Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Một số kinh nghiệm giáo dục đạo đức học sinh ở trường THCS lê đình kiên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 15 trang )

ĐỀ TÀI: MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC HỌC
SINH Ở TRƯỜNG THCS LÊ ĐÌNH KIÊN
1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
Giáo dục đạo đức học sinh là một trong 4 mục tiêu của ngành giáo dục
(Đức – Trí – Thể - Mỹ). Ngay từ khi bước vào mẫu giáo cho đến khi bước vào
đại học mỗi học sinh, sinh viên đều được học một môn đạo đức phù hợp với lứa
tuổi (Mầm non học các phép tắc, lễ giáo tối thiểu nhất, tiểu học học môn đạo
đức, THCS & THPT học GDCD, Đại học học về Đạo đức cách mạng như : Triết
học, tư tưởng Hồ Chí Minh. Ngay cả khi vào ngành thì học đạo đức nghề
nghiệp. Năm học 2017 - 2018, ngành Giáo dục cũng đã chỉ đạo thực hiện
nghiêm chỉnh nhiệm vụ: Tập trung xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành
mạnh, thân thiện; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và chất lượng mũi
nhọn; trú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, ý thức chấp hành pháp luật cho học
sinh.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế nước nhà đang trên đà phát triển
mạnh mẽ, sự hội nhập Quốc tế, sự bùng nổ công nghệ thông tin thì đạo đức xã
hội có nhiều biểu hiện xuống cấp, trong đó đạo đức học sinh trong các nhà
trường THCS cũng không ngoại lệ. Những biểu hiện suy giảm đạo đức của xã
hội được lan truyền chóng mặt trên các trang mạng xã hội, hoặc xảy ra trong
cuộc sống hàng ngày giống như một chất kích thích cổ vũ những cảm xúc tiêu
cực của học sinh.
Trường THCS Lê Đình Kiên được đóng trên địa bàn trung tâm văn hóa
chính trị của huyện, tuyển sinh trên địa bàn toàn huyện, trong đó học sinh thị
trấn chiếm số đông, chất lượng đầu vào tương đối tốt nhưng đây cũng là nơi
quy tụ các học sinh có đa dạng hoàn cảnh khác nhau và tập trung nhiều học sinh
được sinh sống trên địa bàn thị trấn có môi trường phức tạp. Vì vậy đây cũng là
nơi dễ xảy các mâu thuẫn giữa học sinh, từ đó dẫn đến những hành vi vi phạm
đạo đức.
Từ những phân tích trên, chúng ta thấy rằng: việc tìm ra những biện pháp
giáo dục đạo đức kịp thời và phù hợp là vô cùng cần thiết nhằm ngăn chặn, giảm


thiểu hậu quả do việc vi phạm đạo đức của học sinh gây ra, tạo nên một môi
trường giáo dục an toàn, lành mạnh đáp ứng mục tiêu giáo dục và nguyện vọng
của phụ huynh.
1.2 Mục đích nghiên cứu
Nhằm tìm ra các giải pháp , biện pháp, kỹ năng nhằm hạn chế, ngăn chặn,
phát hiện xử lý và giáo dục đạo đức học sinh . Từ đó nâng cao chất giáo dục đạo
đức trong nhà trường, thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện. Góp phần
1.3 Đối tượng nghiên cứu
Đó là quá trình quản lý, giáo dục đạo đức học sinh THCS bao gồm: hoạt
động giáo dục đạo đức của các thầy cô bộ môn, của giáo viên chủ nhiệm, công
tác chỉ đạo, ý thức tu dưỡng đạo đức, theo dõi hành vi, theo dõi xử lý vi phạm
đạo đức, theo dõi việc rèn luyện sửa chữa vi phạm, các tổ chức hoạt động NGLL
lồng ghép giáo dục đạo đức học sinh…
1


1.4 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp Tổng kết kinh nghiệm và phương pháp nghiên cứu
tài liệu, phương pháp xử lí thông tin và thống kê.
Trước hết cần thu thập tài liệu để tìm hiểu về công tác giáo dục đạo đức
học sinh phổ thông nói chung và riêng đối với học sinh THCS. Trực tiếp tham
gia xử lý một số vụ vi phạm của học sinh.Tìm hiểu các kế hoạch giáo dục đạo
đức học sinh của giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn.. Tìm hiểu các báo cáo
về giáo dục đạo đức. Tìm hiểu phương pháp xử lý các vụ vi phạm đạo đức của
học sinh . Tìm hiểu quan điểm, tinh thần trách nhiệm và năng lực của các giáo
viên. Tìm hiểu ý thức thái độ. Tìm hiểu hoàn cảnh, nhận thức của phụ huynh.
Thống kê các vụ vi phạm, nghiên cứu các bản tự kiểm điểm của học sinh vi
phạm, các biên bản xử lý vi phạm của giáo viên từ năm học 2013-2014 đến năm
học 2017-2018.
Phân tích, xử lí các số liệu và rút ra quy luật, bài học kinh nghiệm.

Trong quá trình nghiên cứu, phân tích xử lý các số liệu tôi đã thống kê
một số vấn đề chính sau:
Trung bình mỗi năm học có trên dưới 10 vụ vi phạm, đại đa số các vụ vi
phạm của học sinh bắt nguồn từ những va chạm, xích mích nhỏ nhặt nhưng vô
cùng đa dạng như: lấy tên bố mẹ chửi nhau, Xì van xe, xô đổ xe, giấu đồ,
huyếnh với nhau, chơi xấu khi đá bóng vv…một số ít vụ vi phạm bắt nguồn từ
chủ quan ý thức của học sinh muốn thỏa mãn nhu cầu cá nhân, động cơ trả thù
cá nhân, số vụ vi phạm còn lại bắt nguồn từ việc yêu sớm, từ bất mãn với hoàn
cảnh gia đình…
Đa số các em ban đầu không chịu nhận lỗi, thường chống chế, bao biện
cho hành vi vi phạm của mình. Sauk hi có chứng cứ và lập luận đầy đủ của thầy,
cô đưa ra các em mới chịu nhận lỗi, 100% xin tha thứ hoặc nhận kỷ luật nhẹ.
Có tới 70% các vụ vi phạm đánh nhau, trong đó đa số chưa gây hậu quả
nghiêm trọng do được phát hiện, ngăn cản kịp thời. 10% vi phạm ăn cắp vặt,
20% vi phạm khác: như phá hoại của công, vô lễ với thầy cô, với người lớn, vi
phạm nội quy…
Sau khi phân tích và xử lí các số liệu, bản thân tôi đã rút ra được nguyên
nhân các giải pháp hiệu quả trong công tác giáo dục đạo đức trong nhà trường.

2


2. Nội dung sang kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lí luận của Sáng kiến kinh nghiệm.
Việc vi phạm đạo đức của học sinh có thể được hiểu là vi phạm những
chuẩn mực của một người học sinh, của một công dân, vi phạm các nội quy, quy
chế của nhà trường, của lớp học…
Khoa học đã chứng minh, Các yếu tố liên quan đến việc vi phạm đạo đức
của học sinh đó chính là lứa tuổi, đặc điểm tâm lý và đặc điểm xã hội.
Với đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS là tuổi “nổi loạn” dễ có

những hành động bột phát do bản thân chưa phải là người lớn nhưng luôn tự coi
mình là người lớn. Nắm bắt tâm lý lứa tuổi học sinh là một vấn đề mà tất cả
những ai đang công tác trong ngành sư phạm đều đã được trang bị, do đó thầy
cô trong trường hoàn toàn có thể nắm bắt được tâm lý lứa tuổi các em (nhu cầu,
định hướng giá trị, hứng thú, ý thức đạo đức, ý thức pháp luật).
Từ công tác chủ nhiệm, giáo viên hoàn toàn có thể nắm bắt nghề nghiệp,
hoàn cảnh gia đình, nơi cư trú, địa vị xã hội đã tác động không nhỏ đến hành vi
của học sinh như là:
+ Môi trường với những nhân tố lạc hậu, tiêu cực, không phù hợp với đạo
đức và sự tiến bộ xã hội, không thuận lợi cho sự phát triển, ảnh hưởng đến hành
vi học sinh, gây nên những hành vi lệch chuẩn.
+ Đặc biệt là tác động không lành mạnh từ gia đình như bầu không khí
không thuận hòa, có người phạm tội, nếp sống thiếu văn hóa, giáo dục sai lầm,
hoàn cảnh kinh tế thiếu thốn, khó khăn, thiếu việc làm...
+ Tác động của gương xấu của bạn bè và những người xung quanh.
+ Tác động tiêu cực của đường phố, làng xã, nơi cư trú.
+ Tác động tiêu cực của sách báo, phim ảnh và các loại văn hóa đồi trụy
khác.
+ Tác động xấu của hoàn cảnh xung đột, bất hòa, do đụng chạm về quyền
lợi và do quan hệ ứng xử không đúng mực.
+ Tác động xấu của các hiện tượng phạm tội, phạm pháp và các tệ nạn
đang hàng ngày xảy ra trong xã hội vv…
Từ đó, giáo viên sẽ đánh giá chính xác nguyên nhân gây ra hành vi vi
phạm đạo đức của học sinh, từ đó có biện pháp giáo dục phù hợp để hạn chế,
ngăn chặn, phát hiện, xử lí và giáo dục đạo đức hiệu quả.
Từ những cơ sở lí luận trên, bản thân tôi có đủ những điều kiện để nghiên
cứu đề tài này một cách khả thi.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trước đây, các giáo viên trong trường thường áp dụng các biện pháp
thông thường theo một nguyên tắc cứng nhắc: Học sinh vi phạm, giáo viên lập

biên bản, sau đó thi hành kỷ luật….
Điều này dẫn đến không giải quyết tận gốc nguyên nhân sâu xa của hành
vi vi phạm đạo đức .Kết quả số vụ việc học sinh đánh nhau, ăn trộm, phá của
công, bắt nạt, bỏ tiết chơi geme, nhiều em sự việc tái diễn nhiều lần.
Phụ huynh đổ lỗi cho nhà trường khi con em mình vi phạm
3


Giáo viên lúng túng trước một số trường hợp vi phạm mà học sinh ngoan
cố không nhận lỗi, không đưa ra được biện pháp tốt, không giải quyết triệt để
nguyên nhân gốc rễ.
2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã sử dụng để giải
quyết vấn đề.
Từ thực trạng giáo dục đạo đức trong nhà trường trong những năm vừa
qua, từ việc phân tích cơ sở lí luận của của việc giáo dục đạo đức liên quan đến
hành vi của học sinh và những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi, Với phương pháp
nghiên cứu “Tổng kết kinh nghiệm và phương pháp nghiên cứu tài liệu, phương
pháp xử lí thông tin và thống kê” bản thân tôi đã đúc rút được một số kinh
nghiệm trong công tác giáo dục đạo đức ở đơn vị mình đó là: Muốn giáo dục
đạo đức học sinh đạt hiệu quả tốt cần xác định đúng bản chất 03 vấn đề (Các
hành vi thường mắc phải, nguyên nhân, giải pháp).
2.3.1. Xác định các hành vi mà các em thường mắc phải trong đơn vị
của mình.
- Vô lễ với thầy cô, người lớn tuổi. Ứng xử với thầy cô, người trên tuổi:
Thiếu lễ phép, hay cãi, không vâng lời;
- Đánh nhau ở nhiều mức độ, nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng, một
vài trường hợp có biểu hiện hành vi giống với côn đồ;
- Ăn trộm tiền, ăn trộm đồ của bạn hoặc của các cá nhân ngoài xã hội;
- Bỏ học chơi đi chơi Game;
- Biểu hiện yêu sớm và có cử chỉ không phù hợp nơi trường học;

- Nói dối thầy cô, bố mẹ, bạn bè;
- Hay vi phạm các nội quy nhà trường, lớp học như: nói chuyện riêng,
không ghi bài, không làm bài tập, không có ý thức bảo vệ của công;
- Học hành sa sút, giao du với các thành phần xấu, la cà quán xá, ăn quà
vặt;
- một số hành vi khác như nói tục, nghịch dại, nói xấu bạn vv…
2.3.2. Xác định cụ thể những nguyên nhân học sinh vi phạm trong
đơn vị của mình.
Các vụ vi phạm đạo đức trong trường học của chúng tôi có một số nguyên
nhân cụ thể sau:
a- Nguyên nhân chủ quan:
Một số em do cá tính sĩ diện hiếu thắng;
Một số ít em do ý thức chủ quan muốn thỏa mãn nhu cầu bản thân, trả thù
cá nhân.
b- Nguyên nhân khách quan:
Do đối tượng học sinh có hoàn cảnh khá đặc biệt khó khăn đó là:
+ Bố mẹ làm ăn xa ở với ông bà, cô dì chú bác;
+ Bố mẹ ly dị ở với bố hoặc mẹ, hoặc ông bà cô dì chú bác;
+ Học sinh mồ côi ở với ông bà;
Do đối tượng học sinh có hoàn cảnh Bố mẹ cơm không lành canh không
ngọt; Bố mẹ có công việc làm ăn thiếu chân chính gây phản cảm cho con;
4


Do bố mẹ kỳ vọng quá nhiều vào con cái, gây áp lực nên học sinh căng
thẳng;
Do nhận thức của bố mẹ về việc giáo dục con cái yếu kém (Đánh đập tàn
nhẫn, sỉ nhục, la mắng khi con mắc lỗi hoặc điểm kém), học sinh có điều kiện
sống tốt, khá giả nhưng được nuông chiều.
Môi trường sống xung quanh trường học, chỗ ở có nhiều cám dỗ đối với

học sinh (Game, quà vặt, đồ chơi, quần áo, dày dép, ma túy, mại dâm…);
Nguồn sống của một bộ phận gia đình người dân dựa vào sự tiêu tiền của
học sinh vì họ không chịu tìm một nghề khác nên tìm mọi cách lôi kéo học sinh.
Trách nhiệm, lương tâm mỗi người trong xã hội đối với các em học sinh
chưa cao thậm chí không có.
Nhiều người lớn, kẻ xấu lôi kéo các em vào con đường hư hỏng như cho
các em mua nợ, cho vay nặng lãi rồi siết nợ.
Khoản thu học riêng với thầy đẩy những em học sinh đã khó khăn càng
khó khăn hơn dẫn đến hành vi trộm cắp.
Một bộ phận thầy cô còn vô cảm trước những vi phạm của các em.
Do sự bùng nổ của Công nghệ thông tin, hội nhập thế giới làm cho các em
dễ tiếp cận với các Website đen trên trang mạng chủ yếu là Facebook, youtube
làm cho các em bị tác động xấu bởi các Website này, làm ảnh hưởng tới tiêu cực
tới cảm xúc của các em.
Do thực tế trong các bài giảng của các môn học GDCD, Ngữ văn, Mỹ
thuật…rất hay nhưng nhiều nội dung lại ngược với những điều tiêu cực các em
được chứng kiến trong thực tế cuộc sống và trong thông tin trên các trang mạng
xã hội.
2.3.3. Tìm Biện pháp giáo dục phù hợp với tâm sinh lí lứa tuổi, phù
hợp với từng tình huống vi phạm của học sinh trong đơn vị của mình.
- Quản lý việc xin tiền bừa bãi: Tất cả những khoản thu nhà trường phải
được thông báo trực tiếp và công khai cho phụ huynh (Được quy định tại các kỳ
họp phụ huynh đầu năm). Do vậy việc học sinh xin tiền mà không trong khoản
nhà trường thông báo thì phụ huynh phải hỏi rõ lý do, nếu là lý do chính đáng
thì phụ huynh mới cho.
- Quản lý thời gian biểu của học sinh: Nhà trường chịu trách niệm quản lý
học sinh trong thời gian học sinh ở trường; Khi ra khỏi trường thì trách nhiệm
thuộc về phụ huynh, tuy nhiên nhà trường sẽ hỗ trợ Phụ huynh hết sức mình.
Việc này là đương nhiên nhưng vẫn cần có sự thống nhất phối hợp giữa nhà
trường và phụ huynh để gắn trách nhiệm của phụ huynh vào việc quản lý, giáo

dục con cái.
- Nhà trường quản lý học sinh bằng sổ liên lạc điện tử, bằng cách nhắn tin
định kỳ, nhắn tin riêng, nhắn tin điểm danh. Có trách nhiệm thông báo ngay cho
phụ huynh để phối hợp xử lý kịp thời khi các em mắc lỗi. Đối với việc điểm
danh cần có bộ phận kiêm nhiệm và điểm danh từng buổi học sau đó thông báo
với phụ huynh ngay trong buổi học đó, khi lịch học thay đổi, nhà trường có kế
hoạch nghỉ học hay nghỉ học đột xuất nhất định phải thông báo với phụ huynh
qua sổ liên lạc điện tử, điều này đã hạn chế các em bỏ tiết tối đa.
5


- Cán bộ, giáo viên đặc biệt là Giáo viên chủ nhiệm sẵn sàng nhận liên lạc
của phụ huynh bất cứ lúc nào, sẵn sàng nhận nhiệm vụ giúp đỡ học sinh bất kể
thời gian nào (Sẵn sàng nghe điện thoại của phụ huynh).
- Khi học sinh còn đang manh nha ý định vi phạm nội quy hoặc chớm vi
phạm nội quy, tệ nạn thì cần phải xử lý triệt để đến cùng và kịp thời sẽ có tác
dụng răn đe rất lớn. Tạo cho các em một số cơ hội để sửa chữa lỗi lầm. Ban
giám hiệu, Giáo viên chủ nhiệm, Giáo viên bộ môn quan tâm giúp đỡ các em
sửa chữa khuyết điểm (Đặc biệt là Giáo viên chủ nhiệm lớp. Việc trong lớp mất
cắp dù là nhỏ thì đó chính là biểu hiện tiêu tiền của một vài em nào đó, sự tiêu
tiền này hầu hết là do các em bắt đầu có hành vi chơi Game, ăn quà…Trong
cách xử lý học sinh vi phạm thường các em không chịu nhận lỗi vì vậy không
nên truy xét tại sao em lại làm như vậy? mà chỉ nên chỉ ra chứng cứ vi phạm :
Đánh bạn- là sai, lấy trộm- là sai…thì các em mới nhận lỗi. Nhận lỗi rồi thì phải
sửa chữa.
- Thầy giáo (Nhất là giáo viên chủ nhiệm) luôn là người bạn của học sinh,
muốn vậy phải gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh các em, tôn trọng ý kiến các em để
các em có thể chia sẻ những suy nghĩ của mình với thầy cô.

Thầy cô là người bạn gần gũi học sinh trong học tập

- Khi kỷ luật một học sinh cần hết sức thận trọng, xem xét mọi góc độ
nhất là hoàn cảnh ra đình rồi mới đưa ra quyết định. Hạn chế đình chỉ học các
em, vì điều đó sẽ đẩy các em ra lề xã hội.
- Tham mưu với chính quyền địa phương để có sự tham gia vào cuộc của
tất cả các cấp, các nghành như Ngành Thuế, Mặt trận, Dân vận, Công an đối với
những chủ kinh doanh các mặt hàng bán cho học sinh, kinh doanh Game…
- Tổ chức nhiều Hoạt động Ngoài giờ lên lớp, hoạt động Đoàn, Đội vừa
phát huy sở trường, vừa giáo dục toàn diện, vừa tạo sân chơi bổ ích, an toàn cho
các em.
6


Một buổi hoạt động của Đội TNTP
- Hình thành cho các em thói quen chấp hành pháp luật thông qua việc
yêu cầu, uốn nắn các em thực hiện nghiêm chỉnh một số hành động điển hình
như: Việc chấp hành đèn đỏ ở ngã tư Thị trấn…
- Hướng các em vào các hoạt động lao động, vui chơi lành mạnh, học tập
nhiều hơn để các em được tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của một môi trường tốt.
Điều này sẽ ảnh hưởng tốt tới các hành vi của các em.

7


Học sinh lao động

Vui chơi đầu buổi học

8



Học sinh vui chơi giữa giờ

Một buổi hoạt động ngoài giờ lên lớp
- Dạy các em tránh xa các tình huống dễ gây cảm xúc.
9


Tuyên truyền học sinh tránh xa các tệ nạn xã hội, các tình huống kích động cảm
xúc
- Tổ chức một số buổi hoạt động ngoại khóa cho học sinh xử lý một số
tình huống thực tế, mà những tình huống đó được xây dựng từ thực tế học sinh
vi phạm đạo đức trong đơn vị mình. Giáo dục tình yêu quê hương đất nước, lòng
tự hào dân tộc

Hoạt động ngoại khóa giáo dục tình yêu Tổ quốc

10


Tập múa hát chủ đề về quê hương đất nước
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
Sau khi áp dụng đề tài trong đơn vị: Số vụ vi phạm của học sinh giảm
dần, mức độ gây hậu quả giảm, đặc biệt là các vụ đánh nhau giảm nhiều, tỷ lệ
hạnh kiểm tốt của những năm gần đây tăng. phụ huynh đồng tình ủng hộ, môi
trường giáo dục trong nhà trường rất an toàn, thân thiện.
Năm học
Số vụ vi
phạm
Số vụ đánh
nhau

Hạnh kiểm
tốt

2012-2013

2013-2014

2014-2015

2015-2016

2016-2017

21

17

12

11

6 vụ

17

12

6

3


2

94.87

95.24

98.17

99.38

98.11
%

11


3. Kết luận, kiến nghị.
- Kết luận:
Muốn giáo dục đạo đức học sinh đạt hiệu quả cần phải:
1, Hiểu thực chất của việc vi phạm đạo đức của học sinh chính là những
hành vi xấu, tiêu cực trái với chuẩn mực của một người học sinh, một công dân,
trái với những quy tắc ứng xử trong nhà trường và ngoài xã hội.
2, Hiểu được các yếu tố ảnh hưởng tốt, xấu đến hành vi của học sinh để
từ đó tìm ra các biện pháp tạo môi trường giáo dục và lao động tốt nhất cho học
sinh, đồng thời định hướng cho các em tránh xa những môi trường gây ảnh
hưởng tiêu cực đến cảm xúc, hành vi của các em.
3, Muốn đánh giá đúng thực chất mức độ vi phạm đạo đức của học sinh
cần tìm hiểu rõ nguyên nhân, từ đó mới có phải pháp xử lí thích hợp.
Cần phối hợp và thống nhất với phụ huynh về biện pháp xử lí kỷ luật khi

có đủ cơ sở khẳng định học sinh vi phạm.
4, Trong giáo dục đạo đức học sinh cần chú ý quan tâm toàn diện các vấn
đề: Phòng ngừa, hạn chế, xử lý, và giáo dục học sinh vi phạm.
Nên chú trọng biện pháp phòng ngừa là chính.
Cần giáo dục các em bằng chính lòng bao dung và tình yêu thương của
người thầy giáo, cho các em cơ hội sửa chữa. Nêu gương tốt và hạn chế trách
phạt.
Tóm lại:
Giáo dục đạo đức học sinh trước hết cần người thầy có đạo đức nghề
nghiệp, cần hiểu rõ hoàn cảnh học sinh, cần tôn trọng lắng nghe các em, cần có
lòng vị tha và tạo cơ hội sửa chữa cho học sinh mắc lỗi.
Người thầy không được vô cảm trước những hoàn cảnh đặc biệt của học
sinh, cần trăn trở khi những sai phạm đáng tiếc của các em có một phần trách
nhiệm của mình.
*Đề xuất ứng dụng của đề tài:
Có thể nói các giải pháp trong đề tài nêu trên đã áp dụng phù hợp và có
tính khả thi cao trong thực tế giáo dục đạo đức của nhà trường nhiều năm qua.
Đề tài này có thể áp dụng cho các trường THCS nói chung.
Về hướng phát triển của đề tài này là có thể mở rộng phạm vi tìm hiểu sâu
về các nhóm biện pháp phòng ngừa học sinh vi phạm, xử lí học sinh vi phạm
hoặc giáo dục học sinh vi phạm.
Cũng có thể phát triển đề tài theo hướng nghiên cứu sâu các yếu tố ảnh
hưởng đến hành vi vi phạm đạo đức của học sinh…
-Kiến nghị.
Tổ chức hội thảo trao đổi sáng kiến kinh nghiệm khi có các sáng kiến
kinh nghiệm hay, thiết thực, bổ ích. Sáng kiến kinh nghiệm được công nhận cấp
Tỉnh đề nghị được bảo lưu ở cấp tỉnh và huyện trong 03 năm để dùng xét danh
hiệu thi đua (Căn cứ: sáng kiến kinh nghiệm phải được kiểm nghiệm qua thực tế
trong một thời gian nhất định nên 01 năm 01 SK thì khó có thể có chất lượng và
tính khả thi cao). Đề nghị thời gian thông báo kết quả sáng kiến kinh nghiệm cấp

Tỉnh sớm hơn.
12


XÁC NHẬN CỦA
P.THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Lê Thị Yến

Yên Định, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Phạm Thị Lan

13


Mục Lục
STT

NỘI DUNG
1.
Mở đầu.
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu

2. Nội dung sang kiến kinh nghiệm
2.1 Cơ sở lí luận của Sáng kiến kinh nghiệm.
2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến
kinh nghiệm.
2.3 Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc giải pháp đã
sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Xác định các hành vi mà các em thường mắc
phải trong đơn vị của mình.
2.3.2. Xác định cụ thể những nguyên nhân học
sinh vi phạm trong đơn vị của mình
2.3.3. Tìm Biện pháp giáo dục phù hợp với tâm
sinh lí lứa tuổi, phù hợp với từng tình huống vi
phạm của học sinh trong đơn vị của mình.
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với
hoạt động giáo dục.
3. Kết luận, kiến nghị.
- Kết luận.
- Kiến nghị.

TRANG
1
1
1
1
2
3
3
3
4-10


11 -13

14


15



×