Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn GDCD thông qua tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và sức khỏe trong dạy GDCD ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 21 trang )

MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

NỘI DUNG
1. Mở đầu
1.1 Lí do chọn đề tài
1.2 Mục đích nhiên cứu
1.3 Đối tượng nghiên cứu
1.4 Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến
2.1 Cơ sở lí luận
2.2 Thực trạng
2.3 Các giải pháp
2.3.1 Các giải pháp
2.3.2 Các biện pháp thực hiện
2.4 Hiệu quả của sáng kiến


3. Kết luận, kiến nghị
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị

TRANG
2
2
2
2
2
3
3
4
5
5
8
19
19
19
20


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Trong những năm qua, sự phát triển nhanh chóng về kinh tế xã hội đã làm
đổi mới xã hội Việt Nam. Chỉ số tăng trưởng kinh tế không ngừng được nâng cao,
đời sống văn hóa tinh thần không ngừng được cải thiện. Tuy vậy sự phát triển kinh
tế chưa đảm bảo cân bằng với việc bảo vệ môi trường, vì vậy môi trường Việt
Nam đã xuống cấp, nhiều nơi môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, ảnh hưởng
xấu đến sức khỏe và đời sống của người dân, những hiểm họa suy thoái môi

trường đang ngày càng đe dọa cuộc sống của loài người trên trái đất.
Nhằm giải quyết các vấn đề về môi trường, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra
nhiều chủ trương biện pháp tích cực, đồng bộ. Hoạt động bảo vệ môi trường được
các cấp, các ngành và đông đảo các tầng lớp nhân dân quan tâm và bước đầu đã
thu được một số kết quả đáng khích lệ. Nhiều văn bản mang tính pháp quy được
thông qua, ban hành như: Luật Bảo vệ môi trường(BVMT) năm 2005 được Quốc
Hội Nước CHXHCN Việt Nam khóa XI kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005;
Quyết định 1363/ QĐ - TTg ngày 17/10/2001 của Thủ tương Chính phủ về việc
phê duyệt đề án : “ Đưa nội dung BVMT vào hệ thống giáo dục quốc dân”; Chỉ
thị số 40/2008/CT-BGDĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ngày
22/7/2008 phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích cực”
Giáo dục bảo vệ môi trường cũng chính là bảo vệ sức khỏe của bản thân,
gia đình và xã hội, là một trong những biện pháp hữu hiện nhất, kinh tế nhất, đây
cũng là một trong những biện pháp để ứng phó với việc biến đổi khí hậu mà cả
nhân loại đang phải đối đầu. Là biện pháp có tính bền vững để thực hiện mục tiêu
phát triển đất nước. Là một giáo viên dạy môn Giáo dục công dân trong trường
THCS, tôi nhận thức một cách sâu sắc về tầm quan trọng của công tác giáo dục
bảo vệ môi trường và môi trường có ảnh hưởng như thế nào đối với sức khỏe của
con người, cho học sinh. Đặc biệt lồng ghép kiến thức môi trường và giáo dục bảo
vệ môi trường cùng việc bảo vệ sức khỏe của bản thân thông qua các bài học
trong chương trình là việc làm thiết thực nhằm giúp các em có thể thu nhận được
những thông tin, những kiến thức cơ bản về môi trường và hiểu sự phụ thuộc lẫn
nhau giữa hoạt động của con người và môi trường, về mối quan hệ giữa con người
và môi trường, học sinh có kĩ năng bảo vệ và giữ gìn môi trường, kĩ năng dự đoán,
phòng tránh và giải quyết những vấn đề môi trường nảy sinh, có thể tham gia tích
cực vào những hoạt động khôi phục, bảo vệ và gìn giữ môi trường. Học sinh có ý
thức về tầm quan trọng của môi trường trong sạch đối với sức khoẻ con người và
đối với chất lượng cuộc sống của chúng ta, phát triển thái độ tích cực đối với môi
trường là việc làm cần thiết mang lại lợi ích không những cho cá nhân mà nó còn

mang lại lợi ích cho xã hội và toàn nhân loại....
Vì vây tôi đã nghiên cứu về vấn đề "Nâng cao chất lượng giảng dạy bộ
môn GDCD thông qua Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và sức khỏe
trong dạy GDCD ở trường THCS ". Để các em thấy được tầm quan trọng của
môi trường đối với cuộc sống, việc ô nhiểm môi trường có ảnh hưởng như thế nào
đói với sức khỏe và phòng tránh được một số bệnh do ô nhiễm môi trường mang
2


lại là vô cùng cần thiết một việc làm nhỏ mà mang lại lợi ích lớn cho bản thân và
xã hội.
1.2 Mục đích nghiên cứu.
Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường là việc làm hết sức cần thiết, thường
xuyên và liên tục. Bởi giáo dục ý thức bảo vệ môi trường sẽ hình thành và phát
triển kĩ năng hành động trong môi trường của học sinh, từ đó tạo nên một lối sống
có trách nhiệm và thân thiện với thiên nhiên. Để thực hiện nội dung tích hợp
GDYTBVMT vào môn học, đặc biệt là môn GDCD ở THCS có hiệu quả, giáo
viên phải có trách nhiệm xây dựng bài giảng có chất lượng giúp học sinh nhận
thức tốt vấn đề đặt ra, bài học có tác dụng giáo dục sâu sắc và có sức lan toả. Bởi
lẽ, đạo đức được hình thành theo những chuẩn mực sống, tuỳ theo lứa tuổi, văn
hoá, gia đình, tôn giáo.... Qua những bài học có tích hợp nội dung GDYTBVMT,
học sinh nhận thức được vai trò của môi trường cũng như sự tác động tiêu cực của
con người tới môi trường chắc chắn các em sẽ quyết định được hành vi của mình
đối với môi trường. Đó cũng chính là mục tiêu, yêu cầu để tôi thực hiện kế hoạch
này.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh Khố 6,7 trường THCS Thạch Quảng.
- Thực trạng môi trường chung và thực trạng môi trường trên địa bàn xã Thạch
Quảng.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.

Khi tiến hành xây dựng đề tài này tôi chủ yếu lấy hình thức thực nghiệm
thông qua quá trình giảng dạy trên lớp. ngoài ra còn sử dụng phương pháp quan
sát, thống kê để làm nổi bật lên vấn đề môi trường từ đó thống kê số liệu khảo sát
về việc nắm kiến thức, kỹ năng, chuyển biến về thái độ tình cảm của học sinh.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Theo Điều 1, Luật bảo vệ môi trường của Việt Nam thì môi trường bao gồm
các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao
quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của
con người và thiên nhiên.
Môi trường sống của con người theo nghĩa rộng là tất cả các yếu tố tự nhiên
và xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người như tài nguyên thiên
nhiên, khí hậu, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội. Theo nghĩa hẹp thì
môi trường sống của con người chỉ bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố xã hội
trực tiếp liên quan đến chất lượng cuộc sống của con người như diện tích nhà ở,
nước sạch, điều kiện vui chơi, giải trí, chất lượng bữa ăn...
Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường đang là chủ đề nóng trên các mặt báo
và nhận được rất nhiều sự quan tâm của người dân. Trong đó, đặc biệt là vấn đề ô
nhiễm nguồn nước, ô nhiễm không khí ở Việt Nam đã và đang ngày càng trở nên
nghiêm trọng hơn. Thông qua các phương tiện truyền thông, chúng ta có thể dễ
dàng thấy được các hình ảnh, cũng như các bài báo phản ánh về thực trạng môi
trường hiện nay. Mặc dù các ban ngành, đoàn thể ra sức kêu gọi bảo vệ môi
trường, bảo vệ nguồn nước,... nhưng có vẻ là chưa đủ để cải thiện tình trạng ô
nhiễm ngày càng trở nên trầm trọng hơn. Ở trường THCS, nhiều môn học được
3


tập huấn kế hoạch lồng ghéo giáo dục bảo vệ môi trường trong từng tiết học, trong
đó có môn Giáo dục Công dân. Ngoài việc giúp học sinh hiểu được những quyền
và nghĩa vụ cơ bản của một công dân, có niềm tin vào tính đúng đắn của các

chuẩn mực, có ý thức tuân thủ Pháp luật và có khả năng thực hiện đúng những
quy định của Pháp luật. Học sinh ngày càng có ý thức bảo vệ thiên nhiên, sống
hòa hợp với thiên nhiên, thân thiện với môi trường, có kĩ năng phát hiện các vấn
đề về môi trường và ứng xử tích cực với các vấn đề môi trường nảy sinh, có hành
động cụ thể để bảo vệ môi trường, biết tuyên truyền vận động bảo vệ môi trường
trong gia đình, nhà trường, cộng đồng đồng thời biết nghiêm chỉnh chấp hành quy
định của Luật bảo vệ môi trường.
Vì vậy, cùng với nhiều môn học khác, môn Giáo dục Công dân cấp THCS
đã góp phần trang bị cho học sinh hệ thống kiến thức tương đối đầy đủ về môi
trường và kỹ năng bảo vệ môi trường, đây là sự cần thiết và không thể thiều trong
quá trình góp phần bảo vệ môi trường của chúng ta.
Giáo dục bảo vệ môi trường còn góp phần hình thành nhân cách người lao
động mới, người chủ tương lai của đất nước có thái độ thân thiện với môi trường ở
mọi lúc mọi nơi, phát triển kinh tế hòa với việc bảo vệ môi trường, bảo đảm nhu
cầu của hôm nay mà không phương hại đến các thế hệ mai sau. Giáo dục bảo vệ
môi trường là vấn đề có tính chiến lược của mỗi quốc gia và toàn cầu. Môn
GDCD là môn có liên quan mật thiết tới môi trường và bảo vệ môi trường đó là
một thuận lợi cho việc tích hợp bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe một cách
thuân lợi thông qua các bài học. Qua đó học sinh có thể nhận thức đúng đắn về
vai trò của cuộc sống con người mà có ý thức tốt hơn trong bảo vệ môi trường và
sức khỏe của bản thân cũng như của gia đình và cộng đồng.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Thực trạng nhận thức về môi trường và bảo vệ sức khỏe đối với học sinh
trường THCS Thạch Quảng chưa tích cực. Nói về vấn đề môi trường học sinh đó
là vấn đề quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày nên dường như không mấy hứng
thú. Vì vậy có nhiều học sinh chưa có ý thức về môi trường, bảo vệ môi trường là
việc làm cần thiết vẫn còn hiện tượng ăn quà vặt trong trường, vứt rác bừa bãi,
vấn đề vệ sinh phòng học, lớp học chưa thực sự xanh - sạch - đẹp, sự chăm sóc
các bồn hoa, cây cảnh theo phân công của trường chưa thực sự tốt. Một thực tế xã
Thạch Quảng là xã miền núi vì vậy việc quan tâm đến môi trường chưa được chú

trọng. Đến nay việc gom rác thải sinh hoạt chỉ mới ở mức tự phát ở các hộ gần
trung tâm xã, thường thì các gia đình vứt bừa bãi ra bờ sông, gầm cầu, hoặc một
số gia đình gom để đốt. Chính việc xử lí rác thải ngay từ gia đình đã tạo cho các
em có thói quen vứt rác bừa bãi, chưa có cách xử lí khoa học, an toàn cho sức
khỏe con người và môi trường.
Từ thực tế đó, tôi đã tiến hành khảo sát việc nhận thức, ý thức về các vấn đề
môi trường và môi trường có ảnh hưởng như thế nào đối với sức khỏe các hành
động cụ thể để bảo vệ môi trường ở 2 lớp 6A, 7B với tổng số học sinh là 77 em
và đã cho kết quả như sau:
Các nội dung được điều tra
Mức độ đạt được
Tốt
Khá
TB
Yếu
4


Nhận thức về tầm quan trọng
của môi trường đối với cuộc
sống.
Ý thức bảo vệ môi trường
Ý thức tuyên truyền việc bảo
vệ môi trường

SL

TL%

SL

32

TL SL
%
29,4 36

TL
SL
%
36,2 9

TL
%
10,3

19

22,2

18
16

21,8
18,2

22
25

28,2 30
32,0 25


32,9 10
31,1 12

11,5
16,7

13
20,2 25
32,0 28
34,9 9
12,8
Có hành động cụ thể bảo vệ
môi trường
Từ những thực trạng trên, cùng với tầm quan trọng của việc giáo dục ý thức
bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sức khỏe của bản thân tôi mạnh dạn trình bày
một số ý kiến của mình về "Nâng cao chất lượng giảng day bộ môn GDCD
thông qua Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường và sức khỏe trong dạy học
GDCD ở trường THCS"
2.3. Các giải pháp
2.3.1. Các giải pháp thực hiện.
2.3.1.1Xác định các bài học có nội dung, mức độ, từng phần hoặc toàn phần tích
hợp về bảo vệ môi trường.
2.3.1.2. Giáo viên thu thập và hướng dẫn học sinh cách thu thập, xử lí thông tin,
phân tích tranh ảnh, số liệu....
2.3.1.3. Sử dụng các phương pháp đặc trưng phù hợp, tăng cường bổ sung những
kiến thức thực tế để kích thích hứng thú học tập của học sinh
2.3.1.4. Lựa chọn các nội dung tích hợp phù hợp với từng bài .
2.3.2. Các biện pháp tổ chức thực hiện.
2.3.2.1 Xác định các bài học có nội dung, mức độ, từng phần hoặc toàn phần

tích hợp về bảo vệ môi trường.
Người dạy học cần thực hiện bước nghiên cứu tìm hiểu vấn đề này đầu tiên,
nhằm có những định hướng chính xác trong quá trình tích hợp, đảm bảo hiệu quả
dạy- học. Cụ thể các nội dung đó như sau:
LỚP
BÀI
MỨC CÁC
NỘI DUNG TÍCH HỢP
ĐỘ
MỤC
Lớp Bài 1: Tự - Bộ Mục a - Cần giữ gìn vệ sinh cá nhân, làm trong sạch
6
chăm sóc, phận
môi trường sống ở gia đình, trường học, khu
rèn luyện
dân cư.
thân thể (bộ
- Môi trường trong sạch ảnh hưởng tốt đến
phận).
sức khoẻ của con người.

5


Bài 3. Tiết - Bộ Mục a
kiệm
phận

Lớp
7


Bài 7. Yêu
thiên nhiên,
sống
hoà
hợp
với
thiên nhiên
Bài
10:
Tích cực, tự
giác trong
hoạt động
tập thể và
trong hoạt
động xã hội
Bài 9. Xây
dựng
gia
đình
văn
hoá
Bài 14. Bảo
vệ
môi
trường và
tài nguyên
thiên nhiên

- Tiết kiệm của cải vật chất, tài nguyên thiên

nhiên là góp phần giữ gìn, cải thiện môi
trường.
- Các hình thức tiết kiệm có tác dụng bảo vệ
môi trường :
+ Hạn chế sử dụng đồ dùng làm bằng các
chất khó phân huỷ (ni lon, nhựa, ...).
+ Tái sử dụng (trong tiêu dùng), tái chế
(trong sản xuất).
+ Khai thác hợp lí, tiết kiệm các nguồn tài
nguyên.
Cả - Thiên nhiên là một bộ phận của môi trường
Toàn bài
tự nhiên.
phần
- Các yếu tố của thiên nhiên. Vai trò quan
trọng của thiên nhiên nhiên đối với cuộc sống
của con người.
- Bộ Mục c - HS cần tích cực, tự giác tham gia các hoạt
phận
động tập thể, hoạt động xã hội về bảo vệ môi
trường và vận động các bạn cùng thực hiện.

- Bộ - Mục HS góp phần xây dựng gia đình văn hoá bằng
phận d
cách giữ gìn nhà ở ngăn nắp, sạch đẹp và
tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường tại
khu dân cư (làm vệ sinh, trồng cây xanh, ...).
Cả - Môi trường là gì, tài nguyên thiên nhiên là
Toàn bài
gì?

phần
- Các yếu tố của môi trường và tài nguyên
thiên nhiên .
- Tầm quan trọng đặc biệt của môi trường và
tài nguyên thiên nhiên đối với đời sống của
con người.
- Một số quy định cơ bản của pháp luật nước
ta về bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên
nhiên .
- Trách nhiệm của công dân nói chung, của
HS nói riêng trong việc bảo vệ môi trường,
tài nguyên thiên nhiên .

6


Lớp
8

Bài 15. Bảo - Bộ Mục b, - Di sản văn hoá vật thể (di tích lịch sử- văn
vệ di sản phận c
hoá, danh lam thắng cảnh ...) là một bộ phận
văn hoá
của môi trường ; bảo vệ di tích lịch sử- văn
hoá, danh lam thắng cảnh là bảo vệ môi
trường.
- Quy định của pháp luật nước ta về bảo vệ di
sản văn hoá liên quan đến vấn đề bảo vệ môi
trường.
Bài 3. Tôn - Bộ Mục 1 - Các hành vi, việc làm bảo vệ môi trường là

trọng người phận
tôn trọng lợi ích của mình và của người khác,
khác
là thể hiện sự tôn trọng người khác
Bài 7. Tích - Bộ Mục
- Hoạt động bảo vệ môi trường và tài nguyên
cực tham phận 1,3
thiên nhiên là một loại hoạt động chính trị gia các hoạt
xã hội.
động chính
- Ý nghĩa của việc tích cực tham gia các hoạt
trị- xã hội
động bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên.
Bài 9. Góp - Bộ Mục
- Bảo vệ môi trường là góp phần xây dựng
phần
xây phận 2,4
nếp sống văn hoá ở cộng đồng dân cư.
dựng nếp
- Thực hiện và vận động bạn bè, người thân
sống
văn
thực hiện bảo vệ môi trường là trách nhiệm
hoá ở cộng
của học sinh.
đồng dân

Bài
15. - Bộ Mục

- Tai nạn do cháy, nổ và các chất độc hại gây
Phòng ngừa phận 1,2
ra không những làm thiệt hại về người, về
tai nạn vũ
của mà còn gây ô nhiễm môi trường.
khí, cháy,
- Quy định của pháp luật về quản lí, sử dụng
nổ và các
vũ khí, các chất cháy, nổ và độc hại.
chất độc hại
Bài
17. - Bộ Mục
- Tài nguyên thiên nhiên và môi trường là tài
Nghĩa vụ phận 1,2
sản nhà nước và lợi ích công cộng.
tôn trọng,
- Trách nhiệm tôn trọng, bảo vệ tài sản nhà
bảo vệ tài
nước và lợi ích công cộng của học sinh cần
sản
nhà
được thể hiện bằng những hành vi, việc làm
nước,
lợi
cụ thể.
ích
công
cộng
Bài
18: - Bộ Mục 4 - Công dân có quyền và trách nhiệm tố cáo

Quyền
phận
với cơ quan có trách nhiệm về những hành vi
khiếu nại tố
làm ô nhiễm môi trường, phá hại tài nguyên
cáo
của
thiên nhiên.
công dân

7


Lớp
9

Bài 6. Hợp
tác
cùng
phát triển
Bài
18.
Sống

đạo đức và
tuân theo
pháp luật

- Bộ Mục 2
phận

- Bộ Mục
phận 1,2

- Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên. Ý nghĩa của sự hợp tác quốc tế trong
việc
- Luôn có ý thức bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên là biểu hiện của người
sống có đạo đức và tuân theo pháp luật.
- HS có trách nhiệm bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên đồng thời vận động bạn
bè, người thân cùng thực hiện.

2.3.2.2. Hướng dẫn học sinh cách thu thập thông tin, xử lí thông tin, phân tích
tranh ảnh có liên quan đến môn học, bài học, đồng thời giáo viên cũng chuẩn
bị cho mình những nội dung tương tự.
Người dạy học hướng dẫn cho học sinh nắm được một số thông tin liên
quan đến chương trình học môn GDCD. Các em tự thu thập những vấn đề liên
quan đến bộ môn thông qua sách, báo, đài, tivi, Internet ...và học sinh có thể ghi
chép, in ra giấy, sưu tập tranh ảnh, các câu ca dao, tục ngữ nói về các chuẩn mực
đạo đức hay các vấn đề về môi trường ... tìm hiểu và giải thích nguyên nhân, hậu
quả của các hiện tượng địa lí xảy ra ở địa phương, xung quanh cuộc sống của
chúng ta ...
Ví dụ1: Trong bài Tự chăm sóc rèn luyện thân thể, ( GDCD 6) GV định hướng
cho học sinh thu thập các câu ca dao tục ngữ, hình ảnh,.. liên quan như:
- Nhà sạch thì mát, bát sạch ngon cơm (TN)
- Câu chuyện đôi chân Bác Hồ
- Bài hát Tôi thích thể thao của nhạc sĩ Đỗ Nhuận( ÂN)
– Happiness is nothing more than good health and a bad memory — Hạnh phúc
không gì hơn la sức khỏe tốt và trí nhớ tồi – Albert Schweitzer ( Danh ngôn)

– Sleep is that golden chain that ties health and our bodies together. — giấc ngủ
là sợi dây vàng liên kết sức khỏe và cơ thể bạn – Thomas Dekker( Danh ngôn)
– Happiness is nothing more than good health and a bad memory — Hạnh phúc
không gì hơn la sức khỏe tốt và trí nhớ tồi – Albert Schweitzer( Danh ngôn)
– Sleep is that golden chain that ties health and our bodies together. — giấc ngủ
là sợi dây vàng liên kết sức khỏe và cơ thể bạn – Thomas Dekker( Danh ngôn)
Ví dụ 2: Trong bài Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên (GDCD7) học
sinh có thể thu thập thêm các thông tin, hình ảnh,..liên quan như:

8


HS lớp 6A dọn vệ sinh khuôn viên nhà trường

Biểu đồ về môi trường và sức khỏe con người
Thông tin: "Mới đây, Bộ Tài nguyên và Môi trường vừa có báo cáo tổng hợp tại
Hội nghị toàn quốc bảo vệ môi trường. Cụ thể, hàng năm , cả nước tiêu thụ hơn
100.000 tấn hóa chất bảo vệ thực vật; phát sinh hơn 23 triệu tấn rác thải sinh
hoạt, hơn 7 triệu tấn chất thải rắn công nghiệp, hơn 630.000 tấn chất thải nguy
hại trong khi việc xử lý chất thải, nước thải còn rất hạn chế."
Lưu ý HS trong qua trình thu thập thông tin số liệu: kiểm tra cẩn chọn lọc
và phân thành nhóm đối tượng.
2.3.2.3. Sử dụng các phương pháp đặc trưng phù hợp, tăng cường bổ sung
những kiến thức thực tế để kích thích hứng thú học tập của học sinh,
Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường trong môn giáo dục công dân rất
phong phú, đa dạng, mỗi phương pháp đều có mặt tích cực và hạn chế riêng. Vì
9


vậy, giáo viên cần lựa chọn và sử dụng kết hợp các phương pháp cho phù hợp với

nội dung, tính chất từng bài, trình độ nhận thức của học sinh, năng lực sở trường
của giáo viên và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của lớp, của trường mình.
- Phương pháp thứ nhất: Giải quyết vấn đề.
Giải quyết vấn đề giúp học sinh có cái nhìn toàn diện trước những vấn đề
đặt ra. Đối với việc liên hệ kiến thức giữa bài học chính với kiến thức môi trường
thì phương pháp giải quyết vấn được sử dụng rộng rãi và phổ biến. Để mang lại
hiệu quả thì vấn đề đưa ra ở mức độ phát huy sự tìm tòi và sáng tạo của học sinh,
vấn đề cần gắn kiến thức môn học đã biết với kiến thức môi trường mà có thể học
sinh chưa biết, nên đòi hỏi học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ, vận dụng nhiều thao
tác tư duy mới giải quyết được vấn đề.
Ví dụ khi dạy bài Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể (GDCD 6) GV có thể đặt
các câu hỏi như:
1. Vì sao cần bảo vệ sức khỏe?
2.Môi trường sống có ảnh hưởng như thế nào đối với sức khỏe? Em hẫy nêu ví
dụ?
Bài Tiết kiệm (GDCD 6) GV có thể đặt các câu hỏi như:
1. Tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên có liên quan như thế nào tới môi trường
2. Em đã có những hình thức tiết kiệm như thế nào?
Bài yêu thiên nhiên sống hòa hợp với thiên nhiên (GDCD 6)
Khi dạy, giáo viên cần bám sát vào nội dung bài học khai thác kiến thức mà
bài học đề cập đồng thời nắm bắt đúng thời điểm để đặt ra các câu hỏi cho học
sinh liên hệ với thực tế môi trường ở địa phương như:
1. Thiên nhiên có vai trò như thế nào đối với đời sống của con người?
2. Nếu môi trường sống bị ô nhiễm thì thiên nhiên và con người sẽ như thế nào?
3.Việc vứt rác bừa bãi có làm ảnh hưởng như thế nàođến thiên nhiên và sức khỏe
Bài Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên (GDCD 7)
1. Các yếu tố môi trường ? Môi trường có ảnh hưởng như thế nào đói với đời sống
con người?
2. Em đã thấy việc làm nào của người dân ở địa phương ảnh hưởng không tốt đến
môi trường? Hiện nay ở địa phương chúng ta còn có hiện tượng chặt phá rừng làm

nương rẫy nữa không?
Có rất nhiều câu hỏi để sử dụng trong quá trình dạy học điều quan trọng là
người dạy lựa chọn câu hỏi như thế nào, đặt ra vào thời điểm nào cho quá trình
tích hợp không gượng ép, gò bó ngược lại phải phù hợp với tiến trình bài dạy,
đảm bảo nội dung, kiến thức mà bài học đề cập đó là điều vô cùng quan trọng.
- Phương pháp thứ hai: Phương pháp trực quan
Đây là phương pháp mà GV sử dụng các phương tiện trực quan như: tranh ảnh,
băng hình….để dạy học và giáo dục môi trường cũng như thấy được môi trường
có ảnh hưởng lớn đối vơi sức khỏe. Hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc vào
mục đích và chức năng sử dụng của giáo viên trong quá trình dạy học. Để liên hệ
kiến thức bài học chính với kiến thức môi trường thì việc sử dụng phương tiện
trực quan cũng mang lại hiệu quả cao. GV có thể sử dụng tranh ảnh, băng hình,
đĩa CD làm phương tiện trực quan, để minh hoạ cho HS những hiện tượng tàn phá
môi trường, ô nhiễm môi trường như đốt phá rừng, nước thải, chất thải công
10


nghiệp,hậu quảm hành động bảo vệ môi trường như các khu rừng cấm, các công
viên thiên nhiên, các công nghiệp xử lí chất thải…Tất cả những hình ảnh trực
quan đó đều gây một ấn tượng sâu sắc đối với học sinh, nó sẽ giúp các em nhận
thức dễ dàng hơn vấn đề và đặc biệt nó tạo nên độ tin cậy cao trong giáo dục.
Để tiết học hiệu quả giáo viên yêu cầu và hướng dẫn học sinh thu thập
thông tin, tranh ảnh,...liên quan đến nội dung bài học.
Cho các em quan sát, so sánh, đối chiếu, phân tích tranh ảnh mình sưu tầm.
Qua đó nội dung giáo dục ý thức bảo vệ môi trường được khắc sâu hơn.
Ví dụ khi dạy Bài yêu thiên nhiên sống hòa hợp với thiên nhiên (GDCD 6)
GV đặt câu hỏi: Nhìn vào những bức tranh em có suy nghĩ gì?

Nước thải chưa được xử lý, khói bụi làm ô nhiễm môi trường, ô nhiễm nguồn
nước

Khi dạy bài Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên ở lớp 7.
GV đặt câu hỏi cho học sinh khai thác tranh: Em có suy nghĩ gì khi quan sát
tranh? Thực tế này có ảnh hưởng gì đến môi trường và cuộc sống của con người?
Em đã sưu tầm được những bức tranh nào nói về vấn đề này ở địa phương mình?
Qua những câu hỏi, đối chiếu tranh ảnh của mình sưu tầm được học sinh sẽ
có cái nhìn tổng quát về việc ô nhiễm môi trường tác động không nhỏ đến môi
trường sống gây ra thiên tai lũ lụt, cạn kiệt tài nguyên... đồng thời cũng thấy được
tình trạng thực tế ở địa phương mình. Sau đây là một số tranh có thể cho học sinh
quan sát để thấy việc sử dụng và xử lí rác thải ni lông ngay địa phương mình

Dùng túi ni lông đựng đồ ăn, nước uống trong sinh hoạt hàng ngày

11


Túi ni lông vứt bừa bãi, làm ô nhiễm nguồn nước, tắc cống,..

Đốt rác gây ảnh hưởng bầu không khí
Phá rừng nguyên nhân gây nên lũ lụt
Từ hình ảnh trực quan giáo viên cho học sinh khái quát: tác hại của vứt rác
bừa bãi là nguyên nhân làm ô nhiễm môi trường. Qua đó giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho các em.
Khi sử dụng phương pháp này giáo viên nêu chú ý lựa chọn tranh ảnh phù
hợp. Đặc biệt những bức tranh chụp cảnh thực tế ở địa phương sẽ đạt hiệu quả cao
hơn.
Ví dụ 1: Tự chăm sóc, rèn luyện thân thể GDCD lớp 6
GV: Em hãy nhận xét khi xem những hình ảnh dưới đây!
Nguyên nhân dẫn đến hiện tượng đó là gì?
Từ đó em hãy cho biết, bản thân cần làm gì để bảo vệ sức khỏe của mình và
cộng đồng?


12


Các bệnh do môi trường không lành mạnh gây ra
- Phương pháp thứ ba: Phương pháp mô tả, hoặc trích dẫn tài liệu
Ở nhiều bài, do đặc trưng của nội dung và thời gian, giáo viên vẫn có thể
sử dụng phương pháp mô tả hoặc trích dẫn một bài viết hoặc clíp về vấn đề môi
trường để giúp học sinh khai thác những khía cạnh về môi trường có liên quan
đến bài học. Giáo viên có thể liên hệ đến những hiện tượng “bất thường” của tự
nhiên mà có liên quan đến con người bằng cách như mô tả một trận lũ lụt điển
hình ở miền Trung, hiện tượng đất lở, đá trượt điển hình xảy ra ở Lai Châu nước
ta hoặc hiện tượng vòi rồng, sóng thần, động đất ở một số nơi trên thế giới. Thông
báo về những vụ cháy rừng lớn, nước sông có mùi hôi thối do ảnh hưởng nước
thải công nghiệp chưa qua sử lí, những vụ nhiễm chất độc do chất thải công
nghiệp, hoặc do ăn phải nông sản có hàm lượng thuốc trừ sâu cao,… sau đó giáo
viên đặt câu hỏi cho học sinh đối chiếu những hiện tượng này với địa phương
như: Ở xã Thạch Quảng đã xảy ra các hiện tượng này chưa? Nguyên nhân chính
của hiện tượng này?
Học sinh có thể dễ dàng liệt kê một số hiện tượng xảy ra tại địa phương như
lũ lụt nước dâng cao làm ngập nhiều nhà, dông lốc làm thiệt hại nhà cửa hoa màu

Hình ảnh lũ lụt năm 2017 ở Thạch Thành
- Phương pháp thứ tư: vận dụng thực hành.
Sau mỗi văn bản là phần luyên tập, giáo viên có thể cho học sinh các bài
tập vận dụng và bài tập nghiên cứu. Các bài tập này tốt nhất là nên gắn liền với
môi trường ở địa phương, nơi học sinh đang sinh sống và học tập thì hiệu quả giáo
dục sẽ cao hơn.
Ví dụ Sau khi học xong bài Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên
(GDCD7) , GV nêu các nội dung như sau

13


1. Môi trường tại địa bàn xã Thạch Quảng em như thế nào? Bản thân em và
mọi người xung quanh xử lí rác thải ra sao?
2. Địa phương em đã bảo vệ rừng như thế nào? Vì sao nói bảo vệ rừng là bảo
vệ cuộc sống của chúng ta.
3 Trường của chúng ta đã được xem là ngôi trường “xanh, sạch, đẹp” chưa ?
Tại sao?
Ví dụ khi dạy Tiết kiệm (GDCD 6) giáo viên có thể sơ lược về lịch sử “giờ trái
đất”, hỏi: Mục đích của việc tắt đền trong ngày thực hiện giờ trái đất trên toàn thế
giới là gì?, từ đó giáo dục ý nghĩa của nó nhằm kêu gọi tiết kiệm năng
lượng(điện), chống biến đổi khí hậu trên toàn cầu.
Muốn thực hiện tốt một bài tập nghiên cứu, GV cần phải chú ý đến các vấn
đề sau:
+ Bài tập đưa ra phải rõ ràng, tránh nhầm lẫn,...
+ Mục đích, yêu cầu của nghiên cứu phải rõ ràng, dễ hiểu.
+ Qúa trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu cơ bản phải dựa trên
những nguyên tắc và nguyên lí chung, nhưng đồng thời phải dành chỗ sáng tạo
cho HS. Đặc biệt là phải rút ra được những kết luận và bài học điển hình. Để tiến
hành và nghiên cứu, học sinh phải quan sát tình hình môi trường địa phương, thu
thập các tài liệu có liên quan, tiến hành khảo sát trên thực địa… thông qua hoạt
động này học sinh rèn luyện được một số kĩ năng cơ bản, phát triển được năng lực
tư duy và năng lực thực hành. Đặc biệt giúp các em hiểu rõ về tình hình môi
trường địa phương làm cơ sở tốt để sau này các em trở thành những người lao
động có ích cho quê hương.
- Phương pháp thứ năm: Phương pháp dạy học gắn liền với thực tế địa phương
nơi các em sinh sống và học tập
Dạy GDCD THCS giáo viên có nhiều cơ hội để gắn kết kiến thức trong
SGK với thực tế địa phương nơi học sinh đang sống.

Ví dụ: Khi dạy bài Xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng động dân cư (GDCD 8)
Giáo viên có thể nói đến việc bảo vệ cảnh quan môi trường sạch đẹp. Muốn
được như vậy mỗi người cần có ý thức từ những thói quen nhỏ nhất. Mà thói quen
thường ngày rất nhỏ của học sinh là ăn quà vặt, vứt vỏ bánh, kẹo tùy tiện làm ảnh
hưởng đến môi trường. Từ đó giáo dục ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường. Thói
quen sử dụng túi ni lông thường ngày ảnh hưởng đến sức khỏe, đến môi trường.
Trong gia đình ta có thể phân loại rác dể phân hủy và rác khó phân hủy để xử lí
một cách phù hợp.

14


Những hình ảnh góp phần bảo vệ môi trường khu dân cư thôn Quảng Cư
- Phương pháp thứ sáu: Phương pháp tham quan thực tế
Ngoài giáo dục học sinh qua tiết học ở trên lớp giáo viên tổ chức cho học
sinh thâm nhập thực tế địa phương để củng cố, khắc sâu hơn nữa về kiến thức
môn học. Đồng thời giúp các em có cái nhìn thực tế hơn về những điều vừa được
học trong sách vở và có sự đối sánh với thực tế ở địa phương mình.
Để thực hiện tốt một tiết học tham quan thực tế giáo viên cần xác định đúng
mục đích, chủ đề và nội dung kiến thức mà học sinh cần nắm vững, cần củng cố,
khắc sâu. Bên cạnh đó phải xác định được những địa điểm để đến. Yêu cầu học
sinh mang theo giấy bút để ghi chép lấy tư liệu để làm bài thu hoạch.
Một số nơi có thể tiến hành tham quan: Khu chợ cóc, chân cầu, bờ sông,...
- Phương pháp thứ 7: Phương pháp đề án
Phương pháp này giúp học sinh tập tự thiết kế các kế hoạch hoạt động từ
đơn giản đến phức tạp, để nhận thức giá trị tạo niềm tin rèn kỹ năng ứng xử và các
kỹ năng khác.
Ví dụ Khi dạy bài Xây dựng nếp sống văn hóa ở cộng đồng dân cư (GDCD8)
Cho học sinh thực hiện đề án làm sạch đẹp trường lớp, đường làng, ngõ xóm...
Tất cả những phương pháp được trình bày ở trên, thường không tách rời

nhau và không độc lập trong mỗi bài, mỗi tiết mà luôn luôn có sự kết hợp chặt chẽ
và nhuần nhuyễn, các thao tác thuần thục của giáo viên sẽ làm cho bài dạy có
chất lượng cao không chỉ trong nhiệm vụ giáo dục môi trường mà cả nhiệm vụ
môn học.
2.3.2.4.Tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường chính là bảo vệ sức khỏe của bản
thân là vấn đề rất quan trọng, nhưng không phải bài nào cũng có thể tích hợp.
Do đó, để có một giờ dạy tốt, giáo viên phải chuẩn bị chu đáo và lựa chọn
những đơn vị kiến thức phù hợp cần chuyển tải cho học sinh để làm sao phải
vừa khắc sâu kiến thức vừa có tác dụng giáo dục bảo vệ môi trường cho học
sinh.
Ví dụ Khi dạy bài Phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại
(GDCD 8) giáo viên có thể cho học sinh sắm vai tình huống: “Hai học sinh đi
chăn trâu nhặt được quả đạn pháo, 2 bạn tìm cách đập quả đạn để lấy thốc nổ và
lấy vỏ đạn bán phế liệu”
+ Hành vi của hai bạn có thể gây nguy hiểm gì?
+ Nếu là em, em sẽ xử lí như thế nào?
15


Sau khi học sinh trả lời, giáo viên kết hợp giáo dục ý thứcbảo vệ môi trường,
không nên làm việc có thể gay nguy hiểm cho tính mạng, dễ gây cháy, nổ làm ảnh
hưởng môi trường. Giáo viên có thể nêu thêm một số ví dụ:
+ Đánh bắt cá bằng thuốc nổ gây ô nhiễm môi trường nước.
+ Các tai nạn cháy nổ khác gây ô nhiễm bầu không khí.
+ Các chất độc hại (thuốc trừ sâu cho rau quả, cây cối ) gây Ô nhiễm nguồn thực
phẩm, ô nhiễm đất và không khí.( GV kết hợp tranh ảnh minh họa)
Hoặc giáo viên có thể sử dụng phương pháp thảo luận nhóm sau khi cung
cấp thông tin ở phần đặt vấn đề:
+ Các em có suy nghĩ gì khi nghe các thông tin trên?
+ Tai nạn vũ khí cháy nổ và các chất độc hại đã gây hậu quả như thế nào?

+ Cần làm gì để hạn chế tai nạn vũ khí cháy nổ và các chất độc hại?
+ Những quy định, những điều luật nào có liên quan đến vấn đề này ở nước
ta?
Sau khi học sinh trả lời, giáo viên nhận xét bổ sung, đặc biệt là giới thiệu
những hình ảnh do tai nạn, vũ khí cháy nổ và các chất độc hại gây nên, cho học
sinh đọc những quy định về phòng ngừa tai nạn vũ khí, cháy nổ  giáo dục: Tai
nạn do cháy, nổ và các chất độc hại gây ra không những làm thiệt hại về người, về
của mà còn gây ô nhiễm môi trường.
Ví dụ Khi dạy Quyền khiếu nại tố cáo của công dân (GDCD 8) giáo viên giới
thiệu những nội dung cơ bản của Luật bảo vệ môi trường, cho học sinh thảo luận
tình huống:
+ Nếu biết một công ty xả trộm nước thải chưa qua xử lí vào môi trường em
sẽ thực hiện quyền gì? Vì sao?
Sau khi học sinh trình bày ý kiến giáo viên kết hợp kể một số câu chuyện vi
phạm pháp luật trong lĩnh vựt này như Công ty Vêdan Việt Nam, giới thiệu một số
hình ảnh vi phạm  giáo dục: Công dân có quyền và trách nhiệm tố cáo với cơ
quan có trách nhiệm về những hành vi làm ô nhiễm môi trường, phá hại tài
nguyên thiên nhiên
Ví dụ Khi dạy Hợp tác cùng phát triển (GDCD 9) giáo viên có thể sử dụng
phương pháp dự án : Tổ chức cho HS thực hiện các dự án tìm hiểu về sự hợp tác
của Việt Nam với các nước khác trong việc bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên.
Giáo viên kết hợp giáo dục về sự hợp tác Việt Nam – Hàn Quốc qua hoạt
đông công ty Vinasin tại Ninh Hòa, Khánh Hòa, vi phạm của công ty này làm ô
nhiễm môi trường do sử dụng hạt nix gây nên và những phương án khắc phục.
2.3.2.5. Hướng dẫn học sinh thu thập thông tin, tranh ảnh liên quan đến bài
học, môn học liên quan trực tiếp với thực tế ở địa phương...Biết đồng tình ủng
hộ những hành động đúng pháp luật và lên án những hành vi sai trái.
Trong quá trình dạy học người GV cần có những hướng dẫn cho học sinh
thu thập những thông tin tranh ảnh liên quan đến bài học, lưu ý học sinh đó là

những thông tin hình ảnh gắn với thực tế địa phương nơi mình đang sinh sống học
tập. Từ việc tìm hiểu thu thập thông tin đó học sinh sẽ có cái nhìn đúng đắn về vấn
đề bảo vệ môi trường từ đó sẽ có thái độ đồng tình ủng hộ những hành động đúng
và phê phán những hành vi sai trái.
16


Ví dụ một số thông tin, hình ảnh như sau:
- Thạch Quảng triển khai các mô hình thùng đựng rác tại khu dân cư và xứ đồng
- Chi hội phụ nữ thôn Quảng Thắng- Thạch Quảng tuyên truyền chị em phụ nữ
trong thôn không sử dụng túi ni lông, đặc biệt trong việc đựng thực phẩm.

Hạn chế sử dụng bao bì nilon ( việc làm đáng biểu dương)

Vứt rác bừa bãi gây ô nhiễm môi trường( cần phê phán, tố cáo)

Hình ảnh đẹp trong chương trình xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư ( việc
làm cần biểu dương)
Giáo án minh họa
Tiết 23 - Bài 14:
Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên .
I. Mục tiêu bài học:
1. Kiến thức:
- Giúp HS hiểu khái niệm môi trường, vai trò, ý nghĩa đặc biệt quan trọng của
môi trường đối với sự sống và phát triển của con người, XH.
- Những quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và TNTN
- Nêu được những biện pháp cần thiết để bảo vệ môi trường và TNTN
2. Kỹ năng:
- Nhận biết các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT và TNTN; biết báo cho
những người có trách nhiệm biết để xử lí

- Biết bảo vệ môi trường ở nhà, ở trường, ở nơi công cộng và biết nhắc nhở bạn
bè cùng thực hiện.
3. Thái độ:
17


Bồi dưỡng cho HS lòng yêu quý môi trường xung quanh, có ý thức giữ gìn và bảo
vệ môi trường, tài nguyên thiên thiên nhiên.
4. Nội dung tích hợp
*Giáo dục KNS
- Kĩ năng tìm kiếm và sử lí thông tin về tình hình môi trường và tài nguyên thiên
nhiên ở nước ta và ở địa phương.
- Kĩ năng tư duy phê phán đối với những hành vi bảo vệ môi trường, tài nguyên
thiên nhiên và những hành vi gây hại đối với môi trường, tài nguyên thiên nhiên.
- Kĩ năng tư duy sáng tạo về biện pháp, hành động để bảo vệ môi trường, tài
nguyên thiên nhiên.
- Kĩ năng đặt mục tiêu, đảm nhận trách nhiệm, quản lí thời gian trong việc XD kế
hoạch tìm hiểu tình hình và tham gia bảo vệ môi trường, tài nguyên ở địa phương.
*Lồng ghép GDQP và AN: Nêu gương các cá nhân và tập thể bảo vệ môi trường
và tài nguyên thiên nhiên
II. Phương pháp dạy học:
Nêu và giải quyết vấn đề
Thảo luận
III. Chuẩn bị đồ dùng dạy và học.
1. GV: - Tranh ảnh về tài nguyên thiên nhiên.
- Thông tin về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên.
2. HS: Tranh ảnh về tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
IV. Tiến trình lên lớp
1. ổn định tổ chức lớp
2. Kiểm tra bài cũ:

? Hãy nêu các quyền và bổn phận của trẻ em?
3. Bài mới:GV cho HS quan sát ảnh về rừng, núi, sông, hồ, động thực vật, khoáng
sản.

? Em hãy mô tả tranh.
GV kết luận: Những hình ảnh các em vừa quan sát là những yếu tố tự nhiên bao
quanh con người, tác động đến đời sống, sự tồn tại phát triển của con người.
Đó chính là môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên. Vậy, môi trường là gì?
Tài nguyên thiên nhiên là gì? Tại sao phải bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên
nhiên? Để trả lời câu hỏi đó chúng ta cùng tìm hiểu ở bài học hôm nay.
Hoạt động của GV.
HĐ của HS và ND chính cần đạt.
HĐ1.Hướng dẫn hs tìm hiểu về khái niệm
MT và TNTN
? Hình ảnh quan sát được nói lên điều gì.
? Nêu tên các thành phần của MT?
1. Khái niệm.
18


Hoạt động của GV.
(Không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng,
núi, rừng, sông hồ, biển,sinh vật, hệ sinh
thái, các khu dân cư, khu SX, khu bảo tồn
thiên nhiên)
? Thế nào là môi trường?

HĐ của HS và ND chính cần đạt.

? Nguyên nhân nào dẫn đến ô nhiễm môi

trường?
? Việc môi trường bị ô nhiễm, TNTN bị khai
thác bừa bãi dẫn đến hậu quả ntn?

- Do tác động tiêu cực của con người
trong các hoạt động kinh tế.
- Không thực hiện các biện pháp bảo
vệ môi trường, tài nguyên, chỉ nghĩ
đến lơi ích trước mắt

* Môi trường: Là toàn bộ các điều
kiện tự nhiên, nhân tạo bao quanh con
người, có tác động đến đời sống, sự
tồn tại, phát triển của con người và
thiên nhiên.
? Thế nào là tài nguyên thiên nhiên?
* Tài nguyên thiên nhiên: Là những
của cải có sẵn trong tự nhiên mà con
người có thể khai thác, chế biến, sử
dụng phục vụ cuộc sống của con
người.
HĐ2: Tìm hiểu các yếu tố của MT và TNTN 2. Các yếu tố của môi trường và
? Kể tên 1 số TNTN?
TNTN
*Tên 1 số TNTN: động thực vật, đất,
* TNTN là một bộ phận thiết yếu của môi
sông hồ, biển, các mạch nước ngầm,
trường. Mọi hoạt động khai thác TN đều có khoáng vật, khoáng chất
ảnh hưởmg đến MT.
* TNTN là một bộ phận thiết yếu của

môi trường. Mọi hoạt động khai thác
HĐ2.GVhướng dẫn hs tìm hiểu các hành vi TN đều có ảnh hưởmg đến MT.
làm ô nhiễm môi trường, phá hoại TNTN.
3. Nguyên nhân gây ô nhiễm môi
Cho HS quan sát tranh ảnh.
.trường:

GV: Hiện nay m.trường và TNTN đang bị ô
nhiểm, bị khai thác bừa bãi. Điều đó có dẫn
đến hậu quả: Thiên tai, lũ lụt, ảnh hưởng đến

- Hậu quả: Thiên tai, lũ lụt, ảnh
hưởng đến điều kiện sống, sức khoẻ,
tính mạng con người.

19


Hoạt động của GV.
HĐ của HS và ND chính cần đạt.
điều kiện sống, sức khoẻ, tính mạng con
người.
Liên hệ: Ở địa bàn xã Thạch Quảng có xaye
ra ngững hiện tượng này không? Nguyên
nhân
4. Củng cố, đánh giá
? Hiện nay tình hình môi trường ở địa phương em ntn? Em đã làm được gì để
BVMT?
Học bài, tìm hình ảnh về MT và TNTN
5. Hoạt động nối tiếp

- Nắm vững nội dung bài học, hoàn thành các bài tập trongVBT
- Đọc và chuẩn bị bài mới
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong thời gian qua tôi đã mạnh dạn cải tiến phương pháp dạy học theo
hướng trên, tôi nhận thấy: Ngoài việc nắm vững kiến thức trong SGK học sinh có
nhận thức đúng đắn về vệ sinh, môi trường, có trách nhiệm trong công tác giữ gìn
vệ sinh và môi trường tại trường học và địa phương các em đang sinh sống. Các
em có ý thức phòng bệnh cho bản thân hơn và dành thời gian để tìm hiểu thực tình
hình thực tế địa hương... Kết quả bước đầu cho thấy học sinh có tiến bộ đáng kể
trong việc bảo vệ môi trường và chăm sóc sức khỏe, phòng bệnh. Tiến hành khảo
sát lại với 77 học sinh của 2 khối lớp 6,7 tôi thu được kết quả cụ thể như sau:
Mức độ đạt được
Tốt
Khá
TB
Yếu
Các nội dung được điều tra
SL
%
SL %
SL %
SL %
Nhận thức về tầm quan trọng
18
24,4 25 34,3 33 42,9 0
0
của môi trường
Ý thức bảo vệ môi trường
20
25,6 27 34,9 32 40,1 0

0
Ý thức tuyên truyền việc bảo
20
25,1 28 35,9 29 37,4 2
1,4
vệ môi trường
Môi trường có ảnh hưởng
như thế nào đối với sức khỏe. 21

25,3 29

37,2

27

36,5 0

0

Có hành động cụ thể bảo vệ
18
23,0 30 38,5 29 38,5 0
0
môi trường
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
- Với kinh nghiệm nhiều năm giảng dạy, kết hợp với sự tìm tòi nghiên cứu và sự
góp ý của đồng nghiệp tôi tin chắc rằng đề tài này sẽ được lan tỏa trong toàn
trường.
- Nếu áp dụng chuyên đề vào trong giảng dạy, GV hướng dẫn nhiệt tình HS sẽ có

kết quả học tập tốt và yêu thích môn học hơn, từng bước hình thành cho các em
một lối sống lành mạnh, biết yêu quý thiên nhiên và sống thân thiện với thiên
nhiên, yêu trường, yêu lớp, quý trọng sức khỏe của bản thân, gia đình và của cộng
20


đồng. Từ đó các em mới có trách nhiệm bảo vệ thiên nhiên và môi trường, giữ gìn
vệ sinh nơi các em đang sinh sống và học tập.
3.2. Kiến nghị.
- Đối với Phòng giáo dục: Tạo điều kiện để GV được gặp gỡ trao đổi kinh nghiệm
giảng dạy với các đồng nghiệm thông qua các đợt chuyên đề, tập huấn,..
- Đối với Ban giám hiệu nhà trường: Cần tạo môi trường trong lành để học sinh
phát triển toàn diện, phát huy mọi năng lực sáng tạo của mình, yên tâm, phấn khởi
học tập. Nếu môi trường xung quanh ô nhiễm nó ảnh hưởng đến học sinh về mọi
mặt, dẫn đến các mặt giáo dục sẽ hạn chế. Vì vậy mỗi nhà trường cần tổ chức
phong trào thi đua bảo vệ môi trường trong tập thể và toàn thể học sinh, lấy bảo vệ
môi trường làm tiêu chí đánh giá thi đua giữa các lớp, điều đó sẽ tạo thêm khí thế
trong phong trào, vì vậy việc giáo dục bảo vệ môi trường sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
Quan tâm đầu tư các phương tiện, trang thiết bị dạy học (máy tính, đèn chiếu), tư
liệu tuyên truyền bảo vệ môi trường
- Đối với các thầy, cô giáo: Giáo dục bảo vệ môi trường chỉ là hoạt động lồng
ghép, do đó thời gian giành cho việc lồng ghép không kéo dài. Tình huống mà
giáo viên đưa ra phải luôn gắn liền với nội dung kiến thức bài học, có tính thực tế
sẽ có hiệu quả giáo dục cao. Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học làm tăng tính
hấp dẫn của giờ học.
Trên đây là một số kinh nghiệm giảng dạy những bài có tích hợp giáo dục
bảo vệ môi trường của bản thân đã tích lũy được, trong quá trình thực hiện, sẽ
không tránh khỏi sai sót, rất mong sự đóng góp ý kiến của Hội đồng khoa học các
cấp để đề tài được hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN

CỦA THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN

Thạch Quảng ngày 15 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam kết đây là sáng kiến kinh
nghiệm do tôi tự nghiên cứu, không
copy của người khác. Nếu sai tôi xin
chịu hoàn toàn trách nhiệm
NGƯỜI LÀM SKKN
Nguyễn Thị Chinh

21



×