Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Sử dụng atlat địa lí việt nam nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lý lớp 8 9 trường THCS nguyễn văn trỗi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.38 MB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nghị quyết số 29/NQ-TW Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nêu rõ: "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương
pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền đạt một
chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực". Nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường đổi mới kiểm
tra, đánh giá thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng mũi
nhọn trên nền đại trà vững chắc Sở Giáo dục và Đào tạo Thanh Hóa, phòng Giáo
dục và Đào tạo Thành phố Thanh Hóa đã tập trung chỉ đạo đổi mới các hoạt
động chuyên môn sâu nhằm tạo sự chuyển biến cơ bản về tổ chức hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi.
Bồi dưỡng học sinh giỏi là công việc khó khăn, đòi hỏi nhiều công sức
của thầy và trò. Hiện nay công tác bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường Trung
học cơ sở thường gặp những khó khăn nhất là các môn không thi vào Trung học
phổ thông như địa lí, lịch sử, giáo dục công dân .... Điều đó xuất phát từ nhiều
nguyên nhân, mà đáng chú ý là nội dung bồi dưỡng vẫn còn thiếu định hướng và
thiếu tính liên thông trong hệ thống chương trình; học sinh một phần còn hạn
chế về học lực, về tư duy trừu tượng, kĩ năng làm bài…một phần do phụ huynh
không muốn cho con tham gia một số đội tuyển. Đó là những trở ngại rất lớn đối
với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi các môn nói chung và môn địa lí ở các địa
phương nói riêng.
Trong nhiều năm qua chúng tôi đã cùng với tổ chuyên môn bám sát
chuyên đề, tích cực triển khai đổi mới sinh hoạt chuyên môn, áp dụng cụ thể vào
bài dạy trên lớp, bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả khá cao. Chính vì vậy mà
từ năm học 2017 – 2018 chúng tôi đã xây dựng chuyên đề sinh hoạt chuyên môn
sâu về nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THCS
Nguyễn Văn Trỗi. Theo kế hoạch thì sử dụng Atlat Địa lí là một giải pháp đột
phá.Vì vậy đề tài: “SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM NHẰM NÂNG CAO


CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ LỚP 8, 9 TRƯỜNG
THCS NGUYỄN VĂN TRỖI” được chúng tôi mạnh dạn thực hiện và thử nghiệm

trong 2 năm học vừa qua.
Atlat là một công cụ rất quan trọng trong dạy và học môn Địa lí của giáo
viên và học sinh. Atlat được xem như cuốn sách giáo khoa thứ hai giúp cho
người học đào sâu những tri thức địa lí và đồng thời giúp cho giáo viên thuận lợi
trong việc giảng dạy môn Địa lí. Vì vậy sau một thời gian nghiên cứu và thực
nghiệm giảng dạy nhận thấy kết quả nâng cao chất lượng giảng dạy đội tuyển
đảm bảo được nội dung kiến thức, kĩ năng; tích hợp được các nội dung về bảo
vệ tài nguyên , môi trường , sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả...Các giải
pháp này được chúng tôi chia sẻ cùng với các đồng nghiệp trong chuyên đề bồi
dưỡng học sinh giỏi cấp tỉnh, cấp thành phố nhận được sự quan tâm do tính khả
thi và tính hiệu quả rất cao. Đặc biệt là chất lượng học sinh mũi nhọn đã đạt kết
2


quả cao trong kì thi học sinh giỏi thành phố và cấp tỉnh các năm học từ 2017 –
2019.
1.2 MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Mục đích của đề tài là tìm hiểu thực chất giảng dạy và học phần Địa lí 8,
Địa lí 9 có liên quan đến thi học sinh giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh nhằm tìm ra
những vướng mắc của giáo viên, những sai sót học sinh thường gặp đồng thời
khuyến khích học sinh sử dụng Atlat Địa lí Việt nam để đưa ra được các giải
pháp mang tính khả thi giúp nâng cao chất lượng đại trà và bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Địa lí ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi .
1.3 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đề tài sẽ nghiên cứu các giải pháp nhằm thực hiện được các yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng của các bài phần địa lí 8, địa lí 9 có liên quan đến thi học sinh
giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh và các kiến thức , kĩ năng có thể khai thác được từ

Atlat Địa lí Việt Nam. Khảo sát, đánh giá và phân tích kết quả học tập của học
sinh khối 8,9, học sinh đội tuyển Địa lí trường Trung học cơ sở Nguyễn Văn
Trỗi và học sinh đội tuyển Địa lí thành phố dự thi cấp tỉnh trong quá trình thực
nghiệm đề tài để đúc rút ra những bài học bồi dưỡng học sinh giỏi bộ môn Địa
lí.
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp đọc và tham khảo tài liệu: các tài liệu gồm có nghị
quyết về giáo dục, tài liệu bộ môn ( sách giáo khoa lớp 8,9,12; sách giáo viên,
tài liệu tham khảo, atlat địa lí Việt nam ), tài liệu tích hợp, niên giám thống kê,
thông tin trên mạng …để chọn lọc các giải pháp đảm bảo tính khoa học.
2. Phương pháp điều tra, thực nghiệm: Các phiếu điều tra, giáo án thực
nghiệm và kết quả thu được tiến hành ngay tại trường THCS Nguyễn Văn Trỗi
và ở đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lí của thành phố Thanh Hóa dự thi cấp
tỉnh. Đây được coi là phương pháp chủ đạo của đề tài .
3. Phương pháp thu thập số liệu, thông tin: các thông tin số liệu cơ bản
được thu thập chủ yếu từ tài liệu thống kê của tổng cục thống kê, tài liệu của Bộ
giáo dục và đào tạo và các số liệu thu được trong quá trình thực nghiệm đề tài.
4. Phương pháp xử lí số liệu, thông tin: Các số liệu, thông tin thu thập
được sẽ được lựa chọn, phân tích, so sánh và rút ra những kết luận khả thi phục
vụ mục đích và nội dung nghiên cứu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1 CƠ SỞ LÍ LUẬN
Atlat không chỉ dùng làm tài liệu học tập mà còn để tra cứu, nghiên cứu.
Atlat Địa lí Việt Nam là tài liệu không thể thiếu đối với học sinh trung học khi
học Địa lí. Atlat bao gồm hệ thống kênh hình phong phú, là nguồn tri thức cần
thiết đối với học sinh trong học tập trên lớp cũng như ở nhà .
Cấu trúc về nội dung kênh hình của Atlat Địa lí Việt Nam
Nội dung
Trang
Bản

đồ, Biểu đồ, Bảng số liệu, Ảnh
lược đồ
lát cắt
bảngthông
tin
Hành chính
4,5
2
0
1
0
3


Tự nhiên
6 - 14
16
2+3
1
10
Dân cư
15,16
2
3
1
0
Ngành kinh tế 17 - 25 15
27
0
9

Vùng kinh tế
26 - 30 12
14
0
0
Tổng
47
49
3
19
Hơn nữa, theo ma trận đề thi cuối cấp THPT, thi học sinh giỏi các cấp và
thi vào chuyên Lam Sơn tỉ lệ câu hỏi kĩ năng chiếm khoảng 30%, câu hỏi vận
dụng kĩ năng chiếm khoảng 20% tổngđiểm toàn bài. Đây là một thách thức lớn
đối với mỗi học sinh nếu các em không được trang bị đầy đủ các kiến thưc, kĩ
năng cần thiết khi làm bài kiểm tra.
Cấu trúc đề thi vào THPT, thi học sinh giỏi, thi vào chuyên Lam Sơn
TT
1
2
3

4
Tổng

Các phần
Số điểm
Trái Đất
2,0
Địa lí tự nhiên Việt Nam, Địa lí địa 3,0
phương Thanh Hóa

Địa lí dân cư Việt Nam
9,0
Địa lí ngành kinh tế Việt Nam
Địa lí các vùng kinh tế Việt Nam
Địa lí địa phương Thanh Hóa
Kỹ năng
6,0

Loại câu hỏi
Tự luận
Tự luận
Tự luận

Tự luận

20,00

Vì vậy với mỗi bài của của chương trình địa lí 8, địa lí 9 liên quan đến nội
dung thi hoc sinh giỏi cấp thành phố, cấp tỉnh cần phải vận dụng các giải pháp,
tiến trình chung một cách hợp lí mới đạt hiệu quả cao trong bồi dưỡng đội tuyển
học sinh giỏi môn Địa lí. Đồng thời, thông qua kĩ năng khai thác kênh hình học
sinh còn có khả năng thực hiện tốt các câu hỏi phần kiến thức về tự nhiên, dân
cư, kinh tế...để lấy thêm điểm bài thi .
2. 2 THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SKKN
Kết quả khảo sát chất lượng học sinh năm học 2017 – 2018 ( % )
Tiêu chí
Lớp 8A4
Đội tuyển Địa lí 8
( 41HS)
( 6 HS )

Tỉ lệ học sinh tích cực, chủ động
31,7
33,3
Tỉ lệ HS biết sử dụng Atlat
12,2
50,0
Tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng chất lượng học sinh chủ yếu là do ở
lớp dưới các em chưa có phương pháp học, chưa tự rèn kỹ năng và nhất là trong
chương trình lớp 6,7,8 các em học bộ môn mang tính đối phó. Mặt khác, giáo
viên chưa yêu cầu học sinh mua và sử dụng atlat địa lí trong quá trình học nên
kĩ năng chỉ được rèn trên lớp cùng bản đồ lớn treo tường trong khi atlat địa lí là
kho kiến thức, kĩ năng mà học sinh được phép mang vào phòng thi .
Từ thực tế giảng dạy chúng tôi nhận thấy việc đổi mới phương pháp giảng
dạy, phát huy tính tích cực chủ động của học sinh nhằm nâng cao chất lượng giờ
4


học các bài địa lí đòi hỏi phải có sự đổi mới đồng bộ cả quá trình dạy học từ
mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện đồ dùng dạy học, học tập đến
việc tổ chức đánh giá học sinh và đổi mới cách dạy học trên lớp. Như vậy, học
sinh từ hiểu đúng dẫn đến hành động đúng và từ thực tiễn sinh động để hiểu nội
dung bài học sâu sắc hơn, đặc biệt nắm bắt được những thông tin, số liệu sách
giáo khoa không thể cập nhật hết những thay đổi nhanh chóng của thực tiễn liên
quan đến bài học. Việc sử dụng Atlat sẽ nâng cao một bước chất lượng của đội
tuyển học sinh giỏi môn Địa lí ở trường THCS Nguyễn Văn Trỗi.
2.3 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI MÔN ĐỊA LÍ Ở TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TRỖI
Thực chất của việc nâng cao chất lượng của đội tuyển học sinh giỏi môn
Địa lí là xác định được nhiệm vụ bồi dưỡng học sinh giỏi đòi hỏi sự nỗ lực của
cả thầy và trò. Sau khi đã lựa chọn được đội tuyển người thầy đóng vai trò quan

trọng trong việc xác định nội dung, phương pháp, phương tiện phù hợp thực tế
phục vụ việc bồi dưỡng học sinh giỏi đạt kết quả cao nhất. Bởi vậy trong việc bồi
dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau:
2.3.1. Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên dạy đội
tuyển môn Địa lí .
- Vững về trình độ chuyên môn, mạnh về nghiệp vụ sư phạm, tâm huyết
với nghề nghiệp: Giáo viên Địa lí phải có trình độ chuyên môn đặc trưng ,
nghiệp vụ sư phạm tốt, sử dụng thành thạo các phương pháp, kỹ thuật dạy học
tích cực; đi đầu trong việc sử dụng công nghệ thông tin, các phương tiện hiện
đại để đạt hiệu quả cao trong các giờ học. Chuẩn trong kiến thưc, kĩ năng và
hướng dẫn cho học sinh cách học bộ môn Địa lí. Giáo viên cũng cần nhận thức
được trách nhiệm của mình trong từng giờ lên lớp để vừa làm tròn nhiệm vụ
giảng dạy vừa bồi dưỡng nhân tài, phát huy năng lực của cá nhân mỗi học sinh.
Đây là then chốt của việc nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lí.
- Nâng cao năng lực hướng dẫn thực hành, nhất là sử dụng Atlat Địa lí
là đặc trưng riêng của bộ môn: Các kĩ năng của học sinh được rèn luyện thông
qua qui tắc và bài mẫu của giáo viên thực hiện trực tiếp trên bảng, màn hình.
Atlat Địa lí giúp giáo viên có nhiều bài mẫu để minh họa, học sinh trực quan
hơn trong rèn kĩ năng .
2.3. 2. Sử dụng atlat để bồi dưỡng kĩ năng cho học sinh giỏi .
Khuyến khích 100% học sinh sử dụng atlat địa lí trong quá trình học tập.
Đây được coi như bước đột phá mới của giải pháp dạy bài địa lí vì atlat vừa là
nguồn kiến thức, giảm việc ghi nhớ máy móc số liệu vừa là bài mẫu về kĩ năng
vẽ các dạng biểu đồ và đặc biệt là học sinh được phép mang Atlat vào phòng thi
của các cuộc thi môn Địa lí như thi học kì , thi học sinh giỏi, thi đại học ...
a. Rèn kĩ năng đọc, khai thác thông tin của các đối tượng trong Atlat
Địa lí:
Để học sinh tích cực chủ động trong mỗi giờ địa lí trước tiên giáo viên
phải trao cho các em những chiếc chìa khoá khám phá tri thức. Bí quyết của
những chiếc chìa khoá tri thức chính là các kỹ năng địa lí.

5


- Nắm vững và ghi nhớ hệ thống kí hiệu trên bản đồ, lược đồ nhằm xác
định nhanh chính xác các đối tượng địa lí
Hệ thống kí hiệu trên bản đồ, lược đồ được thể hiện ở từng trang lược
đồ, bản đồ nhất là các kí hiệu chung ở trang 3.
Kí hiệu
Atlat trang 3
Kí hiệu điểm: Sân bay,
cảng biển, nhà máy
thủy
điện,
nhiệt
điện ...
Kí hiệu đường: Biên
giới quốc gia, ranh
giới tỉnh, đường ô
tô ...
Kí hiệu diện tích:
Vùng trồng cây lương
thực, Vùng nông lâm
kết hợp ...
Kí hiệu hình học:
Khoáng sản như than,
sắt, đồng ...
Kí hiệu chữ: Khoáng
sản apatit, Uranium,
tên tỉnh, thành phố ...
Kí hiệu tượng hình:

Vật nuôi như trâu, bò,
lơn ...
- Hiếu rõ ý nghĩa của tỉ lệ bản đồ, lược đồ và cách thể hiện tỉ lệ bản đồ,
lược đồ giúp cho việc tính toán, so sánh các đối tượng địa lí ở mỗi trang bản
đồ.
Tỉ lệ số là phân số luôn có tử số bằng 1, mẫu số thể hiện mức độ thu nhỏ
của bản đồ so với thực tế. Trên Atlát Địa lí Việt Nam các tỉ lệ phổ biến là Tỉ lệ
1:3000 000 ở trang 13,14,26,27,28,29...Tỉ lệ 1:6000 000 ở trang 8,10,11,12 ...Tỉ
lệ 1:9000 000 ở trang 19, 20,22 ...Tỉ lệ 1:18000 000 ở trang 9... hoặc thể hiện
bằng tỉ lệ thước ( Tỉ lệ thước là thước đo đã tính sẵn cạnh tỉ lệ số)
- Xác định đúng đối tượng địa lí và phương hướng trên lược đồ, bản đồ.
Theo quy ước thì trên các bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam: phần chính
giữa của bản đồ là trung tâm, đầu phía trên của kinh tuyến chỉ hướng Bắc, đầu
phía dưới chỉ hướng Nam; đầu bên phải của vĩ tuyến chỉ hướng Đông, đầu bên
trái chỉ hướng Tây. Các lược đồ xác định phần chính giữa của lược đồ là trung
tâm, phía trên của lược đồ là hướng Bắc, phía dưới là hướng Nam; bên phải của
lược đồ là hướng Đông, bên trái là hướng Tây
6


- Nắm vững các qui trình khai thác bảng, biểu, sơ đồ, lược đồ, ảnh ...Mỗi
loại kênh hình đề có qui trình khai thác khác nhau. Qui trình khai thác các số
liệu thường bắt đầu từ khái quát đến cụ thể của số liệu sau đó là kết luận về tình
hình đối tượng. Khai thác lược đồ thường bắt đầu từ toàn cục lãnh thổ, đến sự
phân hóa, sự phân bố các đối tượng ...
- Chuẩn trong kiến thức và kĩ năng : Dựa vào yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ
năng của từng nội dung hướng dẫn học sinh rèn kĩ năng làm bài theo dàn bài chi
tiết từng phần đồng thời kết hợp sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam.Thống kê cho
thấy nếu yêu cầu học sinh thực hành kĩ năng như vậy cơ hội được rèn luyện cao
hơn, rèn trí nhớ tốt hơn gấp 2 - 10 lần so với chỉ làm bài ở phần câu hỏi, bài tập

ở sách giáo khoa.
Yêu cầu khi tìm hiểu, đánh giá về vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ một vùng:
Tên tỉnh? thành phố ? Giáp vùng ? có ý nghĩa giao lưu phát triển kinh tế giữa
các vùng. Giáp biên giới ? có ý nghĩa giao lưu phát triển kinh tế giữa các nước
và an ninh quốc phòng . Giáp biển ? có ý nghĩa phát triển các ngành kinh tế biển
? và an ninh quốc phòng.Vị trí đặc biệt của vùng ?
VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI BẮC BỘ VÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

Kể tên các tỉnh thuộc Trung du và miền núi Bắc Bộ. Phân tích ảnh hưởng
của vị trí địa lí đến việc phát triển kinh tế - xã hội của vùng.
* Tên các tỉnh(chữ in hoa màu nâu, biên giới nét đứt chấm và chữ I màu
đen, ranh giới tỉnh nét đứt màu xanh, ranh giới vùng màu đỏ nét đậm;phía
tây bên trái, phía đông bên phải)
- Tây Bắc gồm: Điện Biên, Lai Châu, Sơn La, Hòa Bình:
- Đông Bắc gồm: Lào Cai, Yên Bái, Phú Thọ; Hà Giang, Tuyên Quang,
Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Quảng Ninh.
- Thuận lợi vị trí vùng(Biên giới, tuyến giao thông đường bộ màu đỏ nét
mảnh, cửa khẩu là mũi tên xanh đỏ ngược chiều)
+ Trung du và miền núi Bắc Bộ có vị trí đặc biệt (tiếp giáp Trung Quốc,
7


Lào, Đồng bằng sông Hồng, vùng biển vịnh Bắc Bộ).
+ Vùng có mạng lưới giao thông vận tải đang được đầu tư, nâng cấp nên
ngày càng thuận lợi cho giao lưu với các vùng khác trong nước và xây
dựng nền kinh tế mở, thu hút đầu tư trong và ngoài nước.
- Khó khăn vị trí:
+ Vùng có diện tích rộng lớn, việc đẩy mạnh quan hệ trao đổi sản phẩm
hàng hóa giữa các vùng còn khó khăn.
+ Đường biên giới dài cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội,

vấn đề quốc phòng an ninh luôn luôn phải đề cao.
b. Rèn kĩ năng tính toán, nhận xét, phân tích số liệu trong Atlat Địa lí:
Số liệu trong Atlat đa dạng gồm số liệu ở các bảng, các biểu đồ và ở cả
các lược đồ. Kĩ năng với số liệu gồm
- Tính toán với số liệu thống kê
Cần hiểu đúng ý nghĩa của số liệu để đưa ra công thức tính đúng, đảm bảo
chính xác theo nguyên tắc toán học và đảm bảo đơn vị chuẩn của số liệu như Tỉ
lệ tăng dân số tự nhiên ( % )= [Tỉ suất sinh ( ‰ ) - Tỉ suất tử ( ‰ )]:10 .
Bài kĩ năng tính trong đề thi chuyên Lam Sơn môn Địa lí năm học 2018- 2019
Cho bảng số liệu:
Năm
2005 2008 2013 2016
Dân số( nghìn người)
8239 8511 8975 9269
2,1
8,7
9,5
5,1
Sản lượng lương thực có hạt (nghìn tấn)
3962 4330 4923 4883
1,6
5,4
1,6
8,9
Tính bình quân lương thực có hạt theo đầu người của nước ta giai đoạn 2005-2016
Bình quân lương thực có hạt theo đầu người ( kg / người)= Sản lượng : Dân số

Năm

2005 2008 2013 2016

Bình quân lương thực có hạt đầu người(kg/người) 480,9 508,8 548,5 526,9
- Nhận xét, phân tích số liệu thống kê là dựa vào một hoặc nhiều bảng thống
kê để rút ra những nhận xét cần thiết và giải thích nguyên nhân diễn biến của đối
tượng. Qui tắc chung là: Xác định được yêu cầu và phạm vi cần phân tích; tìm ra
cách tính qui luật hay mối liên hệ nào đó giữa các số liệu; không được bỏ sót các
dữ liệu; đi từ khái quát đến cụ thể sau đó kết luận và giải thích. Để thuận tiện
cho viêc hướng dẫn học sinh chúng tôi thống nhất phân dạng số liệu trong Atlat
Địa lí Việt Nam như sau:
Phân dạng số liệu thể hiện trong Atlat Địa lí Việt Nam
Dạng số liệu và thống kê ở Atlat
Các bước nhận xét
Chuỗi số liệu: là các số liệu chỉ diễn -Nhận xét theo năm tùy diễn biến
biến theo năm, không có quan hệ về cơ + Tăng hoặc giảm liên tục: thêm ?
cấu hoặc trung bình. Nếu nhiều chuỗi gấp ? Trung bình năm ?
thì đơn vị các chuỗi thường khác nhau + Xu hướng tăng hoặc giảm: thêm ?
hoặc nếu đơn vị giống nhau thì thường gấp ? thời kì biến động ?
là thiếu thành phần và không có tổng số + Không ổn định: mức dao động ?
liệu. ( 6 )
cao nhất ? thấp nhất?
8


Số liệu cơ cấu %: là số liệu có tổng các -Nhận xét trong mỗi năm tùy dạng số
phần bằng 100 %, đơn vị tính %. ( 29 ) liệu
Số liệu cơ cấu tuyệt đối: là số liệu có + Số liệu chuỗi: Mối quan hệ về toán
tổng các phần tuyệt đối tương ứng với nếu có
100 %, các số liệu trong bảng cùng + Số liệu cơ cấu: Sắp xếp thứ tự các
thành phần
1đơn vị tính ( 9 )
Số liêu trung bình: là số liệu có số liệu + Số liệu trung bình: So sánh với số

liệu chung: cao hơn ? thấp hơn?
chung là giá trị trung bình, các số liệu
trong bảng cùng 1đơn vị tính thường là + Số liệu rời rạc : Sắp xếp ? so sánh ?
-Kết luận: Dựa vào diễn biến, địa chỉ
đơn vị % hoặc đơn vị kép “/’’ như :
2
số liệu để có kết luận phù hợp.
kg/người,tấn/ha,USD/người, người/km
( - Số liệu cơ cấu tuyệt đối: thêm
( 1: ở trang 30 )
Số liệu tổng hợp: Số liệu cơ cấu tuyệt bước xử lí số liệu và nhận xét theo
năm cả bảng số liệu vừa xử lí
đối và chuỗi ( 2: ở trang 17, 25)
Rời rạc: nhiều số liệu đơn vị khác nhau -Số liệu tổng hợp: nhận xét từng dạng
số liệu sau đó kết luận )
trong 1 năm( 2: ở trang 19)
Bài kĩ năng nhận xét số liệu trong đề thi học sinh giỏi tỉnh môn Địa lí năm học
2015- 2016
Cho bảng số liệu sau:Giá trị xuất khẩu hàng hoá phân theo nhóm hàng
của nước ta năm 2010 và năm 2014 ( Đơn vị: Triệu USD)
Năm
2010
2014
Nhóm hàng
Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản
22402,9 66546,2
Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ côn
nghiệp
57983,8
33336,9

Hàng nông, lâm, thuỷ sản
16460,3
25687,1
Từ bảng số liệu rút ra nhận xét.
*Xử lí số liệu:
Bảng số liệu cơ cấu giá trị xuất khẩu hàng hoá phân theo nhóm hàng của nước ta
năm 2010 và năm 2014 (Đơn vị: %)
Năm
2010 2014
Nhóm hàng
Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản
31,0
44,3
Hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp
46,2
38,6
Hàng nông, lâm, thuỷ sản
22,8
17,1
Tổng số
100,0
100,0
* Nhận xét
- Đây là những mặt hàng chính trong xuất khẩu của nước ta hiện nay.
- Tổng giá trị hàng xuất khẩu tăng (dẫn chứng).
+ Giá trị xuất khẩu theo nhóm hàng ở nước ta đều tăng nhanh, tuy nhiên có sự
khác nhau.
∙ Hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng (gấp 2,97 lần); Hàng công
nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp tăng (1,74 lần); Hàng nông, lâm, thuỷ sản
9



tăng (1,56 lần).
∙ Tăng nhanh nhất là hàng công nghiệp nặng và khoáng sản; hàng nông, lâm,
thuỷ sản tăng chậm nhất.
- Trong cơ cấu giá trị xuất khẩu phân theo nhóm hàng ở nước ta có sự thay đổi.
+ Năm 2010 tỉ trọng hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp chiếm tỉ
trọng cao nhất; thấp nhất là tỉ trọng nhóm hàng nông, lâm, thủy sản. Năm 2014 tỉ
trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm cao nhất; thấp nhất vẫn là tỉ
trọng nhóm hàng nông, lâm, thủy sản.
+ Tỉ trọng hàng công nghiệp nặng và khoáng sản tăng; tỉ trọng hàng công
nghiệp nhẹ, tiểu thủ công nghiệp và hàng nông, lâm, thủy sản giảm (dẫn chứng).
c. Sử dụng Atlat Địa lí rèn kĩ năng vẽ các dạng biểu đồ :
Biểu đồ là hình vẽ biểu diễn mối quan hệ giữa các đại lượng, mô tả trực
quan sự phụ thuộc giữa các đối tượng. Trong chương trình Địa lí phổ thông các
kĩ năng về biểu đồ địa lí được thể hiện đầy đủ trong nội dung Atlat.
Thống kê các dạng biểu đồ thể hiện trong Atlat Địa lí.
Nội dung
Atlat
Hành chính
Tự nhiên
Dân cư
Ngành kinh tế
Vùng kinh tế
Tổng

Đường

0
1

0
0
0

Cột

Đơ
n

Nhóm

0
0
0
3
1

0
0
0
3
0

Miền

Tròn

Đặc
biệt


0
0
1
1
0

0
1
0
11
8

0
0
1
3
0

Chồng Kết
0
0
1
4
5

hợp
0
0
0
2

0

1
4
3
10
2
2
20
4
Các yêu cầu của bài vẽ biểu đồ là vẽ đúng: chính xác dạng biểu đồ, thể
hiện đúng đối tượng, thể hiện đúng số liệu; đủ yêu cầu: Vẽ, chú giải, ghi tên biểu
đồ; đạt thẩm mĩ: Biểu đồ đẹp, trực quan.
- Rèn kĩ năng vẽ biểu đồ cột, đường
+ Xác định dạng biểu đồ cột
. Cột đơn thể hiện số liệu 1 chuỗi hoặc 1 năm ( Số liệu 1 năm có thể vẽ
bằng thanh ngang bằng cách đổi vị trí các trục).
. Cột ghép gồm ghép đôi,hoặc ghép ba, bốn thể hiện diễn biến nhiều số
liệu theo năm, không thể hiện tổng.
. Cột chồng tuyệt đối thể hiện tình hình cả thành phần và tổng
. Cột chồng cơ cấu thể hiện số liệu tỉ lệ, tỉ trọng trong cơ cấu hoặc cơ cấu
% không thể hiện quy mô.
. Cột kết hợp với đường gồm cột ( cột đơn, nhóm, chồng) và đường tuyệt
đối hoặc đường tốc độ, thường thể hiện tình hình các số liệu thể hiện của cùng
một đối tượng
. Riêng số liệu các tháng trong năm như nhiệt độ, lượng mưa, lưu lượng
nước thường vẽ nhóm1 hoặc đường hoặc nhóm1kết hợp với đường.
+ Xác định dạng biểu đồ đường
. Đường thể hiện số liệu tuyệt đối thường vẽ cho số liệu diễn biến nhiều
năm hoặc 12 tháng trong năm.( Vẽ bằng đơn vị cụ thể )

10


. Đường thể hiện tốc độ phát triển được vẽ theo yêu cầu bài hoặc bài ra có
3 chuỗi trở lên không cùng đơn vị tính (Thường vẽ bằng đơn vị %, năm đầu
trong bảng bằng 100%; các năm sau có thể tính bằng năm sau : năm trước
x100 hoặc năm sau: năm đầu x100)
Cách vẽ biểu đồ cột và đường
Minh họa Atlat trang 22,19,25
Bước 1: Dựng trục đứng thể hiện đơn
vị của số liệu, trục ngang thể hiện diễn
biến của đối tượng. Chọn tỷ lệ thích
hợp. Chia trục, ghi số liệu và ghi tên
của mỗi trục
Bước 2: Vẽ biểu đồ
-Vẽ biểu đồ cột đơn, nhóm, chồng: Cột
thẳng đứng, độ rộng các cột bằng nhau
và nhỏ hơn khoảng cách 2 năm gần
nhất có số liệu, độ cao theo số liệu.
Khoảng cách giữa các cột tỉ lệ thuận
khoảng cách năm.
-Vẽ biểu đồ đường : Là đường gấp
khúc nối lần lượt các điểm giao của số
liệu và năm .
-Vẽ biểu đồ cột kết hợp đường thì
biểu đồ đường là điểm giao số liệu và
giữa các cột biểu đồ năm tương ứng.
Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ: Ghi các
số liệu tương ứng vào các cột, đường.
Chú giải ký hiệu vào cột (thay cho

màu trong Atlat) và lập bản chú
giải.Ghi tên biểu đồ
Bài kĩ năng trong đề thi chuyên Lam Sơn môn Địa lí năm học 2018- 2019

11


Biểu đồ thể hiện tốc độ tăng trưởng dân số, sản lượng lương thực có hạt và bình
quân lương thực có hạt theo đầu người của nước ta giai đoạn 2005 - 2016
- Rèn kĩ năng vẽ biểu đồ hình tròn
Biểu đồ tròn được dùng để thể hiện cơ cấu các thành phần trong một tổng thể
bằng 100%, thường thể hiện cơ cấu hoặc tỉ trọng từ 1 – 3 năm.
Cách vẽ biểu đồ tròn
Minh họa At lat trang 25
Bước 1: Xác định bán kính tùy
vào quy mô, nếu không thể hiện
quy mô thì bán kính bằng nhau
Bước 2: Vẽ biểu đồ: Biểu đồ được
vẽ từ tia 12h theo chiều thuận
kim đồng hồ, 1% tương ứng góc ở
tâm là 3,60 ( GV hướng dẫn HS sử
dụng thước đo độ để vẽ biểu đồ
tròn )
Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ: Ghi
các số liệu tương ứng vào biểu đồ.
Vẽ ký hiệu biểu đồ (thay cho màu
trong Atlat) và lập bản chú giải
hợp với kí hiệu trên biểu đồ.Ghi
tên biểu đồ
Bài kĩ năng trong đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa lí năm học 2018- 2019

Tính bán kính
Vẽ biểu đồ
Tính bán kính
Bán kính vòng tròn vùng
Bắc Trung Bộ = 1 (đvbk)
Bán kính vòng tròn Duyên
hải Nam Trung Bộ = 1x
= 1,46 (đvbk).
Bài kĩ năng trong đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa lí năm học 2015- 2016
Tính qui mô, bán kính
Vẽ biểu đồ
2010
2014
So sánh
1,0
2,08
qui mô
So sánh
1,0
1,44
bán kính
Biểu đồ thể hiện cơ cấu giá
trị xuất khẩu hàng hoá
phân theo nhóm hàng của
12


nước ta năm 2010 và năm
2014


- Rèn kĩ năng vẽ biểu đồ miền cơ cấu
Biểu đồ miền còn gọi là biểu đồ diện .Loại biểu đồ này thể hiện được cả
cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng.Toàn biểu đồ là một hình chữ
nhật trong đó được chia làm các miền khác nhau. Nếu số liệu của đề bài là số
liệu liệu thô(số liệu tuyệt đối ) thì trước khi vẽ cần xử lý thành số liệu tinh(số
liệu tỷ lệ %). Thường thì vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu % từ 4 năm trở lên
Cách vẽ biểu đồ miền
Minh họa At lat trang 15
Bước 1: Vẽ khung biểu đồ ( thường
là một hình chữ nhật nằm
ngang).Cạnh đứng thể hiện tỷ lệ
100%, cạnh nằm ngang thể hiện
khoảng cách năm
Bước 2: Vẽ ranh giới của miền.Ranh
giới phía trên của miền thứ nhất lại
chính là ranh giới phía dưới của
miền thứ hai và ranh giới phía trên
của miền cuối cùng chính là đường
nằm ngang thể hiện tỷ lệ %
Bước 3: Hoàn thiện biểu đồ.Ghi số
liệu tương ứng và ký hiệu lên biểu
đồ. Lập bảng chú giải.Ghi tên biểu
đồ
( Nếu bài ra là số liệu cơ cấu tuyệt
đối thì xử lí ra số liệu cơ cấu %)
Bài kĩ năng trong đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa lí năm học 2014 – 2015
Biểu đồ thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp phân theo
ngành của nước ta giai đoạn 2000 - 2010

13



- Biểu đố đặc biệt gồm tháp dân số, biểu đồ 2 nửa hình tròn, biểu đồ cột
kết hợp tròn thường chưa yêu cầu học sinh trung học cơ sở vẽ.
Tháp dân số ( Atlat trang 15)
Biểu đồ 2 nửa hình
tròn( Atlat trang 24)

Biểu đồ cột kết hợp tròn

2.3.3. Kết hợp atlat với các phương tiện, đồ dùng dạy học khác để
khắc sâu kiến thức và kĩ năng Địa lí
Khối lượng kiến thức đến với học sinh còn gia tăng thêm nhiều nếu giáo
viên sử dụng Atlat kết hợp thêm các phương tiện hỗ trợ và lựa chọn các phương
pháp dạy học thích hợp, phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh.
Việc mạnh dạn sử dụng các phương tiện hiện đại như máy vi tính, máy
chiếu đa năng, camera vật thể... giúp cho việc bồi dưỡng học sinh đạt hiệu quả
14


cao. Giáo viên và học sinh có thể cùng theo dõi thảo luận , cùng chấm chữa bài
và đưa ra những thông tin phản hồi nhanh chóng .
- Với mỗi loại phương tiện, đồ dùng cần phải có hệ thống các câu hỏi bài
tập để hướng dẫn học sinh khai thác hiệu quả kiến thức từ đồ dùng, phương tiện.
- Phối hợp các phương tiện đồ dùng với nhau và dành thời gian cho học
sinh làm việc với các phương tiện đồ dùng đó.
- Hướng dẫn cho học sinh các kĩ năng tự học với các phương tiện, đồ
dùng để có khả năng tham gia tích cực, chủ động vào các quá trình chuẩn bị bài.
2.3.4. Vận dụng kiến thức và kĩ năng giúp học sinh công phá đề thi
hiệu quả.

Học sinh phải dựa vào yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng và yêu cầu các
câu hỏi trong đề thi và thời gian ( thời gian làm cả bài 150 phút ) để làm bài thi.
a. Khai thác triệt để Át lát để có dẫn chứng minh họa kiến thức và lấy
điểm tối đa các câu kĩ năng
Trong nội dung đề thi ngoài câu cuối là câu kĩ năng, các câu khác vẫn có
thể khai thác kiến thức và dẫn chứng minh họa từ Atlat. Học sinh phải kết hợp
khai thác cả số liệu, biểu đồ, lược đồ từ 1 trang hoặc nhiều trang Atlat để hoàn
thành từng nội dung câu hỏi trong đề thi.
Đề thi vào lớp 10 THPT chuyên Lam Sơn môn Địa lí
năm học 2018 – 2019
TT Nội dung kiến thức và kĩ năng đề thi có thể khai
Số
Trang
thác từ Atlat
điểm
Atlat
1
Địa lí dân cư Việt Nam: Trình bày sự phân bố dân 0,75
16
tộc Việt và các dân tộc ít người ở nước ta
2
Địa lí ngành kinh tế Việt Nam
Trình bày tình hình phát triển ngành nội thương ở 0,5
24
nước ta
3
Địa lí vùng kinh tế Việt Nam
29
Chứng minh Đông Nam Bộ là vùng có cơ cấu kinh 1,0
tế tiến bộ nhất nước

4

Kỹ năng Atlat:
Trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành 1,5
18; 20;
thủy sản ở nước ta.
24
Kỹ năng vẽ biểu đồ đường tốc độ phát triển, tính 1,5
bình quân lương thực đầu người, tăng, giảm và
nhận xét số liệu chuỗi.
Tổng điểm so với toàn bài
5,25/1
0
b. Hướng dẫn học sinh xử lí đề thi trong phòng thi
Các bước xử lí đề thi hiệu quả và phân phối thời gian hợp lí bao gồm:
- Tìm hiểu đề ( khoảng 10 - 15 phút ): Nhận dạng các câu hỏi kiến thức,
kĩ năng về mức độ nhận thức . Hình thành dàn bài sơ lược, xác định dạng biểu
đồ, các bước nhận xét, đánh dấu các nội dung có thể khai thác được từ Atlat.
15


- Làm bài thi ( khoảng 120 phút ): Câu thuộc hơn làm trước, ưu tiên làm
trước câu kĩ năng nếu có thể, khai thác triệt để Atlat, thời gian tối đa cho mỗi
điểm câu hỏi thang điểm 20 là từ 5 – 6 phút. Không bỏ sót ý, không để thời gian
lãng phí.
- Kiểm tra bài làm trước khi nộp bài là quan trọng để đảm bảo bài thi
không có sai, không sót ý, ghi đầy đủ thông tin ở tờ giấy thi( khoảng 10 - 15
phút )
2.4. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.4.1 Minh họa việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để giải đề thi

Đề thi học sinh giỏi cấp tỉnh môn Địa lí năm học 2018 – 2019
T
Nội dung kiến thức và kĩ năng đề thi có
Trang Atlat
T
thể khai thác từ Atlat
1
Địa lí dân cư Việt Nam: Chứng minh dân Trang 15
cư nước ta phân bố không đều.( 1 điểm )
- Mật độ dân trung bình nước ta năm 2007
là 257người/km2
- Dân phân bố không đều:
+Cao ở đồng bằng như ĐBSH trên 1000
người/km2 , ĐBSCL trên 500 người/km2 và
đô thị như Hà Nội trên 2000 người/km2...
+ Thấp ở miền núi như Tây Nguyên trên 50
người/km2, vùng núi Đông Bắc dưới 100
người/km2.
+ Nội bộ vùng khác nhau như ĐBSH gấp 2
lần ĐBSCL
- Dân sống chủ yếu ở nông thôn, năm 2007
tỉ lệ dân thành thị là 27,4
2
Địa lí ngành kinh tế Việt Nam
Trang 24
Tại sao ngành ngoại thương ở nước ta được
chú trọng phát triển.( 1 điểm )
- Vai trò của ngoại thương Là hoạt động
kinh tế đối ngoại quan trọng nhất ở nước ta
: Giải quyết đầu ra cho sản phẩm, đổi mới

công nghệ, mở rộng SX với chất lượng cao
và cải thiện đời sống nhân dân
- Gần đây ngoại thương phát triển mạnh
mẽ: gồm 2 hoạt động chính là XK và NK ,
chủ yếu là nhập siêu, cơ cấu XNK đang có
chuyển biến tích cực
+ XK tăng,?mặt hàng chủ yếu ?NK tăng?
nhập chủ yếu?
- Thị trường XNK chủ yếu ?

16


3

4

5

Địa lí địa phương Thanh Hóa:
Kể tên các dân tộc ít người ở Thanh Hóa.
( 1 điểm )
Người Thái , Mường, Mông , Dao, Tày,
Hoa, Thổ...
Kể tên các trung tâm công nghiệp và cơ cấu
ngành công nghiệp chủ yếu của tỉnh
Có 2 tâm công nghiệp qui mô nhỏ là
Thanh Hóa: Cơ khí, vật liệu xây dựng,chế
biến nông sản,chế biến lâm sản, sản xuất
giấy, xenlulo.

Bỉm Sơn: Cơ khí, vật liệu xây dựng
Kỹ năng Atlat:
Chứng minh rằng ngành công nghiệp nước
ta đang có sự thay đổi cả về giá trị sản xuất
và cơ cấu. (1,5 điểm )
- Cơ cấu CN theo ngành : Đa dạng có đầy
đủ các ngành CN thuộc các lĩnh vực ??? và
chia 3 nhóm chính : CN khai thác , CN chế
biến và nhóm SX, phân phối điện , khí đốt,
nước . Trong cơ cấu ngành CN hiện nay
một số ngành CN trọng điểm đã được hình
thành ( 7 ngành ) :
- Cơ cấu CN theo thành phần kinh tế đã
có những thay đổi sâu sắc , số các TPKT
tham gia hoạt động công nghiệp đã dược
mở rộng thuộc các cơ sở CN nhà nước ,
ngoài nhà nước và các cơ sở có vốn đầu tư
nước ngoài .
- Cơ cấu CN theo lãnh thổ
+ HĐCN tập trung chủ yếu ở một số
khu vực có hướng chuyên môn hóa khác
nhau : dẫn đầu là vùng ĐNB( 50 % ) =>
Đồng bằng sông Hồng => ĐB sông Cửu
Long do có thuận lợi về nguồn tài nguyên,
lao động có tay nghề, thị trường, kết cấu hạ
tầng và vị trí địa lí .
Em hãy kể tên các trung tâm công nghiệp
có giá trị từ trên 120 nghìn tỉ đồng ở nước
ta. ( 0,5 điểm )
Hai TTCN lớn nhất cả nước là Hà Nội và

TPHCM
Kỹ năng vẽ biểu đồ và nhận xét số liệu
( 4 điểm )

Trang 16

Trang 27

Trang 21

Trang 22

Học sinh tự làm vào bài thi
-Vẽ biểu đồ miền cơ cấu
17


-Tính toán số liệu cơ cấu %,
tăng, giảm và nhận xét số liệu
cơ cấu tuyệt đối.
10/20

Điểm toàn bài

2.4.2 Thực nghiệm sư phạm
Năm học 2017 - 2018 tiến hành thực nghiệm ở đội tuyển và đối chứng ở
lớp 8A4 ở thời điểm 1 là tiết 39 ( Thực hành về khí hậu, thủy văn Việt nam) và
thời điểm 2 là tiết 52 ( Kiểm tra học kì II năm học 2017- 2018) . Kết quả thu
được như sau:
Lớp


Thực nghiệm Đội tuyển

Đối chứng 8A4

Tiêu chí

TĐ1
(% )

T Đ2
(%)

TĐ 1
(%)

TĐ 2
(%)

Tỉ lệ đạt điểm khá trở lên
Tỉ lệ HS biết sử dụng Atlat

33,3
50,0

83,3
83,3

31,7
12,2


61,0
31,7

Năm học 2018 – 2019 đã áp dụng rộng rãi trong cả khối học theo kế
hoạch triển khai, kết quả của học sinh có chuyển biến tốt báo hiệu niềm say mê
học tập ở các em. Đặc biệt học sinh trường THCS Nguyễn Văn Trỗi tham gia
đội tuyển dự thi học sinh giỏi cấp Thành phố, cấp tỉnh đều đạt kết quả rất khả
quan với 100% học sinh dự thi có giải.
Kết quả thi của đội tuyển môn Địa lí trường THCS Nguyễn Văn Trỗi tham
dự thi học sinh giỏi cấp Thành phố, cấp tỉnh
Học sinh giỏi Thành phố
Học sinh giỏi tỉnh
Năm học
Số
Số giải
Số lượng Số giải
lượng
2017 - 2018 6
6 (2 nhì, 2 ba, 3KK) 3
3( 2 nhì, 1KK)
2018 - 2019
1
1 ( Giải 3)
Được phân công phụ trách đội tuyển học sinh giỏi môn Địa lý thành phố
dự thi cấp tỉnh, chúng tôi cũng mạnh dạn áp dụng các giải pháp vào thực tế
giảng dạy kết quả khá cao với trên 70% học sinh đạt giải.
Kết quả thi của đội tuyển môn Địa lí thành phố Thanh Hóa tham dự kì thi
học sinh giỏi cấp tỉnh .
Năm học

2017 - 2018
2018 - 2019
Số học sinh dự thi
10
10
Số học sinh đạt giải
7
9
Cơ cấu giải
1 giải nhất, 3 giải nhì, 3 1 giải nhất, 4 giải nhì, 1 giải
giải khuyến khích
ba và 3 khuyến khích
Số lượng học sinh ôn luyện đỗ vào chuyên Địa lý Lam Sơn ngày càng cao
trung bình khoảng từ 3 – 7 em trong mỗi năm học. Với những đóng góp của bộ
môn Địa lí vào thành tich chung đã góp phần nâng cao vị thế của nhà trường
THCS Nguyễn Văn Trỗi trên địa bàn Thành phố Thanh Hóa và của Thành phố
Thanh Hóa so với mặt bằng toàn tỉnh.
18


3. KẾT LUẬN
Để ôn thi học sinh giỏi đạt kết quả, trước hết mỗi giáo viên phải xác định
dạy nội dung gì và dạy như thế nào? Phải lựa chọn phương pháp cho phù hợp
với nội dung bài học và phù hợp với đối tượng học sinh. Bồi dưỡng học sinh
giỏi môn Địa lí phải thực hiện theo kế hoạch cụ thể, chi tiết thể hiện rõ mức độ
yêu cầu về kiến thức, kĩ năng về luyện đề phù hợp với mỗi năm. Kế hoạch sẽ có
sự điều chỉnh để phù hợp với thực tế học sinh.
- Rèn cho học sinh nắm vững kiến thức cơ bản. Việc nắm kiến thức cơ
bản là nền tảng vững chắc cho tư duy và cơ sở cho thăng hoa, sáng tạo. Mặt
khác cần tăng cường rèn luyện về mặt kĩ năng địa lí, nhất là khai thác kiến thức

tốt trong Atlat Địa lý. Thực hiện tôt yêu cầu này để phấn đấu 100% học sinh đạt
giải đồng thời chú ý đến việc phân nhóm đội tuyển để có học sinh đạt giải cao.
- Đặc biệt là việc rèn luyện kỹ năng atlat cho học sinh theo yêu cầu từ
thấp lên cao, từ đơn giản đến phức tạp, phù hợp với yêu cầu chương trình để học
sinh hoàn thiện dần khả năng tự học. Trong quá trình dạy học, hướng dẫn học
sinh ôn tập môn địa lí Atlat địa lí Việt Nam là tài liệu rất hữu ích cho cả thày và
trò: Atlat địa lí Việt Nam cung cấp nguồn tri thức địa lí tổng hợp cả về tự nhiên,
kinh tế-xã hội của một địa phương, một khu vực (vùng), họăc cả nước … Qua
các số liệu ở biểu đồ trong Atlat, học sinh có thể trình bày tình hình phát triển
các ngành mà không cần nhớ số liệu sách giáo khoa một cách máy móc.
- Giáo viên cần phải hướng dẫn cách làm bài cho học sinh, từ dạng lí
thuyết đến thực hành, biết phân bổ thời gian hợp lí ở mỗi câu hỏi của đề thi.
Trình bày bài sạch đẹp, khoa học.
Nhìn chung việc bồi dưỡng học sinh giỏi môn Địa lí theo tinh thần đổi
mới , chúng tôi đã bước đầu đạt kết quả: Học sinh hứng thú , say mê với bộ môn
địa lý hơn, chất lượng học tập bộ môn được nâng cao thể hiện kết quả thi ở cấp
THCS khả quan và tạo tiền đề cho học sinh tự tin tham gia kì thi đại học, thi học
sinh giỏi tỉnh, quốc gia ở cấp THPT đạt kết quả cao.Tuy nhiên, việc bồi dưỡng
học sinh giỏi môn Địa lí vẫn còn một số mặt hạn chế như việc đầu tư giờ dạy
cần một thời gian trí tuệ lớn, thời gian dành cho đội tuyển cần nhiều ...Học sinh
chưa tích cực, tự giác trong học tập đặc biệt là tâm lí phụ huynh không sẵn sàng
đầu tư cho những môn như môn Địa lí ; cơ sở vật chất đòi hỏi có sự đầu tư lớn
như máy chiếu, máy vi tính, phòng học bộ môn ....
Vì vậy , để góp phần tích cực vào việc đổi mới bồi dưỡng học sinh giỏi
ngoài sự cố gắng rất lớn của mỗi giáo viên cần có sự đầu tư đầy đủ hơn đồ dùng
thiết bị phục vụ cho mỗi bài như máy chiếu ,máy vi tính cho mỗi phòng học ,
tranh ảnh phóng to, lược đồ câm, atlat dùng cho cá nhân ...và sự hợp tác nhiệt
tình đồng bộ của học sinh trên lớp.Tạo điều kiện cho thầy cô được tiếp cận, triển
khai giảng dạy bằng những phương tiện hiện đại, nâng cao một bước về kỹ thuật
dạy học cho giáo viên.

Đề nghị các cơ quan cấp trên tăng cường các chuyên đề , các giờ dạy thực
tế để giáo viên học tập rút kinh nghiệm . Bổ sung kinh phí cho các nhà trường để
cải thiện cơ sở vật chất mua sắm thiết bị phục vụ công tác dạy và học trong nhà
19


trường. Quan tâm nhiều hơn nữa đến giáo viên dạy đội tuyển và học sinh tham
gia các đội tuyển học sinh giỏi.
Trên đây là những ý nghĩ trăn trở nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng
học sinh giỏi Địa lí ở trung học cơ sở thông qua việc sử dụng hiệu quả At lát
Địa lí Việt Nam . Chúng tôi rất mong được sự góp ý kiến , trao đổi kinh nghiệm
của các thầy, các cô và bạn bè , đồng nghiệp.
XÁC NHẬN
TRƯỞNG

CỦA

HIỆU Thanh Hóa, ngày 14 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác
Người viết

Lê Thị Bích Ngà
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tham khảo chính
1. Nghị quyết TW2 khóa VIII
2. Luật giáo dục
3. Chương trình giáo dục môn Đia lý
4. Các tài liệu về đổi mới phương pháp giảng dạy

5. Dạy và học tích cực
6. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Địa lý THCS
7. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí THCS
8. GD sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả ... ở trường THCS
9. GD kỹ năng sống trong môn Địa lí ở trường THCS
10. Địa lí tự nhiên Việt Nam

20



×