Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Một số kinh nghiệm giáo dục môi trường nhằm nâng cao chất lượng dạy, học môn địa lý 6 ở trường THCS thiệu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (969.9 KB, 21 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài:
Hiện nay, nói đến vấn đề môi trường luôn là đề tài nóng hổi không chỉ
đối với mỗi địa phương, mỗi quốc gia… mà nó trở thành vấn đề mang tính toàn
cầu. Sự phát triển của kinh tế - xã hội đã đem lại văn minh cho nhân loại, song
mặt trái của nó đã làm cho môi trường sống bị hủy hoại, xuống cấp trầm trọng,
những suy thoái của môi trường ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người trên
Trái Đất. Vì lợi ích trước mắt, con người đang dần hủy hoại nó với mức độ ngày
càng nghiêm trọng hơn.
Để giải quyết tận gốc vấn đề về môi trường trước hết phải bắt đầu từ nhận
thức, trong khi hiện nay chưa có một môn học riêng nào ở Trung học cơ sở giáo
dục môi trường cho học sinh mà chủ yếu là lồng ghép, tích hợp ở nhiều môn
học. Trong đó, môn Địa lí có nhiều thuận lợi trong việc giáo dục môi trường cho
các em. Để đáp ứng được yêu cầu của giáo dục hiện nay, mục tiêu của dạy học
là phải đảm bảo ba yêu cầu về: kiến thức, kĩ năng và thái độ trong mỗi tiết dạy.
Có nghĩa là: ngoài việc truyền thụ kiến thức và rèn luyện kĩ năng giáo viên cần
hình thành cho học sinh một nhân cách, lối sống tốt, đặc biệt là đối với học sinh
lớp 6 đầu cấp Trung học cơ sở[2].
Trong khi đó môn Địa lý là môn học giúp giáo dục lòng yêu thiên nhiên,
quê hương, đất nước cho các em. Trong nhiều năm liền giảng dạy bộ môn Địa lí,
được sự quan tâm của nhà trường, đồng thời được học hỏi kinh nghiệm từ những
đồng nghiệp đi trước nên chất lượng bộ môn Địa lí ở nhà trường được nâng lên
rõ rệt, học sinh đã có hứng thú học tập hơn với bộ môn. Tuy nhiên, qua thực tế
giảng dạy cũng như dự giờ đồng nghiệp tôi nhận thấy đa số các tiết dạy mới chỉ
chú trọng truyền thụ thật nhiều kiến thức cho học sinh, nên không còn thời gian
để lồng ghép giáo dục môi trường vào bài học, việc liên hệ thực tế và giáo dục
kĩ năng sống cho học sinh còn rất hạn chế. Trong quá trình giảng dạy bản thân
tôi luôn ý thức được trách nhiệm phải từng bước hình thành cho các em một lối
sống lành mạnh, biết yêu qúy thiên nhiên và sống thân thiện với thiên nhiên. Từ
đó các em mới có trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên và môi trường, giữ gìn nơi các
em đang sống và học tập. Có thể nói việc tích hợp giáo dục môi trường vào


giảng dạy địa lí là rất cần thiết, điều kiện để tích hợp cũng rất thuận lợi nhưng lại
chưa được sự quan tâm của giáo viên, nếu có thì giáo viên cũng chỉ sử dụng một
số hình ảnh có sẵn trong sách giáo khoa với một vài câu hỏi nên chưa gây hứng
thú học tập của học sinh và tính giáo dục chưa hiệu quả.
Tôi thấy đây là vấn đề cấp thiết, do đó tôi chọn đề tài: “Một số kinh
nghiệm giáo dục môi trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lý 6
ở trường THCS Thiệu Giang” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu:

Trong trang này: Mục 1.1 tác giả tham khảo tại Địa lí học ngày nay, NXB Giáo Dục 1985

1


Trên thực tế, học sinh lớp 6 phần lớn còn rất bỡ ngỡ với môn học, chưa có
thái độ rõ ràng đối với vấn đề môi trường, chưa có hứng thú khi học môn này,
các em còn coi đây là môn phụ không cần thiết, dẫn đến thờ ơ trước các yếu tố
thiên nhiên như bẻ cành ngắt lá, bắn giết chim thú, vứt rác thải không đúng vị
trí, đổ rác thải xuống sông, vứt vật chết ra ao, hồ, bừa bãi... Là một giáo viên
trực tiếp giảng dạy Địa lý 6, tôi luôn trăn trở làm thế nào để tích hợp giáo dục
môi trường vào giảng dạy học sinh lớp 6 có hiệu quả, mang tính giáo dục cao,
gây được sự hứng thú học tập của học sinh. Qua đó giúp các em vừa có thái độ
thân thiện hơn với thiên nhiên và môi trường, có ý thức bảo vệ môi trường xanh
- sạch - đẹp, vừa góp phần nâng cao chất lượng môn học.
1.3.Đối tượng nghiên cứu:
- Giáo dục môi trường trong môn Địa lý 6 ở Trường trung học cơ sở
- Phạm vi: Học sinh lớp 6 Trường THCS Thiệu Giang năm học 2016-2017
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí luận
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, thu thập, xử lí thông tin, tìm hiểu tài

liệu
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu
- Phương pháp thực nghiệm.
- Phương pháp thảo luận đối với bạn bè đồng nghiệp.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
Sáng kiến kinh nghiệm trước tôi đã nghiên cứu về vấn đề này, nhưng
trong cách tổ chức thực hiện tôi đã sử dụng phương pháp cũ - phương pháp đàm
thoại. Đây là phương pháp dạy học mà giáo viên sử dụng hệ thống câu hỏi để
dẫn dắt học sinh tìm hiểu và lĩnh hội nội dung bài học. Tuy nhiên chưa gây được
hứng thú học tập của học sinh nên kết quả chưa cao. Qua nghiên cứu và áp dụng
ở một số tiết học tôi thấy sử dụng công nghệ thông tin, băng đĩa, làm báo tường
tuyên truyền về bảo vệ môi trường đã có tác dụng rất lớn. Không chỉ giúp các
em hứng thú hơn trong môn học mà còn kích thích tính tò mò, ham hiểu biết và
khám phá thiên nhiên nhiều hơn nên kết quả học tập cao hơn.
Vì vậy tôi đã sử dụng phương pháp mới là cho học sinh xem các video
dùng trong giảng dạy Địa lí và làm báo tường tuyên truyền bảo vệ môi trường
thay cho phương pháp đàm thoại cũ
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
Ở nước ta tình hình môi trường cũng đặt ra nhiều vấn đề đáng lo ngại.
Cùng với sự tăng trưởng kinh tế, khoa học công nghệ, gia tăng dân số làm cho ô
nhiễm môi trường ngày càng gia tăng. Mặt khác thời tiết, khí hậu diễn biến ngày
càng phức tạp cũng là thử thách lớn cho công tác bảo vệ môi trường. Thấy được
vấn đề môi trường là vấn đề cấp bách, ngày 15/11/2004 Bộ chính trị đã ra Nghị
2

Trong trang này: Mục 2.1 từ ¨Bảo vệ ... của nước ta” được trích trong NQ41/NQ/TW ngày 15/11/2004

2



quyết 41/NQ/TƯ về bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước xác định: “Bảo vệ môi trường là một trong những vấn đề
sống còn của nhân loại; là yếu tố bảo đảm sức khỏe và chất lượng cuộc sống của
nhân dân, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế - xã hội, ổn định chính
trị, an ninh quốc gia và thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta[9].Trong
đó, việc giáo dục thế hệ trẻ được đặc biệt quan tâm ở tất cả các địa phương, các
cấp học...
Trước yêu cầu cấp bách về vấn đề môi trường, từ năm 2008 Bộ Giáo Dục
và Đào Tạo đã xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường đối với nhiều môn học khác nhau, trong đó môn Địa lí có vai
trò rất quan trọng. Đối với môn Địa lí cấp trung học cơ sở tích hợp giáo dục bảo
vệ môi trường được lồng ghép trong nhiều bài, bao gồm rất nhiều nội dung khác
nhau, trong đó riêng Địa lí 6 có 7 bài với các nội dung tích hợp đa dạng như:
cảnh quan tự nhiên, khoáng sản, môi trường không khí, nước, sinh vật…Tích
hợp bảo vệ môi trường là một nội dung trong đánh giá kết quả học tập của học
sinh. Do đó, trong giảng dạy Địa lí bên cạnh nội dung bài học, nội dung giáo dục
bảo vệ môi trường đang được đặc biệt quan tâm.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:
2.2.1.Thực trạng
*Thuận lợi:
Nhà trường đã phát động nhiều phong trào học tập vui chơi cho học sinh
như tổ chức nhiều buổi lễ - hội, sinh hoạt văn nghệ, trò chơi dân gian và không
thể thiếu các buổi lao động vệ sinh trường lớp tạo không khí sôi nổi rèn luyện
cho học sinh tích cực tham gia vào sinh hoạt tập thể và góp phần giúp các em có
ý thức bảo vệ môi trường.
Trường có các phương tiện kĩ thuật phục vụ cho quá trình dạy học đảm
bảo theo yêu cầu.
Học sinh đã được làm quen với vấn đề giáo dục môi trường ở bậc tiểu
học.

Trong thời gian gần đây nội dung giáo dục môi trường được đề cập rất
nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng như: đài, báo, ti vi...
*Khó khăn:
Ở cấp Tiểu học, Địa lý chưa phải là phân môn chính thức, chỉ là một phần
của môn Tự nhiên và xã hội nên các em chưa ý thức được vai trò quan trọng của
bộ môn. Từ cấp Trung học cơ sở, Địa lý trở thành môn khoa học chính thức. Do
đó, khi các em lên Trung học cơ sở với đặc trưng riêng của cấp học khác biệt so
với Tiểu học, đặc biệt lớp 6 là lớp đầu cấp nên vẫn còn có thói quen học tập và
nhận thức về môn học như ở cấp Tiểu học. Các em còn rất hồn nhiên, vô tư chưa
3

Trong trang này: Mục 2.2.1 tác giả dựa vào thực tế ở địa phương

3


thực sự có ý thức trong học tập, đặc biệt là tính tự giác, tích cực trong việc giữ
gìn và bảo vệ môi trường nơi các em sinh sống và học tập.
Nhận thức của các em về vấn đề môi trường còn hạn chế, các em vẫn hồn
nhiên nô đùa trong các bồn cỏ, bẻ cành cây...
Việc giữ gìn vệ sinh cá nhân cũng chưa được chú ý như quần áo, đầu tóc
còn chưa đúng tác phong...
Vấn đề vệ sinh lớp học, sân trường, các khu vệ sinh chưa được các em
quan tâm và tự giác...
Tất cả thể hiện nhận thức của các em về vấn đề môi trường còn rất mơ hồ
từ đó các em tỏ ra chưa thực sự thân thiện với môi trường.
Các bản đồ, tranh ảnh minh hoạ cho nội dung bài học còn ít.
Hiểu biết của học sinh về vấn đề môi trường còn hạn chế, do các em chưa
có nhiều thời gian và điều kiện để xem tivi, đọc sách báo, ...
Giáo dục môi trường chưa trở thành một bài học cụ thể nào trong cấp học

mà nó chỉ là một nội dung được lồng ghép trong một số bài của môn Địa lý.
Theo kết quả khảo sát ở 2 lớp 6 trong học kỳ I, bài kiểm tra 15 phút có 2
điểm giáo dục môi trường, kết quả chỉ có 29/64 em đạt điểm tối đa, số còn lại
hiểu rất mơ hồ, không diễn đạt được vấn đề.
Từ thực trạng trên kéo theo kết quả học tập bộ môn của các em còn thấp.
Theo khảo sát ở 2 lớp 6 cuối học kì I năm học 2016 -2017:
Lớp

Số
HS

6A
6B

32
32

Giỏi
SL %
1
3.1
0
0

Kết quả môn dạy học kì I[6]
Khá
TB
Yếu
SL % SL % SL %
6 18.7 22 68.7 2

6.4
4 12.5 19 59.4 3
9.5

Kém
SL %
1
3.1
1
3.1

Ghi
chú

Với kết quả trên có thể thấy tỉ lệ học sinh yếu kém còn rất cao (trên 14%),
chất lượng môn dạy so với các khối khác còn thấp. HS chưa thực sự tích cực, tự
giác học tập và chưa có hứng thú với môn học, nên tôi chọn lớp 6A làm lớp thực
nghiệm, lớp 6B làm lớp đối chứng.
2.2.2. Nguyên nhân
2.2.2.1. Về phía học sinh:
Chưa nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề bảo vệ môi trường. Từ
đó học sinh chưa hình thành được ý thức, thói quen hành động tốt đến môi
trường xung quanh .
Một số học sinh cá biệt, hiếu động, đùa nghịch, chưa thực hiện đúng nội
quy của trường lớp. Các em còn đập phá bàn ghế, viết vẽ bậy lên tường, bàn
ghế, bẻ cây xanh, vứt rác bừa bãi,...
4

Trong trang này: Bảng kết quả môn học kì 1 là “của” tác giả, cập nhật trên vnedu


2.2.2.2. Về phía giáo viên:
4


Do thời gian trên lớp còn hạn chế cho nên việc truyền đạt sâu nội dung
kiến thức còn gặp nhiều khó khăn.
Giáo viên thực hiện lồng ghép giáo dục môi trường còn rập khuôn nên
chưa tạo được hứng thú cho học sinh tư duy, tìm hiểu.
Giáo viên chưa có giải pháp cụ thể cho số học sinh yếu kém tiếp thu
chậm.
Giáo viên chưa sử dụng thành thạo các phương pháp dạy học lấy học sinh
làm trung tâm, khả năng vận dụng kiến thức bài học vào vấn đề tích hợp giáo
dục môi trường chưa đạt hiệu quả cao.
Giáo viên chưa xác định rõ được chương trình bài nào, phần nào cần tích
hợp vấn đề môi trường trong đó để định hướng cho học sinh khai thác kiến thức.
2.2.2.3. Về phía gia đình và xã hội:
Người dân còn một số thói quen trong đời sống sinh hoạt hàng ngày như
dùng điện để bắt cá, đổ rác bừa bãi không đúng nơi qui định...
Các hoạt động sản xuất tác động xấu đến môi trường như chăn nuôi gia
súc, gia cầm thiếu vệ sinh; thả vịt trên ao, kênh; nước thải của chuồng trại chảy
thẳng vào ao, sông, lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông
nghiệp...
Với những thực trạng nêu trên để nâng cao chất lượng giáo dục về bộ môn
mà mình trực tiếp giảng dạy trong vấn đề tích hợp giáo dục môi trường bản thân
tôi đã mạnh dạn áp dụng một số giải pháp và vận dụng một số phương pháp tích
hợp giáo dục môi trường trong dạy học Địa lí lớp 6 cụ thể như sau:
2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề :
2.3.1. Giải pháp:
- Tìm “địa chỉ” cần tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lý 6
- Nâng cao nhận thức và sự hiểu biết về giáo dục môi trường trong dạy học Địa

lí.
- Xây dựng một mô hình hoạt động giáo dục trong dạy học.
- Phối hợp tốt các bộ phận trong và ngoài nhà trường tạo các phong trào vui
chơi, lao động bổ ích cho học sinh.
- Tăng cường công tác kiểm tra.
- Hình thức khen thưởng, kỷ luật phối hợp.
- Khảo sát kết quả học tập học kì I và theo dõi, đánh giá kết quả việc thực hiện
bảo vệ môi trường tại trường, lớp cũng như môi trường xung quanh trong kì II...
5

Trong trang này: Mục 2.3.1 tác giả tham khảo tại kỹ năng dạy học địa lí

- Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực phối hợp với ứng dụng Công
nghệ thông tin trong hoạt động nội khóa và các hoạt động ngoại khóa, giáo dục
ngoài giờ lên lớp để giáo dục bảo vệ môi trường [8]
2.3.2. Tổ chức thực hiện:
5


2.3.2.1. Tìm địa chỉ cần tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường:
* Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường môn Địa lí 6 rất đa dạng, hầu như sau
mỗi bài đều có phần giáo dục môi trường cho các em. Tuy nhiên, tích hợp giáo
dục bảo vệ môi trường môn Địa lí 6 tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
- Cảnh đẹp tự nhiên (Địa hình cacxtơ và hang động)
- Khoáng sản
- Môi trường không khí
- Môi trường nước
- Tài nguyên đất
- Tài nguyên sinh vật [4].
* Các địa chỉ cần tích hợp ở lớp 6 gồm: 7 bài, trong đó 1 bài ở học kì I và 6 bài ở

học kì II (Cụ thể trong tài liệu Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí
Trung học cơ sở, Nhà xuất bản giáo dục, năm 2008). Như vậy, địa chỉ cần tích
hợp giáo dục bảo vệ môi trường ở lớp 6 chủ yếu trong phần học kì II.
2.3.2.2. Khảo sát kết quả học tập học kì I và theo dõi, đánh giá kết quả việc
thực hiện bảo vệ môi trường tại trường, lớp cũng như môi trường xung
quanh trong kì II:
Lấy kết quả học tập bộ môn ở học kì I và việc thực hiện bảo vệ môi
trường tại Trường, lớp để đánh giá thực trạng việc học tập và ý thức bảo vệ môi
trường của học sinh từ đó có phương pháp điều chỉnh trong học kì II.
Theo dõi việc học tập của học sinh trong học kì II và việc thực hiện bảo
vệ môi trường tại Trường, lớp để đánh giá mức độ tiến bộ của học sinh cả về học
tập, mức độ nhận thức, thái độ thân thiện và hành động cụ thể trong việc bảo vệ
môi trường xung quanh cuối năm lớp 6 và đầu năm lớp 7 (sau khi học sinh đã
được tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường).
2.3.2.3. Vận dụng các phương pháp dạy học tích cực phối hợp với ứng dụng
Công nghệ thông tin trong hoạt động nội khóa và các hoạt động ngoại khóa,
giáo dục ngoài giờ lên lớp để giáo dục bảo vệ môi trường:
2.3.2.3.1. Hoạt động nội khóa: Sử dụng tranh, ảnh và video trong bài giảng
điện tử:
Đối với hoạt động nội khóa, ngoài việc kết hợp tất cả các phương pháp
dạy học tích cực, chú trọng vào ứng dụng Công nghệ thông tin nhằm sử dụng
tranh ảnh trực quan, các video mới nhất về các vấn đề môi trường để giúp các
em nhận biết dễ dàng và cập nhật được các thông tin mới nhất về môi trường.
Từ đó trang bị cho các em kiến thức cần thiết về môi trường, bồi dưỡng lòng yêu
thiên nhiên và ý thức, thói quen trong việc bảo vệ môi trường xung quanh.
6

Trong trang này: Mục 2.3.2.1 tác giả tham khảo tại sách giáo viên Địa lí 6

* Sử dụng tranh, ảnh Địa lý:

Học sinh lớp 6 là học sinh đầu cấp nên bước vào THCS với môi trường
học tập mới lạ, các em còn rất hồn nhiên và đang còn thói quen học tập như ở
bậc Tiểu học. Do đó, thông qua việc sử dụng tranh ảnh Địa lí trong giảng dạy sẽ
6


kích thích hứng thú học tập và rất có hiệu quả trong việc giáo dục môi trường
cho các em
Tranh, ảnh Địa lí là phương tiện dạy học rất hữu hiệu, đặc biệt là tranh
ảnh có nội dung về môi trường. Tuy nhiên, hình ảnh về môi trường trên Trái đất
luôn thay đổi nên những hình ảnh trong sách giáo khoa sẽ nhanh chóng lac hậu,
không đáp ứng được tính cấp thiết của vấn đề. Vì vậy, trong giảng dạy, ngoài sử
dụng tranh ảnh trong sách giáo khoa, giáo viên có thể tìm kiếm tranh ảnh mới
nhất trên mạng internet, ảnh chụp thực tế của bản thân (nếu có), … để đưa vào
bài giảng giúp các em cập nhật được những thông tin và hình ảnh mới nhất về
môi trường, từ đó giúp các em thấy được tính cấp bách trong việc bảo vệ môi
trường.
Việc sử dụng tranh ảnh có nội dung về môi trường ở lớp 6 giúp các em dễ
dàng nhận biết về những vấn đề của môi trường như ô nhiễm không khí, ô
nhiễm nước, vấn đề cạn kiệt, suy thoái tài nguyên như khoáng sản, đất, sinh vật,
các phong cảnh tự nhiên… Tuy nhiên, khi sử dụng các tranh ảnh minh họa cần
phải lựa chọn và sắp xếp theo từng chủ đề phù hợp với nội dung, tránh rườm rà,
học sinh sẽ lúng túng, bị động trong học tập và tiếp thu kiến thức [3], [4].
Ví dụ 1: Khi dạy Bài 13. mục 3. Địa hình cacxtơ và các hang động:
GV sử dụng 4 bức ảnh trong cùng 1 slide[6]:

7

Trong trang này: Ví dụ 1: Tác giả sử dụng nguồn tại thư viện bài giảng điện tử - Môn Địa Lí 6


GV có thể tiến hành như sau [5], [1].
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung chính
GV hướng dẫn học sinh quan sát các hình ảnh
và trả lời câu hỏi:
- Em hãy mô tả đặc điểm bên ngoài và bên - Các ngọn núi lởm chởm, sắc
7


trong của địa hình núi đá vôi?
nhọn.
- Địa hình cacxtơ là gì? Em hãy kể tên những - Là địa hình đặc biệt của núi
hang động nổi tiếng ở Việt Nam? Địa phương đá vôi.
em có hang động nào không.
- Có nhiều hang động.
- Vì sao địa hình cacxtơ lại có nét độc đáo như
vậy?
- Giá trị kinh tế của địa hình núi đá vôi là gì?
- Là học sinh chúng ta cần làm gì để bảo vệ
vùng núi đá vôi, bảo vệ các khu du lịch?
- Bản chất của phương pháp sử dụng tranh, ảnh Địa lí là phương pháp hướng
dẫn học sinh quan sát, phân tích ảnh để lĩnh hội kiến thức. Vì vậy, khi hướng
dẫn học sinh quan sát, giáo viên cần thực hiện lần lượt các bước sau:
1/ Xác định mục đích, yêu cầu của việc quan sát tranh.
2/ Nêu tên của bức tranh để xác định xem bức tranh đó thể hiện hiện
tượng gì, vấn đề gì, ở đâu.
3/ Mô tả hiện tượng.
4/ Rút ra nguyên nhân, hậu quả và hướng khắc phục của hiện tượng.
Như vậy, khi sử dụng tranh, ảnh giáo viên cần chuẩn bị những câu hỏi
hướng dẫn học sinh khai thác nội dung được thể hiện trên bức tranh, ảnh và

những câu hỏi yêu cầu học sinh vận dụng những kiến thức đã học để giải thích
các hiện tượng được thể hiện trên tranh, ảnh. Tuy nhiên, lưu ý với học sinh lớp 6
việc giải thích chỉ ở mức độ đơn giản, chủ yếu các em vận dụng thực tế những gì
mắt thấy, tai nghe, những hiểu biết của bản thân để giải thích, không gò ép cũng
như không yêu cầu quá cao đối với các em. Điều quan trọng là qua các bức
tranh, ảnh đó các em biết được những vấn đề gì về thực trạng của môi trường
hiện nay nói chung và môi trường xung quanh nói riêng, giúp các em liên hệ
thực tế địa phương mình, trường lớp mình từ đó rút ra trách nhiệm của bản thân
như thế nào đối với môi trường xung quanh.... qua đó giáo dục các em có thái độ
thân thiện hơn với môi trường.
Ví dụ 2: Khi dạy bài 27. Mục 3. Ảnh hưởng của con người đối với sự phân bố
thực, động vật trên Trái Đất.
Sau khi hướng dẫn HS tìm hiểu vai trò của sinh vật và ảnh hưởng của con người
đối với sự phân bố thực, động vật, GV có thể sử dụng 4 slide chứa tranh ảnh:
8

Trong trang này: Phần giáo án tác giả thiết kế theo chuẩn kiến thức kỹ năng và Thiết kế bài giảng Địa lí 6
Ví dụ 2 tác giả dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng

Slide 1: Một số hình ảnh thể hiện tác động tích cực của con người với môi
trường [6]:

8


Slide 2: Một số hình ảnh thể hiện tác động tiêu cực của con người tới môi
trường[6]:

9


Trong trang này: Các slide tác giả lấy trong thư viện bài giảng điện tử - Địa Lí 6

Slide 3: Một số hình ảnh thể hiện hậu quả tác động tiêu cực: lũ quét, hạn…[6]

9


Slide 4: hình ảnh trồng rừng của nhân dân,và ảnh học sinh trồng cây ...[6]

GV lần lượt hướng dẫn học sinh quan sát và tiến hành như sau [5]:

10


Hoạt động của thầy và trò
GV hướng dẫn học sinh quan sát các bức
tranh và trả lời câu hỏi
- Nêu tác động tích cực của con người đối với
sự phân bố thực, động vật? Nêu ví dụ?
- Tác động tiêu cực của con người đối với sự
phân bố thực, động vật? Nêu ví dụ?
- Hậu quả của tác động tiêu cực đó.( lũ lụt, hạn
hán, ô nhiễm môi trường...
- Con người cần làm gì để bảo vệ động thực
vật trên trái đất? ( Bảo vệ, duy trì, gìn giữ động
vật quý hiếm)
- Là học sinh em cần làm gì để bảo vệ động
thực vật trong nhà trường và ở địa phương?
( Trồng cây, không bẻ cành, chặt cây, không
bắn giết chim thú...)

Cuối cùng giáo viên hướng dẫn học sinh chốt
lại: sinh vật là một trong những thành phần rất
quan trọng cấu thành nên môi trường tự nhiên,
nó luôn luôn thay đổi theo thời gian do nhiều
nhân tố tác động, trong đó chủ yếu là do con
người. Do đó, mỗi công dân trên Trái đất cần
có trách nhiệm hơn nữa trong việc giữ gìn và
bảo vệ nguồn tài nguyên này. Sau đó liên hệ
trách nhiệm của HS

Nội dung chính
- Ảnh hưởng tích cực: Con
người đã mở rộng phạm vi
phân bố của động vật và thực
vật bằng cách mang giống
cây trồng vật, vật nuôi từ nơi
này đến nơi khác
- Ảnh hưởng tiêu cực: Con
người đã thu hẹp nơi sinh
sống của nhiều loài động vật
và thực vật: việc khai thác
rừng bừa bãi làm cho nhiều
loài động vật mất nơi cư trú.

Phương pháp sử dụng tranh ảnh là phương pháp được ứng dụng khá rộng
rãi trong giảng dạy Địa lí không chỉ đối với những bài có nội dung giáo dục môi
trường. Do vậy, kết hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin sẽ giúp các em
học tập hiệu quả hơn, học sinh cùng lúc hoạt động trong phạm vi cả lớp (trình
chiếu nên cả lớp cùng quan sát, cùng làm việc) sẽ tránh được một bộ phận học
sinh không chú ý học tập. Tuy nhiên, trong việc lựa chọn tranh ảnh xây dựng bài

giảng điện tử cần lưu ý:
- Những nội dung bài học có phần giáo dục môi trường giáo viên phải triệt để sử
dụng tranh ảnh trong sách giáo khoa, bởi đây là những hình ảnh được lựa chọn
để thể hiện các hiện tượng cụ thể, điển hình nhất. Nếu các bức ảnh trong sách
giáo khoa trở nên không phù hợp với sự thay đổi hiện tại thì giáo viên có thể sử
dụng tranh ảnh khác thay thế nhưng phải giới thiệu và giải thích rõ với học sinh.
11

Trong trang này: Phần giáo án tác giả tham khảo tại Thiết kế bài giảng Địa Lí 6 và Chuẩn kiến thức kỹ năng

- Việc lựa chọn tranh ảnh trình chiếu phải phù hợp với nội dung và càng thể hiện
được nhiều dấu hiệu, đặc điểm càng tốt. Tranh ảnh phải đẹp, rõ ràng.

11


* Sử dụng các video:
Video là phương tiện dạy học trực quan hiện đại có thể thay thế cho băng,
đĩa hình trước đây. Hiện nay, viêc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
trở nên phổ biến, video trở thành công cụ hữu ích, đặc biệt là các nội dung liên
quan đến giáo dục môi trường.
Với ưu điểm là những hình ảnh động, thực tế, giúp cung cấp những thông
tin về môi trường bằng hình ảnh cụ thể tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh dễ
nhận biết và khai thác kiến thức từ đó hình thành biểu tượng địa lí hiệu quả và
sâu sắc.
Các video dùng trong giảng dạy Địa lí phần có nội dung giáo dục môi
trường rất đa dạng. Trước đây khi sử dụng băng, đĩa hình, giáo viên phải sử
dụng đầu băng, đĩa hình, tivi,… rất cồng kềnh và khó áp dụng rộng rãi. Hiện
nay, với ưu thế của máy chiếu đa năng, tivi màn hình lớn, máy tính,… cùng với
mạng lưới thông tin rộng rãi, giáo viên không bị động về nguồn cung cấp như

trước đây (băng, đĩa trước đây chủ yếu được cấp), do đó giáo viên dễ dàng lấy
các video phục vụ giảng dạy từ trên mạng internet thông qua các trang web về
tài nguyên môi trường, mạng giáo dục Việt Nam, trang web bộ môn Địa lí, hay
các video về các hoạt động bảo vệ môi trường ở các địa phương, các trường học
trong cả nước, các video của giáo viên trong các chuyến đi tham quan thực tế….
Từ đó giáo viên có thể biên tập lại hoặc lựa chọn những video phù hợp phục vụ
cho bài giảng của mình.
Trong quá trình sử dụng các video trong bài giảng Địa lí có nội dung giáo
dục bảo vệ môi trường ở lớp 6 cần thực hiện các bước sau:
1/ Định hướng nhận thức cho học sinh: Giáo viên định hướng cho học sinh nắm
được mục đích, yêu cầu và những vấn đề chính cần tìm hiểu trong đoạn video.
2/ Xem và khai thác kiến thức từ video: Giáo viên trình chiếu và liên kết slide
với đoạn video và mở cho học sinh xem. Giáo viên cần cho học sinh xem từng
đoạn, sau mỗi đoạn giáo viên cho tạm dừng và nêu câu hỏi nhằm kiểm tra nhận
thức của học sinh, gợi ý để học sinh nêu lên những ý quan trọng nhất trong đoạn
video vừa xem.
3/ Chốt lại nội dung: Sau khi kết thúc video, giáo viên yêu cầu học sinh nêu
những ý chính đã nhận biết được, từ đó hướng dẫn học sinh tóm tắt và khắc sâu
những nội dung chính. Cuối cùng giáo viên hướng dẫn học sinh liên hệ thực tế
những việc làm được và những tồn tại của bản thân, đề xuất các giải pháp…
Ví dụ: Khi dạy Bài 13. Mục 3. Địa hình cacxtơ và các hang động:
GV sử dụng video “Khám phá động thiên đường Quảng Bình” [6]:

12


13

Trong trang này: Các bức tranh tác giả lấy trên trang you tobe- Khám phá động Thiên Đường Quảng Bình.


13


Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu phần thuật ngữ và đặc điểm địa hình
cacxtơ, giáo viên hướng dẫn cho học sinh xem video theo các bước sau:
Bước 1: Giáo viên định hướng cho học sinh những vấn đề cần tìm hiểu:
+ Tên hang động, thuộc tỉnh nào?
+ Mô tả cảnh đẹp mà em quan sát thấy
+ Giá trị của hang động
Bước 2: Giáo viên cho cả lớp xem video: có thể cho học sinh xem từng đoạn và
hướng dẫn học sinh tìm hiểu hoặc cho học sinh xem toàn bộ video
Bước 3: Tổng hợp những nội dung đã tìm hiểu được sau khi xem, liên hệ thực
tế, sau đó nêu câu hỏi mang tính giáo dục như: là 1 học sinh em cần phải làm gì
để giữ gìn những cảnh đẹp này?
Khi sử dụng phương pháp này cần chú ý lựa chọn các video đơn giản, gần
gũi và gắn với thực tế để học sinh dễ hiểu, dễ khai thác. Các đoạn video phải
ngắn khoảng dưới 5 phút nhưng xúc tích, bao quát được vấn đề cần giáo dục.
Nếu video dài mà giáo viên không thể biên tập lại được thì khi cho học sinh xem
giáo viên bỏ qua những phần không cần thiết chỉ cho học sinh xem những phần
quan trọng của video.
2.3.3.2. Hoạt động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp:
Đối với các hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
chủ yếu là phối kết hợp với các hoạt động do nhà trường tổ chức như mỗi tháng
tổ chức cho toàn trường một hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ
điểm, tổ chức các buổi mít tinh, truyền thông, các chuyến đi thực tế nhà trường
14

Trong trang này: Bức tranh tác giả lấy trên trang you tobe- Khám phá động Thiên Đường Quảng Bình.
Các bước tiến hành là do tác giả tự thiết kế


14


tổ chức cho học sinh (nếu có),… Qua đó, giáo viên kết hợp các trò chơi, câu hỏi,
tình huống,…gắn với hiểu biết về môi trường và thái độ của các em với môi
trường.
Theo chủ điểm hằng tháng nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa
chung cho toàn trường gắn với các ngày lễ. Bên cạnh phần Lễ, có phần Hội tổ
chức cho các em các trò chơi hoặc cuộc thi kiến thức hiểu biết, văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao … Gắn với các nội dung và hình thức tổ chức, giáo viên
biên tập câu hỏi, các tình huống mang tính giáo dục môi trường lồng ghép vào
các nội dung thi hoặc trò chơi. Qua đó, vừa kiểm tra nhanh được mức độ hiểu
biết của bản thân về các vấn đề môi trường, vừa củng cố kiến thức và giáo dục
bảo vệ môi trường cho các em.
Ví dụ 1:
? Lấy ví dụ về một nguyên nhân làm cạn kiệt tài nguyên khoáng sản?
? Nêu giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm không khí?
? Cần làm gì để hạn chế suy giảm tài nguyên rừng?
? Để xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp theo em cần phải làm gì?...
Khi sử dụng các câu hỏi cần có ban cố vấn để giải đáp thắc mắc và đánh
giá câu trả lời của học sinh nếu có câu hỏi nhiều đáp án.
Sử dụng các câu hỏi tình huống hoặc đoạn kịch chủ yếu là những câu
chuyện mang tính giáo dục vừa đem lại không khí vui tươi, vừa kích thích tính
tích cực của học sinh. Nên sử dụng các tình huống gắn với học sinh sẽ bớt trừu
tượng và hiệu quả hơn trong giáo dục môi trường.
Ví dụ 2:
“Trong giờ Địa lí, cô giáo hỏi cả lớp 6A:
? Để hạn chế ô nhiễm môi trường nước theo em cần phải làm gì?
Bạn A: Thưa cô, không vứt rác bừa bãi ạ.
Bạn B: Thưa cô, không được thải nước bẩn ra sông ạ.

Bạn C (lẩm bẩm): không thải ra sông thì thải đi đâu! Sau đó giơ tay phát biểu:
“Thưa cô, nước thải và chất thải chỉ đổ ra sông ít thôi ạ.””
Em đồng ý với ý kiến nào? Vì sao? Nếu là em thì em trả lời như thế nào?
Làm báo tường tuyên truyền bảo vệ môi trường:
Giáo viên phát động phong trào làm báo tường với chủ đề “ Em yêu thiên
nhiên”, yêu cầu học sinh sưu tầm tranh ảnh, các bài viết về thiên nhiên, các
phong cảnh đẹp của quê hương đất nước, các việc làm bảo vệ môi trường. Đồng
thời cả tranh ảnh về sự ô nhiễm môi trường, hậu quả của nó ( xói mòn đất, lũ
quét, hạn hán,...). Giáo viên chuẩn bị sẵn hai tờ báo lớn để rán tranh ảnh, 1 tờ
rán tranh ảnh của chủ đề môi trường trong lành và 1 tờ rán tranh ảnh cuả chủ đề
môi trường bị ô nhiễm và hậu quả. Từ những tờ báo tường này sẽ giúp các em
hiểu sâu hơn về vấn đề môi trường và nhắc nhở các em có hành động tốt hơn:
yêu thích môn học và vệ sinh cá nhân, trường lớp, nơi sinh sống... sạch sẽ hơn.
15

Trong trang này: Ví dụ 1, ví dụ 2 là “của” tác giả .

15


* Giáo dục bảo vệ môi trường xuyên suốt quá trình dạy học bộ môn Địa lí, tuy
nhiên nó chỉ là nội dung mang tính tích hợp chứ không phải là nội dung chính
của chương trình nên khi tích hợp giáo viên không quá lạm dụng thời gian sẽ
ảnh hưởng đến các nội dung học tập bộ môn. Bên cạnh đó với học sinh lớp 6,
không quá cầu kì trong các nội dung giáo dục môi trường, bởi trừu tượng hóa sẽ
làm cho học sinh khó hiểu. Chỉ cung cấp thông tin đơn giản về môi trường để
giáo dục các em có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Sau một thời gian áp dụng giáo dục môi trường trong môn Địa lí lớp 6 ở

trường THCS Thiệu Giang, kết quả đạt được như sau:
2.4.1. Đối với học sinh:
* Với kết quả giáo dục môi trường trên đã góp phần làm cho kết quả học tập
bộ môn học kì II năm 2016-2017 tăng cụ thể:
Chất lượng của lớp đối chứng [6]:
Kết quả môn dạy học kì II
Số
Ghi
Lớp
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
HS
chú
SL % SL % SL % SL %
SL
%
6A 32
7 21.9 13 40.6 12 37.5 0
0
0
0
So sánh kết quả với học kì I ta thấy:
Số học sinh giỏi tăng từ 1em lên 7 em( tăng 6 em )
Học sinh khá tăng từ 6 em lên 13 em ( tăng 7 em)
Không còn học sinh yếu, kém
Như vậy tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng rõ rệt, học sinh yếu kém không còn.
Kết quả khảo sát trong học kì II năm 2016- 2017, trong đó có 3 điểm về

nội dung giáo dục môi trường: 57/64 HS đạt điểm tối đa. Phần lớn các em bước
đầu nhận thức và giải quyết được một số vấn đề môi trường theo yêu cầu của
câu hỏi.
Đối với lớp không áp dụng[6]:
Kết quả môn dạy học kì II
Số
Ghi
Lớp
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
HS
chú
SL % SL % SL % SL %
SL
%
6B 32
2 6.25 6 18.7 22 68.8 2 6.25
0
0.0
Tỉ lệ học sinh khá giỏi có tăng nhưng không đáng kể. Tỉ lệ học sinh yếu kém có
giảm nhưng giảm ít.
Kết quả giáo dục môi trường gắn với thực tế nhận thức và hành động của các em
cũng được nâng lên. So với đầu năm học 2015 - 2016, các em lớp 6
tiến bộ rất rõ rệt theo từng tháng trong học kì II. Đặc biệt, trong đầu năm lớp7
năm học 2016 -2017 ý thức về môi trường của các em đã có nhiều thay đổi. Cụ
thể là:
16


Trong trang này: Bảng kết quả môn học kì 2 của 2 lớp là “của” tác giả, cập nhật trên vnedu.

16


Không còn tình trạng tự ý nô đùa, giẫm đạp lên các bồn cỏ, leo trèo, bẻ cành
cây, vứt rác,… Các em đã có ý thức chăm sóc cây xanh, bồn hoa, đổ rác đúng
quy định, 100% tích cực tham gia lao động chăm sóc cây xanh sân trường góp
phần xây dựng khuôn viên nhà trường xanh, sạch, đẹp. Tích cực tham gia chăm
sóc các khu di tích cách mạng ở địa phương,…
Việc sử dụng các khu vệ sinh đi vào nền nếp, vừa bảo vệ các công trình
vệ sinh nhà trường, vừa giữ gìn vệ sinh chung đảm bảo khu vệ sinh nhà trường
luôn sạch sẽ.
Vấn đề giữ gìn vệ sinh trường, lớp, vệ sinh cá nhân: Bước đầu đi vào quy
cũ. Hàng ngày ngoài việc vệ sinh lớp học, các em ý thức rất tốt trong việc vệ
sinh sân trường trước lớp mình theo quy định. Tình trạng dùng nước uống để nô
đùa không còn diễn ra trong lớp. Lớp học luôn giữ được vệ sinh sạch sẽ. Lên lớp
7 ý thức vệ sinh cá nhân tích cực hơn rất nhiều so với khi còn học lớp 6, không
còn tình trang ăn mặc, đầu tóc thiếu gọn gàng khi đến trường. Các em đã chú
trọng hơn trong việc vệ sinh cá nhân từ tác phong đến ăn mặc,…
Ý thức học tập của học sinh tiến bộ rõ rệt, học sinh chăm học, chịu khó
nghe giảng hơn trước đây.
Cách ghi vở, vẽ hình rõ ràng, sạch đẹp, ngắn gọn và đầy đủ kiến thức hơn
trước. Ngoài những kiến thức giáo viên đã ghi trên bảng, các em đã biết chọn
lựa ghi những kiến thức mà giáo viên nhấn mạnh trong lúc dạy để bài học đầy
đủ hơn, phong phú hơn

Hình ảnh học sinh trong một buổi chào cờ đầu tuần


17

Trong trang này: Bức tranh học sinh đang chào cờ là tác giả chụp tại trường của mình

17


Khuôn viên trường học vào một buổi sáng
So với cách dạy trước đây thì kết quả học tập nâng cao rõ rệt. Tỉ lệ học
sinh khá, giỏi nhiều hơn, lớp học sôi nổi hơn, các em đã biết đặt ra nhiều câu hỏi
nhằm tìm hiểu vấn đề sâu hơn, rõ hơn.
Như vậy, với kết quả trên bước đầu cho thấy các em đã tích cực hơn, tự
giác hơn trong học tập, hình thành thói quen gần gũi, thân thiện với thiên nhiên,
có ý thức giữ gìn và bảo vệ môi trường xung quanh góp phần nâng cao chất
lượng dạy học bộ môn cũng như “xây dựng trường lớp xanh, sạch, đẹp và an
toàn” một trong những tiêu chí của phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện, học sinh tích cực”.
2.4.2. Đối với giáo viên: Thông qua các hình thức này, các bài dạy của tôi đã thú
vị hơn trước, sôi nổi hơn trước và lòng yêu nghề ham học hỏi nhiều hơn, tránh
được lối dạy học đọc, chép góp phần tạo thêm sự phong phú và đa dạng hoá các
hình thức dạy học trên lớp. Vì vậy việc dạy học trở nên thoải mái nhẹ nhàng,
chất lượng dạy học nâng cao.
2.4.3. Đối với đồng nghiệp: Đây cũng là cơ hội để học tập, trao đổi kinh
nghiệm rút ra những phương pháp, kĩ năng dạy học cần thiết để đưa chất lượng
đại trà đi lên. Tôi nghĩ, kinh nghiệm của tôi sẽ không đủ lớn, sẽ không hoàn
thiện, nếu như không có sự đóng góp chân thành từ phía đồng nghiệp. Vì vậy tôi
rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chân thực để sáng kiến của tôi được
hoàn thiện hơn.
18


Trong trang này: Bức tranh khuôn viên trường học tác giả chụp tại trường của mình.

18


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua nghiên cứu đề tài và ứng dụng vào thực tiễn dạy học Địa lí 6 trong
năm qua tôi thấy:
3.1.1. Về phía học sinh: Chất lượng bộ môn từng bước được nâng lên rõ rệt so
với học kì I. Thông qua các tiết học có giáo dục môi trường, các em được lĩnh
hội kiến thức trực quan qua hệ thống tranh ảnh, video minh họa đa dạng, kích
thích được tính chủ động, sáng tạo của các em. Từng bước các em thay đổi thói
quen tiếp thu kiến thức một cách thụ động - đây là điểm yếu nhất đối với học
sinh khối 6. Ý thức học tập của học sinh tiến bộ rõ rệt, học sinh chăm học, chịu
khó nghe giảng hơn trước đây. Cách ghi vở, vẽ hình rõ ràng, sạch đẹp, ngắn gọn
và đầy đủ kiến thức hơn trước. Các em đã biết chọn lựa ghi những kiến thức mà
giáo viên nhấn mạnh trong lúc dạy để bài học đầy đủ hơn, phong phú hơn.
Ý thức về môi trường của các em đã có nhiều thay đổi, biết giữ gìn vệ sinh
trường, lớp, vệ sinh cá nhân, biết trồng, chăm sóc và bảo vệ cây xanh,...
3.1.2. Về phía giáo viên: Qua đề tài này bản thân rút ra được những bài học kinh
nghiệm trong tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường sau:
- Đối với lớp 6 cần tăng cường ứng dụng Công nghệ thông tin vào soạn
giảng nhằm triệt để sử dụng các hình ảnh trực quan từ tranh, ảnh, video, vừa
kích thích hứng thú học tập cũng như giáo dục môi trường cho HS hiệu quả hơn.
- Tích cực lồng ghép các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường vào các hoạt
động ngoại khóa, ngoài giờ lên lớp…vừa củng cố kiến thức, vừa kiểm nghiệm
việc vận dụng của HS trong việc ứng xử và hòa đồng với thiên nhiên…
- Lồng ghép nội dung giáo dục môi trường vào kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập của học sinh.

3.1.3. Đối với đồng nghiệp: Đề tài đem lại nhiều kết quả, mặc dù phạm vi
nghiên cứu và áp dụng mới chỉ ở khối 6 Trường THCS Thiệu Giang. Song, có
thể thấy được nội dung đề tài có nhiều ưu điểm góp phần giáo dục bảo vệ môi
trường cho thế hệ trẻ, do đó có thể áp dụng ở nhiều trường học hiện nay.
Do thời gian nghiên cứu còn chưa nhiều, điều kiện đi sâu nghiên cứu còn
hạn chế, do đó không tránh khỏi những thiếu sót. Tuy nhiên, trên đây là một số
kinh nghiệm của bản thân rút ra từ thực tiễn dạy học, rất mong đồng nghiệp
tham khảo đóng góp ý kiến và hội đồng khoa học đánh giá, bổ sung để sáng kiến
được hoàn thiện hơn, ứng dụng hiệu quả hơn.
3.2. Kiến nghị:
Vấn đề môi trường là vấn đề được nước ta và thế giới đặc biệt quan tâm.
Do đó, giáo dục môi trường ở trường học là một trong những nhiệm vụ xuyên
suốt quá trình quản lí của các cấp lãnh đạo, giảng dạy của giáo viên và học tập
của học sinh. Thông qua đề tài trên, để giáo dục môi trường trong môn Địa lí nói
chung và Địa lí 6 nói riêng có hiệu quả, bản thân có một số kiến nghị sau đây:
Các cấp quản lí giáo dục, các nhà trường cần quan tâm hơn nữa trong
việc tăng cường cơ sở vật chất phục vụ dạy và học, đặc biệt là các phòng học
chức năng, công nghệ thông tin như máy chiếu, màn hình tivi, mạng internet...
19


để giáo viên có thể ứng dụng triệt để công nghệ thông tin vào việc soạn giảng có
hiệu quả.
Các nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa theo các
chủ điểm, thay đổi cách thức tổ chức, nội dung… qua đó lồng ghép nội dung về
môi trường để giáo dục các em ngay chính trong các buổi hoạt động ngoại khóa.
Các giáo viên đang trực tiếp giảng dạy, ngoài kiến thức chuyên môn cần
trang bị cho mình kiến thức về công nghệ thông tin phục vụ cho việc soạn giảng.
Trên đây là một số kinh nghiệm nhỏ, chỉ là một khía cạnh và ở mức độ
nhất định, kính mong các đồng nghiệp, các cấp quản lí giáo dục tham khảo, góp

ý để cho sáng kiến được hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi góp phần giáo dục môi
trường trong môn học Địa lí nói chung và Địa lí 6 nói riêng đạt kết quả cao.
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
Thiệu Giang, ngày 1 tháng 6 năm 2017
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Lê Lương Thành

Trịnh Thị Hiên

20


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn địa lí THCS, NXB
Giáo dục năm 2009.
[2]. A-G.IXATSENKO, Địa Lí học ngày nay, NXB Giáo Dục,1985
[3]. Nguyễn Dược (Tổng chủ biên) - Sách giáo khoa Địa Lí 6, NXB Giáo Dục,
2003
[4] . Nguyễn Dược (Chủ biên) - Sách giáo viên Địa Lí 6,NXB Giáo Dục, 2003
[5]. Thiết kế bài giảng địa lí 6 – Nguyễn Châu Giang, 2002
[6]. Nguồn từ các trang mạng:
- Thư viện bài giảng điện tử: baigiang.violet.vn
-
- vnEdu.vn-Mạng giáo dục Việt Nam- svmuzasgdthanhhoa.vnedu.vn
[7]. NQ41/NQ/TW ngày 15/11/2004

[8]. Kỹ năng dạy học địa lý, NXB Giáo Dục, 2002

21



×