểm tốt vì đạt thành
tích trong hội thi.

+ Kết quả của giải pháp :
Tổ chức thi rung chuông vàng như vậy, cả lớp sẽ được tham gia. Học sinh
sẽ hình thành được nhiều kỹ năng như kĩ năng ra quyết định, kỹ năng tư duy phê
phán, kỹ năng từ chối, quyết đoán, hợp tác,...và đặc biệt các em rất vui, thích
thú, tích cực tham gia " Học mà chơi, chơi mà học."
*Giải pháp 3 : Tổ chức hoạt động thư viện:
+ Mục đích :
- Học sinh tự tìm tòi, khám phá những kiến thức của nhân loại.
- Có ý thức tự học, tự rèn luyện mình.
+ Cách tiến hành và tổ chức:
Thư viện là nơi các em đến để mượn sách và đọc sách nhưng vì thư viện
trường quá nhỏ, không đủ chỗ cho các em ngồi đọc. Vì vậy tôi đã chia lớp thành
nhóm 4 em hoặc 5 em, các nhóm trưởng sẽ mượn báo hoặc sách truyện về đọc
tại lớp. Các bạn trong nhóm sẽ thay nhau cùng đọc để các bạn trong nhóm cùng
nghe.
10


Hoặc kết hợp với giáo viên thư viện tổ chức cho học sinh nghe, nói chuyện
về những tấm gương tự học, tự tìm tòi kiến thức qua sách báo.

+ Kết quả của giải pháp :
Tổ chức hoạt động thư viện sẽ giúp học sinh thói quen đọc sách, kĩ năng tìm

kiếm thông tin và xử lí thông tin. Giáo dục ý thức ham học hỏi, khám phá tri thức,
biết quý trọng, giữ gìn và bảo vệ sách. Tạo cơ hội để học sinh phát triển một cách
toàn diện. Các em rất vui được hợp tác trong nhóm, được đọc cho bạn nghe.
*Giải pháp 4 :Tổ chức hoạt động vẽ tranh- triển lãm tranh
+Mục đích :
- Học sinh được trải nghiệm, lòng yêu quý nghệ thuật.
11


- Học sinh tự tin, mạnh dạn giao tiếp, thêm yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước....
+Cách tiến hành và tổ chức:
Tôi chia lớp thành nhóm 4 em hoặc 5 em, tổ chức cho các em vẽ tranh theo
chủ đề, gần gũi với các em: Vẽ quả, vẽ ngôi trường, vẽ gia đình em,... sau đó
các nhóm sẽ triển lãm tranh của nhóm mình để trang trí vào góc học tập của lớp.

Có thể cho các em sưu tầm tranh, ảnh, sách báo...

+ Kết quả của giải pháp :
12


Tổ chức hoạt động vẽ tranh sẽ giáo dục lòng yêu nghệ thuật, khả năng cảm
thụ nghệ thuật, tính mạnh dạn tự tin cho học sinh. Tạo không khí vui tươi, phấn
khởi, đoàn kết trong nhóm, trong lớp học.
*Giải pháp 5: Tổ chức hoạt động trò chơi vận động:
+ Mục Đích :
- Nâng cao sức khỏe cho học sinh.
- Rèn luyện khả năng tập trung tư tưởng, tinh thần tập thể, phản xạ nhanh
nhạy.
+ Cách tiến hành và tổ chức

Thường xuyên tổ chức cho học sinh chơi một số trò chơi vận động như:
Mèo đuổi chuột, nhóm ba nhóm bảy, bịt mắt bắt dê,...Một số trò chơi dân gian,
trò chơi địa phương như : đá cầu, ô ăn quan,...

+ Kết quả của giải pháp :
Tổ chức trò chơi vận động sẽ rèn luyện sức khỏe, sự nhanh nhẹn, khéo léo,
bền bỉ, năng động, sáng tạo cho học sinh. Phát triển các kĩ năng sống: Kĩ năng
giao tiếp, kĩ năng ra quyết định, kĩ năng hợp tác, kĩ năng tư duy,... Tăng cường
sự tương tác giữa học sinh với học sinh. Tạo không khí vui tươi, phấn khởi, giải
tỏa sự căng thẳng, mệt mỏi cho học sinh.
*Giải pháp 6: Tổ chức hoạt động trồng rau, tưới cây, nhổ cỏ, vệ sinh
trường lớp, tham gia các hoạt động nhân đạo :
+ Mục Đích :
- Học sinh được vận dụng những kiến thức đã học để chăm sóc rau, hoa.
- Biết bảo về môi trường sạch đẹp.
- Quý trọng bản thân, yêu quý mọi người.
+ Cách tiến hành và tổ chức:

13


Thường xuyên tổ chức cho học sinh trồng và chăm sóc bồn hoa cây cảnh
trong trường,trồng rau ở vườn trường cùng thầy. Học sinh quan sát, trao đổi để
biết một số loài rau trồng vào mùa hè như rau muống, rau tằm tơi, rau đay, rau
ngót, mướp, rau bầu,... Một số loại rau trồng mùa đông như rau cải, bắp cải, su
hào, súp lơ,...

Tổ chức cho các em tổng dọn về sinh môi trường xung quanh trường, xung
quanh đường làng ngõ xóm....


14


Tổ chức các hoạt động nhân đạo như : thăm gia đình có hoàn cảnh khó
khăn, gia đình có công với cách mạng,mẹ Việt Nam anh hùng, ủng hộ đồng bào
bão lụt, bạn nghèo vượt khó,chất độc da cam, ......do lớp, trường tổ chức.

+ Kết quả của giải pháp :
- Thông qua các hoạt động trên học sinh biết giữ gìn và bảo vệ môi trường
sống, tránh xa các tệ nạn xã hội.
- Học sinh biết quý trọng, thương yêu những người xung quanh, có trách
nhiệm với bản thân, tự mình phấn đấu vươn lên trong cuộc sống.
- Học sinh mạnh dạn tự tin trước mọi người.
*Giải pháp 7: Tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động tham quan,
tìm hiểu các công trình hiện đại, di tích lịch sử, văn hoá, cách mạng, làng
nghề của địa phương và đất nước .
+ Mục Đích :
-Thông qua kiến thức đã học, học sinh được vận dụng để trải nghiện thực tế,
được tự mình chăm sóc bản thân khi xa nhà.
- Sau khi được đi tham quan, thực tế học sinh được học thêm được nhiều
điều ngoài sách vở.
- Học sinh có tính tự lập,tính đoàn kết...
+ Cách tiến hành và tổ chức:

15


Giáo viên chủ nhiệm kết hợp với phụ huynh, nhà trường xin phép cấp trên mỗi
học kỳ tổ chức cho học sinh tham quan trải nghiệm thực tế một đến hai lần các
điểm di tích lịch sử,các công trình hiện đại ở địa phương, bảo tàng, Đền Hùng ...

đặc biệt cho các em tham quan lăng Bác,nhà Bác vào các ngày lễ lớn trong năm.
Ví dụ :
Thứ 7 ngày 20/10/2018 là ngày Phụ nữ Việt Nam tôi phối hợp cùng với phụ
huynh, nhà trường tổ chức cho học sinh tham quan động Từ Thức, đền thờ Mai
An Tiêm ngay trên đại bàn của huyện.

16


Trong ngày 22/12/2018 Tôi đã phối hợp với phụ huynh, nhà trường tổ chức
thành công chuyến tham quan Bảo tàng Lịch sử Quân sự Việt Nam,thăm lăng
Bác Hồ, nhà Bác....

+ Kết quả của giải pháp :
- Học sinh mạnh dạn tự tin khi giao tiếp với mọi người.
17


- Học sinh biết tự phục vụ bản thân.
- Học sinh biết quan tâm sâu sắc với mọi người.
- Học sinh học được nhiều điều ngoài sách vở.
- Học tập tấm gương người tốt, việc tốt...
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm :
Kết quả khảo sát nhận thức về các kỹ năng sống của 30 học sinh lớp 4A
trường Tiểu học Nga Thái tháng 4 năm 2019 như sau:
Mức độ
Các hành vi của học sinh quan sát được
Mạnh dạn tự tin khi giao tiếp
Hợp tác khi làm việc nhóm
Đầu tóc, quần áo gọn gàng sạch sẽ

Làm việc nhà phù hợp như tưới cây, hái rau,
quét nhà,..
Tự giác, tự phục vụ như tự học bài cũ, tự mặc
quần áo, tự đọc sách,...
Biết quan tâm đến bạn và sẵn sàng giúp đỡ
bạn
Quan tâm đến môi trường sống xung quanh.

Chưa
đạt
0
0
0
0

Đạt

Tốt

14
17
10
11

16
13
20
19

0


12

18

0

11

19

0

10

20

Kết quả trên cho thấy sự bạo dạn tự tin khi giao tiếp, kỹ năng hợp tác làm
việc nhóm, làm việc nhà, tự giác, tự phục vụ, quan tâm đến bạn, đến môi trường
của học sinh đạt ở mức độ rất cao. Kết quả học tập học sinh lớp tôi học kiến
thức rất tốt. Qua các lần kiểm tra chất lượng của nhà trường, lớp tôi đạt kết quả
cao nhất trong trường. Học kì I, lớp tôi 60 % học sinh được Hiệu trưởng tặng
giấy khen vì đạt thành tích nổi bật trong học tập. Học sinh bạo dạn, tự tin, rất
nhanh nhẹn khi giao tiếp và học tập. Đặc biệt thể chất các em cũng phát triển
nhanh, các em rất vui vẻ và hòa đồng. Không có học sinh nghỉ học vô lí do và
gây gổ đánh nhau trong lớp. Khi tổ chức một hoạt động ngoài giờ cho các em, tổ
chức xong mỗi hoạt động tôi hỏi: Các em có thích hoạt động này không ? 100%
học sinh đều vui vẻ trả lời: "Có ạ". Đó cũng chính là niềm vui mà các em đem
lại cho tôi.
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận:
Từ thực tiễn tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 4
qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở Trường Tiểu học Nga Thái . Tôi có
thể rút ra một số kết luận sau đây:
18


1. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động giáo dục và
hoạt động ngoài giờ lên lớp để học sinh tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các
hành vi và từ đó hình thành các kỹ năng sống cần thiết.
2. Giáo dục kỹ năng sống trong trường học góp phần rèn luyện, hình thành
cho học sinh sống có trách nhiệm hơn, biết lựa chọn cách ứng xử phù hợp, ứng
phó với các tình huống, thách thức trong cuộc sống; thúc đẩy hành vi mang tính
xã hội, giảm bớt tỷ lệ phạm pháp.
3. Giáo dục kỹ năng sống còn tạo mối quan hệ thân thiện, cởi mở giữa thầy,
trò, sự hứng thú tự tin, chủ động sáng tạo trong học tập, nâng cao chất lượng,
hiệu quả giáo dục. Học sinh được giáo dục kỹ năng sống sẽ xác định được bổn
phận và nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã hội.
4. Giáo dục kỹ năng sống còn cần đến vốn sống, tình thương và nhân cách
của người thầy. Học sinh học kiến thức ở thầy trước hết là ở tấm gương sống của
người thầy. Vì vậy, để học sinh không thất vọng vì thầy thì trước hết “mỗi thầy
cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” mà ngành Giáo dục đang
vận động.
5. Giáo dục kỹ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ
sung, nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người
trưởng thành cũng vẫn cần học kỹ năng sống.
6. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh không phải là công việc “một sớm,
một chiều” mà đòi hỏi phải có quá trình, kiên nhẫn, bằng cả tâm huyết và ở mọi
lúc, mọi nơi, thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Kỹ năng sống rất đa
dạng và mang đặc trưng vùng, miền đòi hỏi người giáo viên phải vận dụng một

cách linh hoạt, sáng tạo cho phù hợp với nhu cầu, trình độ của học sinh, đặc
điểm, hoàn cảnh của nhà trường, địa phương.
7. Giáo dục kỹ năng sống không phải chỉ là công việc của giáo viên, nhà
trường mà của cả xã hội, cộng đồng, có như vậy mới mong đào tạo ra được
những thế hệ trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt cho việc thực hiện công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế.
3.2. Kiến nghị :
- Đề nghị nhà trường mua sắm, tu bổ thêm nhiều tài liệu, sách tham khảo
phục vụ chuyên môn cho giáo viên, để các đồng chí được học hỏi nâng cao hơn
về kiến thức chuyên môn nghiệp vụ.
- Đề nghị Phòng Giáo dục cũng như các ban ngành địa phương tạo điều
kiện về cơ sở vật chất cũng như tinh thần để giáo viên yên tâm giảng dạy. Hàng
năm có tổng kết, báo cáo kinh nghiệm, phương pháp cải tiến dạy học để giáo
viên các trường trong huyện có thể học hỏi những kinh nghiệm hay, những sáng
kiến hay nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.
Trên đây chỉ là sáng kiến kinh nghiệm được rút ra từ thực tiễn quá trình tổ
chức thực hiện "Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh lớp 4 thông qua hoạt
động ngoài giờ lên lớp ở Trường Tiểu học Nga Thái”. Tôi đã nghiên cứu, tổ
19


chức và đã thu được thành quả rất tốt từ học sinh và ý kiến từ phụ huynh. Tuy
nhiên do năng lực bản thân nên sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của đồng nghiệp, các cấp lãnh đạo để tôi có
thêm kinh nghiệm dạy học ngày một tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 4 năm 2019

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác.

Người thực hiện

Nguyễn Văn Diệu

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN,
TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả : Nguyễn Văn Diệu
Chức vụ và đơn vị công tác : Trường Tiểu Học Nga Thái

TT

1
2

3
4
5

Tên đề tài SKKN
Hướng dẫn học sinh lớp 3
giải các bài toán bằng sơ đồ
đoạn thẳng

Rèn kỹ năng giải một số
dạng toán về phân số từ cơ
bản đến nâng cao cho học
sinh lớp 4
Một số biện pháp phát hiện
và cách thức tồ chức bồi
dưỡng học sinh giỏi toán 4
Một số giải pháp giúp học
sinh lớp 5 học tốt nội dung
giải toán về tỉ số phần trăm
Một số giải phát rèn kỹ
năng ước lượng thương cho
học sinh lớp 4

Cấp đánh giá
xếp loại(Ngành
GD cấp
huyện/tỉnh ;
Tỉnh…)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A,B,hoặc
C)

Năm học
Đánh giá
xếp loại


Huyện

C

2010 - 2011

Huyện

C

2012 - 2013

Huyện

B

2013 - 2014

Huyện

B

2014 - 2015

Huyện

C

2015 - 2016


21



×