Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường THCS đông hương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (121.1 KB, 19 trang )

MỤC LỤC
PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI ...............................................................................................trang 3
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI: .....................................................................................trang 5
PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................ trang
5
2. THỰC TRẠNG ...........................................................................................trang 6
2.1. Vài nét về tình hình thực tế Trường THCS Đông Hương
2.1.1. Tình hình chung
2.1.2. Tình hình đội ngũ cán bộ giáo viên
2. 2. Những vấn đề thực tiễn đặt ra liên quan đến việc ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý và dạy học ..........................................................................................trang 8
3. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động ......................................................... trang 8
3.2 Xây dựng kế hoạch chỉ đạo ......................................................................trang 10
3.2.1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện khoa học ..................................trang 10
3.2.2. Các giải pháp đầu tư xây dựng CSVC..................................................trang 11
3.3. Bồi dưỡng đội ngũ ..................................................................................trang 11
3.4. Quản lý và chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy
học .................................................................................................................................trang 13
4. Kết quả đạt được
1.1. Về CSVC

....................................................................................................trang 14

1.2. Chất lượng giáo dục

...............................................................................trang 15

1.2.1. Đội ngũ cán bộ GV



................................................................................trang 15

1.2.2. Chất lượng học sinh

................................................................................trang 16

1


PHẦN THỨ BA:
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Kết luận .......................................................................................................................trang 17
2. Những đề xuất, kiến nghị:

..................................................................................trang 17

2


PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong các văn kiện đại hội trước đây Đảng ta luôn khẳng định: “Phát triển
Giáo dục - Đào tạo được coi là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ
bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” (Văn kiện Đại hội
IX).
Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển
giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.

Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn
diện năng lực và phẩm chất người học; học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực
tiễn. Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội,
xây dựng và bảo vệ tổ quốc, với tiến bộ khoa học - công nghệ, yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực và thị trường lao động”. Đây là quan điểm định hướng cho phát
triển giáo dục và đào tạo ở nước ta trong những năm tới. Quan điểm chỉ đạo này là
kết quả của thành tựu nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn 30 năm đổi mới lĩnh
vực giáo dục vào đào tạo trong công cuộc đổi mới đất nước.
Ngày nay, khi công nghệ thông tin (CNTT) đang phát triển như vũ bão, việc
ứng dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu và là trọng điểm để phát
triển. Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, thập niên vừa qua, CNTT bước đầu đã
được ứng dụng trong công tác quản lý, đã đưa tin học vào giảng dạy, học tập. Tuy
nhiên, so với nhu cầu thực tiễn hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong giáo dục ở các
trường học nước ta còn rất hạn chế, đặc biệt là các vùng ngoại thành thành phố,
vùng nông thôn và miền núi. Chúng ta cần phải nhanh chóng nâng cao chất lượng,
nghiệp vụ giảng dạy, nghiệp vụ quản lý. Mỗi chúng ta cần hiểu biết về CNTT, biết
cách tận dụng nó, biến nó thành công cụ hiệu quả cho công việc của mình, mục
đích của mình.
Hơn nữa, đối với giáo dục và đào tạo, CNTT có tác dụng mạnh mẽ, làm thay
đổi nội dung, phương pháp dạy và học; CNTT là phương tiện để tiến tới “xã hội
3


học tập”. Mặt khác, giáo dục và đào tạo đóng vai trò quan trọng thúc đẩy sự phát
triển của CNTT thông qua việc cung cấp nguồn nhân lực cho CNTT. Bộ giáo dục
và đào tạo cũng yêu cầu “Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong giáo dục đào tạo ở tất
cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng dẫn học CNTT như là một công cụ
hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp dạy học ở các môn”.
Thế giới bước vào kỷ nguyên mới nhờ tiến bộ nhanh chóng của việc ứng
dụng CNTT vào tất cả các lĩnh vực: Sản xuất, thương mại, quốc phòng...

Trong Giáo dục và đào tạo, CNTT đã góp phần hiện đại hoá phương tiện,
thiết bị dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Khi đã ứng dụng CNTT
thì thiết bị dạy học không chỉ còn đơn thuần là: thước kẻ, compa, bảng phụ... mà bổ
sung thay thế là máy tính, máy chiếu,…. các thiết bị hiện đại do CNTT mang lại….
Qua mạng Internet mọi người đều có thể học tập bất cứ ở đâu, bất cứ thời điểm
nào.
Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và hiệu quả lớn của nó. Nhà
nước, Chính phủ và ngành giáo dục đã có các văn bản chỉ thị đối với việc ứng dụng
CNTT vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nói chung và phát triển ngành
giáo dục nói riêng.
Như vậy, việc hiểu biết và ứng dụng được CNTT đối với mỗi người nói
chung và đối với mỗi giáo viên nói riêng là rất cần thiết và cấp bách. Đối với công
tác quản lý việc ứng dụng CNTT là cần thiết hơn bao giờ hết.
Trong cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức tự học và
sáng tạo” hiện nay, mỗi nhà quản lý giáo dục cần “nói đi đôi với làm” và là người
tiên phong trong việc ứng dụng CNTT. Hiệu quả quản lý sẽ thấp nếu người quản lý
giáo dục chỉ tuyên truyền, vận động giáo viên ứng dụng CNTT vào đổi mới phương
pháp dạy học, trong khi chúng ta lại không đi đầu ứng dụng CNTT trong lĩnh vực
quản lý của mình.
Nhưng làm thế nào để ứng dụng CNTT hiệu quả trong công tác quản lý tại
cơ sở giáo dục quả là một điều cần trăn trở. Vì vậy tôi chọn đề tài: "Ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục ở trường THCS Đông Hương" Trong đề tài nghiên cứu này, tôi
4


sẽ đưa ra những ý kiến, kinh nghiệm của cá nhân mình, cũng như những việc làm
cụ thể trong việc ứng dụng CNTT trong công tác quản lý (CTQL) và dạy học tại
Trường Trung học Cơ sở Đông Hương trong hai năm học qua (2015-2016 và 20162017) để cùng các anh chị em đồng nghiệp thảo luận tìm ra những giải pháp tốt hơn
nữa trong công tác quản lý và giảng dạy.

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI:
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và dạy học ở
trường THCS góp phần nâng cao chất lượng giáo dục là sự đúc rút kinh nghiệm
trong giảng dạy, quản lý chỉ đạo chuyên môn của bản thân, cần được chia sẻ với
đồng nghiệp để cùng nhau làm tốt công tác giáo dục.
PHẦN THỨ HAI
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.
Để thực hiện mục tiêu mà văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII, chúng ta sẽ
tiến theo con đường công nghiệp hóa rút ngắn, trên cơ sở kết hợp linh hoạt và hợp
lý những bước đi tuần tự và nhảy vọt, nhanh chóng đạt tới trình độ tiên tiến về khoa
học và công nghệ, đặc biệt chú trọng các ngành mũi nhọn như công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ năng lượng, cần ứng dụng
ngày càng nhiều tri thức mới để công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Do vậy, để đảm bảo cho đất nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, cần coi trọng hai lĩnh vực trọng yếu là Giáo dục - Đào tạo
và Khoa học công nghệ. Thực tiễn đã khẳng định: Chỉ có một chiến lược nâng cao
dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài đúng đắn mới giúp các nước
thoát khỏi thứ nô lệ mới về kinh tế và công nghệ. Vì vậy, giáo dục và đào tạo giữ
vai trò, vị trí quan trọng đối với mỗi quốc gia.
Khuyến nghị của UNESCO về chiến lược giáo dục đã yêu cầu đối với công
tác đào tạo người thầy giáo trong thời đại mới: “ Thầy giáo phải được đào tạo để
trở thành Nhà giáo dục nhiều hơn là những chuyên gia truyền thụ kiến thức”, “Các
chương trình đào tạo thầy giáo cần triệt để sử dụng các thiết bị mới nhất”...

5


Chiến lược phát triển GD-ĐT của Chính phủ nhận định về đội ngũ: “Đội
ngũ nhà giáo thiếu về số lượng và nhìn chung thấp về chất lượng, chưa đáp ứng yêu

cầu vừa phải tăng nhanh quy mô, vừa phải đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo
dục...” đó là một thực tế phải trăn trở để thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội ngũ.
Như vậy về quan điểm và nhận thức, Đảng ta và ngành giáo dục đã chỉ rõ,
không có lý do gì để các trường học chậm triển khai việc đưa tin học vào trường
học và áp dụng những tiến bộ khoa học công nghệ để phục vụ việc quản lý và giảng
dạy nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
2. THỰC TRẠNG
2.1. Vài nét về tình hình thực tế Trường THCS Đông Hương
2.1.1. Tình hình chung:
* Thuận lợi:
Trường THCS Đông Hương được sự quan tâm rất lớn của Đảng ủy, Chính
quyền địa phương; nhân dân có truyền thống hiếu học, các ban ngành, đoàn thể có
sự phối hợp, tạo điều kiện rất lớn.
Đội ngũ cán bộ giáo viên nhiệt tình, tâm huyết với nghề nghiệp, chăm lo
công việc tập thể như việc của gia đình. Có tinh thần đoàn kết và giúp đỡ nhau
hoàn thành nhiệm vụ.
Là trường THCS vừa được công nhận trường đạt chuẩn Quốc gia (năm
2017), trường THCS Đông Hương là một trong những trường có nhiều khó khăn
trong công tác giáo dục nhưng những năm gần đây chất lượng giáo dục của nhà
trường ngày càng tiến bộ.
Đặc biệt về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học
cũng được tiến hành từng bước như: Việc xây dựng CSVC, mua sắm thiết bị, bổ
sung và sửa chữa khi hư hỏng...
* Khó khăn:
Số máy tính được cấp từ năm 2011 chất lượng thấp, khả năng sử dụng rất
nhiều hạn chế, nhiều cán bộ chưa được tập huấn sử dụng, bảo quản sửa chữa nên
khi sử dụng xảy ra nhiều hư hỏng do đó số máy tính bị bỏ đi nhiều, chưa kịp thay
thế dẫn đến việc phát huy ứng dụng CNTT rất bất cập.
6



Chưa có máy phát điện nên khi sử dụng máy tính không chủ động trong quá
trình chuẩn bị các tiết dạy có sử dụng máy chiếu còn thấp.
Phòng học Tin học bị bị nắng nóng trực tiếp chiếu vào từ phía tây nam, chưa
có điều kiện để lắp điều hòa, cũng là yếu tố làm cho máy móc bị hư hỏng nhiều.
Huy động nguồn vốn để mua sắm, sửa chữa thiết bị còn nhiều hạn chế: Kinh
phí ít, đời sống nhân dân địa phương còn nghèo, phụ huynh học sinh hầu hết là lao
động tự do còn xa vời với CNTT.
Máy tính, các thiết bị khi hư hỏng chưa được sửa chữa kịp thời dẫn nên ảnh
hưởng rất lớn trong hoạt động CNTT.
2.1.2. Tình hình đội ngũ CBGV:
Trường có 26 CBGV trong đó: (Quản lý: 02đ/c, hành chính: 01đ/c, Giáo viên
văn hoá: 17 đ/c, GV thiết bị thí nghiệm: 01, GV Thể dục: 01 đ/c, GV Âm nhạc: 01
đ/c, Mỹ thuật 01 đ/c; GV Tiếng Anh: 2 đ/c). 100% CBGV nhân viên đạt chuẩn trở
lên, nhiệt tình trong công tác, đoàn kết và phối hợp tốt trong thực hiện nhiệm vụ.
Chất lượng học sinh:

Năm
học
2013
-2014
2014
-2015

Số

Hạnh kiểm
Học lực
HS Tốt TL Khá TL TB TL Giỏi TL Khá TL
56.

39.
35.
249 140
97
12 4.8 18
7.2 89
2
0
7
59.
36.
42.
249 148
92
9
3.6 21
8.4 105
4
9
2

TB TL
125 50.2
111 44.6

Số học sinh giỏi các cấp
Huyện
Năm học

Tỉnh


(Thành
phố)

2013 -2014
2014 -2015

01
01

27
22

Thi giải toán qua
mạng
HS tham
Số HS
gia giải
12
21

đạt giải
00
01

Thi Tiếng Anh qua
mạng IOE
HS tham
Số HS đạt
gia giải

21
26

giải
01
01

2.2. Những vấn đề thực tiễn đặt ra liên quan đến việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và dạy học.

7


Nhận thức và khả năng tiếp cận CNTT của một bộ phận cán bộ giáo viên còn
hạn chế, điều kiện về máy móc thiết bị còn thiếu thốn. Cụ thể:
- Nhà trường có tuổi bình quân của cán bộ giáo viên cao, 1/3 trên tổng số
giáo viên của nhà trường sẽ về hưu trong 5 năm tới do vậy việc triển khai ứng dụng
CNTT đồng bộ gặp nhiều khó khăn.
- Còn mơ hồ, thiếu tin tưởng ở CNTT, vừa mới - vừa khó, vừa không thấy
được lợi ích thực sự của nó do chưa hiểu hết, trong khi đó tốn kém rất nhiều cho
đầu tư ban đầu về máy tính, máy in… và chi phí kèm theo.
- Chính từ việc giảng dạy, đòi hỏi người thầy giáo phải học hỏi, tìm tòi và đi
đến ứng dụng vào điều kiện công tác của mình.
- Hệ thống máy móc cũ nên vận hành chậm, hư hỏng liên tục… dẫn đến tâm
lý chán nản đồng thời kỹ năng xử lí của cán bộ giáo viên chưa thành thạo nên khi
thực hiện không kịp thời gian, không thực hiện được ý tưởng của mình làm cho
hiệu quả tiết dạy thấp.
- Khi lưu trữ các nội dung chưa khoa học, khó tìm kiếm, tài liệu không được
mã hoá nên khi có sự cố khó khắc phục, tìm kiếm. Nhiều tính năng từ máy tính
chưa được khai thác nên sử dụng còn nhiều bất cập.

- Đặc biệt khi mà các cơ quan, đơn vị, các ngành nghề đã ứng dụng CNTT từ
rất sớm như: Ngân hàng, Bưu điện..., không lẽ nhà trường, cán bộ giáo dục lại mơ
hồ về tin học, về CNTT.
- Nhiệm vụ đổi mới phương pháp dạy học và công tác quản lý nhà trường lại
đặt ra cho cán bộ giáo viên yêu cầu phải sử dụng máy tính, ứng dụng CNTT trong
mọi hoạt động.
- Sử dụng một số phần mềm thấy hiệu quả khi thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu
quả cao: tiện lợi, nhanh, khoa học và chính xác.
3. NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
3.1- Làm tốt công tác tuyên truyền, vận động.
Hơn ai hết Người cán bộ quản lý phải thông suốt về nhận thức sự cần thiết
phải ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường.

8


Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THCS góp phần quan trọng vào
việc hình thành nhân cách học sinh, đồng thời tạo cơ sở cho việc đào tạo nguồn
nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Trong vài thập kỷ
gần đây, do sự đổi mới của đất nước, do những thành tựu to lớn và sự phát triển
như vũ bão của khoa học công nghệ , do yêu cầu bức xúc của kinh tế - xã hội của
đất nước ta, do sự biến đổi nhiều mặt của đối tượng giáo dục... Bậc học THCS
đang cần đổi mới toàn diện từ mục tiêu đến nội dung, phương pháp dạy học. Chỉ có
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường mới có thể đưa
nhà trường phát triển một cách toàn diện, nâng cao được chất lượng giáo dục một
cách vững chắc, đáp ứng đuợc yêu cầu hiện nay. Không thể nói đến chất lượng khi
năng suất lao động thấp, không có phương tiện và điều kiện kỹ thuật hỗ trợ...
- Chính vì vậy mà bản thân người CBQL phải nhận thức đúng đắn và có thái độ học
tập, tìm hiểu, tích lũy kinh nghiệm nghiêm túc mới có thể tổ chức thực hiện thành
công việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường THCS.

Tránh tư tưởng ngại khó khi thấy yêu cầu quá cao, đồng thời cũng tránh tư tưởng
nóng vội, khi mình chưa đủ điều kiện.
- Khi nhận thức đúng và có quyết tâm thì mọi khó khăn có thể từng bước tháo gỡ
và đi đến thành công.
- Mặt khác, cần làm tốt công tác tuyên truyền, vận động mọi người cùng nhận thức
đúng và thực hiện: Bất cứ công việc gì nếu không có sự đồng lòng đồng sức của
mọi người liên quan sẽ khó thành công. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý và dạy học ở trường THCS là việc làm khó khăn lại càng rất cần công sức
và trí tuệ của tập thể. Bởi vậy, cần làm tốt công tác vận động, tuyên truyền về sự
cần thiết việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường
THCS không những trong cán bộ giáo viên mà trong cả các tổ chức, các ban ngành,
cán bộ, nhân dân, các em học sinh và các bậc phụ huynh.
Tuyên truyền với các đối tượng ngoài trường là tranh thủ sự ủng hộ về vật
chất cũng như tinh thần, phối hợp công tác tốt hơn. Đó là công việc không thể
thiếu. Tuy nhiên, các đối tượng trong trường là những người trực tiếp thực hiện
càng phải được tuyên truyền tốt nhất. Khi mọi người thấy rõ sự cần thiết và lợi ích
9


cũng như tác dụng của một trường chuẩn quốc gia thì mới tự giác, đồng lòng đồng
sức tổ chức thực hiện có kết quả.
3.2. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo
3.2.1. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện khoa học
Xây dựng kế hoạch là bước quan trọng có tính quyết định sự thành công
hoặc thất bại của mọi công việc. Để xây dựng được kế hoạch có tính khả thi và
thực hiện có hiệu quả thì phó hiệu trưởng phải là người tham mưu, cùng với Hiệu
trưởng:
- Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, văn bản hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học của cấp trên, quy định và yêu cầu việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý và dạy học ở trường THCS .

- Điều tra nắm rõ tình hình, các điều kiện liên quan đến việc ứng dụng công
nghệ thông tin; chất lượng đội ngũ CBGV, nhân viên; Tình hình học tập của học
sinh; Điều kiện về CSVC, thiết bị của Nhà trường; Công tác xã hội hoá Giáo dục ở
địa phương...
- Sau khi nắm kỹ tình hình và các điều kiện, cần dự báo được khả năng thực
hiện, các nguồn đầu tư về tài chính, tranh thủ ý kiến của tập thể để chọn những giải
pháp tối ưu để đạt được kết quả cao và nhanh nhất.
Những điểm cần chú ý khi thực hiện chức năng kế hoạch:
- Những nội dung chính cần hoạch định để thực hiện. Trong các nội dung đầu tư
điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường THCS,
nội dung nào cần được ưu tiên, nội dung nào phải tập trung các nguồn lực để có thể
xây dựng thành công...
- Phân công người phụ trách từng công việc cụ thể, tránh hình thức, chung
chung.
- Định rõ thời gian, phải thực hiện và hoàn thành từng nội dung trong kế hoạch,
cụ thể hoá các công việc đó trong kế hoạch hàng tuần, tháng, học kỳ hoặc năm.
- Chọn những giải pháp khả thi, cụ thể; không làm kế hoạch với những giải
pháp chung chung.
3.2.2 Các giải pháp đầu tư xây dựng CSVC
10


3.2.2.1 Đầu tư kinh phí mua sắm, bổ sung CSVC, thiết bị.
+ Đầu tư từ nguồn quỹ học phí: Đây là nguồn thu do trường chủ động chi,
cần dành phần chi thích đáng cho việc mua sắm máy móc, thiết bị phục vụ công
việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường.
+ Sử đụng định mức cho phép của ngân sách đựơc bố trí hàng năm.
+ Tuyên truyền vận động xã hội hóa giáo dục. Đại diện cha mẹ học sinh tự
nguyện đóng góp mua sắm máy móc thiết bị, bảo dưỡng và sửa chữa... Đây là
nguồn thu có tính chất tự nguyện để cùng với nhà trường phát triển máy tính trong

từng năm.
+ Vận động CBGV tự mua thêm máy tính ở nhà để học tập, nghiên cứu.
3.2.2.2. Sử dụng, bảo quản thiết bị hiệu quả
Đây là vấn đề quan trọng và không dễ thực hiện, bởi đầu tư nhiều nhưng
không sử dụng được hoặc thiếu sự bảo quản thì không đem lại kết quả và mất lòng
tin. Bởi vậy, điều quan trọng là người cán bộ quản lý phải biết tự học hỏi thêm để
quản lý được các vấn đề này. Mặt khác, cần tính toán thật kỹ vấn đề duy trì các
hoạt động này và phục vụ đắc lực cho việc thực hiện mục tiêu của nhà trường.
Chẳng hạn:
+ Nối mạng Internet rất đơn giản, truy cập mạng ai cũng có thể thực hiện được
nhưng trả tiền hàng tháng là vấn đề cần tính toán trước;
+ Mua 1 vài máy vi tính, máy chiếu có thể không khó nhưng hướng dẫn mọi người
sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả thì phải chỉ đạo chặt chẽ;
+ Hoặc trang bị cho thư viện 1 máy tính và nối mạng là dễ nhưng làm thế nào để
đủ sách điện tử, làm thế nào để mọi giáo viên có thể đọc được là việc khó...
3.3. Bồi dưỡng đội ngũ
- Trong tất cả các lực lượng tham gia xây dựng Nhà trường, có thể nói đội ngũ
cán bộ, giáo viên và nhân viên Nhà trường giữ vai trò quyết định. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường cần coi trọng công tác bồi
dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên là tất yếu.
Do vậy, để ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường,
việc xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên cần:
11


+ Thực hiện nghiêm túc việc đào tạo và đào tạo lại đội ngũ - Coi trọng công
tác tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian tự
học, tự bồi dưỡng, và tham gia học tập các lớp nâng cao trình độ, các lớp chuyên
đề về chuyên môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện để CBGV bắt kịp những thông tin,
những tiến bộ của nhân loại...

+ Bên cạnh đầu tư sách, báo chí, tài liệu, phương tiện nghe nhìn về cách thức
ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học ở trường. Nhà trường còn
nối mạng để truy cập thông tin, sử dụng sách điện tử...
+ Động viên CBGV tham gia học các lớp nâng cao trình độ: Hiện tại Nhà
trường có 20 CBGV thì 100% CBGV đều đã đạt chuẩn đào tạo, trong đó có 70%
đạt trên chuẩn; trong quá trình công tác CBGV đều có ý thức tự học thêm qua các
hình thức đào tạo.
+ Nhà trường chủ động mở các lớp Tin học và Ngoại ngữ cho giáo viên học
tại trường; giảng viên là giáo viên thành thạo Tin học, Ngoại Ngữ của trường, tạo
điều kiện cho phần lớn CBGV đều có thể tham gia học tập: Hiện nay có 90%
CBGV sử dụng thành thạo máy vi tính để làm việc (soạn bài, thiết kế giáo án điện
tử để giảng dạy, sử dụng phần mềm trắc nghiệm để làm đề kiểm tra, sử dụng các
phần mềm khác để giảng dạy trên lớp); 100% đạt chứng chỉ A Tin Học, 30%
CBGV có trình độ A Ngoại Ngữ.
+ Bồi dưỡng cán bộ cốt cán về chuyên môn, biết khai thác thế mạnh của từng
giáo viên. Khi có một phần mềm, một chương trình mới thì tùy theo năng lực của
từng người để giao trách nhiệm nghiên cứu, sau đó mới tổ chức tập huấn lại cho
toàn thể CBGV liên quan.
- Thành lập Câu lạc bộ tin học, câu lạc bộ Tiếng Anh trong giáo viên nhà
trường. Các câu lạc bộ sinh hoạt thường xuyên; mục đích của Câu lạc bộ là truyền
đạt kinh nghiệm và kỹ năng sử dụng máy tính, Tiếng Anh cho nhau, giải đáp những
vướng mắc, những khó khăn trong quá trình sử dụng, giúp nhau trong việc sửa
chữa máy móc, thiết bị khi bị hư hỏng nhẹ ...
3.4. Quản lý và chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
và dạy học.
12


3.4.1- Lưu trữ thông tin, báo cáo:
Hiện nay khá nhiều đơn vị đã dùng máy tính để lưu trữ thông tin, báo cáo.

Vấn đề quan trọng là cần lưu trữ các thông tin và báo cáo đó như thế nào sao cho
khoa học, dễ tìm kiếm và mọi người ai cũng có thể sử dụng được.
Tổ chức lưu trữ thông tin trên máy tính cũng đòi hỏi theo một trật tự quy
định, nhà trường đã quy ước cho mọi thành viên phải thực hiện. Mọi thông tin phải
được lưu trữ trong ổ đĩa D (tránh sự cố phải cài lại máy tính sẽ mất thông tin), Có
thư mục cho việc chung, việc riêng, trong thư mục việc riêng là các thư mục con
chứa tên từng CBGV, trong mỗi thư mục của cá nhân đều chia thành các thư mục
chứa các lọai thông tin khác nhau.
Ngoài ra nhà trường đã lập một thư viện điện tử chứa đựng những thông tin
cần thiết làm tư liệu cho giáo viên nghiên cứu chung. Đây là một thư viện rất bổ
ích, có tác dụng thiết thực trong việc tìm tòi, học hỏi, tra cứu...Đặc biệt đây là kho
tư liệu khá phong phú được lưu trữ bởi công sức của rất nhiều CBGV, những tư liệu
quan trọng giúp cho CBGV thiết kế giáo án điện tử một cách nhanh chóng bởi
những người thực hiện trước đã lưu sẵn những tư liệu cần thiết như: Âm thanh,
hình ảnh, các thước phim... liên quan, phục vụ tốt cho hoạt động dạy và học.
Nội dung thư viện điện tử khá phong phú, bao gồm các nội dung mà CBGV
thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau: Tải từ mạng INTERNET, sưu tầm tranh
ảnh từ các tài liệu, ghi được từ các CD khác...
Ngoài thư viện điện tử, nhà trường đã đầu tư lập mới một tủ sách điện tử, bao
gồm đầy đủ các loại sách giáo khoa, sách tham khảo, các phần mềm ứng dụng, sách
tin học, sách ngoại ngữ...
Mặt khác nhà trường đã kết nối mạng LAN ( Mạng nội bộ) giữa tất cả các
máy trong trường và mạng Wifi xuyên tường phủ sóng toàn trường tạo điều kiện tốt
nhất để CBGV trao đổi, truy cập thông tin, tiện cho việc xử lý thông tin trong phạm
vi nội bộ của trường.
3.4.2- Tổ chức thực hiện.
Có thể nói đây là thành công nhất của việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý và dạy học ở trường THCS. Hiện nay, mọi CBGV đã sử dụng thành
13



thạo phần mềm trình chiếu Powerpoint để thiết kế giáo án điện tử, các môn học có
phần mềm như: Vật lý, Toán học, Sinh học..., phần mềm trắc nghiệm, Violet...đều
được giáo viên sử dụng thành thạo. Thông qua hoạt động của Câu lạc bộ tin học,
nên mọi cán bộ giáo viên đã sử dụng được thành thạo, không cần phải đào tạo ở các
trung tâm khác.
3.4.3 Ứng dụng trong công tác quản lý:
Trong quản lý, nhà trường đã ứng dụng hiệu quả phần mềm VEMIS, tìm
những phần mềm hoặc tạo ra các phần mềm đơn giản để giúp cán bộ nhân viên và
giáo viên ứng dụng vào công việc hàng ngày của mình. Đặc biệt, phần mềm
VEMIS đã giúp ích rất nhiều trong công tác quản lý như nắm bắt thông tin của từng
cán bộ giáo viên, học sinh cụ thể; thông báo triển khai công tác tới cán bộ giáo viên
thông qua phần mềm kết nối với số điện thoại của cán bộ giáo viên trong nhà
trường… Do điều kiện còn hạn chế nên nhà trường chỉ mới ứng dụng một số công
tác như: Phần mềm lập thời khóa biểu, Phần mềm quản lý giáo viên, Phần mềm
quản lý học sinh, Phần mềm kế toán sự nghiệp, Phần mềm thống kê công tác phổ
cập, Phần mềm kiểm tra tài chính, mới đây nhất là phần mêm Buca - kiểm định
chất lượng giáo dục....
4- KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
4.1. Về cơ sở vật chất:
Sau hai năm học 2015-2016 và 2016-2017 nhà trường đã mua sắm được:
+ Máy tính các loại: 22 cái, trong đó có 03 máy xách tay.
+ Máy chiếu: 08 cái.
+ Tủ sách điện tử: 45 đĩa CD;
+ TV 29 inh: 1 cái;
+ Đầy đủ các thiết bị khác đảm bảo cho CBGV sử dụng: băng đĩa, loa
tai nghe, đài, đầu đĩa, ...
+ Kết nối internet, mạng Lan nội bộ, Wifir
Hiện nay: Máy tính dùng cho học sinh học tập ở phòng tin học là: 14 cái,
máy tính cho giáo viên sử dụng dạy máy chiếu, cập nhật phần mềm vemis: 02, máy

tính phục vụ phòng đọc và thư viện là: 01 cái; các phòng chức năng (phòng học
14


Tiếng Anh, phòng âm nhạc...) ,phòng HT, PHT, kế toán đều được trang bị máy tính
nối mạng và được sử dụng có hiệu quả.
4.2. Chất lượng giáo dục
4.2.1. Đội ngũ CBGV
+ 100% giáo viên đã sử dụng thành thạo máy vi tính trong phạm vi công
việc của mình, nhà trường và giáo viên đã biết áp dụng những tiến bộ về công nghệ
thông tin trong quản lý và giảng dạy, góp phần nâng cao chất lượng công tác và
chất lượng giáo dục, giảm thiểu công sức lao động của thầy trò trong mọi hoạt
động, đặc biệt nhờ có máy móc hỗ trợ, các hoạt động của nhà trường thêm phong
phú, lôi cuốn được học sinh tham gia học tập... là điều kiện thuận lợi để nhà trường
tiếp tục phát triển.
+ 100% GV đã sủ dụng được máy tính trong việc thiết kế giáo án điện tử,
soạn bài, ra đề kiểm tra trắc nghiệm và ứng dụng các phần mềm khác để giảng dạy.
Bình quân mỗi GV đã soạn được 2 giáo án điện tử, tổ chức dạy học bằng giáo án
điện tử trên 100 tiết cho học sinh các khối lớp. Bình quân 3 tiết/ tuần. 4 giờ dạy
chọn giáo viên giỏi thành phố do 2 giáo viên nhà trường thể hiện thành công từ 4
tiết sử dụng giáo án điện tử.
+ Công tác bồi dưỡng giáo viên được Phòng GD&ĐT đánh giá cao.
+ Nhà trường đã sử dụng các phần mềm để quản lý như: Phần mềm xếp thời
khóa biểu, phần mềm thống kê phổ cập; phần mềm quản lý học sinh và sử dụng
trong các hoạt động quản lý tài chính, quản lý thư viện, thiết bị.
+ Học sinh và giáo viên được hưởng lợi từ việc sử dụng công nghệ thông tin
ứng dụng vào quản lý và giảng dạy: mọi người có thể truy cập mạng bất kỳ lúc nào
có điều kiện về thời gian vừa để dạy và học tốt vừa nâng cao hiểu biết trong nhiều
lĩnh vực.
4.2.2. Chất lượng học sinh:

Trong 2 năm tuyên truyền trong CBGV và phụ huynh học sinh, đến nay số
lượng gia đình học sinh mua sắm máy tính, nối mạng Intenet đã phát triển rộng rãi.
Học sinh đã chủ động học tập và sắp xếp thời gian giải Toán trên mạng, thi Tiếng
Anh qua mạng, Giao thông thông minh, tìm hiểu thông tin,….giúp các em học sinh
15


tự tin trong tiếp thu kiến thức bài học trên lớp, chủ động và tự tin trong giao tiếp xã
hội, trong các hội thi do Đoàn- Đội và chuyên môn tổ chức,… từ đó chất lượng và
hiệu quả các giờ dạy học và hoạt động ngoài giờ lên lớp có chất lượng hơn, các em
hứng thú học tập, trao đổi thảo luận, giờ học trở nên thân thiện, các kiến thức trở
nên gần gũi, dễ tiếp thu. Chất lượng học sinh giỏi, học sinh đại trà được nâng lên rõ
rệt, các hoạt động thể thao, văn hoá, văn nghệ phát triển mạnh mẽ, đặc biệt ứng
dụng CNTT vào các hoạt động này trở nên đa dạng, phong phú, lượng kiến thức, tài
liệu và nội dung được tiếp thu nhiều, sinh động, dễ nhớ,….Cụ thể:
Học sinh đại trà
Năm

Số

học

HS
25

2015
-2016
2016

4


-2017

261

(HKI)

Hạnh kiểm
Học lực
Tốt TL Khá TL TB TL Giỏi TL Khá TL
144

56.
7

16

63.

5

2

102
88

40.
1
33.
7


08

3.1 24

9.8 89

07

2.7 22

8.4 101

35.
1
38.
7

TB TL
119 46.8
135 51.7

Số học sinh giỏi các cấp
Thi giải toán qua

Thi Tiếng Anh qua

mạng

mạng IOE


Huyện
Năm học

Tỉnh

(Thành
phố)

2015-2016
2016-2017
(HKI)

(không tổ chức)
HS tham
Số HS

01

26

gia giải
00

01

38

00


(không tổ chức)
HS tham
Số HS đạt

đạt giải
00

gia giải
00

giải
00

00

00

00

PHẦN THỨ BA
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong điều kiện còn nhiều khó khăn thì cần lựa chọn bước đi sao cho phù
hợp cả về điều kiện tài chính, vừa điều kiện về trình độ ứng dụng của đội ngũ. Coi
trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ bằng các giải pháp thiết thực, lấy hiệu quả công
việc đặt lên hàng đầu.
16


Cho dù mọi chương trình có hay, hiện đại đến đâu đều phải qua tay người sử

dụng. Chính vì vậy cần coi trọng công tác bồi dưỡng đội ngũ cả về nhận thức và kỹ
năng sử dụng máy tính, sử dụng các tiến bộ CNTT và công tác giảng dạy và các
công tác khác trong nhà trường.
2. Những đề xuất kiến nghị.
Nhà trường đã chủ động trong việc mua sắm máy móc, thiết bị để sớm đưa
vào dạy học, nhưng do phải tích lũy và mua sắm trong nhiều năm, máy nhiều chủng
loại khác nhau, thiếu đồng bộ, đã lỗi thời nên rất cần sự giúp đỡ đầu tư của các
chương trình, các cấp chính quyền, các tổ chức, đoàn thể, cá nhân. Đặc biệt, khi đã
ứng dụng phần mềm cần cho phép sử dụng kết quả của nó. Với kết quả sau 2 năm,
tôi mạnh dạn chọn đề tài này với mong muốn có được những sự chỉ đạo của các
cấp và sự góp ý kiến của các đồng nghiệp để bản thân có thêm những kinh nghiệm
giảng dạy, quản lý, chỉ đạo chuyên môn tốt hơn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 12 tháng 04 năm 2017

Phạm Thị Hoa

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH
GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP
CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Thị Hoa
Chức vụ và đơn vị công tác: Hiệu trưởng Trường THCS Đông Hương

TT

Tên đề tài SKKN

1.


Xã hội hóa giáo dục về cơ sở

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)

Năm học
đánh giá xếp
loại

17


vật chất nhằm nâng cao chất
PGD

A

2014-2015

nhằm nâng cao chất lượng SGD

B


2015-2016

lượng ở Trường THCS Quảng
2.

Đông.
Dạy - học lý luận văn học và
đổi mới kiểm tra đánh giá
dạy học môn Ngữ văn cho
học sinh lớp 9 Trường THCS
Quảng Đông.

3.
4.
5.
* Liệt kê tên đề tài theo thứ tự năm học, kể từ khi tác giả được tuyển dụng vào
Ngành cho đến thời điểm hiện tại.
----------------------------------------------------

18


19



×