Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Dạy lồng ghép bảo vệ môi trường trong môn TNXH lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (569.06 KB, 22 trang )

MỤC LỤC

NỘI DUNG
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề
Giải pháp 1: Giáo viên nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình
môn Tự nhiên xã hội lớp 3
Giải pháp 2: Xây dựng kế hoạch, thiết kế các hoạt động một cách chi
tiết .
Giải pháp 3: Tiến hành hoạt động theo chương trình đã được xây dựng
Giải pháp 4: Chọn phương pháp phù hợp với từng loại bài, từng đối
tượng học sinh, sao cho hiệu quả nhất.
Giải pháp 5: Chuẩn bị phương tiện, các điều kiện cần thiết đặc biệt là
nguồn tư liệu phục vụ bài học .
Giải pháp 6: Giáo viên luôn là tấm gương về bảo vệ môi trường cho
học sinh noi theo.
Giải pháp 7: Đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh
giá, khuyến khích, tuyên dương kịp thời những học sinh thực hiện tốt
việc bảo vệ môi trường .
4. Hiệu quả của sáng kiến:
III. KẾT LUẬN ĐỀ XUẤT
1. Kết luận
2. Đề xuất
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Trang
1
1
2
2
2
3
3
4
5
5
6
8
10
13
15
15
16
17
17
18

0


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài
Môi trường đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong đời sống của chúng ta.
Giáo dục môi trường là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục hình
thành và phát triển ở học sinh sự hiểu biết và quan tâm tới những vấn đề về môi
trường, tạo điều kiện cho các em tham gia vào sự phát triển xã hội bền vững về
sinh thái.
Giáo dục bảo vệ môi trường nhằm giúp cho mỗi cá nhân và cộng đồng có
sự hiểu biết và nhạy cảm về môi trường, những khái niệm cơ bản về môi trường
và bảo vệ môi trường, những tình cảm, mối quan tâm trong việc cải thiện và bảo
vệ môi trường, những kĩ năng giải quyết cũng như cách thuyết phục các thành
viên khác cùng tham gia. Đó cũng chính là hình thành và phát triển ở các em
thói quen, hành vi ứng xử văn minh, lịch sự và thân thiện với môi trường, bồi
dưỡng cho các em tình yêu thiên nhiên và kĩ năng sống bảo vệ môi trường
không chỉ ở trường mà là mọi lúc, mọi nơi.
Sự thiếu hiểu biết về môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường là một
trong những nguyên nhân chính gây nên ô nhiễm và suy thoái môi trường. Do
đó giáo dục bảo vệ môi trường là một nội dung giáo dục quan trọng nhằm đào
tạo con người có kiến thức, có năng lực phát hiện và xử lí các vấn đề về môi
trường trong thực tiễn. Nhưng thực tế hiện nay, môi trường Việt Nam và trên thế
giới đang bị ô nhiễm và bị suy thoái nghiêm trọng đã gây ảnh hưởng tới chất
lượng cuộc sống của một bộ phận lớn dân cư trên trái đất. Bảo vệ môi trường
đang là vấn đề cấp bách, nóng bỏng không chỉ ở Việt Nam mà cả trên toàn thế
giới.
Vì thế, giáo dục bảo vệ môi trường là việc làm cần thiết không thể thiếu
trong sự nghiệp giáo dục hiện nay. Nhưng đối với Tiểu học, là cấp học nền tảng,
là cơ sở ban đầu rất quan trọng trong việc đào tạo các em trở thành các công
dân tốt cho đất nước. Do đó, việc giáo dục bảo vệ môi trường cho các em là rất
khó vì nhận thức của học sinh tiểu học về môi trường và bảo vệ môi trường còn
nhiều sai lệch và phiến diện. Nguyên nhân chủ yếu là do việc giáo dục môi
trường vẫn chưa thực sự được chú trọng, việc lồng ghép giảng dạy giáo dục bảo

vệ môi trường tại các trường tiểu học chưa tốt. Học sinh tiểu học mới chỉ nhận
biết về môi trường và bảo vệ nó thông qua các vấn đề như rác thải, phải vứt rác
đúng nơi qui định, phải vệ sinh trường lớp,… Còn rất nhiều nội dung cơ bản về
môi trường, ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng của nó đến đời sống, bảo vệ
môi trường chưa được truyền đạt một cách đầy đủ. Nhất là đối với học sinh
khối 3 trường Tiểu học Nga Phú, các em chưa ý thức được việc bảo vệ môi
trường nên ngay trong lớp học cũng chưa được đảm bảo vệ sinh cũng như những
việc đơn giản để bảo vệ môi trường các em cũng chưa làm được. Do đó, để thực
1


hiện mục tiêu, nội dung giáo dục trong trường Tiểu học hiện nay, tôi chọn đề
tài: “ Dạy lồng ghép Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên xã hội
lớp 3” nhằm góp phần hình thành nhân cách toàn diện cho học sinh.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu nội dung môn TNXH lớp 3
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học phân môn TNXH, việc lồng ghép việc
giáo dục môi trường cho HS trong phana môn TNXH ở trường Tiểu học Nga
Phú. Từ đó đề xuất một số biện pháp dạy lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn TNXH cho HS lớp 3.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 3A trường tiểu học Nga Phú.
- Nội dung dạy lồng ghép bảo vệ môi trường trong môn TNXH lớp 3.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiên mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đề ra, tôi xây
dựng các phương pháp như sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Đọc các tài liệu,
giáo trình có liên quan đến môi trường.
- Phương pháp điều tra thực tế: Dự giờ, khảo sát, trao đổi với đồng
nghiệp, với học sinh. Phương pháp này nhằm mục đích thu nhận số liệu, sự suy

nghĩ, quan điểm của giáo viên, học sinh để từ đó có thể phán đoán, tìm ra
nguyên nhân, tính phổ biến, biện pháp giải quyết vấn đề để giáo dục bảo vệ môi
trường cho HS trong môn TNXH lớp 3.
- Phương pháp thực nghiệm: Trong quá trình thực hiện SKKN, tiến hành
tổ chức dạy TNXH cho học sinh lớp 3 để kiểm nghiệm các giải pháp đã thực
hiện.
- Phương pháp thống kê, thu thập số liệu: Điều tra bằng phiếu học tập, bài
kiểm tra để đánh giá kết quả thu được sau khi áp dụng kinh nghiệm.

2


2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận
Trước tiên ta cần hiểu Môi trường là gì? "Môi trường bao gồm các yếu tố
tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con
người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người
và thiên nhiên." (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
Qua quá trình học tập và sinh sống, các em có thể hiểu môi trường là tổng
hợp các điều kiện tự nhiên bao quanh sinh vật có ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián
tiếp đến sự tồn tại và phát triển của sinh vật. Môi trường có ảnh hưởng rất lớn
trên nhiều phương diện trong cuộc sống của bản thân các em.
Giáo dục môi trường là tổng hợp các biện pháp nhằm duy trì sử dụng hợp
lý, phục hồi, nâng cao hiệu quả môi trường tự nhiên, giúp con người và thiên
nhiên có sự hài hòa. Hiện nay, công việc giáo dục môi trường là rất quan trọng,
cần thiết. Trong việc xây dựng thời đại mới của cả thế giới, Việt Nam cũng từng
ngày, từng giờ tham gia vào công cuộc đổi mới nền kinh tế hiện đại “Công
nghiệp hóa – Hiện đại hóa”. Để đáp ứng cho công cuộc ấy thì con người phải
khai thác nguồn tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên môi trường rất nhiều. Một
thực trạng ngày nay mà ta có thể thấy rõ, môi trường và tài nguyên thiên nhiên

ngày càng bị suy thoái nghiêm trọng. Muốn bảo vệ môi trường phát triển bền
vững mỗi chúng ta cần có nhận thức đúng đắn và biết cách bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên và môi trường
Bảo vệ môi trường là một vấn đề sống còn của đất nước, của nhân loại.
Giáo dục bảo vệ môi trường là việc làm quan trọng đối với nền giáo dục hiện
nay. Bảo vệ môi trường nói chung và giáo dục, đào tạo về bảo vệ môi trường nói
riêng đã được Đảng, Nhà nước quan tâm từ nhiều năm nay. Thực hiện Nghị
quyết số 41-NĐ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường
trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và
Đào tạo, nhiều nội dung bảo vệ môi trường đã được thực hiện. Các nhà trường
đã tổ chức nhiều hoạt động như: tuyên truyền thông tin về môi trường, xây dựng
môi trường giáo dục xanh- sạch - đẹp, tổ chức một số cuộc thi viết, vẽ, thi văn
nghệ về chủ đề bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, công tác giáo dục bảo vệ môi
trường trong thời gian qua vẫn chưa làm cho học sinh hiểu sâu sắc những kiến
thức về bảo vệ môi trường cũng như việc tự giác thực hiện.
Do đó, để thực hiện được mục tiêu, nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
trong trường tiểu học hiện nay, con đường tốt nhất là tích hợp lồng ghép nội
dung giáo dục bảo vệ môi trường qua các môn học, đặc biệt là đối với môn Tự
nhiên xã hội lớp 3.

3


2.2. Cơ sở thực tiễn
Thực trạng ban đầu cho thấy tỉ lệ học sinh nhận thức về việc bảo vệ môi
trường còn hạn chế, kĩ năng về bảo vệ môi trường chưa cao, chưa có tinh thần tự
giác trong việc giữ gìn vệ sinh. Thậm chí các em còn gây ô nhiễm môi trường.
Các em chưa có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường trong sạch, còn xé vở làm
đồ chơi, ăn quà xong chưa có ý thức vứt giấy, vỏ vào đúng nơi quy định. chơi
những trò chơi mất vệ sinh như là dùng cát ném vào bạn, chân tay khi đến lớp

còn bẩn, cây cối được thầy cô trồng làm bóng mát, cảnh quan quanh trường học
thì còn tự ý rủ bạn bè tới chơi đùa và bẻ ngọn....
Vì thế giáo viên phải nhắc nhở nhiều lần các em mới thực hiện. Điều ấy
đã gây không ít khó khăn cho giáo viên trong việc giáo dục bảo vệ môi trường
đối với các em học sinh. Theo thống kê về tình hình nhận thức về môi trường
của học sinh lớp 3A trường tiểu học Nga Phú đầu năm học 2016 – 2017 như sau:
*Khảo sát về hành vi bảo vệ môi trường:
Tổng
số HS
26

Hành vi tốt
Bảo vệ môi trường

Hành vi xấu
Bảo vệ môi trường

SL

TL

SL

TL

9

34.6%

17


65.4%

*Khảo sát về ý thức bảo vệ môi trường:
Tổng số HS
26 em

HS nhận thức tốt về BVMT
SL
12

%
46.1

HS nhận thức chưa tốt
về BVMT
SL
%
14
53.9

Với tình hình thực tế của học sinh khối 3, giáo viên rất khó khăn trong việc
giáo dục các em ý thức bảo vệ môi trường. Song với việc dạy chữ, giáo viên còn
phải giáo dục đạo đức, ý thức bảo vệ môi trường, gắn liền cùng các hoạt động
thực hiện tốt mục tiêu của nhà trường đề ra. Vì thế, người giáo viên cần phải nỗ
lực hết sức, dù khó khăn đến đâu cũng phải vượt qua và tìm mọi biện pháp giải
quyết phù hợp để mang lại hiệu quả thiết thực cho sự nghiệp giáo dục của mình.
Cho nên, để đảm bảo nhu cầu thực tế đối với thực trạng của khối lớp 3, tôi
nhận thấy mình cần phải phát huy tích cực việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi
trường trong môn Tự nhiên xã hội lớp 3 để đẩy mạnh phong trào thi đua “Xây

dựng Trường học thân thiện- học sinh tích cực”, “Trường học xanh - sạch - đẹp - an
toàn”

4


2.3. Các giải pháp đã thực hiện để giải quyết vấn đề
Để đem lại hiệu quả trong việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường
trong môn TNXH lớp 3, tôi đã thực hiện những giải pháp như sau:
Giải pháp 1. Giáo viên nắm vững mục tiêu, nội dung chương trình môn Tự
nhiên xã hội lớp 3.
Mục tiêu hoạt động là xác định các yêu cầu giáo dục cần đạt. Mục tiêu
hoạt động cần được thể hiện 3 yêu cầu: Kiến thức, kĩ năng, thái độ. Mỗi hoạt
động có mục tiêu riêng phù hợp với mục tiêu chung.
* Về kiến thức: Sau khi học xong môn TNXH lớp 3, HS sẽ:
- Có biểu tượng ban đầu về môi trường qua môn Tự nhiên và xã hội (cây
cối, các con vật, Mặt Trời, Trái Đất…) và môi trường nhân tạo (nhà ở, trường
học, làng mạc, phố phường…)
- Biết và kể được một số hoạt động của người làm môi trường bị ô nhiễm.
- Biết và nêu được một số ảnh hưởng của môi trường xung quanh đến
sức khỏe con người.
- Biết một số biện pháp bảo vệ môi trường.
* Về kĩ năng:
- Phát hiện ra mối quan hệ giữa các yếu tố của môi trường.
- Tham gia một số hoạt động bảo vệ môi trường phù hợp với lứa tuổi.
- Thuyết phục người thân, bạn bè tham gia bảo vệ môi trường.
* Về thái độ tình cảm:
- Yêu quý thiên nhiên, mong muốn được tham gia bảo vệ môi trường sống
cho cây cối, con vật và con người.
- Có thái độ tích cực đối với công việc bảo vệ môi trường; phê phán các

hoạt động phá hoại môi trường, làm ô nhiễm môi trường.
* Về nội dung chương trình: Môn Tự nhiên và xã hội lớp 3 gồm 3 chủ đề:
- Con người và sức khỏe.
- Xã hội.
- Tự nhiên .
Chủ đề Con người và sức khỏe:
+ Cơ quan hô hấp và một số bệnh lây qua đường hô hấp.
+ Cơ quan tuần hoàn: bảo vệ cơ quan tuần hoàn.
+ Giữ vệ sinh cơ quan bài tiết nước tiểu.
+ Cơ quan thần kinh: Nghỉ ngơi và học tập điều độ.
Chủ đề Chủ đề Xã hội:
+ Quan hệ trong gia đình và vấn đề giữ gìn môi trường sống.
Giữ vệ sinh trường, lớp học.

.
.

5


+ Làng quê, đô thị; giữ vệ sinh nơi công cộng; liên hệ đến thực trạng môi
trường địa phương.
Chủ đề Tự nhiên:
+ Thực vật, động vật, ích lợi và tác hại đối với cuộc sống con người;
cách bảo vệ chúng.
+ Mặt trời và trái đất, khí hậu ảnh hưởng đối với sự sống của con người.

.

Giải pháp 2. Xây dựng kế hoạch, thiết kế các hoạt động một cách chi tiết

Tích hợp và lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường là giáo dục tổng thể
nhằm trang bị những kiến thức về môi trường cho học sinh thông qua từng môn
học và chương trình riêng phù hợp với đối tượng. Việc giáo dục này chủ yếu dựa
theo phương thức lồng ghép và liên hệ trong nội dung giảng dạy của bài học.
Nội dung và mức độ tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường còn tùy thuộc vào
từng bài mà áp dụng cho phù hợp. Vì thế việc xây dựng kế hoạch, thiết kế các
hoạt động là sự cần thiết để đem lại hiệu quả trong tiết dạy. Cho nên tôi đã chỉ
đạo giáo viên xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng bài học với nội dung tích hợp
như sau:
Tên bài
Bài 3:
Vệ sinh hô hấp
Bài 8:
Vệ sinh cơ quan tuần
hoàn
Bài 10:
Hoạt động bài tiết
nước tiểu
Bài 15:
Vệ sinh thần kinh
Bài 19:
Các thế hệ trong một
gia đình

Bài 24:
Một số hoạt động ở
trường
Bài 30:

Nội dung tích hợp giáo dục BVMT


Mức độ
tích hợp

Biết một số hoạt động của con người đã
gây ôi nhiễm bầu không khí, có hại đối
với cơ quan hô hấp, tuần hoàn, thần
- Bộ phân
kinh.
- HS biết một số việc làm có lợi có hại
cho sức khỏe.

Biết về các mối quan hệ trong gia đình.
Gia đình là một phần của xã hội
- Có ý thức nhắc nhở các thành viên - Liên hệ
trong gia đình giữ gìn môi trường sạch
đẹp.
Biết những hoạt động ở trường và có ý
thức tham gia các hoạt động ở trường
- Bộ phận
góp phần BVMT như: làm vệ sinh,
trồng cây, tưới cây,..
- Biết các hoạt động nông nghiệp, công - Liên hệ
6


Hoạt động nông
nghiệp
Bài 31:
Hoạt động công

nghiệp,thương mại
Bài 32:
Làng quê và đô thị

nghiệp, lợi ích và một số tác hại ( nếu
thực hiện sai) của các hoạt động đó.

- Nhân ra sự khác biệt giữa mội trường
sống ở làng quê và môi trường sống ở
đô thị.
Bài 36:
- Biết rác, phân, nước thải là nơi chứa
Vệ sinh môi trường các mầm bệnh là hại sức khỏe con
người và động vật.
- Biết phân, rác thải nếu không xử lý
hợp vệ sinh sẽ là nguyện nhânn gây ô
nhiễm môi trường.
- Biết một vài biện pháp xử lý phân, rác
thải, nước thải hợp vệ sinh.
- Có ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường.
Bài 46:
- Biết cây xanh có ích đối với cuộc sống
Khả năng kì diệu của của con người, khả năng kì diệu của lá
lá cây
cây trong việc tạo ra ôxi và các chất
dinh dưỡng để nuôi cây.
Bài 49: Động vật
- Nhận ra sự phong phú, đa dạng của
Bài 50: Côn trùng
các con vật sống trong môi trường tự

Bài 51: Tôm
nhiên, ích lợi và tác hại của chúng đối
Bài 52: Cá
với con người.
Bài 53: Chim
- Nhận biết sự cần thiết phải bảo vệ các
Bài 54: Thú
con vật.
- Có ý thức bảo vệ sự đa dạng của loại
vật trong tư nhiên.
Bài 56,57:
- Hình thành biểu tượng về môi trường
Đi thăm thiên nhiên tự nhiên.
- Yêu thích thiên nhiên
- Hình thành kỹ năng quan sát, nhân xét
mô tả môi trường xung quanh.
Bài 58:
- Biết mặt trời là nguồn năng lượng cơ
Mặt trời
bản cho sự sống trên Trái Đất.
- Biết sử dụng năng lượng ánh sáng Mặt
trời vào một số việc cụ thể trong cuộc
sống hàng ngày.
Bài 64:
Bước đầu biết có các loại khí hậu khác

- Liên hệ

- Toàn phần


- Liên hệ

- Liên hệ

- Liên hệ

- Liên hệ

- Liên hệ
7


Năm, tháng và mùa
Bài 66:
Bề mặt Trái Đất
Bài 67,68:
Bề mặt lục địa

nhau và ảnh hưởng của chúng đối với
sự phân bố của các sinh vật.
- Biết các loại địa hình trên Trái đất bao
gồm: Núi, sông, biển,… là thành phần
tạo nên môi trường sống của con người
- Bộ phân
và các sinh vật.
- Có ý thức giữ gìn môi trường sống
của con người.

Giải pháp 3. Tiến hành hoạt động theo chương trình đã được xây dựng.
Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường là việc truyền đạt những thông tin

về môi trường cùng những biện pháp bảo vệ môi trường cần được cung cấp theo
những cách thức phù hợp với trình độ và khả năng nhận thức của từng đối
tượng. Tuy nhiên, để việc lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường đem lại hiệu
quả, tôi đã vận dụng nhiều phương pháp phù hợp và tổ chức các hoạt động một
cách linh hoạt nhưng vẫn tiến hành hoạt động theo chương trình đã được xây
dựng.
Ví dụ: Đối với bài: Vệ sinh hô hấp: Giáo viên phải làm được.
GV cho cả lớp:
- Liên hệ thực tế trong cuộc sống, kể ra những việc nên làm và có thể làm
được để bảo vệ và giữ gìn cơ quan hô hấp.
- Nêu những việc các em có thể làm ở nhà và xung quanh khu vực nơi
các em đang sống để giữ gìn cho bầu không khí luôn luôn trong lành.
 Sau đó kết luận:
- Không nên ở trong phòng có người hút thuốc lá, thuốc lào (vì trong
khói thuốc lá, thuốc lào có nhiều chất độc) và không chơi đùa ở nơi có nhiều
khói bụi. Khi quét dọn, làm vệ sinh lớp học, nhà ở cần đeo khẩu trang.
- Luôn quét dọn và lau sạch đồ đạc cũng như sàn nhà để bảo đảm không
khí trong nhà luôn sạch, không có nhiều bụi,…
- Tham gia tổng vệ sinh đường đi, ngõ xóm; không vứt rác, khạc nhổ bừa
bãi,…
* Kết quả:
Sau khi học xong bài Vệ sinh hô hấp, các em đã nhận thức rõ về những
tác hại khi bầu không khí bị ô nhiễm và những việc nên làm để giữ vệ sinh
đường hô hấp. Điều đó thể hiện ở việc tự giác dọn vệ sinh trường và không ăn
quà vặt rồi vứt rác bừa bãi trên sân trường, giữ vệ sinh nơi công cộng, tích cực
trồng cây xanh giữ gìn cảnh quang môi trường…

8



(Học sinh đang dọn vệ sinh trong lớp học- quét lớp, lau bảng)

(Học sinh đang tham gia dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm, sân trường)

(Học sinh đang thi vẽ về môi trường, gom rác thải làm kế hoạch nhỏ)

9


Giải pháp 4. Chọn phương pháp phù hợp với từng loại bài, từng đối tượng
học sinh, sao cho hiệu quả nhất.
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Tự nhiên xã hội lớp 3 rất
phong phú, đa dạng, mỗi phương pháp đều có mặt tích cực và hạn chế riêng. Vì
vậy, giáo viên cần lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp cho phù hợp
với nội dung, tính chất từng bài, trình độ nhận thức của học sinh, năng lực sở
trường của giáo viên và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường mình.
Các tình huống, phương pháp được sử dụng phải gắn với nội dung bài
học, GV giúp tự đánh giá, xử lí các tình huống  kết luận để giáo dục HS các
chuẩn mực đạo đức hoặc pháp luật liên quan đến bài học và ý thức bảo vệ môi
trường .
Các phương pháp thường được sử dụng và mang lại hiệu quả cao như:
thảo luận nhóm, sắm vai tình huống, giải quyết vấn đề, trực quan, trò chơi,
nghiên cứu trường hợp điển hình...
4.1. Phương pháp thảo luận:
- Đây là phương pháp dạy học tích cực, HS được bày tỏ quan điểm, ý
kiến, thái độ của mình và lắng nghe ý kiến của người khác về các vấn đề môi
trường có liên quan đến nội dung của bài học. Qua đó giúp học sinh nhận thức,
có hành vi, thái độ đúng đắn đối với môi trường. Có thể thảo luận cả lớp và thảo
luận nhóm.
- Thảo luận cả lớp: căn cứ vào nội dung của bài học và nội dung giáo dục

bảo vệ môi trường, giáo viên chọn lựa vấn đề cần cho học sinh thảo luận cả lớp.
Ví dụ Khi dạy bài “ Giữ gìn lớp học sạch, đẹp”, giáo viên có thể cho học sinh cả
lớp cùng thảo luận vần đề:
+ Giữ gìn lớp học sạch, đẹp có lợi gì?
+ Bạn đã làm gì để lớp mình sạch, đẹp?
- Thảo luận nhóm: Đây là phương pháp giáo dục có nhiều ưu điểm. Khi tổ
chức thảo luận nhóm, giáo viên cần chuẩn bị nội dung câu hỏi thảo luận, phiếu
học tập và các đồ dùng cần thiết. Khi tổ chức cho học sinh thảo luận nhóm, giáo
viên cần vận dụng phương pháp hoạt động nhóm (Chia nhóm, giao nhiệm vụ
cho các nhóm qua hệ thống câu hỏi, bài tập trong phiếu học tập; các nhóm thảo
luận; báo cáo kết quả thảo luận nhóm; tổng kết của giáo viên).
Ví dụ : Khi dạy bài “ Vệ sinh môi trường” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3,
giáo viên có thể tổ chức cho học sinh thảo luận 3 nhóm qua các câu hỏi sau:
+ Hãy nêu cảm giác của em khi đi qua bài rác.
+ Những sinh vật nào thường sống ở bãi rác?
+ Rác có hại như thế nào đối với sức khỏe con người?
Sau khi tổ chức cho học sinh thảo luận, giáo viên tổ chức cho đại diện của
các nhóm báo cáo, các nhóm khác bổ sung. Cuối cùng, giáo viên kết luận: Rác
thải vứt không đúng nơi làm mất vẻ đẹp của làng xóm, phố phường. Trong các
loại rác do con người thải ra, có những loại dễ thối rữa, chứa nhiều vi khuẩn gây
bệnh, chuột, ruồi, muỗi thường sống ở nơi có rác. Chúng là những sinh vật trung
gian truyền bệnh cho con người.
10


(Học sinh đang thảo luận nhóm trong tiết học TNXH)
4.2. Phương pháp quan sát:
- Đây là phương pháp dạy học đặc trưng của môn Tự nhiên và Xã hội và
cũng là phương pháp quan trọng trong giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh
tiểu học. Qua quan sát tranh ảnh, thực tế môi trường xung quanh và sự hướng

dẫn của giáo viên, học sinh sẽ lĩnh hội những tri thức cần thiết về môi trường.
Khi hướng dẫn cho học sinh quan sát, giáo viên lưu ý thực hiện theo quy trình
(xác định mục tiêu quan sát; lựa chọn đối tượng quan sát; tổ chức và hướng dẫn
học sinh quan sát; trình bày kết quả quan sát).
Ví dụ: Khi dạy bài “Vệ sinh môi trường” môn Tự nhiên và Xã hội lớp 3,
giáo viên có thể lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường qua việc giáo dục học
sinh biết được việc làm nào đúng, việc làm nào sai trong việc xử lí rác thải. Giáo
viên cho học sinh quan sát các hình 3,4,5,6,7 trong SGK và nêu ý kiến của mình
về các việc làm đúng, các việc làm sai trong từng hình. Sau khi giáo viên tổ
chức và hướng dẫn học sinh quan sát, học sinh có nhận thức và hành vi đúng
đắn là không nên vứt rác bừa bãi ở những nơi công cộng; cách xử lí rác thải:
chôn, đốt, ủ, tái chế.

(Học sinh đang quan sát cây trong bài Các bộ phận của cây)
11


4.3. Phương pháp trò chơi.
Đối với học sinh tiểu học, sử dụng các trò chơi trong dạy học môn Tự
nhiên và Xã hội và giáo dục bảo vệ môi trường có ý nghĩa quan trọng. Trò chơi
gây hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em lĩnh hội kiến thức về tự nhiên,
xã hội và môi trường nhẹ nhàng, tự nhiên và hiệu quả. Khi sử dụng phương pháp
trò chơi, giáo viên lưu ý (chuẩn bị trò chơi; giới thiệu tên trò chơi, hướng dẫn
cách chơi, thời gian chơi và luật chơi; cho học sinh chơi; nhận xét kết quả của
trò chơi; rút ra bài học qua trò chơi). Tuỳ nội dung của từng bài, giáo viên có thể
tổ chức trò chơi phù hợp. Giáo viên có thể tổ chức trò chơi đóng vai để giáo dục
bảo vệ môi trường. Trò chơi đóng vai giúp học sinh thể hiện nhận thức, thái độ
của mình trong các tình huống cụ thể và thể hiện cách ứng xử phù hợp với tình
huống.
Ví dụ: Khi dạy bài “Vệ sinh môi trường” (Tiết 37), giáo viên có thể tổ

chức cho học sinh đóng vai với tình huống như sau: Có một nhóm học sinh (3-4
em) trước khi vào học ăn quà và vứt giấy bừa bãi ra lớp. Một học sinh khác
trông thấy và học sinh này đã xử lí như thế nào?
Khi học sinh chơi đóng vai, các em thể hiện nhận thức, thái độ của mình
qua vai chơi. Từ đó, giáo viên có thể điều chỉnh, bổ sung cho học sinh về nhận
thức, hành vi giữ gìn vệ sinh trường, lớp học sạch, đẹp.

(Học sinh đang chơi trò chơi đóng vai trong tiết học TNXH)
4.4. Phương pháp tìm hiểu, điều tra:
Đây là phương pháp tổ chức cho học sinh tham gia vào quá trình tìm hiểu
các vấn đề môi trường ở địa phương. Qua tìm hiểu, học sinh nhận thức được
thực trạng môi trường, giáo dục học sinh tình yêu quê hương đất nước, ý thức
bảo vệ môi trường. Sử dụng phương pháp này, giáo viên lưu ý: Thiết kế các câu
hỏi, bài tập cho học sinh (cá nhân hoặc nhóm) tiến hành điều tra, tìm hiểu các
vấn đề về giáo dục bảo vệ môi trường.
12


Ví dụ:
* Khi dạy bài “Vệ sinh môi trường” (Tiết 36) môn Tự nhiên và Xã hội lớp
3, giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu:
- Cách xử lí rác thải của địa phương nơi em sống.
- Các loại nhà tiêu thường sử dụng ở địa phương.
- Ở địa phương bạn, các gia đình, bệnh viện và nhà máy (nếu có) thường
cho nước thải chảy đi đâu?
* Khi dạy bài “Thân cây”, giáo viên có thể cho học sinh tìm hiểu:
- Địa phương em có những loại cây gì?
- Địa phương của em người ta sử dụng thân cây để làm gì?
Giải pháp 5. Chuẩn bị phương tiện, các điều kiện cần thiết đặc biệt là
nguồn tư liệu phục vụ bài học.

Đây là là một bước vô cùng quan trọng giúp cho tiết học thành công. Máy
chiếu sẽ giúp cho qua trình đưa những tư liệu, hình ảnh một cách sinh động nhất
đến với học sinh. Bên cạnh đó nguồn tư liệu hiện nay vô cùng phong phú qua
báo chí, truyền hình, đặc biệt là Internet sẽ giúp cho việc thực hiện phương pháp
trực quan dễ dàng và hiệu quả hơn.
Việc chuẩn bị tư liệu phải được tiến hành trong thời gian dài, được tích
lũy và sắp xếp khoa học theo từng chủ đề: hình ảnh, Video clip, câu chuyện,
gương điển hình... để khi cần có thể sử dụng ngay.
Ví dụ:
* Khi dạy bài 25: Một số hoạt động ở trường: GV phải chuẩn bị TBDH
như tranh ảnh (Phóng to trong SGK) hoặc máy chiếu, bảng nhóm để cho HS
quan sát, thảo luận và ghi kết quả. Đồng thời có thể trình chiếu một số hoạt
động ở trường của các em học sinh trong nhà trường. Từ đó giáo dục học sinh
bảo vệ môi trường trong nhà trường....
* Khi dạy bài 32: Làng quê về đô thị GV phải chuẩn bị tranh ảnh, bảng
nhóm để học sinh quan sát, thảo luận, từ đó rút ra kết luận cho từng nội dung
của bài học.
* Khi dạy bài 39: Ôn tập: Xã hội: Giáo viên phải chuẩn bị tranh ảnh (Về
trường học, về gia đình, về quê hường (thành thị, nông thôn), về hình ảnh mất vệ
sinh môi trường, hình ảnh về môi trường trong lành.... máy chiếu để giúp học
sinh ôn tập hiệu quả. Từ đó giáo dục học sinh ý thức bản vệ môi trường nơi công
cộng và cộng đồng nơi sinh sống.

13


*Một số hình ảnh GV chuẩn bị để minh họa trong khi giảng dạy

(Xả rác bừa bãi)


(Cánh đồng bị khô hạn)

(Thanh niên tình nguyện vớt bèo khơi thông dòng chảy - Trồng từng ngập mặn)

Giải pháp 6. Giáo viên luôn là tấm gương về bảo vệ môi trường cho học
sinh noi theo.
Nếu chỉ là việc dạy trên lớp và nói suông thôi thì chưa đủ, vì là học sinh
tiểu học, các em còn nhỏ, ý thức về bảo vệ môi trường chưa cao. Hơn nữa, ở lứa
tuổi này, những hành vi của các em thường phụ thuộc ởngười lớn, đặc biệt là các
em thường bắt chước việc làm của thầy cô giáo. Nếu thầy cô có những hành vi
đúng đắn thì học sinh cũng thực hiện hành vi đúng và ngược lại. Vì thế, ở mọi
lúc, mọi nơi giáo viên luôn chấp hành tốt việc bảo vệ môi trường. Luôn ăn mặc
gọn gàng, sạch sẽ, nhắc nhở học sinh dọn vệ sinh trường lớp đồng thời thường
xuyên chăm sóc bồn hoa cây cảnh ởtrường, từ những hành động nhỏ như: khi
uống nước, chỉ rót vừa đủ nước uống để tiết kiệm nước, ra khỏi phòng phải tắt
điện, tắt quạt để tiết kiệm điện…Những việc làm tuy nhỏ bé nhưng điều đó đã
tác động tích cực đến các em trong việc giữ gìn vệ sinh môi trường. Cho nên,
học sinh lớp tôi luôn có thói quen bảo vệ môi trường ở mọi lúc, mọi nơi mà
không cần giáo viên nhắc nhở.
Giải pháp 7. Đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh
giá, khuyến khích, tuyên dương kịp thời những học sinh thực hiện tốt việc
bảo vệ môi trường.
Cùng với việc lồng ghép kiến thức bảo vệ môi trường trong các bài giảng,
giáo viên phải luôn khuyến khích học sinh tự giám sát việc bảo vệ môi trường
của nhau, từ đó nhắc nhở, tuyên dương kịp thời các hành vi, hoạt động thân
thiện với môi trường. Bên cạnh đó, giáo viên đã đưa ra những quy định cụ thể về
việc bảo vệ cảnh quan môi trường lớp học, nhà trường, đường phố, nơi cư trú,...
Đưa ý thức bảo vệ môi trường thành một tiêu chí để đánh giá. Làm như thế
không những giúp học sinh nhận thức đúng mà còn thiết lập được các hành vi cụ
thể góp phần đẩy mạnh cuộc vận động, đem lại hiệu quả thiết thực để cuộc vận

14


động “Vì một Việt Nam xanh hơn” không còn là văn bản hướng dẫn, là lời nói
có cánh mà kết quả phải nhìn thấy là đường phố, thôn xóm ngày một sạch hơn,
khu phố trở nên tươm tất và văn minh hơn, ứng xử giữa con người với nhau trở
nên chân thành và hòa thuận hơn,… Có như thế thì ý nghĩa của cuộc vận động
mới trở nên thiết thực, gần gũi và để lại những “dấn ấn” sâu sắc, hiệu quả cả
trong thực tế lẫn trong chính tâm khảm của mỗi người chúng ta.

Tuyên truyền bảo vệ môi trường

(Học sinh chăm sóc cây)
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
15


Gần một năm qua, nhờ “Lồng ghép giáo dục bảo vệ môi trường trong
môn Tự nhiên xã hội lớp 3” mà đã đem lại kết quả cụ thể như sau:
- Tất cả học sinh lớp tôi có thói quen vệ sinh tốt cũng như giữ gìn nét đẹp
của phong tục, tập quán của dân tộc.
- Các em có kĩ năng sống, nói năng, ứng xử, giao tiếp với mọi người thân
thiện, có ý thức với mọi hành vi bảo vệ môi trường, tích cực tham gia vào các
hoạt động bảo vệ môi trường một cách hào hứng, tự nguyện.
- Yêu thích và mong muốn được làm những công việc phù hợp liên quan
đến bảo vệ môi trường, có ý thức vệ sinh chung: Không vứt rác bừa bãi, không
khạc nhổ, không bẻ cây, hái hoa, biết chăm sóc cây, thường xuyên nhặt rác vệ
sinh sân trường, đi vệ sinh đúng nơi quy định, biết tiết kiệm điện nước, rửa
tay trước khi ăn…
- Có thái độ gần gũi với môi trường tự nhiên, môi trường xã hội, yêu quý

chăm sóc bảo vệ cây hoa lá trong gia đình, nhà trường và khắp mọi nơi, yêu quý
chăm sóc bảo vệ vật nuôi; gần gũi, quý trọng bảo vệ đồ dùng, đồ chơi, biết lau
chùi đồ bị bụi bẩn, thích tham gia vào việc trồng cây cùng các cô giáo trong
trường.
- Đặc biệt, tăng thêm tình đoàn kết với bạn bè trong lớp, ý thức tự giác
cùng nhau bảo vệ môi trường. Cho nên, tình hình học sinh nhận thức về bảo vệ
môi trường ở thời điểm giữa học kỳ II như sau:
*Khảo sát về hành vi bảo vệ môi trường:
Tổng
số HS
26

Hành vi tốt
Bảo vệ môi trường

Hành vi chưa tốt
Bảo vệ môi trường

SL

%

SL

%

26

10


0

0

*Khảo sát về ý thức bảo vệ môi trường:
Tổng số HS
26 em

HS nhận thức tốt về BVMT
SL
26

%
100

HS nhận thức chưa tốt
về BVMT
SL
%
0
0

Đến nay, 100% học sinh lớp 3A đã có ý thức, hành vi, thái độ của mình về
bảo vệ môi trường, biết nhắc nhở người lớn không nên hút thuốc và tránh xa
người hút thuốc, biết thu gom rác thải, nhắc nhở bố mẹ không đi xe đạp, xe máy
vào trong khu vực sân trường và còn làm tốt công tác tuyên truyền vệ bảo vệ
môi trường để mọi người cùng tham gia.
3. KẾT LUẬN
3.1. Kêt luận
16



Giáo dục bảo vệ môi trường trong nhà trường nhằm đạt đến mục đích cuối
cùng là trang bị cho học sinh một ý thức trách nhiệm sâu sắc đối với sự phát triển
bền vững của trái đất. Một khả năng cảm thụ, đánh giá vẻ đẹp của nền tảng đạo lý
môi trường, một nhân cách được khắc sâu bởi nền tảng đạo lý môi trường. Giáo
dục bảo vệ môi trường trong nhà trường là một thực thể mang tính xuyên suốt
trong các môn học, giáo dục môi trường mang lại cơ hội cho trẻ em khám phá môi
trường và hiểu biết về các quyết định của con người liên quan đế môi trường. Giáo
dục môi trường cũng tạo cơ hội để hình thành sử dụng các kỹ năng liên quan đến
cuộc sống hôm nay và ngày mai của các em. Tất cả điều này cho chúng ta niềm hy
vọng trẻ em có nhiều ý tưởng sáng tạo và tham gia tích cực vào quá trình phấn đấu
cho một thế giới phát triển lành mạnh.
Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường làm cho học sinh và giáo viên có ý
thức thường xuyên và luôn nhạy cảm đối với mọi khía cạnh của môi trường, thu
nhận được những thông tin và kiến thức cơ bản về môi trường và sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa hoạt động con người môi trường. Qua đó, phát triển những kỹ
năng cơ bản bảo vệ và giữ gìn môi trường, kỹ năng dự đoán, phòng tránh và giải
quyết những vấn đề môi trường nảy sinh trong cuộc sống; Tham gia tích cực vào
những hoạt động khôi phục, bảo vệ, giữ gìn môi trường, có ý thức về tầm quan
trọng của môi trường trong sạch đối với sức khoẻ con người, với chất lượng
cuộc sống chúng ta.
Ở Tiểu học, giáo dục bảo vệ môi trường là một vấn đề khó, đòi hỏi phải thực
hiện theo nguyên tắc tự giác và sử dụng qua nhiều phương thức giáo dục khác nhau.
Vấn đề giáo dục bảo vệ môi trường gắn liền với giá trị đạo đức (qua các môn học) sẽ
đạt hiệu quả cao. Thật vậy, việc đưa giáo dục bảo vệ môi trường vào các môn học
được xem xét dưới góc độ đạo đức - Bảo vệ môi trường là một chuẩn mực đạo đức
xã hội. Và việc giáo dục này có tác dụng “cộng hưởng” cho cả giáo dục đạo đức lẫn
giáo dục môi trường. Nội dung giáo dục đạo đức sẽ trở nên phong phú hơn, sâu sắc
hơn khi gắn vấn đề đạo đức với vấn đề bảo vệ môi trường. Ngược lại, nhờ giáo dục

môi trường qua các môn học mà học sinh thấy được các sắc thái giá trị của việc bảo
vệ hay gây ô nhiễm môi trường.
3.2. Kiến nghị, đề xuất
* Đối với nhà trường:
- Quan tâm đầu tư các phương tiện, trang thiết bị dạy học (máy tính, đèn
chiếu), tư liệu tuyên truyền bảo vệ môi trường.
* Đối với phụ huynh:
- Cần quan tâm đến các em nhiều hơn nữa và động viên con em giữ gìn vệ
sinh môi trường ở mọi lúc, mọi nơi.
- Tăng cường trồng cây xanh để bảo vệ bầu không khí và tạo cảnh quang.
- Thường xuyên tham gia lao động dọn vệ sinh đường làng, khu dân cư.
Tóm lại: Tự nhiên và Xã hội là môn học có nhiều thuận lợi để tích hợp,
lồng ghép nội dung giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh. Việc giáo dục bảo
vệ môi trường thông qua môn học được thực hiện ở nhiều mức độ khác nhau, có
thể tiến hành bằng nhiều hình thức, phương pháp sinh động, hấp dẫn học sinh.
17


Thực hiện việc giáo dục bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học thông qua các
môn học nói chung và môn Tự nhiên và Xã hội nói riêng là góp phần thực hiện
mục tiêu giáo dục của Đảng, Nhà nước và góp phần tích cực xây dựng và bảo
vệ môi trường phát triển bền vững.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
HIỆU TRƯỞNG

Nga Sơn, ngày 10 tháng 4 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người khác.

Người viết


Mai Huy Hợi

Phạm Thị Thêu

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1)
2)
3)
4)
5)
6)

Sách giáo khoa TNXH lớp 3. (NXBGD)
Sách giáo viên TNXH lớp 3. (NXBGD
Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng các môn học Lớp 3.
Một số nguồn tài liệu khác qua mạng Internet.
Luật bảo vệ môi trường Việt Nam - Điều 1.
Nghị quyết số 41-NĐ/TW ngày 15/11/2004 của Bộ Chính trị về bảo vệ
môi trường

18


Mẫu 1 (2)

DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Phạm Thị Thêu
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên trường tiểu học Nga Phú – Nga Sơn

TT

Tên đề tài SKKN

1

Dạy Tập làm văn cho học
sinh lớp 2
Kinh nghiệm rèn chữ viết
cho học sinh lớp 1
Một số biện pháp giúp học
sinh lớp 3 giải toán có lời
văn
Kinh nghiệm giúp HS lớp 4
giả toán bằng sơ đồ đoạn
thẳng

2
3
4

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)


Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

Huyện

C

2007 - 2008

C

2009 - 2010

B

2011-2012

B

2013- 2014

Huyện
Huyện

Huyện

19


TRƯỜNG TIỂU HỌC NGA PHÚ

BẢNG TỔNG HỢP
KẾT QUẢ KHÁO SÁT HÀNH VI VÀ Ý THỨC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
CỦA HỌC SINH LỚP 3A
1. Kết quả khảo sát đầu năm học:
*Khảo sát về hành vi bảo vệ môi trường:
Tổng
số HS
26

Hành vi tốt
Bảo vệ môi trường

Hành vi xấu
Bảo vệ môi trường

SL

TL

SL

TL


9

34.6%

17

65.4%

*Khảo sát về ý thức bảo vệ môi trường:
Tổng số HS
26 em

HS nhận thức tốt về BVMT
SL
12

%
46.1

HS nhận thức chưa tốt
về BVMT
SL
%
14
53.9

2. Kết quả khảo sát cuối năm học:
*Khảo sát về hành vi bảo vệ môi trường:

20



Tổng
số HS
26

Hành vi tốt
Bảo vệ môi trường

Hành vi chưa tốt
Bảo vệ môi trường

SL

%

SL

%

26

10

0

0

*Khảo sát về ý thức bảo vệ môi trường:
Tổng số HS


HS nhận thức tốt về BVMT

26 em

SL
26

%
100

HS nhận thức chưa tốt
về BVMT
SL
%
0
0

Nga Phú, ngày 10 tháng 4 năm 2017
NGƯỜI THỰC HIỆN

Phạm Thị Thêu

HIỆU TRƯỞNG

Mai Huy Hợi

21




×