Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số kinh nghiệm trong tổ chức tổ chức dạy học nhóm trong môn địa lí 6

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.14 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
TT

Nội Dung

Trang

1

1. Mở đầu

1

2

1.1. Lí do chọn đề tài

1

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2


5

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

6

2. Nội dung

2

7

2.1.Cơ sở lí luận

2

8

2.2. Thực trạng vấn đề

4

9

2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

5


10

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

17

11

3. Kết luận, kiến nghị

18

12

3.1. Kết luận

18

13

3.2. Kiến nghị

19


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà
nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi
trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Đổi mới căn bản nền giáo dục trước hết phải tích cực đổi mới phương pháp
dạy học, xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệm, dạy tốt, học tốt,
khơi dậy tiềm năng, trí sáng tạo của học sinh, tránh chạy theo bệnh thành tích.
Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) khẳng định:
“Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực."
Đổi mới phương pháp dạy học là nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Một
trong những phương pháp đổi mới hiện được các trường THCS đánh giá mang
lại hiệu quả cao là phương pháp thảo luận theo nhóm. Hiện nay, học tập theo
nhóm vừa là một yêu cầu vừa là một phương pháp học được khuyến khích áp
dụng rộng rãi, nhất là đối với học sinh. Trong xu thế hội nhập của đất nước, vai
trò của phương pháp học này càng trở nên quan trọng trong việc góp phần nâng
cao hiệu quả học tập của người học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung.
Dạy học theo nhóm là một phương pháp giảng dạy trong đó người dạy sẽ tổ
chức người học thành những nhóm nhỏ để thực hiện các hoạt động như: thảo
luận, đóng vai, giải quyết vấn đề,... Mỗi thành viên không chỉ có trách nhiệm
thực hiện các hoạt động của nhóm mà còn phải có trách nhiệm hợp tác, giúp đỡ
các thành viên trong nhóm hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Đây là một
phương pháp giảng dạy khá ưu việt, cho phép rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm
cho học sinh hiện đang được áp dụng rộng rãi cho nhiều môn học trong các nhà
trường hiện nay.
Tuy nhiên, có một thực tế đặt ra hiện nay là làm sao để việc học tập theo nhóm
được hiệu quả? Nếu sử dụng phương pháp học tập theo nhóm không đúng cách,
không phù hợp với nội dung và thiếu kỹ năng thực hiện thì có thể chỉ mang tính
hình thức, gây mất nhiều thời gian, sản phẩm không mang tính tập thể, các cá
nhân thiếu tích cực sẽ đùn đẩy cho những người năng nổ, nhiệt tình...Chính vì
vậy, tôi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệp trong tổ chức dạy học theo nhóm ở

môn Địa lí lớp 6” .
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Gây hứng thú trong học tập cho HS, kích thích tính tự giác và say mê học
tập môn địa lí cho học sinh.
- Rèn kĩ năng sử dụng và phương pháp học tập theo nhóm; trách nhiệm thực
hiện các hoạt động của nhóm.
2


- Góp phần nâng cao hiệu quả học tập của người học nói riêng và chất lượng
giáo dục nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu là học sinh trung học cơ sở - Lớp 6.
- Vấn đề “Một số kinh nghiệp trong tổ chức dạy học theo nhóm ở môn Địa
lí lớp 6 có hiệu quả"
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tiễn.
-Phương pháp thống kê toán học.
- Phương pháp thực nghiệm đối chứng.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận:
Hoạt động nhóm là một trong những hình thức dạy học đang thu hút được
sự quan tâm nghiên cứu của các nhà giáo dục trên thế giới và Việt Nam.
J.A.Comenxki - Nhà giáo dục, nhà tư tưởng lỗi lạc người Tiệp Khắc đã quả
quyết rằng: học sinh sẽ thu thập được nhiều từ việc dạy cho bạn mình cũng như
việc học hỏi từ bạn mình. S.V.Xandecson, C.Turney, Lewin K...là những tác giả
đã nghiên cứu và ứng dụng các mô hình dạy học theo nhóm và đã khẳng định
vai trò của hình thức này đối với sự phát triển nhân cách của người học. Ở Việt
Nam, trong cuốn "Tổ chức hoạt động dạy học ở trường trung học", PGS.TS

Nguyễn Ngọc Bảo và PGS.TS Tô Hiệu bàn về dạy học theo nhóm tại lớp như
một hình thức dạy học có sự kết hợp tính tập thể và tính cá nhân, trong đó học
sinh dưới sự chỉ đạo của giáo viên trao đổi những ý tưởng, nguồn kiến thức, hợp
tác với nhau trong quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo. Ngoài
ra có các tác giả như Trần Duy Hưng, Nguyễn Triệu Sơn, Nguyễn Thị Như
Mai... cũng đề xuất tổ chức hoạt động nhóm theo quan điểm hướng vào người học.
Tổ chức hoạt động nhóm là quá trình giáo viên thiết kế, điều hành các mối
quan hệ tương tác giữa học sinh với nhau nhằm giúp các em đạt được mục tiêu
giáo dục đề ra.
Như vậy, quá trình tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh thực chất là quá
trình hoạt động tương tác giữa hai chủ thể: Giáo viên và học sinh. Do đó, hiệu
quả của quá trình dạy học nói chung, quá trình tổ chức hoạt động nhóm cho học
sinh nói riêng phụ thuộc vào phương pháp giảng dạy của giáo viên và tính tích
cực hoạt động của học sinh. Trước hết, giáo viên cần nắm vững bản chất hoạt
động nhóm của học sinh để tác động phù hợp với nhu cầu, hứng thú và trình độ
nhận thức của học sinh.
Về phía học sinh thì hoạt động nhóm chính là xuất phát từ động cơ học tập
đúng đắn. Động cơ học tập của học sinh thường hướng trực tiếp đến nhu cầu về
việc làm và hoạt động nghề nghiệp trong tương lai. Hơn thế nữa, sự phát triển
của xã hội với các vấn đề mới phát sinh trong cuộc sống luôn tác động lên mỗi
3


cá nhân đã kích thích học sinh có nhu cầu và tạo ra động cơ học tập để được tiếp
cận với những vấn đề mang tính thực tiễn. Trong hoạt động nhóm, động cơ của
các cá nhân đã tạo nên động cơ hoạt động cho nhóm, thúc đẩy các học sinh
tương tác, tích cực hoạt động để chiếm lĩnh đối tượng nhận thức. Ngoài ra, học
sinh không chỉ dừng lại ở việc "nghe giảng", tiếp thu, lĩnh hội tri thức một chiều
mà các em cần tích cực hoạt động và phối hợp cùng làm việc để khai thác tiềm
năng trí tuệ của các em và đạt được mục đích chung đề ra. Đặc biệt, sản phẩm

của hoạt động nhóm vừa có ý nghĩa tập thể vừa tạo ra sự phát triển nhận thức
cho mỗi cá nhân . Để tham gia vào hoạt động nhóm một cách tích cực và hiệu
quả, học sinh cần có những phẩm chất và năng lực: Tính tự giác và chủ động,
biết sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của bản thân để giải quyết nhiệm vụ
chung của nhóm, học sinh có khả năng tìm hiểu các tri thức khoa học...
Việc tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh xuất phát từ “Hoạt động dạy”
của giáo viên, vì thế muốn tổ chức hoạt động nhóm đạt hiệu quả thì giáo viên
cần quan tâm đến các vấn đề sau:
Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm của giáo viên phải kích thích động cơ
học tập đúng đắn của mỗi học sinh: giáo viên cần lựa chọn nội dung hoạt động
nhóm xuất phát từ nhu cầu, hứng thú của học sinh, đưa ra những đề tài có tính
lôi cuốn, hấp dẫn và phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. Cách thức tổ
chức hoạt động nhóm của giáo viên phải kích thích và khai thác được tiềm năng
của mỗi học sinh, tạo ra môi trường an toàn, thân thiện giúp nảy sinh nhu cầu,
hứng thú nhận thức ở học sinh.
Khi tổ chức hoạt động nhóm, giáo viên cần giúp học sinh nhận thấy giá trị,
ý nghĩa của hoạt động nhóm, làm cho học sinh hiểu rằng thực thi nhiệm vụ của
nhóm không chỉ tạo ra sảm phẩm chung cho tập thể mà còn đáp ứng nhu cầu và
động cơ học tập của mỗi nhóm, mỗi cá nhân.Giáo viên cần tạo điều kiện cho học
sinh tiếp xúc với các phương tiện học tập đa dạng và phát huy khả năng sử dụng
các phương tiện ấy để đạt được mục tiêu chung của nhóm.
Giáo viên cần hướng dẫn học sinh cách nghiên cứu tài liệu vì hoạt động
nhóm đòi hỏi học sinh phải có kĩ năng nghiên cứu độc lập và có kĩ năng làm
việc tập thể. Muốn thực hiện được nhiệm vụ chung, học sinh cần dựa trên nền
tảng tri thức. Nền tảng ấy một phần được tạo ra từ quá trình lĩnh hội tri thức
trong giờ thuyết trình trên lớp, một phần do học sinh tự thu thập, tìm kiếm trong
nguồn tài liệu tham khảo đa dạng. Giáo viên cần cung cấp cho học sinh cách tìm
kiếm, thu thập, phân tích, chọn lọc thông tin từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau
và cách ứng dụng những thông tin đó vào trong các tình huống thực tiễn.
Hoạt động nhóm của học sinh luôn gắn liền với kiến thức, kinh nghiệm của

họ, vì thế nhiệm vụ của giáo viên là giúp học sinh biết cách sử dụng kiến thức,
kinh nghiệm sẵn có vào việc giải quyết các nhiệm vụ nhận thức, đồng thời, tạo
điều kiện cho học sinh nâng cao tri thức, mở rộng sự hiểu biết. Giáo viên là
người “dẫn dắt” học sinh đi theo những con đường tri thức mới, khám phá
những điều mới lạ, hình thành quan điểm mới và phát huy lối tư duy tích cực
cho các em.
4


Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh là một trong những phương pháp
dạy học tích cực, có ý nghĩa quan trọng với người học lẫn người dạy. Tuy nhiên,
trong thực tiễn tổ chức giảng dạy, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, nên
giáo viên còn gặp khó khăn trong quá trình tổ chức, quản lý, đánh giá nhóm, học
sinh còn lúng túng trong quá trình hoạt động nhóm. Do vậy, hoạt động nhóm
chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Quá trình tổ chức hoạt động nhóm cần
phải được thực hiện theo một quy trình thống nhất và xuyên suốt từ khâu chuẩn
bị đến khâu đánh giá trong điều kiện môi trường thân thiện và dựa trên sự tương
tác hợp tác giữa người dạy và người học nhằm góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục ngày nay.
2.2. Thực trạng của dạy học theo nhóm hiện nay:
* Mặt đã làm được:
- Phần lớn học sinh đã nhận thấy được vai trò và ý nghĩa của phương pháp
học tập theo nhóm. Nhiều học sinh rất hào hứng khi thực hiện học tập theo
nhóm. Các em đã tích cực, chủ động trong việc nghiên cứu vấn đề, cùng nhau
hợp tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Sự chia sẻ, gắn kết các thành viên
được tăng cường.
- Các giáo viên đã tích cực vận dụng phương pháp học tập theo nhóm cho học
sinh trong quá trình giảng dạy giúp học sinh tự tìm hiểu kiến thức và rèn luyện
khả năng làm việc tập thể.
- Học tập theo nhóm đã tạo ra nhiều sản phẩm trí tuệ rất phong phú và chất

lượng được thầy cô ghi nhận, đánh giá cao.
* Mặt còn hạn chế:
-Đối với học sinh:
+ Học sinh đầu cấp chưa quen với phương pháp học mới của trung học cơ sở.
+ Hiệu quả của hoạt động nhóm còn chưa cao, phần lớn hoạt động nhóm còn
mang tính hình thức, chú trọng tạo ra sản phẩm để nộp thầy cô mà ít chú trọng
đến quá trình hợp tác nhóm để tạo ra sản phẩm.
- Hầu hết học sinh đều thiếu và yếu về các kỹ năng làm việc nhóm, đặc biệt là
kỹ năng giải quyết xung đột, kỹ năng chia sẻ trách nhiệm, kỹ năng tự kiểm tra
đánh giá hoạt động nhóm...
- Ý thức tham gia, đóng góp ý kiến của học sinh còn chưa cao, một số học
sinh còn mang tâm lý trông chờ, ỷ lại. Điều kiện tìm kiếm tài liệu hạn chế.
Nhóm trưởng chưa phát huy được vai trò điều hành của mình..
- Đối với giáo viên:
- Các thầy cô giáo cũng chưa thường xuyên trao đổi, hướng dẫn, cung cấp cho
học sinh những kỹ năng và phương pháp làm việc nhóm cho học sinh. Học sinh
chỉ biết nhận nhiệm vụ là hoàn thành bài tập bằng cách làm việc nhóm mà chưa
biết phải làm việc nhóm như thế nào để hoàn thành bài tập một cách tốt nhất.
5


- Đa số giáo viên THCS chỉ được bồi dưỡng lý thuyết chung chung về phương
pháp giảng dạy, chưa được huấn luyện cụ thể kỹ năng thiết kế hoạt động nhóm.
Điều này, dẫn đến sự đơn điệu trong việc thiết kế, tổ chức hoạt động nhóm và ít
nhiều gây nhàm chán cho học sinh.
- Quỹ thời gian cho từng môn học quá eo hẹp, gây khó khăn, mệt mỏi cho
giáo viên lẫn học sinh trong tổ chức hoạt động học tập theo nhóm vì phải làm
việc quá tải.
* Kết quả khảo sát chất lượng học sinh lớp 6 đầu năm học 2017 – 2018 khi
chưa tổ chức cho các em hoạt động nhóm như sau:


Lớp

Số
HS

6A
6B
Tổng

21
23
44

Giỏi
SL TL%
0
0
0
0
0
0

Điểm
Khá
Trung bình
SL
TL%
SL
TL%

4
19
14
66.7
2
8,7
17
73.9
6
13,6
31
70.4

Yếu
SL
TL%
3
14.3
4
17.4
7
16

2. 3. Giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Chuẩn bị hoạt động nhóm.
Trước khi đưa hoạt động nhóm vào một bài dạy giáo viên cần phải trả lời các
câu hỏi sau:
- Mục tiêu hoạt động nhóm của bài này là gì? Có phù hợp với mục tiêu tổng quát
của bài không?
- Hoạt động nhóm cần bao nhiêu thời gian?

- Cần chuẩn bị những phương tiện, thiết bị gì? Học sinh có cần tham khảo tài
liệu không?
2.3.2. Cách chia nhóm.
* Số lượng học sinh và số lượng nhóm.
-Khi chia nhóm cần sắp xếp một nhóm bao nhiêu học sinh là vừa?
Giáo viên cần phải suy nghĩ lựa chọ khi chia nhóm. Nếu chia nhóm không
hợp lí thì hoạt động nhóm sẽ thất bại ngay từ đầu vì giáo viên sẽ mất khả năng
kiểm soát lớp. Kinh nghiệm thực tiễn của bản thân tôi chỉ nên chia 4-6 học sinh
là hoạt động có hiệu quả và nhanh nhất, khi giáo viên yêu cầu thảo luận học sinh
hai bàn (hoặc một bàn bốn chỗ) có thể ghép lại thành một nhóm rất dễ không
làm ảnh hưởng tới thời gian hay sự sáo trộn, mất trận tự trong giờ học khi di
chuyển. Đồng thời các thành viên trong nhóm đều được thực hiện nhiệm vụ
được giao, không có học sinh đứng bên ngoài chơi. Nhóm ít thành viên thì các ý
kiến thống nhất nhanh và cao hơn.
- Số lượng nhóm ít nhất cũng phải gấp đôi số lượng câu hỏi thảo luận,
mỗi một câu hỏi cần giao cho hai nhóm cùng nghiên cứu để có thể nhận xét
đánh giá lẫn nhau giữa các nhóm. Nếu có ý kiến thảo luận, khác nhau thì thống
6


nhất chọn ra phương án thích hợp nhất thì mới sôi nổi, có sự cạnh tranh, điều
này khích thích được khả năng tư duy, tìm tòi, sáng tạo của học sinh.
* Cách chia nhóm.
*Chia nhóm theo mức độ.
Có nhiều cách chia nhóm khác, nhưng tôi chỉ nêu ra một số cách điển hình mà
bản thân đã áp dụng có hiệu quả.
+ Nhóm tương trợ: Xếp những học sinh có trình độ và năng lực khác nhau
(khá giỏi và trung bình- yếu) vào một nhóm, để học sinh khá giỏi có thể hỗ trợ
cho học sinh yếu.
+Nhóm theo trình độ: Những học sinh cùng năng lực và trình độ sẽ ngồi một

nhóm. Nhiệm vụ của các nhóm này là thảo luận những vấn khó, cần có sự tư
duy, suy luận, lí giải. (dạng câu hỏi tư duy lãnh thổ).
Chẳng hạn: Khi dạy mục 2. Bài 9: Hiện tượng ngày và đêm dài ngắn khác theo
màu. GV có thể đặt các câu hỏi thảo luận cho các nhóm như sau:
-Nhóm HS trung bình- yếu: Vào ngày 22/6 tại vòng cực Bắc và ngày
22/12 tại vòng cực Nam có bao nhiêu ngày có ngày hoặc đêm dài suốt 24 giờ?
-Nhóm khá- giỏi: Giải thích vì sao càng đi về phía 2 cực số ngày có ngày
và đêm lại càng lớn?
- Ưu điểm: Giáo viên có thời gian giúp đỡ, hỗ trợ những nhóm có trình độ yếu
và phát huy tính tự lập cho nhóm khá giỏi. Hạn chế: Trong các tiết dạy trên lớp
sự thay đổi nhóm sẽ liên quan đến vị trí ngồi của học sinh trong lớp, làm mất trật
tự, tốn nhiều thời gian.
Bên cạnh đó, còn 2 cách để chia nhóm đang được áp dụng rộng rãi đó là
chia nhóm để cho mỗi nhóm nghiên cứu chuyên sâu một nội dung vấn đề hoặc
tất cả các nhóm cùng nghiên cứu một nội dung vấn đề mà ta vẫn thường quen
gọi là cách chia nhóm chuyên sâu và nhóm đồng việc.
+Nhóm chuyên sâu: là mỗi nhóm chỉ nghiên cứu chuyên sâu 1 vấn đề, một
nội dung của bài học.
Ví dụ: Khi dạy mục 1- Bài 10: Cấu tạo bên trong của Trái Đất.
Giáo viên chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm nghiên cứu sâu đặc điểm của mỗi
lớp của Trái Đất. Cụ thể: Nhóm 1: Nghiên cứu đặc điểm lớp vỏ của Trái Đất.
Nhóm 2: Nghiên cứu đặc điểm lớp trung gian của Trái Đất.
Nhóm 3: Nghiên cứu đặc lớp lõi của Trái Đất.
+Nhóm đồng việc: là giao nhiệm vụ cho tất cả các nhóm nghiên cứu cùng
một vấn đề.
Ví dụ: Khi dạy mục I. Sông và lưu lượng nước của sông – Bài 23: Sông và hồ.
Dạy mục 1. Sông
Giáo viên chia lớp thành 6 nhóm nhỏ trong đó tất cả các nhóm đều cùng thảo
luận, trả lời các câu hỏi sau: Sông là gì? Thế nào là phụ lưu, chi lưu ? Hệ thống
7



sông gồm những thành phần nào? Xác định trên bản đồ Việt Nam các thành
phần của 1 con sông về : dòng chính, phụ lưu, chi lưu .
Để tạo không khí thân thiện hơn cho tiết học, giáo viên có thể đặt tên nhóm
như sau:
*Nhóm biểu tượng .
- Biểu tượng có thể là : (con vật , cây cối , hình ảnh, các bông hoa … )
Ví dụ: Muốn chia lớp thành 5 nhóm thì bạn phải chuẩn bị 5 biểu tượng .
- Ưu điểm : Tốn ít thời gian, tạo cho học sinh có không khí học tập thoải mái,
lớp học sinh động, áp dụng được cho tất cả các môn học nhất là các môn học có
chủ đề. Lớp học sôi nổi hứng thú cho tất cả học sinh.
*Nhóm sở thích: Những học sinh có cùng sở thích ngồi cùng một nhóm
“Những người cùng sở thích thì sự thống nhất sẽ cao hơn.”
2.3.3. Sắp xếp bàn ghế trong việc hoạt động nhóm.
Vấn đề sắp sếp lại chỗ ngồi để thuận tiện cho việc dạy học theo nhóm và
tận dụng được không gian phòng học có hiệu quả, cũng là một vấn đề giáo viên
cần quan tâm.
Khi xếp mô hình lớp cần phải:
- Phù hợp yêu cầu tổ chức hoạt động dạy học.
- Đảm bảo có lối di chuyển để giáo viên có thể tiếp cận giúp đỡ các nhóm.
- Học sinh có thể xoay trở dễ dàng, không bị ngồi sai tư thế.
- Không cố định vị trí của học sinh hoặc cố định nhóm để học sinh có cơ hội
thay đổi hướng nhìn.
2.3.4. Chọn câu hỏi (nêu vấn đề) để học sinh thảo luận.
Chủ đề thảo luận phải là vấn đề chính của bài học, vấn đề có thể có nhiều
hướng khai thác khác nhau, nhiều cấp độ nhận thức khác nhau. Thường là loại
cấp độ phát hiện và suy luận. Tùy vào từng bài học có thể lựa chọn những chủ
đề gắn liền với những đơn vị kiến thức cụ thể hoặc những chủ đề thực tế để học
sinh thảo luận nhóm.

Chủ đề thảo luận nhóm có thể là những câu hỏi khó trong SGK, hoặc các vấn
đề nảy sinh trong tiết. Các câu hỏi thảo luận nên rõ ràng, cân nhắc và chuẩn bị
trước trong phiếu học tập, hoặc viết sẵn vào bảng phụ. Những câu hỏi cần phải
tham khảo tài liệu thì giáo viên cần giao nhiệm vụ ở phần chuẩn bị bài ở nhà
trong tiết trước. Cần lưu ý là mức độ và dung lượng kiến thức trong mối câu hỏi
phải tương đối đồng đều nhau trong các nhóm, không giao câu hỏi dễ cho nhóm
này, câu hỏi quá khó cho nhóm kia. Phải có hướng dẫn cụ thể về yêu cầu và định
hướng cách thức, thời gian làm việc.
Ví dụ: Bài 13: Địa hình bề mặt Trái đất
Dựa vào kênh chữ SGk, quan sát sơ đồ núi già, núi trẻ (H35/SGK), thảo
8


luận nhóm 4 học sinh, thời gian 5 phút theo yêu cầu sau
? Hãy so sánh sự khác nhau giữa núi già , núi trẻ về thời gian hình thành và
đặc điểm hình thái ( đỉnh, sườn, thung lũng) ?
Phiếu học tập
Đặc điểm

Núi già

Núi trẻ

Thời gian hình thành
Đặc điểm
hình thái

Đỉnh
Sườn
Thung lũng


- HS dựa vào SGK, trao đổi, thảo luận và đưa ra các ý kiến của nhóm mình:
+ Sau phần thảo luận GV có thể đưa thêm câu hỏi khó để HS suy nghĩ trả lời
nhằm khuyến khích các em có tư duy logich, kiến thức của các bài khác đã học.
Ví dụ: Tại sao núi già, núi trẻ lại có đặc điểm như vậy? (HS vận dụng kiến thức
ở bài 10- Cấu tạo của lớp vỏ Trái Đất và bài 12- Tác động của nội lực và ngoại
lực trong việc hình thành bề mặt Trái Đất)
2.3.5. Vai trò và trách nhiệm của Giáo viên và các thành viên trong nhóm.
* Vai trò và trách nhiệm của học sinh.
Nhóm trưởng: Giữ nhiệm vụ tổ chức, điều hành nhóm làm việc đồng thời cùng
các thành viên trong nhóm trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ được giao.
Thư kí: Giữ nhiệm vụ ghi chép, tổng hợp ý kiến, đồng thời cùng các thành viên
trong nhóm trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ được giao của nhóm.
Báo cáo viên: Có nhiệm vụ báo cáo kết quả làm việc của nhóm mình và giải
trình ý kiến thắc mắc trước lớp và GV đồng thời cùng các thành viên trong
nhóm trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ được giao qua từng hoạt động.
Các thành viên: Trao đổi, đóng góp ý kiến về nhiệm vụ được giao.
Nguyên tắc làm việc trong nhóm: Tôn trọng sự tổ chức của nhóm trưởng, ghi
chép trung thực ý kiến chung, báo cáo đầy đủ toàn bộ nội dung đã ghi chép,
người nói phải có người nghe, tôn trọng ý kiến cá nhân, thiểu số phải tuân thủ
theo đa số. Có nhận xét rút kinh nghiệm sau mỗi hoạt động…
Lưu ý: Nhóm trưởng và các thành viên trong nhóm cần thay đổi thường
xuyên tạo nên sự tự tin trong khi làm việc nhóm.
* Vai trò của giáo viên trong hoạt động nhóm.
- Trong thời gian học sinh làm việc, giáo viên cần phải đến hoặc đi xung
quanh các nhóm để quan sát các hoạt động của nhóm, nếu có vấn đề gì thì kịp
thời định hướng.

9



- Đặt câu hỏi gợi mở và trợ giúp cho nhóm. Khuyến khích học sinh đưa ra
những câu hỏi thắc mắc phù hợp.
- Khen ngợi và động viên HS nói về kết quả làm việc.
- Hãy tạo nên một không khí lớp học thật sôi nổi và thoải mái bằng cách tăng
cường sự đối thoại giữa giáo viên và học sinh.
- Một nhiệm vụ quan trọng là tổng kết lại các vấn đề đã thảo luận, đánh giá
những ý kiến đúng sai và giải quyết mọi thắc mắc của học sinh xung quanh vấn
đề đó. Việc tổng kết này rất quan trọng vì sẽ giúp cho học sinh nắm được những
kiến thức cơ bản cần thiết.
2.3.6. Tổ chức thảo luận nhóm
Để thảo luận nhóm có hiệu quả giáo viên cần thực hiện đầy đủ các yêu
cầu sau:
+ Bước 1: Hình thành các nhóm làm việc: tổ chức nhóm, chỉ định chỗ làm việc
của các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm. (câu hỏi đã chuẩn bị ở bảng phụ
hoặc phiếu học tâp..)
+ Bước 2: Các nhóm thực hiện công việc: thảo luận, trao đổi ý kiến, đưa ra kết
luận chung, trình bày kết quả của nhóm trước lớp. (câu hỏi đã chuẩn bị ở bảng
phụ hoặc phiếu học tâp; không phát trước khi hướng dẫn thảo luận tránh học
sinh không tập trung)
Lưu ý:
- Tổ chức thảo luận.
+Trước khi thảo luận nhóm, giáo viên yêu cầu các nhóm tự đọc kĩ câu hỏi
và yêu cầu thực hiện từ (1-2 lần), để nắm vững yêu cầu thảo luận, tránh thực
hiện sai yêu cầu.
+Tiếp theo yêu cầu học sinh tiến hành thảo luận dưới sự điều kiển của
trưởng nhóm. Để đảm bảo tất cả mọi thành viên trong nhóm đều phải làm việc,
tránh tình trạng ỷ lại vào một người. Nhóm trưởng giải thích rõ nhiện vụ, tóm
tắt, kiểm tra sự hiểu biết vấn đề, phân công nhiệm vụ phù hợp với khả năng từng
thành viên. Các thành viên cùng với tài liệu học tập, vốn sống và sự hiểu biết

của mình tự nghiên cứu vấn đề, suy nghĩ, giải quyết các câu hỏi dưới dạng đề
cương, vạch ra những vấn đề khúc mắc, khó hiểu, chưa giải quyết được đưa ra
trao đổi trong nhóm. Khi một thành viên trao đổi ý kiến các thành viên khác
phải chú ý lắng nghe, ghi chép, rút ra ưu- nhược, phản biện, phân tích, bổ xung
và điều chỉnh (nếu có) rồi đi đến thống nhất cách trả lời, cách trình bày...
Các nhóm trao đổi cởi mở, thân thiện, hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau cùng tiến
bộ; không áp đặt lối suy nghĩ cá nhân trong quá trình trao đổi.
Một số kĩ thuật dạy học tích cực áp dụng vào trong hoạt động nhóm sẽ
mang lại hiệu quả cao trong tiết dạy và phát huy tính chủ động, tự sáng tạo của
học sinh như kĩ thuật dạy học khăn trải bàn, góc học tập, mảng ghép.
+ Trong lúc học sinh thảo luận, giáo viên đi tới từng nhóm, lắng nghe,
xem xét cách làm việc của nhóm. Ngoài những vấn đề đã được chuẩn bị trước,
10


giáo viên có thể đặt ra những câu hỏi bất ngờ. Những câu hỏi gợi sự sáng tạo từ
phía học sinh, không giảng giải thắc mắc ngay mà chỉ giúp học sinh hướng tư
duy hoặc cung cấp các nguồn dữ liệu cần thiết cho việc làm sáng tỏ vấn đề.
Đối với những nhóm chưa thực hiện được nhiệm vụ, giáo viên có thể
cùng tham gia, cùng làm mẫu, khi học sinh gặp khó khăn cần tạo ra mối liên hệ
giữa kiến thức cũ và mới, gợi mở để học sinh tự phát hện ra vấn đề.
Giáo viên cần chú ý đến hoạt động của học sinh yếu, đặc biệt trong quá trình các
em tự học, giúp các em hiểu bài để các em tự tin hơn khi trao đổi, làm việc trong
nhóm, giáo viên có thể cùng tham gia, cùng làm mẫu, gợi ý, mối liên hệ giữa
kiến thức cũ và mới để học sinh tự phát hện ra vấn đề.
Với học nhóm hoàn thành tốt (học sinh khá giỏi) giúp các em khắc sâu
kiến thức sâu và mở rộng vấn đề bằng những câu hỏi phụ nhằm định hướng cho
các em nâng cao kiến thức.
+ Bước 3: Tổng hợp kết quả của các nhóm: đại diện các nhóm trình bày, các
nhóm khác nghe và nhận xét, bổ sung nếu thiếu.

+ Trình bày:
Thường có hai phương án cho học sinh trình bày nhóm: Thứ nhất, là gọi
ngẫu nhiên bất kỳ người nào trong nhóm lên trình bày; Thứ hai, là cho học sinh
chọn người để trình bày.
Bản thân tôi đã lựa chọn phương án thứ nhất, là gọi ngẫu nhiên bất kỳ
thành viên nào trong nhóm lên báo cáo kết quả đã thảo luận. Việc làm này sẽ
giúp tránh được tình trạng công việc chỉ tập trung trong một số học sinh và
không phát huy được tác dụng của việc làm nhóm. Đồng thời rèn kĩ năng tự tin,
kĩ năng thuyết trình trước đông người.
Khi một nhóm trình bày, các nhóm còn lại chú ý theo dõi, ghi chép, lưu ý
những vấn đề mình còn băn khoăn và sau đó sẽ tiến hành nhận xét, đặt ra những
câu hỏi kiểm tra kiến thức nhóm bạn.
+ Nhận xét:
Trước khi cho các nhóm nhận xét, giáo viên cần nêu vấn đề để cả lớp tập
trung lắng nghe. Rèn cho học sinh thói quen lắng nghe và khuyến khích các em
đưa ra nhận xét cụ thể hoặc nêu ý kiến bổ xung cho nội dung nhóm bạn vừa
trình bày. Cao hơn nữa cho học sinh đặt vấn đề, nêu câu hỏi tình huống phản
biện, tránh trường hợp các em nêu được nội dung ( có trong tài liệu) mà không
hiểu bản chất của vấn đề.
Các nhóm có thể xin ý kiến nhận xét của 1-2 nhóm ( đồng việc) nhận xét
đánh giá cho mình, nếu nhóm (đồng việc) cùng trùng ý kiến thì thôi, nếu có ý
kiến khác cần xin ý kiến nhóm khác hoặc ý kiến kết luận của giáo viên.
Các câu kiểm tra kiến thức hoặc phản biện vấn đề thường là: Vì sao ….
Lại như vậy? hoặc bạn hãy nêu cách làm ..vv.
Ví dụ: N1 thảo luận câu hỏi: Cho biết phạm vi hoạt động và hướng của
gió tín phong? (thổi từ 300 Bắc và Nam về Xích đạo. Hướng gió ở nửa cầu Bắc:
ĐB, nửa cầu Nam: ĐN)
11



N2. Có thể đặt câu hỏi? Tại sao gió tín phong lại thổi từ 300 Bắc và Nam về
Xích đạo và hướng gió ở hai nửa cầu không giống nhau..
N1. Giải thích: Vì không khí luôn chuyển động từ nơi áp cao về nơi áp thấp (Đai
cao 300 Bắc và Nam về đai thấp 00 Xích đạo), sinh gió ( tín phong). Hướng gió
trùng với sự lệch hướng chuyển động của các vật chuyển trên Trái Đất- do ảnh
hưởng của lực Coriolis).
Những nhóm có câu hỏi hay và nhận xét chính xác thì cũng sẽ được cộng
thêm điểm. Để đảm bảo cho mọi thành viên trong lớp đều chú ý lắng nghe, giáo
viên có thể chỉ định bất kỳ thành viên của các nhóm, còn lại sẽ nhận xét và đưa
ra câu hỏi.
Thường thì học sinh sẽ đặt ra rất nhiều câu hỏi. Tránh tình trạng thời gian trả
lời câu hỏi quá dài. Giáo viên có thể chọn ra những câu hỏi hay để nhóm thuyết
trình trả lời. Học sinh nhóm trả lời câu hỏi cũng do giáo viên chỉ ngẫu nhiên.
Những câu hỏi còn lại có thể cho học sinh về nhà trả lời và gửi lại cho cả lớp và
giáo viên.
+ Bước 4: GV tóm tắt ý kiến phản hồi của các nhóm sau đó cùng cả lớp chốt
lại nội dung chủ yếu của bài học. Học sinh và giáo viên nhận xét kết quả làm
việc của từng nhóm và tổng kết lại kiến thức toàn bài.
- Đánh giá hoạt động nhóm
Tổng kết đánh giá là khâu cuối cùng của hoạt động thảo luận. Sự đánh giá
và kết luận của các nhóm và giáo viên cũng tác động không nhỏ đến chất lượng
làm việc nhóm. Sau khi các nhóm làm việc cho ra các sản phẩm, nếu giáo viên
đánh giá chi tiết mặt tốt, chưa tốt của vấn đề (sản phẩm), so sánh các sản phẩm
của các nhóm với nhau để học sinh nhận ra được những ưu, khuyết của mình,
sau đó giáo viên nêu lên kết luận thì học sinh sẽ hiểu sâu sắc và nắm vững vấn
đề; đồng thời học sinh sẽ quyết tâm hơn trong lần làm bài tiếp theo. Ngược lại,
nếu giáo viên không đánh giá sản phẩm và sự làm việc của học sinh sẽ khiến học
sinh mất đi hứng thú và động lực làm việc và như vậy hoạt động nhóm sẽ không
thể có hiệu quả. Có những cách đánh giá như sau:
+ Học sinh tự đánh giá kết quả làm việc của nhóm:

Có một thực tế hiện nay là mặc dù giáo viên đã chia nhóm, phân công nhiệm
vụ cho nhóm. Nhưng nhiều học sinh với thói quen ỷ lại vào các học sinh khác đã
không tham gia hoạt động nhóm. Chỉ chờ các học sinh khác làm rồi ngồi hưởng
lợi. Vì vậy việc phân công nhiệm vụ cho nhóm tự cho điểm các thành viên
trong nhóm là một việc làm hết sức quan trong.
+Các nhóm đánh giá kết quả làm việc của nhau:
Hãy để các nhóm tự cho điểm lẫn nhau, đây là một kênh để đảm bảo cho học
sinh phát huy khả năng tổng kết đánh giá. Và đồng thời cũng giúp cho giáo viên
có thể đưa ra kết quả cuối cùng phù hợp nhất.
+ Giáo viên đánh giá, nhận xét kết quả làm việc của các nhóm:
12


Công việc này có thể tiến hành song song hoặc sau khi đã có sự đánh giá
giữa các nhóm với nhau. Đánh giá khả làm việc của nhóm: Các nhóm làm việc
có khoa học hay không. Những ai tích cực, những ai lười biếng hay làm chuyện
riêng, cần rút kinh nghiệm gì,… Giáo viên nên nhận xét cụ thể, khách quan và
tốt nhất nên cho điểm để khích lệ tinh thần học tập của học sinh. Cần đánh giá
kết quả hoạt động nhóm không chỉ dựa trên thành tích chung của cả nhóm mà
còn dựa trên sự đóng góp của từng thành viên trong nhóm. Điểm trung bình của
cả nhóm dựa trên chất lượng hoạt động nhóm (mức độ am hiểu vấn đề, kỹ năng
diễn đạt, trình bày, trả lời câu hỏi, tinh thần hợp tác giữa các thành viên trong
nhóm). Điểm của từng học sinh được tính trên cơ sở điểm trung bình của nhóm
có tính đến mức độ đóng góp của từng cá nhân đóng góp vào hoạt động nhóm.
* Tóm lại: Dạy học nhóm phải tuân thủ theo quy trình sau:
- Các bước tiến hành:
+ Bước 1: Hình thành các nhóm làm việc: tổ chức nhóm, chỉ định chỗ làm việc
của các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm.
+ Bước 2: Các nhóm thực hiện công việc: thảo luận, trao đổi ý kiến, đưa ra kết
luận chung, trình bày kết quả của nhóm trước lớp.

+ Bước 3: Tổng hợp kết quả của các nhóm: đại diện các nhóm trình bày, các
nhóm khác nghe và nhận xét, bổ sung nếu thiếu.
+ Bước 4: GV tóm tắt ý kiến phản hồi của các nhóm sau đó cùng cả lớp chốt lại
nội dung chủ yếu của bài học. Học sinh và giáo viên nhận xét kết quả làm việc
của từng nhóm và tổng kết lại kiến thức toàn bài.
2.3.7. Giáo án thực nghiệm:
Vận dụng tổ chức dạy học nhóm đạt hiệu quả ở một tiết dạy cụ thể
trong chương trình lớp 6.
Tuần: 16
Tiết 16- Bài 14:

ĐỊA HÌNH BỀ MẶT TRÁI ĐẤT ( Tiếp theo)

I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
- Nêu được đặc điểm hình dạng, độ cao của địa hình đồng bằng, cao nguyên, đồi
- Nêu được ý nghĩa của các dạng địa hình đối với sản xuất nông nghiệp
2. Kĩ năng: quan sát tranh, ảnh, hình vẽ
3. Thái độ: Yêu thích môn học, học tập tích cực.
4. Năng lực- phẩm chất:
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng
tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
- Năng lực chuyên biệt: Bản đồ, tranh ảnh, tư duy lãnh thổ.
-Phẩm chất: Có trách nhiệm với bản thân, đất nước, nhân loại và MT tự nhiên.
13


II. PHƯƠNG PHÁP, PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC:
Phương pháp: Gợi mở vấn đáp, thuyết trình, nêu vấn đề, minh họa trực quan
Phương tiện: Phấn, bảng.

III. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên: + Máy chiếu ( nếu có)
+ Bản đồ TN Việt Nam và Thế giới.
+ Tranh ảnh, lát cắt về đồng bằng, cao nguyên.
+ Phiếu học tập, giấy A0, bút dạ
2. Học sinh: Tranh ảnh về đồi, cao nguyên, đồng bằng
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1. Kiểm tra bài cũ: (5P)
? Nêu đặc điểm hình dạng, độ cao của núi?
? Nguyên nhân hình thành dạng địa hình Cacxtơ và vai trò của dạng địa hình
này trong phát triển kinh tế.
2. Dạy bài mới:
Đặt vấn đề: Ngoài địa hình núi ra, trên bề mặt Trái Đất còn có một số dạng
địa hình nữa đó là: Cao nguyên, bình nguyên, đồi. Chúng có đặc điểm giống và
khác nhau như thế nào? Đó là nội dung của bài hôm nay.
Hoạt động 1: Tìm hiểu: Địa hình bề mặt trái đất (bình nguyên, cao nguyên,
đồi) (20P)
-Mục tiêu: - Nêu được đặc điểm hình dạng, độ cao của địa hình đồng bằng, cao
nguyên, đồi.
- Nêu được ý nghĩa của các dạng địa hình đối với sản xuất nông nghiệp.
- Hình thức tiến hành Hoạt động: Thảo luận nhóm.
- Đặt vấn đề: Bình nguyên, cao nguyên, đồi là dạng địa hình như thế nào, ta
cùng tìm hiểu ở phần I.
Hoạt động của giáo viên và HS
*HS làm việc cả lớp.
GV: Cho HS quan sát các ảnh về cao nguyên, đồi, bình
nguyên.Bản đồ tự nhiên của Việt Nam và thế giới.
* HS thảo luận nhóm (Kĩ thuật khăn trải bàn)
+ Bước 1: Hình thành các nhóm làm việc: tổ chức
nhóm, chỉ định chỗ làm việc của các nhóm, giao nhiệm

vụ cho các nhóm. (Có phiếu học tập kèm theo)
Nhóm 1+2: Nghiên cứu địa hình bình nguyên. (Nhóm
đồng việc)

Ghi bảng
I. Các
hình.

dạng

địa

1. Bình nguyên
2. Cao nguyên
3. Đồi
14


Nhóm 3,4: Nghiên cứu địa hình cao nguyên. (Nhóm
đồng việc)
Nhóm 5,6: Nghiên cứu địa hình đồi. (Nhóm đồng
việc)
- Nội dung ngiên cứu: Tìm hiểu- Độ cao.
- Đặc điểm hình thái.
- Địa hình tiêu biểu.
- Giá trị kinh tế.
+ Bước 2: Các nhóm thực hiện công việc: Cá nhân làm
việc độc lập, thảo luận, trao đổi ý kiến, đưa ra kết luận
chung, trình bày kết quả của nhóm trước lớp


+ Bước 3: Tổng hợp kết quả của các nhóm: đại diện
các nhóm trình bày, các nhóm khác nghe và nhận xét,
chất vấn, bổ sung nếu thiếu.

15


+ Bước 4: GV tóm tắt ý kiến phản hồi của các nhóm
sau đó cùng cả lớp chốt lại nội dung chủ yếu của bài
học. Học sinh và giáo viên nhận xét kết quả làm việc
của từng nhóm và tổng kết lại kiến thức toàn bài.
Yêu cầu cần đạt như sau (Phiếu học tập)
Bình

Đặc
điểm

Cao nguyên

Đồi

nguyên
Độ cao tuyệt đối ≤ 200m

Độ cao

Độ cao tuyệt đối Độ cao tương
đối ≤ 200m
(cũng có ĐB có độ cao ≥ 500m
tuyệt đối

~ 500m)
2 Loại ĐB: bào mòn, bồi tụ. Bề mặt tương đối ĐH chuyển tiếp
bình
+ Bào mòn: Bề mặt hơi gọn bằng phẳng hoặc giữa
gợn sóng.
nguyên và núi.
sóng.

Đặc
+ Bồi tụ: Bề mặt
điểm
hình thái bằng phẳng do phù sa các
sống

- Sườn dốc, nhiều - Dạng bát úp,
khi dựng đứng đỉnh tròn, sườn
thành vách.
thoải.

lớn bồi đắp ở cửa sông
(châu thổ)
-ĐB bào mòn: ĐB châu Âu Cao nguyên Tây Vùng đồi
(Canada).
Tạng
(Trung Trung du Phú
Quốc)
- ĐB bồi tụ:
Thọ,
Thái
Địa hình

- Tây Nguyên Nguyên
(Việt
+ ĐB Hoàng Hà.
tiêu biểu
(VN)
Nam).
+ ĐB Amazôn.
+ ĐB Sông Hồng, ĐBSCửu
Long (VN).

Giá trị
kinh tế

- Thuận lợi tưới tiêu, trồng - Thuận lợi trồng - Thuận lợi trồng
cây lương thực, thực phẩm. cây CN. Chăn nuôi cây công nghiệp
kết hợp với lâm
- Nông nghiệp phát triển, gia súc .
nghiệp.
dân cư đông.
- Quy mô lớn.
- Tập trung nhiều thành phố
lớn.

- Chăn thả gia
súc.

Hoạt động 2: Bài tập. (17P)
16



- Mục tiêu: Học sinh vận dụng kiến thức vào làm bài tập.
- Hình thức tiến hành hoạt động: Bằng thảo luận nhóm .
- Đặt vấn đề:Để nắm vững kiến thức đã học, chúng ta chuyển sang phần 2: Bài tập.
Hoạt động của giáo viên và HS

Ghi bảng
II- Bài tập.

HS thảo luận nhóm ( Kĩ thuật mảng ghép)
* Vòng 1: Vòng chuyên gia. ( 5P)
+ Bước 1: Hình thành các nhóm làm việc: tổ chức nhóm,
chỉ định chỗ làm việc của các nhóm, giao nhiệm vụ cho
các nhóm.(Có phiếu học tập kèm theo)

Nhóm 1: Nghiên cứu câu hỏi 1: Bình nguyên có mấy loại?
Tại sao gọi là bình nguyên bồi tụ?
nguyên.
Nhóm 2: Nghiên cứu câu hỏi 2: Tại sao người ta lại xếp
cao nguyên vào dạng địa hình miền núi?
Nhóm 3: Nghiên cứu Địa phương nơi em ở có dạng địa
hình nào? Đặc điểm của loại địa hình đó là gì?
+ Bước 2: Các nhóm thực hiện công việc: Cá nhân làm
việc độc lập, thảo luận, trao đổi ý kiến, đưa ra kết luận
chung.
(đảm bảo mỗi thành viên đều trả lời được tất cả các câu hỏi
trong nhiệm vụ được giao và trở thành chuyên gia của lĩnh
vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại được câu trả
lời của nhóm ở vòng 2.
* Vòng 2. Vòng mảnh ghép (12P)


17


+Bước 1. GV chỉ định 1-2 HS di chuyển sang các nhóm
và ghép thành 3 nhóm mới và hoàn thành nội dung cả ba
câu hỏi vào giấy (Giấy A0)
+Bước 2. HS nhóm mới chia sẻ nội dung kiến thức thu
được ở vòng 1 để hoang thành nhiệm vụ ở vòng 2.
+ Bước 3: Tổng hợp kết quả của các nhóm: đại diện các
nhóm trình bày, các nhóm khác nghe và nhận xét, bổ sung
nếu thiếu.
+ Bước 4: GV tóm tắt ý kiến phản hồi của các nhóm sau
đó cùng cả lớp chốt lại nội dung chủ yếu của bài học. Học
sinh và giáo viên nhận xét kết quả làm việc của từng nhóm
và tổng kết lại kiến thức toàn bài.
Yêu cầu cần đạt (Phiếu học tập)
Câu

Nội dung

1. Bình nguyên có mấy -Có 2 loại bình nguyên ( bồi tụ và bào mòn)
loại? Tại sao gọi là bình - Bình nguyên bồi tụ là bình nguyên do phù sa của
nguyên bồi tụ?
biển hay của các con sông bồi tụ
2. Tại sao người ta lại Vì: Đây là dạng địa hình có độ cao tuyệt đối trên
xếp cao nguyên vào 500m, có sườn dốc, nhiều khi dựng đứng so với
dạng địa hình miền núi? vùng đất sung quanh.
3. Địa phương nơi em ở
có dạng địa hình nào?
Đặc điểm của loại địa

hình đó là gì?

- Tùy theo vị trí của mỗi HS ở, mỗi địa hình có
những được điểm khác nhau của mỗi địa hình.
Ví dụ: Bình nguyên: Là dạng địa hình bằng phẳng
hoặc hơi gợn sóng, có độ cao tuyệt đối dưới 200m.
Thuận lợi cho tưới tiêu, gieo trồng các loại cây
lương thực, thực phẩm. Cũng là nơi dân cư đông
đúc.
- Cao nguyên: Có bề mặt tương đối bằng phẳng
hoặc gợn sóng. Độ cao tuyệt đố trên 500m. có sườn
18


dốc, nhiều khi dựng đứng thành vách. Thuận lợi
trồng cây công nghiệp. Chăn nuôi gia súc .
- Quy mô lớn
- Đồi: Là dạng địa hình nhô cao, có đỉnh tròn,
sườn thoải, độ cao tương đối không quá 200m.
Thuận lợi trồng cây công nghiệp kết hợp với lâm
nghiệp, chăn thả gia súc.
3. Luyện tập, củng cố (2P)
1. Có mấy loại địa hình? Nêu khái niệm từng loại địa hình?.
2.Các loại địa hình trên có giá trị kinh tế khác nhau như thế nào ?
V. HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ: (1P)
Ôn tập kiến thức từ bài 1 đến bài 14, chuẩn bị cho tiết ôn tập thi học kì 1.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Trong quá trình triển khai, áp dụng trong năm học vừa qua tôi đã thu được
những kết quả bước đầu như sau:

Trong những tiết dạy trên lớp, tôi đều linh hoạt áp dụng các biện pháp thảo
luận nhóm. Học sinh hứng thú hơn, tích cực học tâp, chủ động tự giác nghiên
cứu vấn đề và mạnh dạn trao đổi, nêu những thắc mắc, chất vấn để hiểu sâu kiến
thức. Các giờ học đã có hiệu quả rõ rệt.
- Cuộc thảo luận diễn ra nhanh gọn, đúng theo thời gian dự kiến.
- Các thành viên trong nhóm đều có khả năng điều khiển nhóm thảo luận hoặc
tổng hợp ý kiến thảo luận của nhóm với vai trò là nhóm trưởng hay thư kí .
- Đặc biệt là khả năng tư duy của học sinh tiến bộ rõ rệt.
- Đối với việc hình thành kiến thức cho học sinh dễ dàng, nhẹ nhàng hơn, giáo
không còn áp lực trong việc truyền thụ kiến thức.
- Chất lượng giáo dục được nâng lên rõ rệt, số học sinh yếu giảm, số học sinh
khá, giỏi tăng. Học sinh có hứng thú hơn trong học tập môn Địa lí. Giờ học Địa
lí trở nên sinh động, không bị nhàm chán.
Kết quả cụ thể:
Lớp
6A
6B
Tổng

Số
HS
21
23
44

Giỏi
SL
TL%
7
33.3

4
17.4
11
25

Điểm
Khá
Trung bình
SL
TL%
SL
TL%
10
47.7
4
19
9
39.1
10
43.5
19
43.2
14
31.8

Yếu
SL
TL%
0
0

0
0
0
0
19


3. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ:
3.1. Kết luận:
Địa lí là một môn khoa học nhằm giúp học sinh nắm được những kiến thức
cơ bản về các hiện tượng tự nhiên và các hoạt động kinh tế, xã hội. Để góp
phần đổi mới căn bản, toàn diện ngành giáo dục thì một trong những giải pháp
quan trọng là đổi mới phương pháp dạy học, trong đó đổi mới phương pháp tổ
chức hoạt động nhóm cho học sinh là một việc làm không thể thiếu trong giai
đoạn hiện nay.
Tổ chức hoạt động nhóm cho học sinh là một trong những phương pháp dạy
học tích cực, có ý nghĩa quan trọng với người học lẫn người dạy. Tuy nhiên,
trong thực tiễn tổ chức giảng dạy, vì nhiều lý do khách quan và chủ quan, nên
giáo viên còn gặp khó khăn trong quá trình tổ chức, quản lý, đánh giá nhóm,
học sinh còn lúng túng trong quá trình hoạt động nhóm. Vì vậy, quá trình tổ
chức hoạt động nhóm cần phải được thực hiện theo một quy trình thống nhất và
xuyên suốt từ khâu chuẩn bị đến khâu đánh giá trong điều kiện môi trường thân
thiện và dựa trên sự tương tác hợp tác giữa người dạy và người học nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục ngày nay.
Tổ chức dạy học nhóm là một hình thức dạy học với nhiều tính ưu việt. Đó là
một trong những hình thức thực hiện tốt việc dạy học phát huy tính tích cực và
tương tác của học sinh. Với hình thức này, học sinh được hấp dẫn, lôi cuốn vào
các hoạt động học, thu lượm kiến thức bằng chính khả năng của mình với sự
giúp đỡ, hướng dẫn của giáo viên. Dạy học theo nhóm đòi hỏi giáo viên phải
chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn những nội dung thực sự phù hợp

với hoạt động nhóm và thiết kế được các hoạt động giúp các em lĩnh hội, khám
phá kiến thức mới một cách tốt nhất, phát huy tác dụng tích cực trong việc giúp
học sinh chiếm lĩnh tri thức và rèn luyện được các kĩ năng giao tiếp cho học
sinh.
Như vậy, việc tổ chức hoạt động nhóm thành công hay không là phụ thuộc
vào nhiều yếu tố trong đó một phần lớn quyết định là vấn đề nhận thức, năng lực
và nghệ thuật sư phạm của người giáo viên. Tôi thiết nghĩ người giáo viên "Đổi
mới phương pháp dạy học" thành công là biết tự điều chỉnh cách thức sử dụng
phương pháp, hình thức dạy học của mình sao cho thật phù hợp phát huy hết khả
năng tư duy sáng tạo của học sinh.
* Bài học kinh nghiệm:
Khi tổ chức học hợp tác nhóm, giáo viên cần chú ý :
- Nhiệm vụ cần giao cho học sinh phải rõ ràng, xác định rõ thời gian thảo luận
cho học sinh biết
- Trong khi học sinh làm việc, giáo viên phải theo dõi, điều chỉnh kịp thời khi
nhóm chưa hiểu rõ vấn đề.
20


- Chuẩn bị kĩ lưỡng kế hoạch dạy học, lựa chọn những nội dung thực sự phù
hợp với hoạt động nhóm.
- Tạo thói quen hoạt động nhóm cho từng học sinh và học sinh phải biết được
vai trò của mình đối với nhóm.
- Cần linh hoạt trong cách tổ chức hoạt động nhóm.
Với cách làm như vậy lớp học sẽ trở nên sinh động, mọi học sinh đều có thể
hoạt động một cách tích cực, tự giác theo sự tổ chức điều khiển của giáo viên.
3.2. Kiến nghị, đề xuất.
* Tổ chuyên môn, nhà trường, phòng giáo dục cần quan tâm hơn nữa đến
vấn đề dạy và học môn Địa lí như :
+ Tăng cường, bổ sung các tài liệu, đồ dùng trực quan và các phương tiện

dạy vào học bộ môn Địa lí.
+ Tổ chức học sinh đi tham quan thực tế để mở mang kiến thức. Nhân rộng
các hình thức hoạt động ngoại khóa.
+ Tổ chuyên môn cần tăng cường nội dung sinh hoạt đổi mới phương pháp tổ
chức dạy học theo nhóm cho học sinh nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
* Đối với giáo viên bộ môn luôn gần gũi, giúp đỡ, động viên học sinh để các
yêu thích bộ môn Địa lí, tích cực đổi mới phương pháp dạy học trong từng tiết
học cụ thể.
Trên đây là những kinh nghiệm của bản thân trong thực tiễn giảng dạy
những năm qua tại đơn vị công tác, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót.
Nhưng cũng là những tâm huyết muốn được chia sẻ với đồng nghiệp trong quá
trình công tác giảng dạy ở các trường học. Đồng thời rất mong được sự đóng
góp ý kiến của các anh, chị đồng nghiệp đang làm công tác giảng dạy trong các
nhà trường để bản thân tôi hoàn thiện hơn trong công tác chuyên môn của mình.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi trong việc tổ chức dạy học
theo nhóm trong môn địa lí 6 áp dụng tại trường THCS Cẩm Sơn. Tôi rất mong
được sự góp ý của đồng nghiệp và hội đồng khoa học các cấp để sáng kiến được
hoàn thiện và có hiệu quả hơn trong công tác giảng dạy.
Xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Cẩm Thủy, ngày 20 tháng 02 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của bản
thân, không sao chép nội dung của người
khác.

Người thực hiện

Hoàng Thị Ngoan

21


TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Sách giáo khoa, Sách Giáo Viên, Sách thiết kế bài dạy địa lí 6, tài liệu
chuẩn kiến thức kĩ năng môn địa lí trung học cơ sở.
- Tài liệu về: Đổi mới phương pháp dạy học môn Địa lí trung học cơ sở.
(GBD, tháng 6 năm 2009)
- Tài liệu tập huấn phương pháp, kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo
nhóm và hướng dẫn học sinh tự học, môn địa lí - BGD, tháng 1 năm 2017

22


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SKKN MÀ TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN.

TT

Tên đề tài SKKN

Sở..Tỉnh)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A,B,

hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

Cấp đánh
giá xếp loại
(Phòng,

1

Rèn kĩ năng làm văn tự sự cho
học sinh lớp 6

Sở GD

B

2005-2006

2

Rèn kĩ năng viết văn nghị luận
cho học sinh lớp 7

Phòng GD

B


2011-2012

Rèn kĩ năng viết văn biểu cảm
cho học sinh lớp 7

Phòng GD

C

3

2015-2016

23


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH TRƯỜNG
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
Xếp loại:......................................................................................................
TM, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỦA TRƯỜNG
CHỦ TỊCH

24


ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI SKKN CỦA HĐKH CỦA PHÒNG GIÁO DỤC
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Xếp loại:......................................................................................................
TM, HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỦA PHÒNG GD&ĐT
CHỦ TỊCH

25



×