Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quang Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THANH TUẤN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẠM THANH TUẤN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN,
TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hồng Tâm


THÁI NGUYÊN - 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong luận văn được trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Tuấn


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị
xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên
của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá
nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Ban Giám hiệu, toàn thể các Giảng viên
trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã nhiệt tình
giảng dạy, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình theo học tại trường và tạo điều
kiện thuận lợi nhất trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành chương
trình Cao học.
Với tình cảm trân trọng nhất, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành, sâu sắc tới
TS. Nguyễn Thị Hồng Tâm đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình thực hiện
luận văn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn.

Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 03 năm 2019
Tác giả luận văn

Phạm Thanh Tuấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
MỤC LỤC .................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................... vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................ viii
MỞ ĐẦU........................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 4
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................... 4
4. Những đóng góp của Luận văn .................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ................................................................................... 5
Chương 1 CƠ SỞ L Ý LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI ............................................................................. 6
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................................ 6
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài .................................................... 6
1.1.2. Vai trò của quản lý thu BHXH ............................................................... 7
1.1.3. Nguyên tắc của quản lý thu bảo hiểm xã hội .......................................... 9

1.1.4. Mục đích của quản lý thu bảo hiểm xã hội ........................................... 10
1.1.5. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội .................................................. 11
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội ..................... 28
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý thu bảo hiểm xã hội ....................................... 33
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nước trên Thế giới ........... 33
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số địa phương trong nước .... 35
Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................... 40
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 40
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 40
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................... 40


iv
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin .......................................................... 41
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ......................................................... 42
2.2.4. Phương pháp chuyên gia ...................................................................... 42
2.2.5. Khung phân tích .................................................................................. 43
2.3. hệ thốngg chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 43
Chương 3 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BHXH TRÊN ĐỊA BÀN
THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH .................................. 46
3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu .................................................... 46
3.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế – xã hội trên địa bàn thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 46
3.1.2. Khái quát về Bảo hiểm xã hội thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ...... 48
3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh .......................................................................................... 53
3.2.1. Tình hình triển khai các quy định về quản lý thu BHXH bắt buộc ........ 53
3.2.2. Tình hình kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện thu, nộp BHXH ............... 64
3.3. Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu bảo hiểm xã hội
khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thị xã Quảng Yên,

tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014 - 2017 ................................................. 65
3.3.1. Nhận thức, ý thức, tâm lý, thói quen của người lao động và người sử
dụng lao động ....................................................................................... 65
3.3.2.Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân đầu người ........................... 66
3.3.3. Chính sách lao động việc làm, quy mô doanh nghiệp ........................... 67
3.3.4. Chế tài xử phạt, công tác thanh kiểm tra. ............................................. 68
3.3.5 Chính sách tiền lương, tuổi nghỉ hưu .................................................... 69
3.4. Đánh giá chung về quản lý thu BHXH trên địa bàn thị xã Quảng Yên,
tỉnh Quảng Ninh .................................................................................... 70
3.4.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân .............................................. 70
3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................... 76
Chương 4 NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN
LÝ THU BHXH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH
QUẢNG NINH ...................................................................................... 84


v

4.1. Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội .................................................... 84
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu Bảo hiểm xã hội trên địa
bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh ................................................ 87
4.2.1. Nhóm các giải pháp tổ chức thu bảo hiểm xã hội ................................. 87
4.2.2. Nhóm các giải pháp cho cơ quan BHXH ............................................ 101
4.2.3. Nhóm giải pháp cho người sử dụng lao động và người lao động. ........ 109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 116
PHỤ LỤC .................................................................................................. 119


vi

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BHTN

: Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

DNNQD

: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

HĐLĐ

: Hợp đồng lao động

TK

: Tờ khai

TN – QLHS

: Tiếp nhận – Quản lý hồ sơ


WTO

: World Trade Organization – Tổ chức
Thương mại thế giới


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ ............................................. 11
Bảng 1.2: Mức đóng góp theo nhóm đối tượng ........................................................ 12
Bảng 1.3: Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động và người sử
dụng lao động ................................................................................................... 13
Bảng 1.4: TL,TC căn cứ theo tiền lương tối thiểu chung ......................................... 17
Bảng 3.1: Tình hình dân số và lao động thị xã Quảng Yên giai đoạn 2014-2017 .... 48
Bảng 3.2: Số đơn vị đăng ký tham gia BHXH năm 2014-2017 ............................... 55
Bảng 3.3: Số lao động tham gia BHXH năm 2014 – 2017 ....................................... 56
Bảng 3.4: Tổng hợp mức tiền lương đóng BHXH từ năm 2014 – 2017 .................. 58
Bảng 3.5: Tình hình nợ đọng BHXH từ năm 2014- 2017 ........................................ 61
Bảng 3.6: Tình hình nợ đọng BHXH của từng khối tham gia BHXH ...................... 63
từ năm 2014-2017 ..................................................................................................... 63
Bảng 3.7: Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của chủ sử dụng lao động về................ 66
pháp luật BHXH đối với 72 DN điều tra .................................................................. 66
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp thu nhập bình quân của người lao động ........................... 67
tại 72 DN điều tra ...................................................................................................... 67
Bảng 3.9: Tổng hợp điều tra số lao động tại 72 DNNQD......................................... 68
Bảng 3.10: Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra công tác thực hiện Luật
BHXH tại các DNNQD .................................................................................... 69
Bảng 3.11: Tình hình trốn đóng BHXH khối DN từ năm 2014-2017 ...................... 76
Bảng 3.12: Số lao động tham gia theo khối loại hình năm 2017 .............................. 77

Bảng 4.1: Dự báo số lượng DNNQD giai đoạn 2017 – 2020 ................................... 86


viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Thu BHXH...............................................................................................21
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích .......................................................................................43
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức BHXH thị xã Quảng Yên ..............................................52
Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Số đơn vị đăng ký tham gia BHXH năm 2014-2017 ...........................55
Biểu đồ 3.2: Số lao động tham gia BHXH giai đoạn 2014-2017 .............................57
Biểu đồ 3.3: Tình hình nợ đọng BHXH giai đoạn 2014-2017 ..................................62


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội đã xuất hiện và phát triển cùng với quá trình phát triển kinh
tế - xã hội của nhân loại. Theo Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là
Cộng hòa Liên bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ bảo hiểm
ốm đau vào năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH. Đến nay, hầu hết các nước
trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH và coi nó là một trong những chính
sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội.
Theo thời gian các quy định về BHXH ngày càng được hoàn thiện, là chính
sách an sinh xã hội giúp người lao động an tâm làm việc, phát huy hết năng lực để
đóng góp cho xã hội. BHXH không đơn thuần chỉ là tiền mà người sử dụng lao
động để giải quyết các chế độ chính sách, thông qua các chế độ, chính sách mà
người lao động sẽ làm cho người lao động an tâm làm việc, chủ sử dụng lao động

có nguồn nhân lực ổn định, có khả năng hoạch định chính sách, chiến lược kinh
doanh phát triển, từ đó thúc đẩy kinh tế phát triển.
Ở nước ta, chính sách BHXH đã được Đảng và Nhà nước quan tâm ngay từ
những ngày đầu thành lập và thường xuyên bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp yêu
cầu thực tiễn của đất nước. Thời kỳ đổi mới, chính sách BHXH được Nhà nước quy
định tại Chương 12 của Bộ luật Lao động đã được Quốc hội khóa IX thông qua tại
kỳ họp thứ 5 ngày 25/6/1994. Tiếp đó Chính phủ ban hành Nghị định số 12/CP
ngày 26/01/1995 kèm theo Điều lệ BHXH đối với cán bộ, công nhân, viên chức,
người lao động và Nghị định số 45/CP ngày 15/7/1995 kèm theo Điều lệ BHXH đối
với sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và
công an nhân dân. Theo đó, ngày 16/02/1995, Chính phủ ban hành Nghị định số
19/CP thành lập BHXH Việt Nam trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH ở Trung
ương và địa phương thuộc hệ thống LĐTB&XH và LĐLĐ Việt Nam. Đặc biệt ngày
29/06/2006, Quốc hội đã thông qua Luật BHXH và có hiệu lực thi hành từ
01/01/2007 đối với BHXH bắt buộc, từ 01/01/2008 đối với BHXH tự nguyện và từ
01/01/2014 đối với BH thất nghiệp, đây là cơ sở pháp lý vững chắc thực hiện quyền


2

và nghĩa vụ của các bên tham gia BHXH, nội dung của Luật thể hiện quan điểm,
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trong lĩnh vực BHXH.
Ngày 20/11/2014, Luật BHXH sửa đổi được Quốc hội khóa XIII thông qua
tại Kỳ họp thứ 8, gồm 09 Chương, 125 Điều, quy định chế độ, chính sách BHXH;
quyền và trách nhiệm của NLĐ, người sử dụng lao động; cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan đến BHXH, tổ chức đại diện tập thể lao động, tổ chức đại diện người
sử dụng lao động; cơ quan BHXH; Quỹ BHXH; thủ tục thực hiện BHXH và quản lý
nhà nước về BHXH, ghi nhận thành tích trong quá trình cải cách, đổi mới liên tục
gần 20 năm qua, từng bước xây dựng, hoàn thiện thể chế BHXH làm căn cứ pháp
lý để tổ chức thực hiện BHXH đối với mọi NLĐ góp phần bảo đảm an sinh xã hội.

Bảo hiểm xã hội huyện Yên Hưng được thành lập theo Quyết định số
134/QĐ-TCCB ngày 23/8/1995 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam. Bảo hiểm xã
hội huyện Yên Hưng được thành lập trên cơ sở thống nhất các tổ chức BHXH thuộc
Phòng Tổ chức Lao động – Thương binh xã hội và Liên đoàn Lao động huyện; đến
ngày 30/12/2011 đổi tên là Bảo hiểm xã hội thị xã Quảng Yên. Với chức năng,
nhiệm vụ được giao, BHXH thị xã Quảng Yên đã tổ chức, triển khai thực hiện có
hiệu quả chính sách BHXH, BHYT bảo đảm ổn định đời sống một bộ phận người
lao động, nhân dân, góp phần ổn định chính trị, thúc đẩy sự phát triển kinh tế- xã
hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh trên địa bàn thị xã Quảng Yên.
Xác định công tác thu BHXH, BHYT là một trong những nhiệm vụ trọng
tâm xuyên suốt của ngành nhằm đáp ứng yêu cầu về tăng trưởng và khả năng cân
đối quỹ đảm bảo chi trả các chế độ BHXH, BHYT cho người lao động. Với mục
tiêu là phải thu đúng, thu đủ, thu kịp thời theo quy định, giảm số nợ đọng, không
ngừng mở rộng đối tượng tham gia, có như vậy người lao động mới sớm được thụ
hưởng quyền lợi BHXH, BHYT. Bảo hiểm xã hội thị xã Quảng Yên đã luôn chú
trọng tập trung lãnh đạo, tổ chức thực hiện tốt và đã đạt được kết quả rõ rệt. Tuy
nhiên, quá trình thực hiện chính sách BHXH ở thị xã Quảng Yên trong thời gian
qua còn bộc lộ những hạn chế, thiếu sót, đặc biệt trong công tác quản lý thu BHXH,
đã và đang đặt ra những vấn đề cần quan tâm giải quyết, đó là:


3

- Việc phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, nhất là khu vực dân
doanh. Đây là khu vực có nhiều lao động, nhưng tỷ lệ tham gia BHXH còn quá
thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của thị xã. Công tác tuyên truyền về chính
sách BHXH còn hạn chế nên một bộ phận người lao động chưa nắm bắt, chưa hiểu
được bản chất tốt đẹp của chính sách BHXH, nhất là tính nhân văn, tính xã hội cao
của nó, do đó chưa tham gia BHXH.
- Công tác quản lý còn thiếu đồng bộ, cơ chế phối hợp thực hiện Luật

BHXH nói chung trong quản lý đối tượng thuộc diện phải tham gia BHXH theo
Luật nói riêng còn nhiều bất cập, nên việc nắm bắt kịp thời các doanh nghiệp mới
thành lập, nắm bắt đối tượng tham gia BHXH cơ quan BHXH không thực hiện
được. Chế tài xử phạt đã có nhưng chưa đủ mạnh, mức phạt còn quá nhẹ, tính
cưỡng chế pháp luật chưa nghiêm, do đó nhiều chủ sử dụng lao động còn tìm cách
tránh né, không đóng, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia, không thực
hiện trích nộp BHXH đúng, đủ và kịp thời theo quy định cho người lao động.
- Nhận thức của một số chủ sử dụng lao động về chính sách BHXH còn
hạn chế, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp chưa cao, ý thức chấp hành Luật
thấp vì lợi nhuận chủ sử dụng lao động cố tình trốn tránh trách nhiệm tham gia
BHXH cho người lao động, không ký kết hợp đồng hoặc chỉ ký hợp đồng dưới 3
tháng (lách Luật) nhất là các đơn vị ở khu vực kinh tế ngoài Nhà nước, hộ gia
đình kinh doanh cá thể.
- Việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính, đổi mới phong cách phục vụ
của đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác thu BHXH và ứng dụng công nghệ thông
tin vào quản lý thu BHXH bắt buộc đang ở giai đoạn khởi đầu.
Những vấn đề trên, nếu không được quan tâm khắc phục sẽ tác động xấu đến
toàn bộ hoạt động BHXH trên địa bàn thị xã Quảng Yên.
Là người trực tiếp làm công tác quản lý thu BHXH ở địa phương, tác giả
chọn vấn đề: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh
Quảng Ninh" làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần giải quyết những vấn đề còn
hạn chế đã nêu trên.


4

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Luận văn phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh từ 2014-2017 để đề xuất những giải pháp chủ yếu

nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội
thị xã Quảng Yên. Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện
công tác thu BHXH trên địa bàn Thị xã Quảng Yên giai đoạn 2015 đến 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý thu BHXH trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian
Luận văn tập trung nghiên cứu tại cơ quan BHXH thị xã Quảng Yên, các đơn
vị tham gia BHXH trên địa bàn thị xã.
3.2.2. Phạm vi về thời gian
Các tài liệu và số liệu nghiên cứu được thu thập từ các nguồn trong giai
đoạn từ 2014-2017.
3.2.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu về công tác thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thị xã Quảng
Yên giai đoạn 2014 - 2017, không đề cập đến thu BHXH tự nguyện, thu BHYT và
đối tượng thuộc lực lượng vũ trang, công an nhân dân.
4. Những đóng góp của Luận văn
Kết quả nghiên cứu đề tài có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn vì dựa trên cơ
sở đánh giá đúng thực trạng công tác thu BHXH từ đó đề xuất quan điểm và một số
giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH trên địa bàn thị xã Quảng
Yên. Đây là căn cứ có cơ sở khoa học giúp cho các nhà quản lý, các cơ quan BHXH
của thị xã và cấp trên xây dựng chính sách và giải pháp quản lý thu, chi BHXH một
cách hợp lý và có hiệu quả trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.


5


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thu bảo hiểm xã hội
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng quản lý thu BHXH bắt buộc trên địa bàn thị xã
Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh
Chương 4: Những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH trên
địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh.


6

Chương 1
CƠ SỞ L Ý LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
- Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo hiểm xã hội.
- Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
và người sử dụng lao động phải tham gia theo quy định của pháp luật về BHXH.
- Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động
tự nguyện tham gia, được lựa chọn mức đóng và phương thức đóng phù hợp với thu
nhập của mình để hưởng bảo hiểm xã hội.
- Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tượng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho
phép một số đối tượng tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phương thức
đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập

trung nhằm mục đích đảm bảo cho an sinh xã hội.
- Quản lý thu BHXH là quy trình thu của cơ quan BHXH, xác nhận chính xác
số lao động, số tiền phải thu, số tiền đã nộp, số tiền lãi, số tiền nợ, số tiền nộp thừa
của người sử dụng lao động; nhân thân, thời gian nộp, mức tiền lương, tiền công
nộp BHXH của người lao động, đồng thời xác nhận việc thực hiện chính sách, chế
độ BHXH của cơ quan BHXH đối với đơn vị sử dụng lao động và người tham gia
BHXH từng thời điểm và theo yêu cầu quản lý. Tình hình chấp hành các nguyên
tắc, quy định của Nhà nước về thu BHXH và một số nội dung khác.
- Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động
bắt đầu đóng cho đến khi dừng đóng bảo hiểm xã hội. Trường hợp người lao động
đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời
gian đã đóng bảo hiểm xã hội (được cộng dồn).


7

- Mức lương tối thiểu chung là mức lương thấp nhất do Chính phủ công bố ở
từng thời kỳ.
- Thân nhân là con, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha chồng,
mẹ vợ hoặc mẹ chồng của người tham gia bảo hiểm xã hội; người khác mà người
tham gia bảo hiểm xã hội phải chịu trách nhiệm nuôi dưỡng.
- Các chế độ bảo hiểm xã hội:
Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây: ốm đau; thai sản; tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây: hưu trí; tử tuất.
1.1.2. Vai trò của quản lý thu BHXH
BHXH có nội hàm rất rộng và phức tạp, bao gồm thu, chi, thực hiện các chế
độ, chính sách dài hạn, ngắn hạn; đối tượng và phạm vi áp dụng rộng và liên quan
đến đời sống của người lao động làm công ăn lương; thực hiện tốt các chế độ
BHXH là đảm bảo đời sống kinh tế cho người lao động có tham gia BHXH được

coi như là "đầu ra" của BHXH và thu BHXH được coi là yếu tố "đầu vào" của
BHXH, trong đó quản lý thu BHXH là khâu đầu tiên trong việc xác lập mối quan hệ
về BHXH giữa người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH. Mối
quan hệ ấy xác định quyền và trách nhiệm của các bên; đây là mối quan hệ quan
trọng hàng đầu, vì có thực hiện mối quan hệ này thì mới có cơ sở để tổ chức thu
BHXH, hình thành quỹ BHXH, thực hiện chi trả các chế độ BHXH.
Quản lý thu BHXH có liên quan đến hầu hết các hoạt động xã hội khác và
các hoạt động kinh tế, có phạm vi hoạt động rộng, quy mô lớn, có liên quan đến
đời sống kinh tế – xã hội của số đông người trong cộng đồng xã hội. Trong nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì lợi ích của các bên tham gia vào hoạt động
BHXH cũng rất khác nhau. Chủ sử dụng lao động thường muốn đóng góp càng ít
càng tốt, thậm chí muốn trốn tránh trách nhiệm đóng góp; người lao động muốn
đóng góp ít nhưng lại muốn được đảm bảo nhiều quyền lợi. Cơ quan BHXH cũng
phải bảo vệ quyền lợi của mình bằng cách tăng cường thu, tiết kiệm chi…Chính vì
có những lợi ích khác nhau, thậm chí ở một phạm vi nào đó trái ngược nhau, nên
các bên tham gia hoạt động BHXH thường xuyên tiềm ẩn những mâu thuẫn. Để


8

giải quyết những mâu thuẫn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp và trách nhiệm của các
bên tham gia BHXH, cần có người trọng tài là Nhà nước, với tư cách là chủ thể
duy nhất quản lý xã hội.
Nhà nước với tư cách là tổng thể các cơ quan lập pháp, hành pháp và tư
pháp, thông qua các chức năng lập pháp, Nhà nước (thông thường là Quốc hội) ban
hành Luật BHXH, thông qua Chính phủ đề ra các quy định về BHXH nói chung và
về thu BHXH nói riêng. Cơ quan BHXH thực hiện thu BHXH của người lao động
và người sử dụng lao động theo các quy định đó.
Như vậy, quản lý thu BHXH đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động BHXH, cụ thể:

Một là, tạo sự thống nhất, tập trung trong hoạt động thu BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH bao trùm tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực, mức
thu nhập, nhận thức, thái độ khác nhau. Nếu không có sự chỉ đạo thống nhất thì hoạt
động thu sẽ không đạt kết quả cao. Quản lý tạo ra sự thống nhất, ý chí, sự đồng bộ
giữa các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện. Đồng thời, thông qua việc lập kế
hoạch, phân công việc một cách rõ ràng, công tác quản lý thu BHXH cũng đạt hiệu
quả cao mà giảm được phần chi phí đáng kể.
Như vậy, thông qua hoạt động quản lý đã thống nhất được những nội dung
quan trọng của hoạt động thu BHXH đó là: Thống nhất về đối tượng thu, thống nhất
về biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu, nộp BHXH.
Hai là, đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả.
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là mục tiêu
mà hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn. Tuy nhiên, mục tiêu
này chỉ đạt được khi:
+ Hoạt động thu BHXH được định hướng đúng đắn: thông qua quản lý,
công tác thu được định hướng đúng đắn theo mục tiêu chung là: thu đúng, thu đủ,
không để thất thoát thu. Từ đó, hướng mọi sự nỗ lực của cá nhân, tổ chức vào
mục tiêu chung đó.
+ Hoạt động thu BHXH được điều hòa, phối hợp nhịp nhàng: một trong
những nhiệm vụ mà người quản lý phải liên tục đảm nhiệm là chỉ huy. Nhờ chỉ


9

huy mà quy trình thu với rất nhiều yếu tố phức tạp được tổ chức, điều hòa phối
hợp nhịp nhàng, từ đó tăng cường tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt được mục
tiêu quản lý thu BHXH.
+ Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức: thông qua đánh giá, khen
thưởng cho các tổ chức, cá nhân tổ chức thu BHXH tốt sẽ tạo động lực cho các cá
nhân. Đồng thời, qua việc uốn nắn những lệch lạc sai sót của cá nhân giúp cho quá

trình thu không bị thất thoát.
Ba là, kiểm tra đánh giá hoạt động thu BHXH: quá trình thu BHXH không
tránh khỏi tình trạng thất thoát. Vì vậy, với nhiệm vụ của người quản lý là kiểm tra
thì hoạt động thu BHXH đã được đánh giá một cách kịp thời và toàn diện. Nhờ có
hoạt động quản lý thu sát sao mà công tác kiểm tra, đánh giá luôn được sát thực tiễn
với quá trình thu.
1.1.3. Nguyên tắc của quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời
- Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và
đúng thời gian quy định: mọi người lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao động
theo quy định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH bắt buộc. Việc
xác định đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH của
người lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; việc thu đúng còn phụ
thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao động để xác định đúng đối
tượng, mức thu, phương thức thu.
- Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số tiền
phải đóng BHXH của người lao động, người sử dụng lao động.
- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động, tiền
công, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia BHXH.
Chế độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh tế- xã hội từng
thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực hiện thu BHXH của
người sử dụng lao động và người lao động đảm bảo kịp thời, không để tồn đọng tiền
thu, không bỏ sót lao động tham gia BHXH.


10

Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập trung
quản lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia BHXH của

người lao động, người sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực hiện công bằng ở
các thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều phải công khai minh bạch
số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng theo đúng quy định, có sự kiểm tra,
thanh tra, kiểm soát của Nhà nước và giám sát của các cơ quan chức năng và các tổ
chức chính trị-xã hội. Tính công bằng được thể hiện trong việc thu nộp BHXH,
không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm
thu BHXH như nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài chính
của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH do được
tồn tích cộng đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối lớn chưa sử
dụng cần được đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử dụng, vừa an toàn
tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì vậy, thông qua cơ chế
quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng, thất thoát; đồng thời
nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi được vốn và có lãi, tức là
hiệu quả sử dụng nguồn thu.
1.1.4. Mục đích của quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, đảm bảo cho yếu tố "đầu vào" (tiền nộp BHXH) đủ khả năng thực
hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mới đảm
bảo chi trả chế độ cho người lao động, góp phần ổn định đời sống của người lao
động trong quá trình lao động không may bị rủi ro, nghỉ hưu, cũng như khi về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH,
đó là: người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH; phân định rõ
chức năng quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự nghiệp của BHXH.
Thứ ba, không bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH được sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHXH liên
tục tăng trưởng.


11


Thứ tư, đảm bảo cho các quy định về thu BHXH được thực hiện nghiêm túc,
hiệu quả, khắc phục được tính bình quân nhưng vẫn bảo đảm tính xã hội thông qua
việc điều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay, quản lý thu
BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng ngừa, ngăn chặn những lạm
dụng của người sử dụng lao động với nguời lao động nhất là việc thuê mướn, sử
dụng, trả tiền lương, tiền công bất bình đẳng.
1.1.5. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quy định các mức thu BHXH các thời kỳ
- Giai đoạn trước năm 1994
Điều lệ tạm thời về BHXH ban hành theo Nghị định số 218/CP ngày
27/12/1961 của Hội đồng Chính phủ, có hiệu lực thi hành từ 01/01/1962. Theo quy
định của Điều lệ này đối tượng tham gia BHXH chỉ mới thực hiện ở phạm vi hẹp:
toàn thể CNVC nhà nước ở các cơ quan, xí nghiệp, công trường, nông trường, lâm
trường, không phân biệt dân tộc, nam, nữ, quốc tịch. Việc thực hiện các chế độ
BHXH dựa trên nguyên tắc phân phối theo lao động, theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung. Mức đóng góp BHXH rất thấp, người lao động không trực tiếp đóng mà được
lấy từ Ngân sách nhà nước, nên nguồn thu hạn chế. Tổng mức đóng BHXH là 4,7 %
tổng quỹ tiền lương, do hai ngành quản lý: Bộ nội vụ (nay là Bộ Lao động Thương
binh & Xã hội) quản lý 1 % thông qua hệ thống Ngân sách nhà nước; Tổng Công
đoàn Việt Nam (nay là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam) quản lý 3,7 %. Qua
các giai đoạn phát triển của đất nước, mức đóng được điều chỉnh phù hợp với chính
sách tiền lương và việc làm, theo Bảng 1.1 sau:
Bảng 1.1: Các mức đóng góp cơ bản qua từng thời kỳ
Thời kỳ

Các chế độ dài hạn

Các chế độ ngắn hạn


01/1961-9/1986

1%

3,7%

10/1986-2/1988

1%

5%

3/1988-12/1993

10%

5%
(Nguồn: Bộ Tài chính, 1995)

- Từ 01/1994 đến 12/2006
Cùng với việc đổi mới chính sách xã hội, Nhà nước cũng đồng thời thực hiện
cải cách toàn diện chính sách BHXH, đánh dấu bằng việc Chính phủ ban hành Nghị


12

định số 43/CP ngày 22/6/1994 và Nghị định số 66/CP ngày 30/9/1993, quy định
tạm thời chế độ BHXH, trong đó nêu rõ quỹ BHXH được hình thành từ nguồn đóng
góp của người lao động, người sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Ngân sách nhà
nước. Thời kỳ này, đối tượng tham gia BHXH được mở rộng rất nhiều, không

những khu vực nhà nước mà ở các thành phần kinh tế khu vực ngoài nhà nước, các
tổ chức kinh tế có sử dụng từ 10 lao động trở lên. Tổng mức đóng BHXH giai đoạn
này là 20%, trong đó người lao động là 5% tiền lương, người sử dụng lao động là
15% tổng quỹ tiền lương.
Năm 1995, Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số
12/CP ngày 26/01/1995, sau đó hàng loạt Nghị định của Chính phủ được ban hành
sửa đổi, bổ sung các chính sách, chế độ BHXH. Đối tượng tham gia BHXH được
tiếp tục mở rộng đến cán bộ cấp xã, các thành phần kinh tế, các tổ chức, đơn vị, cá
nhân có thuê mướn và trả công cho người lao động, có sử dụng từ 01 lao động trở
lên, tức là quan hệ BHXH được xác lập trên cơ sở quan hệ lao động và tiền lương.
Tổng mức đóng BHXH vẫn là 20%, nhưng có một số đối tượng đặc thù chỉ đóng
15%, cụ thể theo Bảng 1.2 sau:
Bảng 1.2: Mức đóng góp theo nhóm đối tượng

ban hành

Mức đóng














12/CP

45/CP

09/CP

152/CP

73/CP

121/CP

26/1/1995

15/7/1995

23/7/1998

19/8/1999

20/9/1999 21/10/2003

20%

20%

15%

15%


20%

20%

NSDLĐ

15%

15%

10%

0%

15%

15%

NLĐ

5%

5%

5%

15%

5%


5%

Trong đó

(Nguồn: Tổng hợp các Nghị định của Chính phủ về BHXH)
- Từ 01/01/2007 trở đi
Luật BHXH được ban hành, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007, đây là
cơ sở pháp lý quan trọng trong việc thực hiện chính sách BHXH, phù hợp với thông
lệ quốc tế khi Việt Nam tham gia WTO. Mức đóng BHXH là 20% được ổn định
trong thời gian ngắn đến hết năm 2014, sau đó tăng dần và ổn định vào năm 2014,
nhưng tỷ lệ đóng góp vào các quỹ thành phần của người lao động, người sử dụng


13

lao động có khác so với các quy định trước khi chưa có Luật BHXH. Từ ngày
01/01/2007, người lao động chỉ đóng góp vào quỹ dài hạn (quỹ hưu trí, tử tuất);
người sử dụng lao động, ngoài việc đóng góp vào quỹ dài hạn trên, còn phải đóng
góp vào quỹ ngắn hạn, chi tiết theo Bảng 1.3:
Bảng 1.3: Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động
và người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động (%)
Năm
BHXH

BHYT BHTN

Người lao động (%)

BHTNLĐ,

BNN

Tổng
cộng

BHXH BHYT BHTN

(%)

01/2007

15

2

0

0

5

1

0

23

01/2009

15


2

1

0

5

1

1

25

16

3

1

0

6

1,5

1

28,5


17

3

1

0

8

1,5

1

30,5

18

3

1

0

8

1,5

1


32,5

17

3

1

0.5

8

1.5

1

32

Từ 01/2010
đến 12/2011
Từ 01/2012
đến 12/2014
Từ 01/2014
đến 05/2017
Từ 06/2017
đến nay

(Nguồn: Tổng hợp các Nghị định của Chính phủ về BHXH)
Theo quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 ban hành quy định về

quản lý thu BHXH, BHYT, BHTN, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT của Tổng giám
đốc BHXH Việt Nam:
a. Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc
Tại Điều 4 quy định:
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH
bắt buộc, bao gồm:
1.1. Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định
thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ


14

03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa đơn vị với người đại
diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
1.2. Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03
tháng (thực hiện từ 01/01/2018);
1.3. Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức và viên chức;
1.4. Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác
trong tổ chức cơ yếu (trường hợp BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân
bàn giao cho BHXH các tỉnh);
1.5. Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
1.6. Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia
BHXH bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện từ 01/01/2016);
1.7. Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
1.8. Người hưởng chế độ phu nhân hoặc phu quân tại cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài quy định tại Khoản 4 Điều 123 Luật BHXH.
2. Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy

phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có
thẩm quyền của Việt Nam cấp (thực hiện từ 01/01/2018).
3. Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ
chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh
thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức
khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo HĐLĐ. (Quốc hội nước cộng
hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo hiểm xã hội, Hà Nội).
b. Mức đóng và trách nhiệm đóng BHXH
Tại Điều 5 quy định:
+ Mức đóng và trách nhiệm đóng của người lao động


15

Người lao động quy định tại Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5, Khoản 1 Điều 4,
hằng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4, hằng tháng đóng
bằng 8% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Người lao động quy định tại Điểm 1.7 Khoản 1 Điều 4.
Mức đóng hằng tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất bằng 22% mức tiền lương
tháng đóng BHXH của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài, đối với
người lao động đã có quá trình tham gia BHXH bắt buộc; bằng 22% của 02 lần mức
lương cơ sở đối với người lao động chưa tham gia BHXH bắt buộc hoặc đã tham
gia BHXH bắt buộc nhưng đã hưởng BHXH một lần.
Người lao động quy định tại Điểm 1.8 Khoản 1, Khoản 2 Điều 4:
Thực hiện theo Văn bản quy định của Chính phủ và hướng dẫn của
BHXH Việt Nam.
Người lao động quy định tại Khoản 1 Điều 4 còn thiếu tối đa không quá 06

tháng để đủ điều kiện hưởng lương hưu hoặc trợ cấp tuất hằng tháng: mức đóng
hằng tháng bằng 22% mức tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao
động trước khi nghỉ việc (hoặc chết) vào quỹ hưu trí và tử tuất (thực hiện đến
31/12/2015; từ 01/01/2016, thực hiện theo Văn bản quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của BHXH Việt Nam).
+ Mức đóng và trách nhiệm đóng của đơn vị
Đơn vị hằng tháng đóng trên quỹ tiền lương đóng BHXH của người lao động
quy định tại các Điểm 1.1, 1.2, 1.3, 1.4, 1.5 Khoản 1 Điều 4 như sau:
a) 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
b) 1% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
Đơn vị hằng tháng đóng 14% mức lương cơ sở vào quỹ hưu trí và tử tuất cho
người lao động quy định tại Điểm 1.6 Khoản 1 Điều 4.
c. Tiền lương, tiền công đóng BHXH
Tại Điều 6 quy định:


×