Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Hệ thống câu hỏi gợi mở hình thành kiến thức mới trong day học nội dung số thập phân cho học sinh lớp 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.9 KB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường ĐHSP Hà Nội 2 đã
giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường và tạo điều kiện cho em thực
hiện khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Thạc sĩ
Phạm Đức Hiếu, người đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo em trong quá trình học
tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể thầy cô và học sinh
trường Tiểu học Đống Đa – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc đã hết sức nhiệt tình giúp
đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong quá trình nghiên cứu, không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn đồng nghiệp để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2010
Sinh viên

Trần Thị Ngọc Ánh

1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Những kết quả và
số liệu trong luận văn chưa được công bố dưới bất cứ hình thức nào. Tôi hoàn
toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này.

Hà Nội, ngày 5 tháng 5 năm 2010


Sinh viên

Trần Thị Ngọc Ánh

2


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

Trang

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

3

3. Phạm vi nghiên cứu

3

4. Phương pháp nghiên cứu

3

5. Các nhiệm vụ nghiên cứu


3

6. Cấu trúc của khóa luận

3

NỘI DUNG

5

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn

5

1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học

5

1.2.Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học

5

1.3. Phương pháp gợi mở - vấn đáp

9

1.4 Nội dung số thập phân trong chương trình Tiểu học

13


1.5. Dạy học nội dung số thập phân trong chương trình Toán 5

15

1.6. Kết luận

23

Chương 2: Đề xuất hệ thống câu hỏi gợi mở hình thành kiến thức

24

mới trong dạy học nội dung số thập phân cho học sinh lớp 5
2.1. Hệ thống câu hỏi gợi mở trong dạy học nội dung số thập phân
2.1.1. Bài: Khái niệm số thập phân

24

2.1.2. Bài : Khái niệm số thập phân (tiếp theo)

24

2.1.3. Bài: Hàng của số thập phân. Đọc, viết số thập phân

27

2.1.4. Bài: Số thập phân bằng nhau

30


2.1.5. Bài: So sánh hai số thập phân

32

2.1.6. Bài: Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân

34

3


2.1.7. Bài: Viết các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân

36

2.1.8. Bài: Viết các số đo diện tích dưới dạng số thập phân

39

2.1.9. Bài: Cộng hai số thập phân

41

2.1.10. Bài: Tổng nhiều số thập phân

44

2.1.11. Bài: Trừ hai số thập phân

46


2.1.12. Bài: Nhân một số thập phân với một số tự nhiên

48

2.1.13. Bài: Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000…

51

2.1.14. Bài: Nhân một số thập phân với một số thập phân

53

2.1.15. Bài: Chia một số thập phân cho một số tự nhiên

56

2.1.16. Bài: Chia một số thập phân cho 10, 100, 1000 …

59

2.1.17. Bài: Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm

62

được là một số thập phân

64

2.1.18. Bài: Chia một số tự nhiên cho một số thập phân

2.1.19. Bài: Chia một số thập phân cho một số thập phân

67

2.2. Kết luận

70

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

73

3.1. Mục đích thực nghệm

74

3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm

74

3.3. Đối tượng thực nghiệm

74

3.4. Thời gian, địa điểm tiến hành thực nghiệm

74

3.5. Nội dung và cách thức thực nghiệm


74

3.6. Giáo án thực nghiệm

74

3.7. Kết quả thực nghiệm

75

Kết luận

76

Phụ lục

77

Tài liệu tham khảo

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ việc tìm hiểu vị trí môn Toán ở trường Tiểu học
Bậc tiểu học được xem là cơ bản đặt nền móng cho việc hình thành và
phát triển nhân cách học sinh. Mục tiêu nói trên được thực hiện qua việc dạy
học các môn học nói chung, môn Toán nói riêng.
Cùng với Tiếng Việt và các môn học khác, môn Toán ở Tiểu học có vị

trí rất quan trọng vì:
Thứ nhất: Các kiến thức, kĩ năng môn Toán ở Tiểu học có rất nhiều ứng
dụng trong đời sống. Chúng rất cần thiết cho người lao động. Đó cũng là
những công cụ cơ sở cần thiết để học tập các môn học khác ở Tiểu học và học
tiếp môn Toán ở các bậc học sau này.
Thứ hai: Môn Toán ở Tiểu học giúp học sinh nhận biết những mối quan
hệ về số lượng và hình dạng không gian của thế giới hiện thực. Nhờ đó mà
học sinh có phương pháp nhận thức một số mặt của thế giới xung quanh và
biết cách hoạt động có hiệu quả trong đời sống.
Thứ ba: Môn Toán ở Tiểu học góp phần rất quan trọng trong việc phát
triển năng lực trí tuệ và rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp luận,
phương pháp giải quyết vấn đề…Và Toán học góp phần đáng kể việc hình
thành các phẩm chất cần thiết và quan trọng của người lao động: cần cù, cẩn
thận, có ý chí vượt khó.
1.2. Xuất phát từ tầm quan trọng của việc dạy và học số thập phân trong
chương trình Toán ở Tiểu học.

5


Cùng với phân số, số thập phân có vai trò rất quan trọng, được sử dụng
hàng ngày trong hầu hết các hoạt động thực tiễn và có thể coi là khái niệm
“chìa khóa” về mặt quan niệm giữa Toán học và thực tiễn.
Vì vậy, số thập phân được đưa vào chương trình Toán như là một công
cụ biểu diễn số đo đại lượng, đó là kiến thức thông dụng trong đời sống.
Số thập phân góp phần hoàn chỉnh tương đối hệ thống số ở Tiểu học
giúp các em có những tri thức cần thiết ứng dụng trong cuộc sống cộng đồng.
Trong chương trình Toán tiểu học năm 2000, việc dạy học số thập phân
tập trung vào số tự nhiên và số thập phân, học sinh được học nội dung số thập
phân trong học kì I, lớp 5 qua 53 tiết.

1.3. Xuất phát từ thực trạng dạy và học số thập phân ở bậc Tiểu học
Để học sinh lớp 5 nắm được mảng kiến thức cơ bản này, giáo viên cần
có những phương pháp dạy học (PPDH) thích hợp. Một trong những phương
pháp đó là phương pháp gợi mở - vấn đáp mà cốt lõi của phương pháp này là
hệ thống câu hỏi gợi mở giúp học sinh hình thành kiến thức.
Việc sử dụng hệ thống câu hỏi trong khi dạy học số thập phân như thế
nào để đạt hiệu quả cao nhất là một vấn đề đang được rất nhiều giáo viên
quan tâm.
Thực tế giảng dạy cho thấy, học sinh có tiếp thu được bài giảng của
giáo viên hay không, có hiểu đúng bản chất vấn đề hay không, giáo viên có
khắc sâu được kiến thức của bài học hay không ..là nhờ một phần rất lớn vào
hệ thống câu hỏi gợi mở giúp học sinh hình thành kiến thức.
Sử dụng câu hỏi hợp lí sẽ phát huy được tính tích cực của học sinh, tạo
được hứng thú học tập, rèn luyện tư duy, suy nghĩ độc lập, cũng là điều kiện
để học sinh phát triển, củng cố giao tiếp. Từ đó thực hiện được mục tiêu trong

6


dạy học giáo viên là chủ thể tổ chức, điều khiển và học sinh là chủ thể của
hoạt động học tích cực, chủ động, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức.
Xuất phát từ ý nghĩa lý luận và thực tiễn trên, hơn nữa lại là một giáo
viên Tiểu học tương lai luôn mong muốn tìm ra những cách giảng dạy sao cho
học sinh tiếp thu bài nhanh nhất, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học Toán trong
trường Tiểu học.Vì vậy tôi chọn đề tài “Hệ thống câu hỏi gợi mở hình thành
kiến thức mới trong dạy học nội dung số thập phân cho học sinh lớp 5”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu việc sử dụng phương pháp gợi mở - vấn đáp trong dạy học nội
dung số thập phân cho học sinh lớp 5.
- Trên cơ sở ấy đề xuất hệ thống câu hỏi gợi mở hình thành kiến thức mới cho

học sinh lớp 5 trong dạy học nội dung số thập phân.
3. Các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc sử dụng phương pháp gợi mở
- vấn đáp.
- Đề xuất câu hỏi gợi mở hình thành kiến thức mới cho học sinh lớp 5 trong
dạy học nội dung số thập phân.
- Thực nghiệm sử dụng hệ thống câu hỏi gợi mở đó với học sinh lớp 5A4 và
5A5 trường Tiểu học Đống Đa – Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lý luận, sách, báo, tạp chí, các công trình nghiên
cứu có liên quan.
- Phương pháp điều tra quan sát
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
5. Phạm vi nghiên cứu
- Sách giáo khoa Toán 5

7


- Thực tiễn giảng dạy với học sinh lớp 5
6. Cấu trúc của khóa luận
Khóa luận bao gồm các phần sau:
A. Phần mở đầu
B. Phần nội dung
C. Phần kết luận
Phần nội dung gồm có 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lí luận và thực tiễn
Chương 2: Đề xuất hệ thống câu hỏi gợi mở hình thành kiến thức mới
trong dạy học nội dung số thập phân cho học sinh lớp 5
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


8


NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học
1.1.1. Phương pháp dạy học
Có nhiều định nghĩa khác nhau về phương pháp dạy học nhưng chúng
ta có thể hiểu:
Phương pháp dạy học là tổ hợp các cách thức hoạt đông của giáo viên
nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và thực hành của học sinh để học sinh lĩnh
hội vững chắc các thành phần của nội dung giáo dục nhằm đạt mục tiêu đã
định.
Phương pháp dạy học bao gồm 2 mặt hoạt động: Hoạt động của thầy và
hoạt động của trò. Hai hoạt động này tồn tại và được tiến hành trong mối quan
hệ biện chứng, trong đó hoạt động dạy học giữ vai trò chủ đạo (tổ chức, điều
khiển). Phương pháp dạy học luôn đặt trong mối quan hệ với mục tiêu,
phương tiện và những điều kiện khác.
1.1.2. Phương pháp dạy học Toán
Phương pháp dạy học Toán là cách thức hoạt động của giáo viên và học
sinh nhằm đạt mục tiêu dạy học Toán. Hay nói cách khác đó là sự vận dụng
hợp lí các phương pháp dạy học theo đặc trưng của môn Toán.
1.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
1.2.1. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
Bậc Tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Với
mục tiêu giáo dục nhằm giúp học sinh “ Hình thành cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng
cơ bản để học sinh tiếp tục học bậc trung học cơ sở”. Chất lượng giáo dục phụ
thuộc rất nhiều vào kết quả đào tạo ở Tiểu học. Hội nghị lần V, Ban chấp


9


hành trung ương Đảng VIII đã nêu: “Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện
bậc Tiểu học” yêu cầu về nội dung, phương pháp “Giáo dục Tiểu học phải
đảm bảo cho học sinh những hiểu biết sơ giản, cần thiết về tự nhiên xã hội
,con người”( Điều 24 – Luật Giáo dục). Muốn thực hiện được mục tiêu đề ra
đòi hỏi Giáo dục Tiểu học phải có sự đổi mới đồng bộ, trong đó trước hết phải
đổi mới phương pháp dạy học ( PPDH ). Vì “ Tiểu học là bậc học của phương
pháp”. Phương pháp thường là yếu tố quyết định đến hiệu quả Giáo dục –
Đào tạo.
Đổi mới PPDH không phải là tạo ra một phương pháp khác với cái cũ,
để loại trừ cái cũ mà là tạo được một tiền đề để cho những nhân tố tích cực
của cái cũ vẫn có cơ hội phát triển mạnh mẽ hơn. Đồng thời tạo ra cái mới
tiến bộ hơn, tốt hơn cái đã có.
Về thực chất, đổi mới PPDH là đổi mới cách tiến hành các phương pháp,
đổi mới phương tiện và các hình thức tổ chức triển khai phương pháp trên cơ
sở khai thác triệt để ưu điểm của phương pháp truyền thống và vận dụng linh
hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo
của người học, giúp người học sớm đạt được năng lực mong muốn.
1.2.2.Định hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán ở Tiểu học
1.2.2.1.Trong quá trình dạy học Toán, giáo viên là người tổ chức và hướng
dẫn hoạt động của học sinh. Mọi học sinh đều hoạt động học tập để phát triển
năng lực cá nhân.
Lịch sử phát triển giáo dục cho thấy, trong nhà trường một thầy dạy một
lớp đông học trò cùng lứa tuổi và trình độ tương đối đồng đều thì giáo viên
khó có thể chăm lo từng học sinh nên đã hình thành kiểu dạy “thông báo –
đồng loạt”. Giáo viên quan tâm trước hết đến việc hoàn thành trách nhiệm của
mình là truyền đạt cho hết nội dung qui định trong chương trình và sách giáo


10


khoa, cố gắng làm cho học sinh ghi nhớ những điều giáo viên giảng. Cách dạy
này đẻ ra cách học thụ động, thiên về ghi nhớ máy móc, ít chịu suy nghĩ cho
nên đã hạn chế chất lượng, không đáp ứng yêu cầu phát triển năng động của
xã hội hiện đại.
Để khắc phục tình trạng này, các nhà sư phạm kêu gọi đổi mới PPDH theo
hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình học tập.
PPDH tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động của
người học chứ không phải là tập trung vào phát huy tính tích cực của người
dạy.
Trong PPDH tích cực, người học – đối tượng của hoạt động dạy, đồng
thời là chủ thể của hoạt động học. Thông qua hoạt động học dưới sự chỉ đạo
của thầy, người học phải tích cực chủ động cải biến mình về kiến thức, kĩ
năng, thái độ, hoàn thiện nhân cách.
Cách dạy và học như thế sẽ phát huy tính tích cực tự giác của học sinh,
tạo ra hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. Tính tích cực học tập biểu hiện rõ
nhất ở những dấu hiệu như: hăng hái trả lời câu hỏi của giáo viên, bổ sung các
câu trả lời của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra, hay
nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa rõ, chủ động vận
dụng những kiến thức kĩ năng để nhận thức vấn đề mới, tập trung chú ý vào
vấn đề đang học, kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản trước những tình
huống khó…
1.2.2.2. Khi tổ chức, hướng dẫn các hoạt động của học sinh, giáo viên
phải khai thác và vận dụng một cách hợp lí các mặt tích cực của PPDH cũ và
mới để giúp học sinh huy động các kiến thức của mình.
Học sinh được đặt vào những tình huống của đời sống thực tế người học
được trực tiếp quan sát, thảo luận giải quyết vấn đề đặt ra theo suy nghĩ của


11


mình, từ đó nắm được kiến thức, kĩ năng mới, vừa nắm được phương pháp
làm ra kiến thức, kĩ năng đó, không rập theo những khuôn mẫu sẵn có. Thông
qua thảo luận, tranh luận tập thể, ý kiến của mỗi cá nhân được bộc lộ, khẳng
định hay bác bỏ, qua đó người đọc được nâng mình lên một trình độ mới. Học
sinh trở thành cá nhân trong một tập thể mang khát vọng được khám phá, hiểu
biết. Đặc biệt là khi xuất hiện những vấn đề gay cấn, lúc xuất hiện thực sự
nhu cầu phối hợp giữa cá nhân và tập thể để hoàn thành một nhiệm vụ chung.
Trong hoạt động nhóm sẽ không có hiện tượng ỷ lại; tính cách năng lực của
mỗi thành viên được bộc lộ, uốn nắn phát triển; ý thức tổ chức tinh thần tương
trợ làm cho các thành viên quen dần với sự phân công hợp tác trong lao động
xã hội.
Dạy và học như thế sẽ giúp học sinh biết cách hoạt động tích cực, tham
gia các chương trình hành động của cộng đồng.
1.2.2.3. Đổi mới PPDH Toán là một quá trình lâu dài, nó gắn bó chặt chẽ
với đổi mới mục tiêu, nội dung, cơ sở vật chất, và thiết bị đào tạo giáo viên,
chỉ đạo và đánh giá của môn học.
Để đổi mới PPDH Toán thành công thì phải đổi mới đồng bộ, vấn đề
này rất lớn và phức tạp, song trước mắt nên chú ý đổi mới những vấn đề liên
quan trực tiếp tới dạy và học.
+ Trước hết là về mục tiêu dạy học.
Chương trình dạy học Toán Tiểu học truyền thống chủ yếu bao gồm
các mục đích cần đạt và danh mục các nội dung dạy học, nên trong đổi mới
chương trình Toán Tiểu học truyền thống chủ yếu bao gồm: mục đích cuối
cùng, những nội dung kiến thức và phẩm chất năng lực cần đạt được ở học
sinh, các phương pháp và phương tiện dạy học, các hoạt động cụ thể, cách
thức đánh giá kết quả học tập của học sinh.


12


+ Về đào tạo giáo dục
Giáo viên phải được đào tạo chu đáo, thích ứng với những thay đổi về
chức năng nhiệm vụ rất đa dạng của mình. Có kiến thức sâu rộng, có trình độ
sư phạm lành nghề, biết ứng xử tinh tế, biết sử dụng công nghệ thông tin vào
dạy học, biết định hướng phát triển của học sinh theo mục tiêu giáo dục
nhưng cũng đảm bảo được sự tự do của học sinh trong hoạt động nhận thức.
+ Về đổi mới đánh giá kết quả học tập của học sinh
Đánh giá nằm ở cuối một giai đoạn giáo dục và nó sẽ khởi đầu cho một
giai đoạn giáo dục tiếp theo với yêu cầu cao hơn, chất lượng mới hơn.
Kiểm tra đánh giá phải chuyển biến mạnh theo hướng phát triển thông
minh sáng tạo của học sinh, khuyến khích vận dụng linh hoạt các kiến thức kĩ
năng đã học vào tình huống thực tế.
1.3. Phương pháp gợi mở - vấn đáp
1.3.1. Phương pháp vấn đáp
Phương pháp vấn đáp là phương pháp trong đó giáo viên đặt ra những
câu hỏi để học sinh trả lời hoặc có thể tranh luận với nhau và cả giáo viên,
qua đó lĩnh hội được nội dung bài học. Căn cứ vào tính chất của hoạt động
nhận thức, người ta phân biệt 3 hình thức vấn đáp sau:
- Vấn đáp tái hiện: Giáo viên đặt ra những câu hỏi, chỉ yêu cầu học
sinh nhớ lại những kiến thức đã biết và trả lời dựa vào trí nhớ, không cần suy
luận. Đó là hình thức cần dùng khi đặt mối quan hệ giữa kiến thức đã học với
kiến thức sắp học hoặc khi cần củng cố kiến thức vừa mới học.
- Vấn đáp gợi mở (hay còn gọi là vấn đáp tìm tòi): Giáo viên dùng một
hệ thống câu hỏi được sắp xếp hợp lí để giúp học sinh từng bước phát hiện ra
bản chất sự vật.
- Vấn đáp giải thích - minh họa: nhằm mục đích làm sáng tỏ một vấn đề


13


nào đó. Giáo viên lần lượt nêu những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa
để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ. Hình thức này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ
trợ của các phương tiện nghe nhìn.
Trong quá trình dạy học, giáo viên có thể sử dụng cả 3 hình thức trên.
Tuy nhiên, hình thức vấn đáp - gợi mở chiếm ưu thế hơn hẳn. Cần khuyến
khích giáo viên sử dụng hình thức này.
1.3.2. Phương pháp gợi mở - vấn đáp trong dạy học Toán ở Tiểu học
1.3.2.1. Quan niệm
Phương pháp gợi mở - vấn đáp trong dạy học toán ở Tiểu học là PPDH
trong đó giáo viên không trực tiếp đưa ra những kiến thức hoàn chỉnh mà sử
dụng một hệ thống câu hỏi hướng dẫn học sinh suy nghĩ trả lời, từ đó tiến tới
các kĩ năng kiến thức cần thiết.
1.3.2.2. Quy trình thực hiện
Ở Tiểu học, giáo viên thường tổ chức hoạt động của học sinh trong
phương pháp gợi mở - vấn đáp theo các bước sau:
Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi nhỏ, riêng rẽ
Bước 2: Giáo viên chỉ định từng học sinh trả lời hoặc để học sinh tự
nguyện trả lời (mỗi học sinh trả lời 1 câu hỏi và trước mỗi câu hỏi nên dành
thời gian cho học sinh suy nghĩ trả lời)
Bước 3: Giáo viên tổng hợp ý kiến và nêu ra kết luận dựa vào những câu
trả lời đúng của học sinh.
1.3.2.3. Vai trò, tác dụng và phạm vi sử dụng của phương pháp gợi mở - vấn
đáp trong dạy học Toán ở Tiểu học.
- Phạm vi sử dụng:
Trong một số tiết dạy Toán ở Tiểu học, giáo viên thường phải thực hiện
các bước: kiểm tra kiến thức cũ làm cơ sở để giới thiệu bài mới, hình thành


14


kiến thức mới, luyện tập củng cố các kiến thức vừa hình thành.
Phương pháp gợi mở - vấn đáp được dùng khá phổ biến ở các bước
trong một tiết dạy. Có thể khẳng định rằng, phương pháp gợi mở - vấn đáp rất
cần thiết và rất thích hợp với các dạng bài học Toán ở Tiểu học.
- Vai trò:
Phương pháp gợi mở - vấn đáp phù hợp với yêu cầu đổi mới phương
pháp dạy học bởi nó không bày đặt sẵn kiểu thức mà với phương pháp này,
giáo viên kích thích học sinh tự tìm kiếm kiến thức thông qua hệ thống câu
hỏi.
Phương pháp này phù hợp với việc dạy Toán ở Tiểu học (vì nhìn chung
đơn vị kiến thức trong mỗi tiết là nhỏ), nó giúp người học tập dượt suy nghĩ
và diễn đạt khi trả lời câu hỏi, kiến thức được hình thành theo cách giúp nhớ
lâu hiểu kỹ và tự tin hơn.
- Tác dụng:
+ Phương pháp này tạo điều kiện cho học sinh tích cực, chủ động, độc
lập suy nghĩ trong hành động để tìm ra kiến thức mới.
+ Góp phần làm cho học Toán ở lớp sôi nổi, nảy sinh, gây hứng thú học
tập, tạo niềm tin vào khả năng học tập của mình, rèn luyện cho học sinh cách
nghĩ và năng lực diễn đạt hiểu biết của mình, làm cho các em tiếp thu được
các kiến thức Toán học nhanh chóng, vững chắc.
+ Giúp thu thập thông tin từ phía học sinh để kịp thời điều chỉnh hoạt
động dạy học.
1.3.3. Một số yêu cầu cơ bản khi sử dụng phương pháp gợi mở - vấn đáp
Một là:
Xây dựng được một hệ thống câu hỏi thỏa mãn các yêu cầu sau:
-Các câu hỏi phải phù hợp với các loại đối tượng học sinh, không quá


15


khó hoặc quá dễ.
- Mỗi câu hỏi cần có nội dung chính xác, phù hợp với mục đích, yêu
cầu nội dung bài học. Câu hỏi phải gọn, rõ ràng không mập mờ, khó hiểu
hoặc có thể hiểu theo cách khác.
- Cùng một nội dung có thể hỏi bằng nhiều cách khác nhau để tư duy
năng động, hiểu kiến thức từ nhiều góc độ.
- Các câu hỏi có liên quan chặt chẽ với nhau. Câu hỏi trước là tiền đề
cho câu hỏi sau. Câu hỏi sau là sự kế tục và phát triển kết quả của câu hỏi
trước. Mỗi câu hỏi là một “cái nút” của từng bộ phận mà học sinh cần lần lượt
tháo gỡ để được kết quả cuối cùng.
- Câu hỏi phải gợi mở ra vấn đề để cho học sinh suy nghĩ. Thông thường
nội dung cuộc đàm thoại gắn với việc phát hiện - giải quyết vấn đề, tìm cách
giải một bài toán. Nên hạn chế những câu hỏi mà chỉ cần trả lời có hoặc
không.
- Trong dạy học Toán, có nhiều câu hỏi cần phải được khai thác bằng cách
chẻ nhỏ, đôi khi thay thế bằng một số câu hỏi khác giúp hiểu bài
- Dựa vào kinh nghiệm dạy học, cần dự đoán trước khả năng trả lời để
chuẩn bị sẵn một số câu hỏi phụ, kiên trì dẫn dắt học sinh tìm tòi kiến thức
qua quá trình suy nghĩ trả lời câu hỏi.
Hai là:
- Sau khi các câu hỏi được đặt ra thì cần lắng nghe và yêu cầu cả lớp cùng
nghe và thảo luận về các câu trả lời, để nhận xét, bổ sung sửa sai nếu cần.
Giáo viên phải là người đưa ra kết luận cuối cùng khẳng định tính đúng đắn
của các câu trả lời, cần chú ý làm rõ, khen ngợi những điều hay, sửa chữa, chỉ
ra những chỗ dở và dựa vào đó mà chính xác hóa các kiến thức.
- Khi đưa ra câu hỏi cần có đủ thời gian cho học sinh suy nghĩ và trả lời


16


câu hỏi, không yêu cầu học sinh trả lời ngay khi các em chưa kịp suy nghĩ,
cũng không để thời gian quá dài gây mất trật tự lớp học.
Ba là:
- Cần sử dụng phương pháp gợi mở - vấn đáp đúng lúc, đúng chỗ, đúng
mức độ. Cần chú ý tới giá trị định hướng của câu hỏi, thể hiện rõ dụng ý sư
phạm hướng tới đối tượng nào hoặc hướng tới giải pháp nào. Giáo viên tránh
quá nhiều câu hỏi vụn vặt gây căng thẳng không cần thiết cho lớp học.
- Để tăng thêm hiệu quả của phương pháp gợi mở - vấn đáp, giáo viên cần
tổ chức đối thoại theo nhiều chiều: giáo viên - học sinh, học sinh - học sinh,
học sinh - giáo viên.
 Kết luận
Bồi dưỡng kĩ năng sử dụng câu hỏi trong dạy học Toán là một việc làm hết
sức cần thiết và có ý nghĩa với mỗi giáo viên Tiểu học. Khai thác và sử dụng
hệ thống câu hỏi hợp lý, giáo viên sẽ giúp học sinh hiểu bài sâu sắc và có
hứng thú học tập. Để làm được điều đó đòi hỏi ở giáo viên sự linh hoạt và
sáng tạo trong tiết dạy.
1.4 . Nội dung số thập phân trong chương trình Tiểu học
Nội dung dạy học số thập phân ở Tiểu học thuộc chương trình Toán 5,
bao gồm các vấn đề cơ bản sau:
a. Khái niệm số thập phân
+ Khái niệm số thập phân
+ Hàng của số thập phân: Đọc, viết số thập phân
+ Số thập phân bằng nhau
b. Đọc, viết, so sánh số thập phân
c. Viết và chuyển đổi các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân
+ Viết và chuyển đổi các số đo độ dài dưới dạng số thập phân


17


+ Viết và chuyển đổi các số đo khối lượng dưới dạng số thập phân
+ Viết và chuyển đổi các số đo diện tích dưới dạng số thập phân
d. Các phép tính trên số thập phân
+ Phép cộng
-Cộng hai số thập phân
-Tổng nhiều số thập phân
+Phép trừ
- Trừ hai số thập phân
+ Phép nhân
- Nhân một số thập phân với một số tự nhiên
- Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000…
+ Phép chia
- Chia một số thập phân cho một số tự nhiên
- Chia một số thập phân cho 10,100.1000…
- Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một
số thập phân
-Chia một số tự nhiên cho một số thập phân
- Chia một số thập phân cho một số thập phân
+ Khái niệm tỉ số phần trăm, giải toán về tỉ số phần trăm
+ Củng cố về:
- Các yếu tố đại số đã học
- Sử dụng các dấu <; >; = khi so sánh các số thập phân
- Tính giá trị của các biểu thức chứa chữ, sử dụng các biểu thức chứa
chữ để thiết lập các công thức khái quát về tính chất cơ bản của phép cộng và
phép nhân số thập phân.
- Giải phương trình và bất phương trình đơn giản chứa số thâp phân


18


- Giải các bài toán đơn, hợp với các số thập phân
1.5. Dạy học nội dung số thập phân trong chương trình Toán 5
1.5.1. Mục đích yêu cầu dạy học nội dung số thập phân
Dạy học số thập phân ở Tiểu học nhằm cung cấp cho học sinh Tiểu học
một loại số mới, một công cụ biểu diễn số đo đại lượng, là một dạng biểu diễn
của phân số thập phân, tiện dụng hơn trong tính toán và thực tiễn.
Yêu cầu tối thiểu:
-Học sinh biết đọc, viết, phân tích cấu tạo hàng của số thập phân
-Biết so sánh, sắp xếp thứ tự các số thập phân
-Thuộc các qui tắc và thực hiện khá thành thạo các phép tính với các
số thập phân.
Cụ thể:
-Biết cộng hoặc trừ hai hay nhiều số thập phân không nhớ và có nhớ
không quá 3 lần, với mỗi số hạng không quá 3 chữ số ở phần thập phân.
-Học sinh biết nhân với số thập phân có không quá 3 tích riêng, biết
chia cho số thập phân có không quá 3 chữ số kể cả phần nguyên và phần thập
phân.
-Biết ứng dụng số thập phân để biểu thị số đo đại lượng, tính giá trị các
biểu thức và giải toán có liên quan.
1.5.2. Dạy học số thập phân
a) Dạy khái niệm về số thập phân
Khái niệm về số thập phân được giới thiệu cho học sinh Tiểu học dựa trên
những kiến thức học sinh đã có về số tự nhiên và cấu tạo số thập phân của số,
số đo độ dài, phân số. Do đó học sinh bước đầu thấy sự mở rộng tập hợp số tự
nhiên sang tập hợp số mới, thấy được sự tiện dụng của số thập phân là những
phân số đặc biệt có mẫu số là 10, 100, 1000…


19


Có hai cách xây dựng số thập phân:
Cách 1: Xây dựng khái niệm phân số trước, sau đó xây dựng khái niệm số
thập phân.
Theo cách này, số thập phân được coi như là một dạng đặc biệt của phân
số có mẫu số là lũy thừa của 10. Các phân số thập phân được viết dưới dạng
không mẫu số gọi là số thập phân.
1
1
là phân số thập phân
= 0,1 ;
10
10

Theo cách này, số thập phân có thể nói là có 2 cách biểu diễn.
Cách 2: Khái niệm số thập phân được hình thành trên cơ sở phép đo đại
lượng ( trong hệ ghi số thập phân ).
Theo cách này, số thập phân được hiểu là cách viết lại số tự nhiên theo
các đơn vị đo khác nhau, các đơn vị kế tiếp nhau hơn kém nhau 10 lần. Như
vậy, hình thành khái niệm khái niệm số thập phân theo cách này, gắn chặt với
việc đo đại lượng theo hệ đo lường thường gặp và hệ ghi số thập phân. Đây là
sơ sở trực giác để học sinh nhận thức về

1
1
1
;

;
….của các đại lượng
10 100 1000

cơ bản thường gặp trước khi hiểu khái quát thế nào là

1 1
1
;
;
…của
10 100 1000

đơn vị trừu tượng. Trên cơ sở đó làm cho học sinh hiểu sự tương đương giữa
hai cách biểu diễn số đo của cùng một đại lượng, hoặc dùng nhiều đơn vị đo
hỗn hợp hoặc viết dưới dạng có dấu phẩy tách phần đơn vị với phần nhỏ hơn
đơn vị ( phần thập phân) .
Mỗi số thập phân gồm 2 phần, phần nguyên và phần thập phân, chúng
được phân cách bởi dấu phẩy. Những chữ số ở bên trái dấu phẩy thuộc về
phần nguyên, những chữ số ở bên phải dấu phẩy thuộc về phần thập phân.

20


8 , 56
Phần nguyên

Phần thập phân

b) Giới thiệu các hàng thập phân và quan hệ giữa các hàng thập phân

Để gúp học sinh hiểu được vị trí của các hàng thập phân, quan hệ giữa
các hàng thập phân ta cần dựa chủ yếu trên những kiến thức về số đo đại
lượng, về số tự nhiên, về cấu tạo thập phân của số, về quan hệ giữa các hàng
đơn vị trong hệ đếm thập phân.
c) Dạy so sánh số thập phân
* Số thập phân bằng nhau
Dựa trên hiểu biết về số đo đại lượng, quan hệ giữa các đơn vị đo, học
sinh hiểu được:
+ Nếu viết thêm chữ số 0 vào bên phải phần thập phân của một số thập
phân thì được một số thập phân bằng nó.
Ví dụ 0,9 = 0,90
+ Nếu một số thập phân có chữ số 0 ở tận cùng bên phải phần thập phân thì
khi bỏ phần thập phân đó đi, ta được một số thập phân bằng nó.
+ Cơ sở lí thuyết của qui tắc này là vận dụng tính chất cơ bản của phân số.
Việc viết thêm chữ số 0 vào tận cùng phần thập phân giúp cho việc so sánh
các số thập phân, tính toán đối chiếu với số thập phân được thuận tiện, dễ
dàng.
* Dạy so sánh các số thập phân
Dạy học so sánh số thập phân dựa trên cơ sở: nguyên tắc so sánh số tự
nhiên và nguyên tắc so sánh các phân số thập phân cùng mẫu số.
Quy tắc 1: Trong hai số thập phân có phần nguyên khác nhau, số thập phân
nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.
Ví dụ 8,1 > 7,9 ( vì phần nguyên có 8 > 7 )

21


Quy tắc 2: Trong hai số thập phân có phần nguyên bằng nhau, số thập phân
nào có hàng phần mười lớn hơn thì số đó lớn hơn.
Ví dụ: 35,7 > 35,698 ( phần nguyên bằng nhau, hàng phần mười có 7 > 6 )

Dạy học so sánh các số thập phân qua 3 bước sau:
- So sánh các phần nguyên của hai số đó như so sánh hai số tự nhiên.
Số thập phân nào có phần nguyên lớn hơn thì số đó lớn hơn.
- Nếu phần nguyên của hai số đó bằng nhau thì so sánh phần thập phân,
lần lượt từ hàng phần mười, hàng phần trăm, hàng phần nghìn…., đến cùng
một hàng nào đó, số thập phân nào có chữ số ở hàng tương ứng lớn hơn thì số
đó lớn hơn.
- Nếu phần nguyên và phần thập phân của hai số đó bằng nhau thì hai
số đó bằng nhau.
d) Dạy học viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân
Ở các lớp dưới, học sinh đã học cách viết số đo đại lượng, chẳng hạn 8g,
12kg, 5 giờ,

1
km, 6m5dm… Đến lớp 5 học sinh được học cách viết số đo đại
5

lượng dưới dạng số thập phân, bao giờ cũng biểu diễn kèm theo đơn vị đo.
Dạy học viết các số đo đại lượng dưới dạng số thập phân thường tiến
hành theo qui trình sau đây:
* Hệ thống hóa các đơn vị đo của một đại lượng thành bảng đơn vị đo
đại lượng.
* Chuyển đổi đơn vị đo đại lượng liên quan đến số đo đại lượng có dạng số
thập phân.
Việc chuyển đổi các đơn vị đo đại lượng liên quan đến số thập phân sử
dụng các thao tác sau:
+ Xác định đơn vị đo đại lượng đã cho, đơn vị cần chuyển đổi và mối
quan hệ giữa hai đơn vị.

22



+ Đặt đúng vị trí dấu phẩy, chuyển dịch dấu phẩy sang trái hoặc sang
phải của số thập phân, sự xuất hiện dấu phẩy của số thập phân, sự mất đi dấu
phẩy của số thập phân.
+ Xác định vị trí các chữ số thập phân (sử dụng bảng đơn vị đo đại
lượng)
+ Chữ số 0 trong số thập phân (viết thêm chữ số 0 ở vị trí còn thiếu, hoặc
xóa bớt chữ số 0)
+ Viết đúng tên đơn vị, đúng vị trí của số đo.
e) Dạy học 4 phép tính với số thập phân.
Nhìn chung, các phép tính cộng, trừ, nhân, chia số thập phân ở Tiểu học
được trình bày theo hệ thống sau:
- Hình thành phép tính
- Xây dựng qui tắc, biện pháp tính
- Thực hành tính toán và các tính chất của các phép tính (giao hoán, kết
hợp)
Vấn đề trọng tâm dạy học các phép tính với số thập phân là kĩ thuật tính
mà mấu chốt là cách đặt dấu phẩy trong các kết quả tính. Mỗi phép tính cộng,
trừ, nhân, chia số thập phân được hình thành từ một bài toán đơn, thường là
các bài toán có số liệu là các số đo độ dài, số đo khối lượng, chuyển các phép
tính với số thập phân về các phép tính với số tự nhiên (bằng cách đổi đơn vị
đo từ lớn đến nhỏ), đưa kết quả trở lại các đơn vị đo ban đầu. So sánh và phân
tích kết quả để rút ra qui tắc.
* Cộng, trừ số thập phân
Xây dựng qui tắc cộng trừ số thập phân ở Tiểu học được hình thành
qua các bước :
Bước 1: Chuyển đổi đơn vị để biểu diễn số đo dưới dạng số tự nhiên
Bước 2: Thực hiện phép tính đối với số tự nhiên
Bước 3: Đổi đơn vị đo biểu diễn kết quả dưới dạng số thập phân


23


Bước 4: Điền kết quả vào phép tính đã hình thành ban đầu.
Bước 5: Rút ra qui tắc tổng quát
- Qui tắc cộng hai số thập phân:
Muốn cộng hai số thập phân ta làm như sau:
+ Viết số hạng này dưới số hạng kia sao cho các chữ số ở cùng một
hàng đặt thẳng cột với nhau
+ Cộng như cộng các số tự nhiên
+ Viết dấu phẩy ở tổng thẳng cột với dấu phẩy của các số hạng
* Phép nhân các số thập phân
Phép nhân các số thập phân được chia thành các trường hợp từ đơn giản
đến phức tạp. Từ nhân số thập phân với một số tự nhiên đến nhân một số thập
phân với một số thập phân.
- Nhân một số thập phân với một số tự nhiên:
Muốn nhân một số thập phân với một số tự nhiên ta làm như sau:
+ Nhân như nhân các số tự nhiên
+ Đếm xem trong hàng thập phân của số thập phân có bao nhiêu chữ số
thì dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
- Nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, …
Nội dung này là sự vận dụng trực tiếp của qui tắc nhân một số thập
phân với một số tự nhiên, từ đó dẫn đến qui tắc nhân nhẩm.
Muốn nhân một số thập phân với 10, 100, 1000, … ta chỉ việc chuyển dấu
phẩy của số đó sang bên phải một, hai, ba,… chữ số.
-Nhân một số thập phân với một số thập phân
Dạy học nội dung này được tiến hành tương tự như dạy nhân một số
thập phân với một số tự nhiên.
Muốn nhân một số thập phân với một số thập phân ta làm như sau:


24


+ Nhân như nhân các số tự nhiên
+ Đếm xem trong phần thập phân của cả hai thừa số có bao nhiêu chữ
số rồi dùng dấu phẩy tách ở tích ra bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
* Phép chia số thập phân
Phép chia số thập phân được giới thiệu qua một số trường hợp bắt đầu
từ trường hợp đơn giản:
 Chia một số thập phân cho một số tự nhiên
Muốn chia một số thập phân cho một số tự nhiên ta làm như sau:
+ Chia phần nguyên của số bị chia cho số chia
+ Viết dấu phẩy vào bên phải thương đã tìm được trước khi lấy chữ số
đầu tiên ở phần thập phân của số bị chia để tiếp tục thực hiện phép chia.
+ Tiếp tục chia với từng chữ số ở phần thập phân của số bị chia
Giáo viên lưu ý học sinh: Khi chia số thập phân cho số tự nhiên mà còn dư, ta
có thể chia tiếp bằng cách viết thêm chữ số 0 vào bên phải số dư và tiếp tục
chia.
 Chia một số thập phân cho 10, 100, 1000,…
Đây là trường hợp đặc biệt của phép chia số thập phân cho số tự nhiên.
Muốn chia một số thập phân cho 10,100,1000,… ta chỉ việc chuyển dấu phẩy
của số đó sang bên trái một, hai, ba,… chữ số.
 Chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà thương tìm được là một
số thập phân.
Khi chia một số tự nhiên cho một số tự nhiên mà còn dư, ta tiếp tục chia
như sau:
+ Viết dấu phẩy vào bên phải số thương
+ Viết thêm vào bên phải số dư một chữ số 0 rồi chia tiếp
+ Nếu còn dư nữa ta lại viết thêm vào bên phải số dư với một chữ số 0


25


×