Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Một số biện pháp khắc phục học sinh bỏ học ở trường THCS thanh sơn như xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.34 MB, 17 trang )

I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài.

Giáo dục ngày nay được coi là nền móng của sự phát triển, lịch sử đã
cho thấy mỗi quốc gia muốn phát triển và hưng thịnh đều phải coi trọng công tác
giáo dục. Đối với nước ta giáo dục luôn được coi là quốc sách - nhất là trong
thời kỳ đổi mới hiện nay. Tại Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá XI đã khẳng định “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là
sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư
phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế-xã hội”[1]. Luật giáo dục đã ghi: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và
nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[2] nghĩa là giáo dục, đào tạo
ra những con người có tri thức, có nhân cách, những người có đủ “đức, trí, thể,
mĩ”. Công việc này không ai có thể làm được ngoài những nhà giáo dục và quản
lý giáo dục.
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, sự nghiệp Giáo
dục và Đào tạo đã có nhiều chuyển biến, ngành giáo dục đã khẳng định được vị
trí vai trò trách nhiệm trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá quê hương đất nước. Phần lớn nhân dân đã có ý
thức chăm lo, quan tâm tạo điều kiện cho việc học tập của con em mình. Song
bên cạnh đó một bộ phận nhân dân nhận thức chưa đúng đắn về việc học tập của
con em nên chưa quan tâm đúng mức dẫn đến trình trạng bỏ học giữa chừng
đang tạo ra gánh nặng cho xã hội.
Chỉ thị 61-CT/TW của Bộ Chính trị về công tác phổ cập giáo dục THCS
nêu rõ: “Mục tiêu của phổ cập THCS là nâng cao mặt bằng dân trí một cách
toàn diện, làm cho hầu hết công dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp THCS, kết hợp
phân luồng sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong những


năm đầu của thế kỷ XXI, phát huy cao độ tính độc lập, năng động, sáng tạo và
bản lĩnh chính trị của thế hệ trẻ trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”[3].
Để đạt được mục tiêu đó, trên địa bàn xã Thanh Sơn - một xã vùng cao của
huyện Như Xuân, phần lớn nhân dân trong xã là người dân tộc Thái và thuộc
diện đói nghèo, trình độ dân trí thấp, giao thông đi lại vô cùng vất vả đòi hỏi cần
phải có những biện pháp mới, giải pháp hữu hiệu, thiết thực.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, sau một thời gian dài tìm tòi, nghiên
cứu, tôi mạnh dạn lựa chọn và đưa ra “Một số biện pháp khắc phục học sinh
1


bỏ học ở trường THCS Thanh Sơn – Như Xuân” , với mong muốn được góp
phần nhỏ cùng tập thể giáo dục nhà trường và nhân dân địa phương tìm ra các
giải pháp phù hợp nhằm không ngừng nâng cao tỷ lệ phổ cập THCS trên địa bàn
xã.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm ra những biện pháp nhằm khắc phục học sinh bỏ học nâng cao tỷ lệ
phổ cập THCS
3. Đối tượng nghiên cứu.
Một số biện pháp chỉ đạo nhằm khắc phục học sinh bỏ học ở trường
THCS Thanh Sơn – Như Xuân.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
- Phương pháp thống kê số liệu.

2



II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Đất nước quê hương ngày càng đổi mới phát triển đi lên, điều kiện kinh tế
đã được cải thiện, nhưng vẫn còn đó tỉ lệ học sinh bỏ học cao. Nghịch lý đó đòi
hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận thật cụ thể về phương pháp giáo dục, phải
bắt đầu từ việc đổi mới phương pháp dạy học và đa dạng hóa các hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh.
Chúng ta cần phải có giải pháp cụ thể và có tính khả thi tác động đến mọi
đối tượng làm thay đổi nhận thức, nội dung và phương pháp thực hiện mới có
thể đem lại hiệu quả.
Việc hạn chế học sinh bỏ học và nguy cơ bỏ học là việc làm thường
xuyên, phải quyết liệt, kiên trì từ những động viên nhỏ nhất, bắt đầu từ chất
lượng học sinh yếu, lưu ban và chống ngồi nhầm lớp. Học sinh bị lưu ban, bỏ
học chính là “đội quân trù bị” của các tệ nạn xã hội. Chúng ta kêu gọi chống ma
túy, chống các tệ nạn xã hội khác, đó chỉ là giải quyết “phần ngọn”. "Còn việc
chống học sinh bỏ học mới là giải quyết phần gốc rễ" (PGS.TS Trần Xuân NhĩNguyên Thứ trưởng Bộ GD&ĐT).
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Xã Thanh Sơn là một xã vùng cao của huyện Như Xuân thuộc vùng 135,
hơn 99% dân số là dân tộc Thái, sống chủ yếu nhờ khai thác lâm sản nhỏ và
nương rẫy.
Do đời sống khó khăn, trình độ dân trí thấp, ý thức cho con em đến trường
học tập của một bộ phận nhân dân chưa quan tâm đúng mức. Đặc biệt là thôn
Hón Tỉnh và Ná Cọ vừa đông dân vừa địa bàn xa trường, gây rất nhiều khó khăn
cho việc vận động học sinh ra lớp cũng như chống bỏ học giữa chừng.
Trường THCS Thanh Sơn trong những năm qua, mặc dù có nhiều cố gắng
trong việc duy trì và ổn định sĩ số, tuy nhiên tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn
nhiều (trên 3%), điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc nâng cao chất lượng và
duy trì tỉ lệ phổ cập THCS. Để khắc phục thực trạng học sinh bỏ học giữa chừng
ta cần đi tìm hiểu rõ về nguyên nhân:

- Kể từ năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào tạo phát động cuộc vận động “Hai
không”, các trường học đã thực hiện “Dạy thật - Học thật - Đánh giá thật” nên
tỉ lệ học sinh yếu kém có phần gia tăng, đây cũng là một trong những nguyên
nhân học sinh bỏ học.
- Nhà trường chưa thật sự có những giải pháp hữu hiệu, hiệu quả để thu hút
trẻ đến trường, chất lượng giáo dục chưa cao, tỷ lệ học sinh yếu kém nhiều, một

3


bộ phận nhỏ giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề nghiệp nên thiếu đi sự
tuyên truyền giáo dục, vận động học sinh.

4


NGUYÊN NHÂN HỌC SINH BỎ HỌC Ở TRƯỜNG THCS THANH SƠN

4


- Do trình độ dân trí thấp, gia đình quan tâm không đúng mức, không tạo
điều kiện cho con em mình học tập. Ở nhà, các em không có chỗ ngồi học (góc
học tập).
- Một số học sinh gia đình ly tán, một số khác cả bố, mẹ đều đi làm ăn xa
nên việc giáo dục con cái hoàn toàn phó mặc cho nhà trường.
- Đời sống nhân dân khó khăn, hàng ngày phải lo toan miếng cơm manh áo;
một số phụ huynh học sinh còn lười lao động, rượu chè bê tha, vì thế trẻ tuy ở
độ tuổi đi học nhưng cũng là nguồn lao động chính của các gia đình.
- Thiếu sự quan tâm, tuyên truyền, vận động của cấp uỷ chính quyền và các

đoàn thể ở địa phương. Công tác phối hợp tay ba “Nhà trường – Gia đình – Xã
hội” chưa nhịp nhàng.
- Một số học sinh nhẹ dạ bị lôi cuốn đi chơi, đi làm ăn xa. Một số tệ nạn
xâm nhập học đường có chiều hướng gia tăng.
- Tỷ lệ lao động không có việc làm sau khi học xong phổ thông còn cao,
gây nên tâm lý thiếu mục đích, thiếu động lực học tập tiếp,...
Bảng 1: Tỷ lệ học sinh bỏ học trong ba năm học trước đây:
Năm học

Tổng số
đầu năm

2012 - 2013

172

2013 - 2014
2014 - 2015

Số học sinh
bỏ học

Tổng số
cuối năm

Tỉ lệ HS bỏ học

6

166


3,5%

146

5

141

3,4%

161

5

156

3,1%

Bảng số liệu trên cho thấy, trong các năm học trước đây, tỉ lệ học sinh bỏ
học của nhà trường khá cao. Vì vậy, với cương vị là một quản lí trong nhà
trường, bản thân đã xây dựng một số giải pháp để khắc phục tình trạng học sinh
bỏ học, đáp ứng mục tiêu phổ cập THCS.
3. Các biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.

3.1. Đối với cán bộ quản lý nhà trường.
3.1.1. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo.
Đây là công tác quan trọng để giữ vững ổn định tình hình sỹ số. Do vậy, đã
có sự quan tâm thực hiện tốt một số nhiệm vụ :
Tuyên truyền giáo dục cho cán bộ - giáo viên ý nghĩa tầm quan trọng, ý

thức trách nhiệm trong mục tiêu của giáo dục và đào tạo; mục tiêu phổ cập
THCS trong giai đoạn hiện nay.

5


Phân công hợp lý giáo viên bộ môn cho phù hợp đặc điểm tâm lý lứa tuổi,
phù hợp với yêu cầu về chuyên môn. Phân công những giáo viên nhiệt tình,
nhiều nhiệt huyết với nghề nghiệp, yêu nghề, mến trẻ làm giáo viên chủ nhiệm.
Đưa tỷ lệ duy trì sĩ số học sinh như một tiêu chí để xét thi đua của lớp, của
giáo viên chủ nhiệm. Kịp thời biểu dương, khen thưởng những giáo viên thực
hiện tốt việc đảm bảo sĩ số học sinh.
Phân công giáo viên phụ trách phổ cập thôn bản lập danh bạ số điện thoại
của phụ huynh học sinh để tiện liên hệ khi cần thiết, thường xuyên tham gia sinh
hoạt, dự Hội nghị thôn bản mà mình phụ trách, cùng với nhân dân bàn các biện
pháp nâng cao chất lượng giáo dục cũng như kịp thời nắm bắt về hoàn cảnh gia
đình, những biểu hiện khác thường của học sinh, những học sinh có nguy có bỏ
học và vận động học sinh bỏ học trở lại lớp. Tuyên truyền cho phụ huynh học
sinh về tầm quan trọng của “góc học tập” ở mỗi gia đình, bên cạnh đó giáo viên
phụ trách thôn còn trực tiếp hướng dẫn cho phụ huynh cách làm và bố trí “góc
học tập” một cách hợp lí nhất.

Hình ảnh: Giáo viên tham gia họp thôn bản
Lập hồ sơ những đối tượng học sinh cá biệt, yếu kém, hộ nghèo để thường
xuyên theo dõi diễn biến tình hình học tập, rèn luyện, sự chuyên cần.
3.1.2. Công tác tham mưu cho chính quyền địa phương và cấp trên.
Xác định công tác tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương để phát
huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị ở cơ sở là một trong những
việc làm thiết thực, hiệu quả trong việc hạn chế học sinh bỏ học, chính vì vậy
trong hai năm qua tôi đã thực hiện:

Tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương nhằm tăng cường cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho trường học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Tích cực trong việc cải tạo cảnh quan trường lớp, xây dựng trường, lớp xanh –
sạch – đẹp – an toàn theo phong trào thi đua “Xây dưng trường học thân thiện
học sinh tích cực”, làm cho học sinh nhận thấy: “Mỗi ngày đến trường là một
niềm vui”, từ đó, thu hút các em đến trường.

6


Một góc nhà trường
Tích cực tham mưu để mỗi tổ chức, ban ngành trong xã thực sự là nòng cốt
trong công tác tuyên truyền, vận động học sinh trở lại trường, giảm tỷ lệ bỏ học.
Chủ động tham mưu cho UBND xã dẹp bỏ những điểm vui chơi không
lành mạnh, có sức hút lớp trẻ: Các quán bi-a, quán game thiếu lành mạnh,...
Tham mưu cho địa phương có chính sách hỗ trợ những gia đình khó khăn
có con em đang học tập tại trường, miễn giảm những khoản đóng góp, tạo điều
kiện hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần để con em an tâm học tập. Không cấp
giấy xác nhận cho các đối tượng trong độ tuổi phổ cập THCS đi làm ăn xa. Đưa
tỷ lệ về học sinh bỏ học thành tiêu chí đề xét gia đình văn hoá, thôn văn hoá.
Phối kết hợp với UBND xã thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ miễn giảm
học phí, hỗ trợ chi phí học tập, chế độ bán trú cho học sinh ở xa không thể đi về
trong ngày.
Thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình học sinh bỏ học và có nguy cơ bỏ
học cho chính quyền địa phương, hội khuyến học xã, các thôn để kịp thời vận
động, tuyên truyền và có chính sách phối hợp có hiệu quả.
3.1.3. Tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục
Ngay từ khi chuẩn bị cho năm học mới, nhà trường chủ động xây dựng kế
hoạch trực tiếp tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương: Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, để mỗi cán bộ giáo viên trong nhà trường

và các tầng lớp nhân dân địa phương có nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm
quan trọng của giáo dục và đào tạo trong thời kỳ mới.
Tổ chức hội nghị phụ huynh học sinh mở rộng mỗi năm học 2 lần, thành
phần mời tham dự gồm: toàn thể phụ huynh học sinh, lãnh đạo địa phương,
trưởng thôn của 10 thôn trong xã, hội khuyến học xã,... thông qua các hội nghị
này, nhà trường kêu gọi chính quyền địa phương từ xã đến thôn, các tổ chức
chính trị - xã hội và phụ huynh học sinh hãy chung tay, chung sức, chung lòng,
biến những khó khăn trước mắt thành hành động cụ thể nhằm động viên, khuyến
khích, tạo điều kiện cho con em được đến trường, được học tập tốt nhất, xây
dựng quyết tâm đi học để lập thân, lập nghiệp góp phần xây dựng quê hương
giàu mạnh.
7


Buổi họp phụ
huynh đầu năm

3.1.4. Chỉ đạo nâng cao chất lượng giáo dục.
Trên thực tế, một trong những lý do khiến học sinh bỏ học là do có học lực
yếu, kém; trường học chưa có sức thu hút học sinh, phương pháp giảng dạy
chậm đổi mới,... Do đó, giải pháp cho vấn đề này là tập trung làm tốt những nội
dung:
Tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự chuyên
cần, tích cực, chủ động, sáng tạo và ý thức vươn lên, rèn luyện khả năng tự học
của học sinh.

Một số tiết đổi mới PPDH
8



Phân loại đối tượng học sinh để từ đó có những phương pháp truyền thụ
phù hợp. Quan tâm và có phương pháp dạy học riêng cho đối tượng có học lực
yếu, kém; tăng cường phụ đạo riêng cho đối tượng này để nhanh chóng lấp chỗ
“hổng” về kiến thức cho học sinh.
Thường xuyên phát động các phong trào thi đua để khuyến khích học sinh
học tập, như phong trào “Hoa điểm Mười”.
Tổ chức các hoạt động giáo dục khác: Hoạt động ngoài giờ lên lớp; ngoại
khoá; hướng nghiệp và dạy nghề;... Tạo cho học sinh có ý thức trong các hoạt
động sinh hoạt tập thể, định hướng tương lai, từ đó khơi dậy ham muốn học tập,
yêu trường, mến lớp...
Kết hợp tốt việc giảng dạy kiến thức với việc giáo dục đạo đức, vai trò
trách nhiệm của bản thân học sinh đối với gia đình, xã hội, đối với tương lai sau
này.
Biểu dương kịp thời những tấm gương học sinh vượt khó, đạt được nhiều
thành tích trong học tập, tu dưỡng đạo đức.
3.1.5. Phối hợp tốt với các tổ chức đoàn thể trong và ngoài trường, với đơn vị
trường bạn trong khu vực.
Để giữ vững và ổn định sĩ số cũng như làm tốt công tác vận động học sinh,
hạn chế tình trạng bỏ học tràn lan thì vai trò, trách nhiệm của các tổ chức đoàn
thể trong và ngoài nhà trường là rất lớn.
Nâng cao vai trò của tổ chức Công đoàn - Đoàn - Đội – Hội trong nhà
trường thực hiện tốt “Tết vì người nghèo”, phong trào “Áo ấm tặng bạn”, tặng
quần áo, sách vở, đồ dùng học tập cho các em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn
trong dịp Tết nguyên đán.

Trao quà cho học sinh nghèo dịp Tết

9



Đoàn – Đội phối hợp với giáo viên bộ môn tổ chức cho học sinh tham
gia các hoạt động dã ngoại gắn với các môn học như: Địa lí, Sinh học, Lịch sử,...
và hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
Tổ chức các các hoạt động văn nghệ, thể thao một cách thiết thực, tổ
chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi, giải trí tích cực khác phù
hợp với lứa tuổi của học sinh. Thông qua các hoạt động này làm cho các em vui
khi đến trường, khơi dậy lòng ham học, ham hoạt động tập thể,... với cách làm
đó học sinh được lôi cuốn vào các hoạt động học tập, rèn luyện, giảm nguy cơ
bỏ học giữa chừng.

Hoạt động văn nghệ - thể thao của học sinh
Phối hợp với Tư pháp xã, tổ chức tuyên truyền, giáo dục cho thanh, thiếu
niên ý thức, trách nhiệm của bản thân với gia đình, cộng đồng thông qua các
hoạt động theo chủ đề, chủ điểm từng kỳ. Tuyên truyền về quyền và nghĩa vụ
công dân, về bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên, về hôn nhân và gia
đình, vấn đề tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống,...
Khi học sinh có biểu hiện thôi học, tổ chức Đoàn - Đội là thành viên và
cũng là lực lượng nòng cốt trong việc vận động. Đi sâu và nắm vững đặc điểm
hoàn cảnh, biểu hiện của đội viên thông qua các chi Đội, chi Đoàn. Kịp thời
phản ánh với nhà trường, giáo viên chủ nhiệm để phối hợp có hiệu quả.
Phát huy vai trò của Hội cha mẹ học sinh trong nhà trường, qua tổ chức
này nhằm tìm hiểu kỹ hoàn cảnh từng gia đình học sinh để từ đó thuyết phục,
vận động, tuyên truyền đến gia đình về tầm quan trọng của việc học tập. Trong
Hội cha mẹ học sinh, mỗi thôn có một thành viên nhằm kịp thời nắm bắt, trao
đổi thông tin giữa các thôn với Hội và nhà trường.
10


Phối kết hợp chặt chẽ với hội khuyến học xã nhằm khuyến khích, động
viên kịp thời những học sinh có hoàn cảnh khó khăn hoặc có những biểu hiện

chán học, lười học để phối hợp với gia đình và nhà trường kịp thời giải quyết
những khó khăn trước mắt giúp học sinh vượt qua, tiếp tục được theo học đầy
đủ. Làm tốt công tác khuyến học, khen thưởng kịp thời những học sinh học khá,
giỏi thuộc hộ nghèo.
Tranh thủ và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức khác như: Mặt trận, Hội
Phụ nữ, Hội Nông dân,... để kết hợp, lồng ghép, tuyên truyền nâng cao nhận
thức cho phụ huynh về việc học tập của con em mình.
Phối hợp với trường bạn trong khu vực tổ chức sinh hoạt chuyên môn cụm
– trường, tìm ra nhiều giải pháp tích cực trong giáo dục học sinh và duy trì sĩ số.
Đây là việc làm rất thiết thực đã được ngành Giáo dục huyện đặc biệt quan tâm
trong những năm gần đây.

Buổi sinh hoạt chuyên môn cụm: Bàn về giải pháp khắc phục HS bỏ học
3.2. Phát huy vai trò, trách nhiệm của giáo viên.
3.2.1. Đối với giáo viên bộ môn.
Ngoài việc thực hiện công tác giảng dạy bộ môn có chất lượng, hiệu quả,
phải theo dõi thật sát kết quả học tập của học sinh trên từng tiết dạy. Nắm vững
những biến đổi tâm sinh lý của học sinh trên lớp để kịp thời thông tin cho giáo
viên chủ nhiệm, nhà trường được biết khi có biểu hiện: Học tập sa sút, biểu hiện
tâm lý không bình thường,... để tìm ra nguyên nhân và giải pháp giáo dục kịp
thời.
11


3.2.2. Đối với giáo viên chủ nhiệm
Thực hiện tốt việc sinh hoạt 15 phút đầu giờ cũng như sinh hoạt cuối tuần.
Trong các buổi sinh hoạt này phải thật sự nghiêm túc, có nội dung tuyên truyền,
giáo dục cụ thể.
Đi sâu vào tìm hiểu hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng của từng học sinh thực
sự xem học sinh như con em mình.

Giữ tốt mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm và gia đình, thường xuyên
gặp gỡ trao đổi với phụ huynh học sinh về tình hình học sinh, thu thập thông tin
về hoàn cảnh, về tình hình sinh hoạt và học tập tại gia đình đồng thời thông báo
cho gia đình tình hình rèn luyện của học sinh tại trường. Khi học sinh có những
biểu hiện không bình thường: nghỉ học, học tập sa sút,... giáo viên chủ nhiệm
trực tiếp gọi điện thông báo cho phụ huynh học sinh biết.
Lập kế hoạch theo dõi tình hình học tập và rèn luyện, nắm vững các biểu
hiện tâm sinh lý trong suốt thời gian học tập tại trường của học sinh. Phân loại
học sinh, dự báo được đối tượng học sinh có chiều hướng thôi học để đi trước
một bước trong công tác vận động. Đến tận thôn báo với chính quyền thôn và
ban đại diện cha mẹ học sinh thôn đó cùng phối kết hợp động viên học sinh tới
trường.
Khi học sinh thôi học, giáo viên chủ nhiệm cần phân tích kỹ nguyên nhân
như: Hoàn cảnh gia đình, học lực kém, bạn bè xấu rủ rê,... Từ đó, báo cáo với
lãnh đạo nhà trường để phối hợp với hội cha mẹ học sinh, hội khuyến học thôn
cùng vận động, thuyết phục.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Qua hai năm triển khai các biện pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ
học nhà trường bước đầu đã thu được các kết quả đáng khích lệ:
Cấp uỷ chính quyền địa phương đã quan tâm hơn đến công tác giáo dục.
Các tổ chức, đoàn thể trong và ngoài nhà trường đã cùng nhau vào cuộc,
chủ động phối hợp trong công tác giáo dục ở địa phương.
Ý thức trách nhiệm của gia đình học sinh được nâng lên, gia đình học sinh
đã quan tâm hơn, tạo điều kiện hơn cho con em đến trường.
Cán bộ giáo viên nhận thức đầy đủ hơn về vai trò, trách nhiệm của bản
thân.
Cảnh quan trường lớp được cải thiện theo hướng “xanh-sạch-đẹp-an toàn”
Tỉ lệ học sinh yếu kém giảm, chất lượng đại trà tăng.
Nhà trường đã thật sự thu hút học sinh, từ đó tỉ lệ học sinh bỏ học giảm rõ
rệt.

Bảng 2: Tỉ lệ học sinh bỏ học (duy trì sĩ số) trong 2 năm học gần đây:

12


Năm học

Tổng số
đầu năm

Số học sinh
bỏ học

Tổng số
cuối năm

Tỉ lệ HS bỏ học
(Duy trì sĩ số)

2015 - 2016

168

1

167

0,6% (99,4%)

2016 - 2017


165

0

165

0% (100%)

So sánh số liệu ở bảng 1 và bảng 2 đã phản ánh thực trạng học sinh bỏ
học của nhà trường trong những năm học trước và trong hai năm học qua. Sau
hai năm áp dụng biện pháp nêu trên cho thấy tỉ lệ học sinh bỏ học đã giảm một
cách rõ rệt. Đó là những kết quả đáng phấn khởi đối với một trường vùng cao
trong huyện. Kết quả này có được là do sự nổ lực không mệt mỏi của đội ngũ
giáo viên và thể hiện sự quan tâm, chỉ đạo sát sao và đúng hướng của Ban giám
hiệu nhà trường. Với cách làm này, tin tưởng rằng trong những năm tới, sĩ số
học sinh của trường THCS Thanh Sơn tiếp tục được duy trì, hoàn thành tốt
nhiệm vụ và mục tiêu phổ cập giáo dục THCS trên địa bàn, đáp ứng yêu cầu của
công cuộc Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nước.
III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Đối với bất cứ nhà trường nào thì chất lượng giáo dục và việc duy trì sĩ số
học sinh cũng luôn là thước đo quan trọng về sự thành công, uy tín, thương hiệu
của nhà trường. Vì vậy, với nhiệm vụ là một quản lí nhà trường bản thân tôi luôn
cố gắng học hỏi, tìm tòi để tìm ra những giải pháp tốt nhất nhằm duy trì sĩ số
học sinh, hạn chế tối đa học sinh bỏ học.
Để thực hiện được điều đó, tôi thiết nghĩ phải thực hiện đồng bộ nhiều
giải pháp, các biện pháp phải được thực hiện một cách sáng tạo, linh hoạt cho
phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế của từng đơn vị trường học, nhằm phát
huy thế mạnh và hạn chế, khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý và tổ

chức thực hiện của nhà trường.
Đối với trường THCS Thanh Sơn – Như Xuân thì nội dung các biện pháp
đề cập trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm này cũng chính là những nội dung chỉ
đạo, thực hiện của bản thân tôi trong thời gian qua. Cũng chính từ việc áp dụng
các biện pháp đó mà nhà trường đã ổn định và duy trì tốt sĩ số học sinh.
Đề tài này đã được đưa ra thảo luận trong buổi sinh hoạt chuyên môn cụm
V, được các đồng chí cán bộ quản lý cũng như giáo viên các trường trong cụm
nhiệt tình hưởng ứng.
Có thể cách làm này chưa thực sự hay, song ít nhiều bước đầu đã thu được
một số kết quả rõ rệt. Do vậy, rất mong được sự góp ý, chỉ đạo của lãnh đạo
13


ngành, của các đồng chí quản lý giáo dục trong ngành, của bạn bè đồng nghiệp
để bản thân cũng như trường THCS Thanh Sơn có thêm nhiều bài học, kinh
nghiệm quí, góp phần vì sự nghiệp giáo dục chung.
2. Kiến nghị.
Chính quyền địa phương tích cực tham mưu cho lãnh đạo các cấp, xây
dựng thêm phòng học cho nhà trường để đủ phòng học một ca.
Hội khuyến học huyện tiếp tục duy trì các quỹ học bổng (Quỹ học bổng
của tập đoàn Viettel, Lam Sơn, Doãn Tới...), nhằm khuyến khích, động viên học
sinh nghèo vượt khó.
Thanh Sơn, ngày 10 tháng 04 năm 2017
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN


Lê Sỹ Hiệu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. [1]: B.I.1 - Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Ban chấp hành
Trung ương khóa XI.
2. [2]: Điều 2 - Luật Giáo dục
3. [3]: Chỉ thị 61-CT/TW ngày 28/12/2000 của Bộ Chính trị về công tác phổ
cập Giáo dục.
4. Sổ tay: Trường học thân thiện, học sinh tích cực 2008-2013
5. Tài liệu BDTX giáo viên, BDTX cán bộ quản lý.
6. Một số tài liệu trên trang:;
7. Một số thông tin khác trên Internet, sách báo…

14


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Sỹ Hiệu
Chức vụ và đơn vị công tác: Q. Hiệu trưởng – Trường THCS Thanh Sơn

TT

Tên đề tài SKKN

1.

Đổi mới kiểm tra đánh giá


2.

học sinh
Một số phương pháp suy luận

3.

trong giải toán
Rèn luyện khả năng tư duy
trong khai thác lời giải một số

Kết quả
Cấp đánh
đánh giá
giá xếp loại
xếp loại
(Phòng, Sở,
(A, B,
Tỉnh...)
hoặc C)
Phòng
C
GD&ĐT
Phòng
GD&ĐT
Sở
GD&ĐT

Năm học
đánh giá xếp

loại
2007 - 2008

C

2009-2010

C

2010-2011

15


4.

bài toán hình học 9
Một số biện pháp chỉ đạo
nâng cao chất lượng đại trà ở
trường THCS Thanh Sơn-

5.

Phòng
GD&ĐT

A

2012-2013


Phòng
GD&ĐT

C

2014-2015

Như Xuân
Kinh nghiệm hướng dẫn học
sinh học sinh yếu, kém học
môn vật lý ở trường THCS
Thanh Sơn
----------------------------------------------------

16



×