Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Nâng cao năng lực giảng dạy số thập phân cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.24 KB, 23 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1.LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chúng ta đều biết rằng: Mỗi môn học ở bậc Tiểu học đều góp phần vào
việc thực hiện mục tiêu của giáo dục, giúp học sinh hình thành và phát triển
những cơ sở ban đầu rất quan trọng của nhân cách con người Việt Nam.
Môn Toán cung cấp cho học sinh những kiến thức về Toán học; giúp các em
tư duy lôgic, tính toán nhanh nhẹn và học tốt ở các bậc học trên. Môn Toán
cũng giúp học sinh có những sáng tạo hay, suy luận tốt làm cho quá trình nhận
thức thêm phong phú. Chính vì thế từ khi bước vào lớp 1 cho đến lớp 4 các em
đã được học kỹ về số tự nhiên và các phép tính của nó. Bước lên lớp 5 các em
được học tiếp số thập phân và các phép tính với số thập phân. Số thập phân là
một trong những phần kiến thức rất quan trọng trong chương trình Toán Tiểu
học nói riêng và trong cuộc sống hàng ngày nói chung. Trong chương trình
Toán 5, số thập phân chỉ là những kiến thức mở đầu, nhưng lại là kiến thức cơ
bản và là nền tảng cho quá trình học tập môn Toán và các môn học khác. Mặt
khác, số thập phân được sử dụng hàng ngày trên hầu hết các hoạt động thực
tiễn, vì vậy số thập phân là phương tiện, là cầu nối giữa Toán học và thực tiễn.
Số thập phân là phần mở rộng và tinh tế hơn số tự nhiên nên nếu nắm chắc
được các phép tính trên số thập phân các em sẽ thực hiện thành thạo các dạng
toán như: Hình học, chu vi, diện tích, thể tích một số hình, số đo thời gian, toán
chuyển động... và còn nhiều dạng toán ở các lớp trên.
Trong quá trình giảng dạy khối lớp 5 và trao đổi cùng đồng nghiệp bạn bè;
tôi thấy học sinh thường gặp những khó khăn, vướng mắc khi học các phép tính
về số thập phân, rất nhiều em còn lúng túng và mắc sai lầm trong quá trình tiếp
thu và vận dụng kiến thức. Kỹ năng nhận biết và tính toán còn hạn chế như
giữa các cách đặt số cho thẳng cột và khi tách phần thập phân ở kết quả tìm
được chưa đúng…, dẫn đến kết quả thực hiện các phép tính đều sai. Nguyên
nhân dẫn đến tình trạng trên có nhiều nhưng chủ yếu là do phần kiến thức, ki
năng về số thập phân chưa nắm vững.
Là giáo viên trực tiếp giảng dạy lớp 5 nhiều năm, bản thân tôi không khỏi
băn khoăn, trăn trở: Làm thế nào để giúp các em học sinh tiếp thu và vận dụng


tốt, giúp các em tránh khỏi những khó khăn, sai lầm trong quá trình học về số
thập phân, có kỹ năng, kỹ xảo trong tính toán để làm các bài toán phức tạp với
số thập phân góp phần nâng cao hiệu quả của quá trình dạy học luôn là động
lực, là câu hỏi lớn thôi thúc tôi. Chính vì vậy, tôi đã tìm tòi, sưu tầm, đúc rút
kinh nghiệm và vận dụng hiệu quả kinh nghiệm: “Nâng cao chất lượng giảng
dạy số thập phân cho học sinh lớp 5” nhằm giúp học sinh học tốt hơn, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
1.2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua việc điều tra nghiên cứu thực trạng dạy và học ở trường Tiểu học
để tìm ra những khó khăn, thiếu sót và sai lầm của học sinh khi học về số thập
phân, từ đó đề xuất một số biện pháp giúp học sinh lớp 5 học tốt số thập phân,
góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở nhà trường.


1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh lớp 5 trường Tiểu học Đông Tân, Thành phố thanh Hóa.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong quá trình thực hiện kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng những phương
pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết: Sưu tầm, đọc và nghiên cứu
những tài liệu, bài báo có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, có phân tích làm rõ.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Thông qua bài học, bài
kiểm tra cuối học kì của học sinh; trao đổi kinh nghiệm với các giáo viên trực
tiếp giảng dạy lớp 5 để thu thập thông tin, phân tích những khó khăn, sai lầm
của học sinh khi học số thập phân từ đó tìm biện pháp khắc phục giúp học sinh
học tốt số thập phân.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.

2. NỘI DUNG
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN

Mục tiêu giáo dục Tiểu học là giáo dục học sinh hình thành những cơ sở ban
đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mi
và các kiến thức cơ bản để học sinh tiếp tục học lên lớp trên.
Cùng với sự đổi mới về nội dung, chương trình, mục tiêu dạy học là sự đổi
mới về phương pháp dạy học. Dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của
học sinh (hay dạy học lấy học sinh làm trung tâm) giáo viên chỉ là người tổ
chức, hướng dẫn, giúp học sinh phát hiện, tiếp nhận kiến thức mới.
Để thực hiện tốt việc đổi mới đó, người giáo viên không chỉ dạy tốt lí thuyết
cho học sinh mà cần phải chú ý rèn luyện ki năng thực hành. Điều này càng chỉ
rõ trong vai trò của dạy học Toán. Bởi vì các kiến thức ki năng của môn Toán ở
Tiểu học có nhiều ứng dụng trong đời sống; chúng rất cần thiết cho người lao
động, rất cần thiết để học các môn học khác ở Tiểu học và học tập tiếp môn
Toán ở Trung học, góp phần quan trọng trong việc rèn luyện phương pháp suy
nghi, phương pháp suy luận; phương pháp giải quyết vấn đề. Nó góp phần phát
triển trí thông minh, cách suy nghi độc lập, linh hoạt, sáng tạo; nó đóng góp
vào việc hình thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động
như: cần cù, cẩn thận, có ý chí vượt khó, làm việc có kế hoạch, có nề nếp và
tác phong khoa học, đặc biệt là trong dạy học số thập phân.
Thực tế trong giảng dạy, chúng ta đã bắt gặp trong cùng lớp học, nhưng có
những đối tượng học sinh khác nhau, người giáo viên phải quan tâm đến từng
đối tượng, nhưng cần xác định phải “nâng cao” đối với học sinh hoàn thành,
thực sự quan tâm đến đối tượng học sinh chưa hoàn thành. Để làm được điều
này, trong dạy học Toán, người giáo viên cần chú ý đến việc rèn luyện ki năng
thực hành luyện tập cho học sinh nhằm giúp các em phát triển tư duy và biết
giải quyết các vấn đề thường gặp trong cuộc sống.
Muốn đạt được những kết quả trên, thì việc rèn luyện ki năng học tốt số thập
phân cho học sinh lớp 5 là một việc làm hết sức quan trọng.


2.1.1. Nội dung dạy học số thập phân trong chương trình Toán 5

Nội dung số thập phân, các phép tính với số thập phân được dạy ở toàn bộ
chương II (Học kì I -Toán 5). Cụ thể như sau:
- Khái niệm ban đầu về số thập phân; đọc viết, so sánh số thập phân; viết và
chuyển đổi các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân (được dạy trong 15 tiết)
- Các phép tính:
+ Phép cộng và phép trừ các số thập phân (được dạy trong 7 tiết)
+ Phép nhân số thập phân (được dạy trong 8 tiết)
+ Phép chia số thập phân (được dạy trong 12 tiết - bao gồm cả 2 tiết luyện
tập chung về số thập phân)
2.1.2. Mục tiêu và chuẩn kiến thức cần đạt khi dạy và học nội dung số thập
phân.
a. Mục tiêu: Dạy học số thập phân trong chương trình Toán 5 nhằm giúp học
sinh:
- Biết khái niệm số thập phân; đọc, viết, so sánh, sắp thứ tự các số thập phân.
- Biết cộng, trừ, nhân, chia các số thập phân (kết quả phép tính là số tự nhiên
hoặc số thập phân có không quá ba chữ số ở phần thập phân).
- Biết vận dụng những kiến thức và ki năng về số thập phân để: tính giá trị
của biểu thức, tìm một thành phần chưa biết của phép tính; tính bằng cách
thuận tiện nhất; nhân(chia) nhẩm một số thập phân với 10; 100; 1000; ... bằng
cách chuyển dấu phẩy trong số thập phân.
- Ôn tập, củng cố, hệ thống hoá những kiến thức cơ bản về số và phép tính
với số thập phân.
b. Chuẩn kiến thức cần đạt về kiến thức và kĩ năng trong việc dạy học số thập
phân trong chương trình Toán 5.
* Khái niệm ban đầu về số thập phân:
Nhận biết được số thập phân; biết số thập phân có phần nguyên và phần
thập phân; biết đọc, viết, so sánh số thập phân; biết sắp xếp một nhóm các số
thập phân theo thứ tự từ bé đến lớn hoặc ngược lại.
* Phép cộng và phép trừ các số thập phân:
- Biết cộng, trừ các các số thập phân có đến ba chữ số ở phần thập phân, có

nhớ không quá hai lượt.
- Biết sử dụng tính chất giao hoán và tính chất kết hợp của phép cộng các số
thập phân trong thực hành tính.
- Biết tính giá trị các biểu thức có không quá ba dấu phép tính cộng, trừ, có
hoặc không có dấu ngoặc.
- Biết tìm một thành phần chưa biết của phép cộng hoặc phép trừ.
* Phép nhân các số thập phân:
Biết thực hiện phép nhân có tích là số tự nhiên, số thập phân có không quá
ba chữ số ở phần thập phân, trong một số trường hợp:
+ Nhân một số thập phân với một số tự nhiên
+ Nhân một số thập phân với một số thập phân
- Biết nhân nhẩm một số thập phân với 10;100;1000... hoặc với 0,1; 0,01; 0,001


- Biết sử dụng một số tính chất của phép nhân trong thực hành tính giá trị
của các biểu thức số.
* Phép chia các số thập phân:
- Biết thực hiện phép chia, thương là số tự nhiên hoặc số thập phân có không
quá ba chữ số ở phần thập phân, trong một số trường hợp:
+ Chia số thập phân cho một số tự nhiên.
+ Chia số tự nhiên cho số tự nhiên mà thương tìm được là một số thập phân.
+ Chia số tự nhiên cho một số thập phân.
+ Chia số thập phân cho một số thập phân.
- Biết chia nhẩm một số thập phân cho 10, 100, 1000;... hoặc 0,1; 0,01;
0,001;...
- Biết tính giá trị của các biểu thức số thập phân có đến ba dấu phép tính.
- Biết tìm thành phần chưa biết của phép nhân hoặc phép chia với số thập phân.
2.2. THỰC TRẠNG VIỆC DẠY – HỌC SỐ THẬP PHÂN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC
2.2.1. Thực trạng của giáo viên.
Qua quá trình nghiên cứu việc dạy các phép tính về số thập phân, giáo viên

có áp dụng các phương pháp dạy học tích cực, các phương tiện trực quan giúp
học sinh linh hội tri thức một cách chính xác. Qua đó còn làm cho lớp học sinh
động hơn, học sinh tích cực, chủ động sáng tạo hơn trong việc chiếm linh tri
thức. Giáo viên hướng dẫn học sinh hình thành các quy tắc thực hiện và vận
dụng vào bài tập đạt hiệu quả. Đa số giáo viên đều vận dụng linh hoạt các
phương pháp dạy học.
Thực tế trong quá trình giảng dạy về số thập phân, một số giáo viên còn
chưa hiểu một cách sâu sắc quan hệ giữa số thập phân, số tự nhiên và phân số.
còn thiếu kinh nghiệm về những sai lầm của học sinh khi tiếp thu những nội
dung này, quá trình giảng dạy của giáo viên còn máy móc dẫn đến tình trạng
học sinh hiểu bài một cách mơ hồ và thường có những sai sót trong quá trình
làm bài. Một số ít giáo viên giảng dạy số thập phân còn hạn chế về thủ thuật
nên học sinh tiếp nhận tri thức còn ít.
2.2.2 Thực trạng của học sinh.
Đa số học sinh nắm vững kiến thức và thực hiện thành thạo 4 phép tính
cộng, trừ, nhân, chia số tự nhiên; nắm vững khái niệm phân số, phân số thập
phân và hỗn số. Đây là nội dung kiến thức cơ bản rất quan trọng giúp học sinh
học tốt nội dung “Số thập phân”.
Thông qua giảng dạy trên lớp, từ việc làm các bài tập trong chương trình, tôi
thấy trong khối một số em làm bài về thực hiện các phép tính số thập phân
tương đối tốt, tuy nhiên nhiều em chưa nắm được quy tắc và vận dụng quy tắc
để thực hiện đạt kết quả tốt nên còn gặp nhiều khó khăn, sai lầm dẫn đến việc
học và làm bài chưa đạt mong muốn.
2.2.2.1. Một số sai lầm của học sinh khi học số thập phân.
a. Về khái niệm số thập phân.
Lỗi sai do chưa hiểu khái niệm về số thập phân, chưa hiểu rõ mối liên hệ


giữa số thập phân và số tự nhiên, số thập phân và phân số.
- Khi học về khái niệm số thập phân do chưa hiểu rõ bản chất khái niệm số thập

phân nên nhiều học sinh còn nhầm lẫn giữa phần nguyên và phần thập phân của
một số thập phân; khi chuyển từ phân số thập phân hoặc hỗn số ra số thập phân
và ngược lại, nhiều em còn chuyển sai, nhất là các trường hợp số chữ số ở tử số
ít hơn hoặc bằng số chữ số ở mẫu số.
Ví dụ 1:

3
= 0,3 ;
100

24
= 0,24
1000

Ví dụ 2: Chuyển số thập phân thành phân số thập phân
0,06 =

6
10

; hoặc

12,068 =

12068
100

- Các em còn hiểu máy móc các hàng của số thập phân và chưa nắm chắc cách
đọc số thập phân nên khi viết số còn lúng túng.
Ví dụ : - Sáu đơn vị, tám phần mười đơn vị: - Học sinh thường không viết sai.

- Sáu đơn vị, tám phần trăm đơn vị: - Học sinh viết 6,8
- Sáu đơn vị, mười tám phần trăm đơn vị: - Học sinh viết 6,018 nhưng nếu đọc
là 6 đơn vị, 1 phần mười và 8 phần trăm đơn vị thì học sinh ít viết sai.
- Cũng vì lý do này, khi học số thập phân bằng nhau, có một số em bỏ tất cả các
chữ số 0 ở phần thập phân và viết 0,04000 = 0,4. Hay khi làm bài tập, học
sinh chỉ khẳng định 0,100 =

100
10
là đúng mà không chỉ ra được 0,100 =

1000
100

vì sao?
- Khi học về so sánh 2 số thập phân, nhiều học sinh nhầm lẫn: Số thập phân nào
có phần thập phân gồm nhiều chữ số hơn thì số thập phân đó lớn hơn. Từ việc
ngộ nhận một kết quả đúng.
Ví dụ: 25,84 < 25,841
Học sinh thường nghi việc suy luận của mình là đúng và giáo viên nếu
không chú ý sẽ không chỉ ra được sai lầm của học sinh.
b. Về việc thực hiện các phép tính với số thập phân.
- Có nhiều lí do dẫn đến việc học sinh thực hiện chưa tốt 4 phép tính về số thập
phân nhưng lỗi học sinh thường mắc khi học 4 phép tính về số thập phân là
quên đặt dấu phẩy ở kết quả.
* Đối với phép cộng các số thập phân.
Khi học phép cộng hai hay nhiều số thập phân, sai lầm cơ bản nhất của học
sinh là đặt tính. Nếu số chữ số ở phần nguyên và phần thập phân của các số
hạng bằng nhau (Ví dụ: 16,347 + 23,568 ) thì các em ít sai nhưng nếu số chữ số
ở phần nguyên và phần thập phân của các số hạng không bằng nhau thì các em

hay nhầm.
Ví dụ: 1,54 + 15,4 hoặc cộng số thập phân với số tự nhiên thì nhiều em đặt
tính sai, dẫn đến kết quả sai và đặt dấu phẩy tùy tiện ở tổng.
* Đối với phép trừ các số thập phân.
- Khi trừ hai số thập phân, nếu số chữ số ở phần thập phân của số bị trừ ít hơn


số chữ số ở phần thập phân của số trừ thì học sinh thường hiểu sai bản chất
phép trừ và làm sai. Ví dụ:
3,6
2,872
0,872
Học sinh do không nắm vững qui tắc và không nắm được các hàng của số thập
phân nên đặt tính sai và dẫn đến kết quả sai.
14
76
Hoặc đặt tính sai không thẳng cột. Ví dụ:
6,24
1,6
8,24
6,0
* Đối với phép nhân các số thập phân.
- Khi học về phép nhân số thập phân, các em học sinh thường mắc sai lầm cơ
bản là đặt cả dấu phẩy ở tích riêng hoặc không đặt đúng vị trí của dấu phẩy ở
tích chung (hoặc quên không viết dấu phẩy)
Khi nhân đúng kết quả rồi thì ghi dấu phẩy không đúng, quên hoặc ghi sai.
Ví dụ:
6,3
x
2,5

315
126
157,5
( Học sinh nhớ nhầm cách đánh dấu phẩy ở qui tắc cộng hai số thập phân).
- Thực hiện tính được nhưng quên đặt dấu phẩy ở tích hoặc đặt dấu phẩy chưa
chính xác.
3,5
1,6
x
x
4,4
2,2
140
32
140
32
1540
35,2
* Đối với phép chia các số thập phân.
- Khi học phép chia số thập phân, do chưa nắm vững quy tắc chia số thập phân
trong các trường hợp cụ thể; chưa hiểu rõ bản chất của việc gạch bỏ dấu phẩy ở
số bị chia, số chia hay viết thêm chữ số 0 vào bên phải số bị chia nên khi thực
hiện phép tính các em còn lúng túng dẫn đến mắc nhiều sai lầm .
- Trường hợp chia một số thập phân cho một số thập phân, học sinh thường
lúng túng khi gặp trường hợp các chữ số ở phần thập phân của số bị chia ít hơn
số chia, các em thực hiện ki thuật tính theo quy tắc nhưng sau khi chia hết các
chữ số ở số bị chia và còn dư thì lại không đánh dấu phẩy vào thương rồi tiếp
tục thêm 0 vào số dư để chia tiếp.
Ví dụ :
29,5

2,36
590
12
118


- Học sinh thường mắc các lỗi sau:
+ Bài “Chia một số tự nhiên cho một số thập phân” quên đếm ở phần thập
phân của số chia có bao nhiêu chữ số rồi thêm vào bên phải số bị chia bấy
nhiêu chữ số 0 để chia.
7 : 3,5 = ?
7 3,5
70 0,2
0
Ví dụ: Với bài “ Chia một số thập phân cho một số tự nhiên”
8,16 : 3. Đặt tính đúng nhưng do không thuộc qui tắc chia nên sai như sau :
Học sinh quên viết dấu phẩy vào bên phải thương trước khi lấy chữ số ở hàng
phần mười là chữ số 1 để chia tiếp.
8,16
3
Kết quả đúng là
8,16
3
21
272
21
2,72
06
06
0

0
Thực hiện tính sai:
+ Khi chia có dư thêm 0 chia tiếp quên không viết dấu phẩy vào bên phải số
thương. Ví dụ:
15
2
10
75
0
- Còn một số trường hợp khác các em chuyển dấu phẩy nhưng không đúng.
+ Đặc biệt việc xác định số dư trong phép chia số thập phân là rất mơ hồ đối
với học sinh. Các em hay xác định sai số dư trong các phép chia này.
38
7
30
5,42
20
6
Học sinh thường trả lời, số dư trong phép chia này là 6 mà không giải thích
được chữ số 6 ở hàng phần trăm nên số dư là 0,06.
• Khảo sát thực trạng
Trong quá trình giảng dạy, tôi đã khảo sát học sinh trước khi áp dụng kinh
nghiệm cho 2 lớp 5 tôi dạy trong các năm học 2014 - 2015 và 2015 - 2016 tại
trường Tiểu học Đông Tân kết quả về học số thập phân của học sinh như sau:


Hoàn thành
Chưa hoàn thành
Năm học
Hoàn thành tốt Hoàn thành

SL
%
SL
%
SL
%
2014 - 2015
5A
30
10
33,3
11 36,6
9
29,7
2015 - 2016
5A
30
12
39,6
10 33,3
8
26,4
Từ kết quả khảo sát và những sai lầm thường mắc phải của học sinh đã
nêu ở trên, tôi suy nghi và trao đổi với đồng nghiệp để tìm ra những biện pháp
có hiệu quả cao nhằm khắc phục những tồn tại đó.
2.3. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
2.3.1. Giúp học sinh nắm vững khái niệm số thập phân.
a. Giúp học sinh nắm vững khái niệm số thập phân và khắc phục tình trạng các
em thường nhầm lẫn giữa phần nguyên và phần thập phân.
- Hình thành khái niệm số thập phân theo hai bước:

Bước 1: Đo và viết kết quả phép đo dạng phân số thập phân.
Bước 2: Từ kết quả phép đo và khái niệm phân số hình thành khái niệm số thập
phân.
- Giáo viên nên cho học sinh thực hành đo độ dài để lấy thêm nhiều ví dụ về
phân số thập phân rồi chuyển cách ghi từ dạng phân số thập phân sang cách ghi
dạng số thập phân; xác định phần nguyên, phần thập phân rồi điền vào bảng.
Ví dụ:
* Thực hành đo và viết kết quả đo dưới dạng phân số thập phân:
- Chiều dài của quyển sách Toán;
- Chiều dài cái bàn học ở lớp.
* Chuyển cách ghi kết quả đo dưới dạng phân số thập phân sang cách ghi kết
quả đo dưới dạng số thập phân, xác định phần nguyên và phần thập phân rồi
điền vào bảng sau:
Số thập
Phần
Phần thập
Vật cần đo
phân
nguyên
phân
Chiều dài quyển sách Toán 5
Chiều dài cái bàn học ở lớp
- Học sinh thực hành đo và nêu kết quả đo:
Chiều dài của quyển sách Toán 5 đo được là:
Si
Lớp
số

0m 2dm 4cm = 0m +


2
4
m+
m = 0,24m
10
100

Chiều dài của cái bàn đo được: 1m2dm = 1m +

2
2
m = 1 m = 1,2m
10
10

- Sau đó điền vào bảng theo yêu cầu (đơn vị tính m)
Số thập
Phần
Vật cần đo
phân
nguyên
Chiều dài quyển sách Toán 5
0,24
0
Chiều dài cái bàn học ở lớp
1,2
1
Sơ đồ về hình thành khái niệm số thập phân:

Phần thập

phân
24
2


Cách viết
Số đo độ
“thuận tiện
số thập
dài
hơn” của số đo
phân
độ dài
Mỗi số thập phân gồm hai phần: phần nguyên và phần thập phân, chúng được
phân cách bởi dấu phẩy.
- Những chữ số ở bên trái dấu phẩy thuộc về phần nguyên, những chữ số ở bên
phải dấu phẩy thuộc về phần thập phân .
Ví dụ: Trong số 19, 25
Số đo độ dài viết
dưới dạng
phân số thập phân

phần nguyên phần thập phân
- Để học sinh không nhầm giữa phần nguyên và phân thập phân, giáo viên cho
học sinh tự lấy nhiều ví dụ về số thập phân, xác định phần nguyên và phần thập
phân của mỗi số và làm vào bảng:
Số thập phân
Phần nguyên
Phần thập phân
b. Giúp các em viết đúng số thập phân.

- Khi dạy học sinh viết số thập phân, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm
vững cấu tạo của số thập phân bằng cách viết từng chữ số của phần nguyên và
phần thập phân vào từng hàng của số thập phân theo cấu tạo các hàng. Cần
hướng dẫn các em viết từng chữ số vào từng hàng của số thập phân ( mỗi hàng
chỉ gồm một chữ số) hàng nào không có thì viết chữ số 0.
- Giúp học sinh nhớ tên gọi các hàng của số thập phân. Vì trong phép tính cộng,
trừ các số thập phân nếu không nắm rõ tên các hàng thì dẫn đến việc đặt phép
tính sai và sai kết quả.
Ví dụ 1: Trong số 27,637 thì:
+ Phần nguyên gồm có: 2 chục và 7 đơn vị.
+ Phần thập phân gồm có: 6 phần mười, 3 phần trăm và 7 phần nghìn.
Ví dụ 2:
Phần nguyên

Hàng
Đọc số
Năm đơn vị,
chín phần
mười đơn vị.
Năm đơn vị,
chín phần
trăm đơn vị.
25 đơn vị,19
phần trăm
đơn vị

Hàng
nghìn

Hàng

trăm

Hàng Hàng
chục đơn
vị

2

Dấu
phẩy

Phần thập phân

,

Hàng Hàng Hàng
phần phần phần
mười trăm nghìn

Viết
số

5

9

5,9

5


0

9

5,09

5

1

9

25,19

c. Giúp học sinh làm tốt các bài tập về số thập phân bằng nhau.


Khi dạy về số thập phân bằng nhau, phải nhấn mạnh yêu cầu chỉ bỏ (hoặc
thêm) các chữ số 0 ở tận cùng bên phải dấu phẩy, còn nếu học sinh nhầm lẫn bỏ
và thêm chữ số 0 ở giữa thì cần giải thích cho các em hiểu vì sao không làm
như vậy được.
Sau mỗi bài tập trong từng trường hợp, giáo viên nên yêu cầu học sinh giải
thích cách làm để phát hiện cách hiểu sai lầm của học sinh để kịp thời sửa chữa
ngay tại lớp.
Ví dụ: Bỏ các chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân để có các số thập
phân viết dưới dạng gọn hơn.
Học sinh đã làm: 7,0300 = 7,3
Cần nhấn mạnh chữ số 3 của số 7,0300 là ở hàng phần trăm còn chữ số 3
của số 7,3 là ở hàng phần mười nên nếu các em làm như vậy thì giá trị của chữ
số 3 đã bị thay đổi, từ đó các em sẽ hiểu và viết được đúng: 7,0300 = 7,03.

d. Giúp học sinh so sánh các số thập phân trong trường hợp có phần nguyên
bằng nhau.
- Giáo viên cần nhấn mạnh: Không phải số thập phân nào có phần thập phân
gồm nhiều chữ số hơn thì số đó lớn hơn mà phải dựa vào giá trị của các chữ số
ở các hàng tương ứng.
Ví dụ: 3,58 > 3,528 ( vì ở hàng phần trăm có 8 > 2)
Khi so sánh các số thập phân, phải yêu cầu học sinh giải thích để giáo viên
phát hiện sai lầm của các em kịp thời, từ đó giúp các em hiểu bài tại lớp.
2.3.2 Giúp học sinh nắm vững mối liên hệ giữa số thập phân với số tự nhiên, số
thập phân với phân số.
a. Mối liên hệ giữa số thập phân với số tự nhiên.
Giáo viên cần giúp học sinh hiểu được rằng căn phòng dài 6m thì cũng có
nghia là dài 6m0dm0cm nên ta có thể viết 6m = 6,00m. Do đó, 6 = 6,00. Có
nghia là: Tất cả các số tự nhiên đều được coi là số thập phân mà phần thập phân
gồm toàn chữ số 0 ( hay gọi là số thập phân đặc biệt).
Sau đó cho học sinh lấy thêm nhiều ví dụ cụ thể để các em hiểu rõ bản chất
của vấn đề này.
b. Mối liên hệ giữa số thập phân và phân số.
Từ việc hình thành khái niệm số thập phân, giáo viên có thể lấy thêm nhiều
ví dụ khác để giúp học sinh hiểu được: Bất cứ số thập phân nào cũng bằng một
phân số thập phân. Ngược lại: Bất cứ phân số thập phân nào cũng bằng một số
thập phân.
- Khi hướng dẫn các em chuyển từ phân số hoặc hỗn số ra số thập phân, nên
dạy các em đưa phân số hoặc hỗn số đó về dạng phân số thập phân (có mẫu là
10, 100, 1000...) sau đó đếm ở mẫu số của phân số thập phân xem có bao nhiêu
chữ số 0, rồi dùng dấu phẩy tách ra ở tử số bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang
trái.

Ví dụ: 8,5 =


85
10

Vì 10 có một chữ số 0 nên tách ở tử số một chữ số, ta được 8,5.


4
8
=
= 0,8;
5 10

5

3
28 56
=
=
= 5,6
5
5
10

- Khi chuyển từ số thập phân thành phân số thập phân, học sinh cần đếm ở
phần thập phân của số thập phân có bao nhiêu chữ số thì ở mẫu số của phân số
thập phân có bấy nhiêu chữ số 0 đứng sau chữ số 1, tử số của phân số thập
phân là số thập phân bỏ dấu phẩy.
Ví dụ: 26,317 có 3 chữ số ở phần thập phân nên mẫu số có 3 chữ số 0, tử số
là 26317 nên 26,317 =


26317
. GV hướng dẫn học sinh làm việc theo cặp:
1000

1 em nêu ví dụ 1 em nêu kết quả và kiểm tra để bổ sung kịp thời giúp các em
thuộc bài ngay tại lớp.
2.3.3. Giúp học sinh học tốt các phép tính với số thập phân.
Khi nghiên cứu chương trình ta thấy được sự giống và khác nhau khi học
các phép tính về số thập phân và các phép tính về số tự nhiên. Chính vì thế khi
dạy với mỗi bài cụ thể chúng ta chỉ nhấn mạnh chủ yếu vào những điều khác
nhau mà thôi.Vấn đề trọng tâm ở đây là ki thuật tính mà mấu chốt là cách đặt
dấu phẩy trong các kết quả tính.
a. Thực hiện đối với phép cộng và phép trừ.
Để khắc phục hiện tượng học sinh đặt tính sai hoặc hiểu sai bản chất của
phép cộng, phép trừ hai hay nhiều số thập phân, giáo viên nên hỏi lại cách đặt
tính cộng, trừ các số tự nhiên và nhấn mạnh: Các chữ số ở cùng hàng đặt thẳng
cột với nhau, hàng đơn vị đặt thẳng hàng đơn vị, hàng chục đặt thẳng hàng
chục..ở số thập phân cũng đặt tính như vậy sau đó cho học sinh thực hành một
số ví dụ cộng số tự nhiên với số thập phân, yêu cầu các em chỉ ra trong số hạng
thứ nhất chữ số nào ở hàng đơn vị, chữ số nào ở hàng chục..., chữ số đó đặt
thẳng cột với chữ số nào của số hạng thứ hai. Trong quá trình luyện tập nên hỏi
vì sao các em đặt tính như vậy để củng cố lại để cho các em hiểu ki hơn.
Ngoài việc giúp học sinh ghi nhớ tên các hàng học sinh cũng phải thuộc
chính xác qui tắc cộng và trừ hai số thập phân qua bài vừa học và thuộc bài
ngay tại lớp .
Ví dụ: Dạy bài “ Phép cộng hai số thập phân “sau khi phân tích ví dụ và rút
ra phép tính: 1,84 + 2,45; Giáo viên cho học sinh quan sát cách giáo viên thực
hiện đặt tính dọc rồi cộng trên bảng:
+ 1,84
2,45

4,29
Sau đó cho học sinh nêu lại các bước giáo viên thực hiện :
+ Bước 1: Đặt tính theo cột dọc sao cho các chữ số ở cùng một hàng đặt
thẳng cột với nhau, các dấu phẩy đặt thẳng cột với nhau .
+ Bước 2: Cộng như cộng các số tự nhiên.
+ Bước 3: Đặt dấu phẩy ở tổng thẳng cột với dấu phẩy của các số hạng.
Giáo viên ghi tiếp ví dụ 2: 12,8 + 9,25.
+ Gọi học sinh nêu cách đặt tính (vì đã xem bài mẫu ở trên) nhằm giúp học


sinh phát triển tư duy:
15,9
8,75
24,65
+ Giáo viên lưu ý với học sinh:
- Giống phép cộng số tự nhiên: Cách đặt tính thẳng hàng, cách cộng như cộng
số tự nhiên.
- Khác phép cộng số tự nhiên:
Ví dụ: + 425
+ 4,25
120
1,20
545
5,45
Sau khi xem xét ví dụ thì sẽ cho học sinh tự rút ra qui tắc. Cách này sẽ giúp
cho học sinh thuộc bài ngay tại lớp.
Dạy bài “Tổng nhiều số thập phân”
- Khi học sinh nắm được qui tắc cộng hai số thập phân yêu cầu học sinh vận
dụng qui tắc“cộng hai số thập phân“; đặt tính theo cột dọc sao cho các chữ số
cùng hàng đơn vị thẳng cột với nhau, các dấu phẩy đặt thẳng cột với nhau rồi

tiến hành cộng như cộng các số tự nhiên (từ phải sang trái).
Ví dụ: 5,27 + 14,35 + 9,25
5,27
+ 14,35
9,25
28,87
- Ngoài ra ở trường hợp cộng số thập phân với số tự nhiên các em còn lúng
túng, thì bước đầu chúng ta nên yêu cầu các em chuyển số tự nhiên thành số
thập phân để hai số hạng có số các chữ số ở phần thập phân bằng nhau sau đó
thực hiện cộng như cộng hai số thập phân.
Ví dụ: 38 + 3,8 chuyển thành: 38,0 + 3,8 và thực hiện phép tính như sau:
+ 38,0
3,8
41,8
Và vì dạy kỹ thuật tính nên chúng ta cần dạy theo các bước.
- Mỗi bài có một bước trọng tâm giáo viên cần nhấn mạnh và lưu ý thì các em
sẽ không vướng sai sót. Bước trọng tâm ở đây chính là sự khác nhau giữa các
phép tính về số thập phân và các phép tính về số tự nhiên. Cuối mỗi bài ta nên
ra những bài tập trắc nghiệm theo đúng những điểm mà học sinh có thể sai sót
để một lần nữa củng cố kiến thức cho các em.
Ví dụ: Điền Đ, S vào ô trống:
4,37
+
+ 4,37
+ 12
4,37
12
12
1,637
5,57

16,3
7
+


Khi dạy phép trừ số thập phân.
Cần hướng dẫn các em đặt tính như phép cộng và trường hợp số chữ số ở
phần thập phân của số bị trừ ít hơn số chữ số ở phần thập phân của số trừ thì
các em nên viết thêm chữ số 0 vào tận cùng bên phải phần thập phân của số bị
trừ để số chữ số ở phần thập phân của 2 số bằng nhau rồi mới thực hiện phép
trừ.
- Với bài toán “Trừ hai số thập phân” cũng có thể cho học sinh tự rút ra qui tắc
sau khi xem bài giáo viên làm mẫu (Không nên cho học sinh nhìn SGK để nêu,
nếu học sinh lúng túng thì giáo viên gợi ý).
- Yêu cầu học sinh nêu các bước thực hiện như phép cộng.
Trong phép trừ có dạng số tự nhiên trừ cho số thập phân :
Ví dụ: 60 - 12,45 (Luyện tập bài 1 trang 54 sách Toán 5).
Với học sinh hoàn thành có thể làm ngay được và đúng nhưng với học sinh
chưa hoàn thành có thể sai như sau:
60
12,45
48,45
Với bài tập đó học sinh chỉ thực hiện trừ. Kết quả 48,45 là sai do học sinh
hiểu nhầm không có gì trừ cho 5 và 4 thì giữ nguyên.
Trường hợp này giáo viên cần nhắc lại để học sinh nhớ 60 có thể viết là
60,00 ( số thập phân đặc biệt) sau đó thực hiện trừ vì số 0 bên phải phần thập
phân sẽ không có giá trị, học sinh sẽ làm được ngay:
60,00
12,45
48,45

b. Thực hiện đối với phép nhân các số thập phân.
- Khi dạy phép nhân hai số thập phân, để giúp các em không đặt sai vị trí dấu
phẩy, sau khi xây dựng khái niệm, nên lấy một số ví dụ về phép nhân hai số
thập phân và hỏi : Không thực hiện phép tính, hãy cho biết kết quả của từng
phép nhân có bao nhiêu chữ số ở phần thập phân? Vì sao?
Ví dụ 1: 14,6 x 35, 82 có 3 chữ số ở phần thập phân của tích vì thừa số thứ
nhất có 1 chữ số ở phần thập phân, thừa số thứ hai có 2 chữ số ở phần thập
phân (1 + 2 = 3).
Ví dụ 2: 1,24 x 5,68 có 4 chữ số ở phần thập phân của tích vì thừa số thứ nhất
có 2 chữ số ở phần thập phân, thừa số thứ hai có 2 chữ số ở phần thập phân
(2 + 2 = 4).
- Nhân một số thập phân với một số tự nhiên.
- Nhân hai số thập phân.
Để học sinh thực hiện đúng được một bài toán nhân có số thập phân trước
tiên và điều quan trọng nhất là học sinh phải thuộc chính xác bảng cửu chương
từ 2 đến 9 với mức độ hỏi đến đâu trả lời được đến đó. Thứ hai là học sinh nắm
được qui tắc nhân. Để đạt được điều này ngay từ đầu năm học khi nhận lớp
mình chủ nhiệm tôi điều tra mức học của từng em. Gặp gỡ giáo viên chủ nhiệm


lớp 4 để tìm hiểu các em. Sau đó ôn tập bảng cửu chương cho tất cả học sinh
của lớp, trong những phút đầu giờ truy bài, cho học sinh kiểm tra lẫn nhau.
Tôi hiểu rất rõ mối liên hệ chặt chẽ giữa bốn phép tính của số tự nhiên ở
lớp 4 và tiếp tục ôn ở đầu lớp 5. Ngay từ chương ôn tập tôi đã hướng dẫn học
sinh ôn tập thật ki. Sau đó, cho học sinh làm những bài tập ở phần thực hành.
Chú ý đến những học sinh chưa hoàn thành, đi sát theo dõi và sửa chữa ngay
những chỗ sai.
Ví dụ:
3862
x

37
142984
Tuy kết quả đúng nhưng chưa ghi ra được từng tích riêng mà ghi thẳng kết
quả. Giáo viên cần hướng dẫn học sinh làm lại như sau:
x 3862
37
27034
11586
142894
Vì khi học sinh thực hiện được phép nhân số tự nhiên đúng thì đối phép nhân
các số thập phân cũng không phải là khó khăn mà chỉ cần ghi đúng vị trí dấu
phẩy ở tích.
Ví dụ 1: Khi cung cấp kiến thức mới giáo viên nên làm như sau :
+ Ghi phép tính lên bảng: 1,2 x 3
+ Cho học sinh xem cách giáo viên đặt tính
+ Gọi một học sinh lên bảng thực hiện nhân như nhân các số tự nhiên
Sau đó giáo viên đếm xem trong phần thập phân của số thập phân có bao nhiêu
chữ số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
1,2
x
3
3,6
Ví dụ 2: Giáo viên ghi tiếp ví dụ 2 lên bảng :
0,46 X 12
0,46
X
12
.
092
046

5,52
- Học sinh làm vào giấy nháp.
- Giáo viên chú ý đến học sinh chưa hoàn thành xem các em có làm được
không. Sau khi học sinh thực hiện xong, giáo viên thực hiện lại trên bảng cho
học sinh xem rồi yêu cầu học sinh so sánh kết quả xem mình làm đúng hay sai.
Gọi học sinh tự rút ra qui tắc dựa theo qui tắc đó để học sinh phát triển tư
duy mà không ỷ lại vào giáo viên. (SGK, trang 56).


Với các bài “ Nhân một số thập phân với một số thập phân” hay “Nhân
một số thập phân với 10, 100 …” giáo viên chỉ việc cung cấp ví dụ, yêu cầu
học sinh thực hiện rồi tự rút ra qui tắc và học thuộc ngay tại lớp.
+ Giáo viên lưu ý với học sinh:
- Giống phép nhân số tự nhiên ở cách đặt tính, tính rồ i cộng
các tích riêng.
- Khác phép nhân số tự nhiên là: Đếm chữ số sau dấu phẩy (hay ở phần
thập phân) của 2 thừa số rồi tách ra ở tích bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái,
đánh dấu phẩy ở chỗ tách đó.
Khi dạy ta nên chú ý nhấn mạnh ở bước khác nhau này cho học sinh. Ta
thấy SGK xây dựng các thuật toán này rất hay đều kế thừa phép toán số tự
nhiên đến phép toán số thập phân. Vì vậy trong quá trình hướng dẫn giáo
viên nên thực hiện cả 2 cách sau đó cho học sinh so sánh sự giống nhau và
khác nhau. Ví dụ:
24
2,4 (1)
x 12
x
1,2 (2)
48
48

24
24
288
2,88
(2) (1)
Cho học sinh thực hiện bình thường như số tự nhiên đánh dấu thứ tự ở phần
thập phân, rồi đếm phần thập phân có bao nhiêu chữ số dùng dấu phẩy tách ở
tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái theo số thứ tự:
Củng cố kiến thức ta nên có bài trắc nghiệm điền Đ,S vào ô trống:
Giáo viên hỏi củng cố bài một lần nữa - Nhìn vào phần thập phân của hai thừa
số cho biết ngay phần thập phân của tích có bao nhiêu chữ số? Vì sao? (có 2
chữ số ở phần thập phân của tích vì thừa số thứ nhất có 1 chữ số ở phần thập
phân, thừa số thứ hai có 1 chữ số ở phần thập phân (1 + 1 = 2). Học sinh sẽ
loại được hai đáp án sai và điền chữ S vào ô trống số 1 và số 3. Còn lại kiểm tra
tích riêng và kết quả của phép nhân thứ hai và thứ tư.
Giúp học sinh khắc sâu kiến thức ngay tại lớp để các em vận dụng làm bài tập
tốt.
3,7
3,7
3,7
x 3,7
x
x
x
3,7
3,7
3,7
3,7
259
259

259
219
111
111
111
101
1369
13,69
136,9
12,29

Giáo viên lưu ý học sinh các bước khi thực hiện các phép tính cộng, trừ, nhân
2 số thập phân:


+ Đặt tính;
+ Tính như tính với số tự nhiên;
+ Xử lí dấu phẩy.
c. Thực hiện đối với phép chia số thập phân.
Khi dạy phép chia số thập phân, cần giải thích cho học sinh hiểu bản chất
của việc gạch bỏ dấu phẩy ở số chia là ta đã nhân số chia với 10; 100; 1000 ...
và khi gấp số chia lên bao nhiêu lần thì cũng phải gấp số bị chia lên bấy nhiêu
lần để giá trị của thương không thay đổi.
Đối với học sinh, phép chia được xem là khó nhất và dễ sai nhất, đặc biệt là học
sinh chưa hoàn thành .
Các dạng toán chia này học sinh dễ nhầm lẫn khi học xong dạng này, học
đến dạng chia khác lại nhớ nhầm qui tắc .
Ngoài ra học sinh cũng sai do khi chia quên dấu phẩy …
Ví dụ: Bài đầu tiên trong phép chia là “Chia một số thập phân cho một số tự
nhiên”. Từ ví dụ giáo viên rút ra phép tính.

Giáo viên thực hiện chia cho học sinh xem để rút ra qui tắc.
8,4 4
04 2,1
0
Bước 1: Chia phần nguyên của số bị chia cho số chia.
Bước 2: Viết dấu phẩy vào bên phải thương đã tìm được trước khi lấy chữ
số đầu tiên ở phần thập phân của số bị chia để tiếp tục thực hiện phép chia.
Giáo viên lưu ý với học sinh:
+ Giống phép chia số tự nhiên ở bước: Chia như chia số tự nhiên.
+ Khác ở bước: Chia đến chữ số đầu tiên của phần thập phân thì đánh
dấu phẩy về thương.
Qua hướng dẫn bài, giáo viên cần yêu cầu học sinh nêu ra sự giống
nhau và khác nhau khi thực hiện phép tính.
Ví dụ:
5124
6
51,24 6
32
854
32
8,54
24
24
0
0
-Giáo viên lấy thêm nhiều ví dụ để học sinh thực hànhvà thuộc bài ngay tại lớp.
Hoặc trong phép: “Chia một số thập phân cho một số thập phân; Chia một số tự
nhiên cho một cho một số thập phân”, học sinh cần phải ghi nhớ một điều: Nếu
số chia ở dạng số thập phân thì không thể nào chia được.Vậy nên cần chú ý xử
lý dấu phẩy trước khi chia ở các phép chia này.

Ví dụ: 22,95 : 4,25
Phải bỏ dấu phẩy ở số chia 4,25 và chuyển dấu phẩy ở số bị chia 22,95
sang bên phải 2 chữ số thành 2295 : 425 rồi mới chia. Cần giải thích cho học
sinh hiểu bản chất của việc gạch bỏ dấu phẩy ở số chia là ta đã nhân số chia với
10; 100; 1000 ... và khi gấp số chia lên bao nhiêu lần thì cũng phải gấp số bị
chia lên bấy nhiêu lần để giá trị của thương không thay đổi.


Tương tự : Dạng chia một số tự nhiên cho một số thập phân.
Ví dụ: 112: 2,24
ta đặt phép chia:
11200 224
Việc hình thành dựa vào tính chất:
"Khi ta nhân số bị chia và số chia với một số tự nhiên khác 0 thì thương
không thay đổi".
Trường hợp các em lấy số dư sai ta nên hướng dẫn như sau:
Để học sinh xác định chính xác số dư trong phép chia số thập phân, giáo
viên cần giảng cho học sinh hiểu: Trong phép chia có thương là số tự nhiên thì
số dư là duy nhất, còn trong phép chia có thương là số thập phân thì giá trị của
số dư có thể là không duy nhất.
Trong phép chia có thương là số thập phân thì giá trị của số dư phụ thuộc
vào số chữ số ở phần thập phân của thương ( nếu phần thập phân của thương có
bao nhiêu chữ số thì phần thập phân của số dư có bấy nhiêu chữ số)
Ví dụ:
38
7
3
5
Dư 3
Ví dụ phép chia 38: 7

38
30
20
6

7
5,42

Hay

38
30
20
60
4

7
5,428

- Với thương là 5,42 thì số dư là 0,06
- Với thương là 5,428 thì số dư là 0,004
Hoặc dùng chì và thước kẻ kẻ một đường thẳng từ dấu phẩy rồi lấy số dư thẳng
với hàng tương ứng của số bị chia vừa kẻ.
Ví dụ:
78,60
6,28
1580
12,5 ( dư 0,1)
3240
100

Ta thấy số 1 nằm ở hàng phần mười vậy dư sẽ là 0,1.
Điều giáo viên cần đặc biệt lưu ý với học sinh là: Khi thực hiện bốn phép
tính với số thập phân thì kết quả thường là số thập phân nên sau khi thực hiện
phép tính, các em cần chú ý xác định chính xác vị trí của dấu phẩy để có kết
quả đúng.
Đó là những vấn đề tôi xin nêu ra để thấy rằng chương về số thập phân là hết
sức phức tạp đối với học sinh.
2.3.4. Tạo tâm lí thoải mái, động viên và khích lệ học sinh.
Ngoài việc giúp học sinh nắm vững khái niệm và qui tắc cộng, trừ, nhân


chia số thập phân ngay tại lớp thì theo thông tư số 30/2014 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo là :
- Với học sinh được tham gia nhận xét, góp ý bạn, nhóm bạn ngay trong quá
trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, hướng dẫn giúp đỡ bạn hoàn thành nhiệm
vụ.
- Với giáo viên khi nhận xét cần đặc biệt quan tâm tạo tâm lí thoải mái, động
viên khích lệ, biểu dương, khen ngợi kịp thời đối với từng thành tích, tiến bộ
giúp học sinh tự tin vươn lên.
Vì vậy giáo viên nên tổ chức cho học sinh học nhóm đây là điều kiện thuận lợi
để giúp các em học tốt; cho 2-3 em học chung một nhóm để các em học hỏi,
giúp đỡ lẫn nhau. Tục ngữ có câu: “Học thầy không tày học bạn”.
Hợp tác với bạn bè thì tri thức trở nên bền vững và sâu sắc. Học cách này
sẽ đỡ mất thời gian hơn cũng như học sinh thi đua nhau sẽ làm bài tập nhanh và
đúng hơn. Giáo viên nhắc nhở học sinh giúp đỡ bạn chứ không nên làm bài
giúp bạn. Việc này giáo viên có thể kiểm tra được bằng cách: Khi kiểm tra bài
tập hoặc bài cũ gọi học sinh lên bảng làm bài nhưng em đó không được xem
vở, đồng thời kiểm tra vở của học sinh sẽ biết ngay.
Giáo vịên thường xuyên khích lệ tinh thần học tập của học sinh: Mỗi khi
các em làm đúng giáo viên khen ngợi, động viên nhằm giúp các em học tập tốt

hơn. Khuyến khích được vận dụng khi kiểm tra bài cũ, sau khi làm đúng các
bài tập và trong khi liên hệ thực tế.
Cần khuyến khích đối với các em hay rụt rè, nhút nhát, thiếu tự tin, nhưng
không lạm dụng để tránh trường hợp một số em tỏ ra tự mãn.
Cần nhắc nhở và sửa chữa ngay chỗ học sinh làm sai trong bài toán khi
thực hiện phép tính. Những lời nhắc nhở phải nhẹ nhàng, khéo léo, tránh cho
các em mắc cỡ với bạn .
Ví dụ:
10,2
5
Kết quả đúng như sau:
10,2
5
020 2,4
020 2,04
0
0
Giáo viên không nên nói: “Em Quỳnh làm sai” hay “Em làm sai rồi” mà
nên đến gần nhẹ nhàng yêu cầu học sinh chia lại từng bước theo sự hướng dẫn
của giáo viên.
Đối với những em lười học giáo viên nên dành thời gian trò chuyện với
các em để tìm nguyên nhân khiến các em chán học môn Toán, rồi động viên,
nói rõ tác hại của việc lười học. Tránh việc nêu tên hay trách mắng trước tập
thể. Phân công học sinh hoàn thành, có phẩm chất tốt giúp bạn trong học tập.
Tạo không khí học tập sôi nổi, sinh động trong giờ học Toán bằng cách
làm bài chấm và nhận xét, thi đua tổ với nhau khi củng cố bài. Muốn vậy giáo
viên cần phải chuẩn bị một số bài tập trắc nghiệm ngoài bài học ở sgk.
Cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà: Xem trước bài học ở sgk, vận dụng
kiến thức đã học kết hợp với điều đã chuẩn bị trước sẽ giúp các em tiếp thu bài



nhanh chóng hơn. Công việc này sẽ trở thành thói quen phù hợp với các em và
giáo viên biết tổ chức, hướng dẫn ngay từ đầu năm học.
Đối với học sinh luôn hoàn thành, dạng bài “Cộng, trừ số thập phân” khi
xem sgk ở nhà là nắm được cách thực hiện ngay.
Đối với dạng bài “Nhân, chia số thập phân” xem trước bài các em sẽ thấy
nhiệm vụ của mình là phải ôn tập bài cũ, ôn tập bảng cửu chương ngay, có như
thế nhân chia mới đúng, vì dù có nắm qui tắc nhưng không thuộc cửu chương
thì khó ra kết quả đúng.
Giáo viên thường xuyên kiểm tra bài cũ: Kiểm tra hằng ngày nhằm kịp
thời điều chỉnh hoạt động của thầy và trò đồng thời tạo điều kiện vững chắc để
quá trình dạy và học chuyển sang bước mới dễ dàng hơn và hực hiện quan sát
một cách có hệ thống hoạt động của lớp nói chung, mỗi học sinh nói riêng.
Đồng thời qua bài kiểm tra định kì giáo viên nắm được phần nào học sinh
làm đúng và chưa đúng để khắc phục kịp thời.
2.4. HIỆU QUẢ
Tôi đã thực hiện đề tài này ở lớp tôi trực tiếp giảng dạy. Tôi nhận thấy với
phương pháp giảng dạy này học sinh nắm bài rất tốt:
- Học sinh nắm vững phần khái niệm số thập phân.
- Học sinh biết cách đặt các số theo đúng cột.
- Thực hiện các phép tính theo đúng quy trình.
- Biết tách đúng phần thập phân ở kết quả phép tính.
- Lấy số dư theo đúng phần thập phân.
- Biết áp dụng tốt cách thực hiện một dãy tính nhiều số thập phân.
Học sinh thực hiện các phép tính về số thập phân một cách thành thạo, thực tế cho
thấy so với chất lượng khảo sát ban đầu thì chất lượng của lớp tôi dạy được nâng
lên rõ rệt.
Kết quả khảo sát dưới đây cho thấy rõ điều đó.
Hoàn thành
Chưa hoàn

Si
thành
Năm học
Lớp
Hoàn thành tốt Hoàn thành
số
SL
%
SL
%
SL
%
2014 - 2015
5A
30
23
78,9
7
22,1
0
0
2015 - 2016
5A
30
25
82,5
5
16,5
0
0

3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
KẾT LUẬN
Trong quá trình dạy các phép tính về số thập phân cho lớp mình, tôi rút ra một
số kinh nghiệm sau:
- Xác định được sự giống và khác nhau giữa các phép tính về số thập phân và
số tự nhiên. Khi dạy giáo viên phải đặc biệt nhấn mạnh ở chỗ khác nhau đó.
- Giáo viên cần có thái độ nghiêm túc, nghiên cứu ki bài dạy. Lường trước
những sai sót của học sinh và đề ra hướng khắc phục, đồng thời sử dụng linh
hoạt các phương pháp dạy học giúp học sinh nắm chắc các kiến thức, ki năng


cơ bản của bài học và vận dụng thành thạo các kiến thức đó vào trong học tập
cũng như trong cuộc sống.
- Nên thường xuyên đưa ra những bài tập trắc nghiệm vào cuối giờ học để củng
cố nội dung bài học.
- Giáo viên cần nghiên cứu đối tượng học sinh chưa đạt hiệu quả ở điểm nào để
bồi dưỡng kịp thời .
- Tìm hiểu đặc điển tâm lí của từng em, tổ chức thi đua, trò chơi trong giờ học
Toán. Động viên, khuyến khích kịp thời trước mỗi thành công của học sinh.
- Giáo dục cho học sinh tính cẩn thận, chính xác trong khi làm bài.
- Sinh hoạt tổ trao đổi và rút kinh nghiệm cùng giáo viên về vấn đề này. Giáo
viên cần có một quyển “ Nhật kí riêng” để theo dõi học sinh.
Qua thực tế dạy học tại trường, sau khi áp dụng kinh nghiệm vào lớp mình phụ
trách đã cho kết quả đáng khích lệ như trong bảng thống kê, lỗi sai sót của học
sinh đã giảm nhiều, học sinh tự tin làm bài đúng và học tập đạt kết quả cao hơn
hẳn vì thế chất lượng được nâng lên.
Muốn giúp học sinh lớp 5 học tốt về số thập phân thì trước hết giáo viên
phải phát huy hết năng lực của mình, không ngừng nâng cao về trình độ
Toán học. Giáo viên phải luôn tìm tòi học hỏi để có nội dung và phương
pháp dạy hay hơn. Học hỏi qua đồng nghiệp, qua các chuyên đề, qua các tài

liệu về chuyên môn. Học hỏi qua các tập san Giáo dục Tiểu học, nội dung
và phương pháp dạy toán Tiểu học, các tài liệu tham khảo về toán ở Tiểu
học.
KIẾN NGHỊ
Cần tạo điều kiện để tất cả học sinh đều có đầy đủ SGK và đồ dùng học tập.
Cung cấp tài liệu và sách tham khảo để giáo viên nghiên cứu tìm ra phương
pháp mới.
Trên đây là một vài suy nghi đúc rút từ kinh nghiệm dạy toán của bản
thân tôi. Tuy chưa phải là phương pháp tối ưu nhất, song tôi cũng xin được
mạnh dạn đưa ra để các bạn đồng nghiệp tham khảo khi hướng dẫn học sinh
học về số thập phân. Tôi rất mong được sự góp ý và bổ sung của các bạn đồng
nghiệp, các cấp lãnh đạo để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn./.
Thanh Hóa, ngày 10 tháng 3 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép của người khác.
Người thực hiện

Nguyễn Thị Hòa


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
2.
3.
4.
5.

Phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học.

Phương pháp dạy học các môn học ở lớp 5
Chuyên đề Giáo dục Tiểu học.
Sách Giáo viên, SGK Toán 5.
Các tài liệu hướng dẫn đổi mới phương pháp dạy học.


MỤC LỤC
Tên mục
1. Mở đầu
- Lí do chọn đề tài
- Mục đích nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
2.2. Thực trạng
2.3. Các giải pháp thực hiện
2.4. Hiệu quả
3. Kết luận, kiến nghị
- Kết luận
- Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
1
1
1
2
2
2

2
4
8
19
19
19
20
21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Thị Hòa
Chức vụ và đơn vị công tác: GV trường Tiểu học Đông Tân - TP Thanh Hóa

TT
1.

Tên đề tài SKKN

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)

hoặc C)

Năm học đánh giá
xếp loại

Một số biện pháp phụ đạo học sinh
chưa hoàn thành kiến thức và ki
năng môn toán lớp 5

PGD

C

2014-2015



×