Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Một số biện pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp của CBQL ở trường THCS tân lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 25 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN BÁ THƯỚC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG
DẠY CỦA GIÁO VIÊN THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG DỰ
GIỜ THĂM LỚP CỦA CBQL TRƯỜNG THCS TÂN LẬP,
HUYỆN BÁ THƯỚC, TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện: Lê Thị Hồng
Chức vụ: Phó Hiệu trưởng
Đơn vị cơng tác: Trường THCS Tân Lập
SKKN thuộc lĩnh vực: Quản Lý

THANH HÓA NĂM 2019


MỤC LỤC
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10


NỘI DUNG
PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài:
II. Mục đích nghiên cứu:
III. Đối Tượng nghiên cứu:
IV. Phạm vi nghiên cứu:
V. Phương pháp nghiên cứu:
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN
I. Cơ sở lý luận
1.1. Quan niệm về kiểm tra đánh giá
1.2. Tác dụng của việc kiểm tra đánh giá đối với hoạt
động chuyên môn trong nhà trường
11 1.3. Nội dung kiểm tra đánh giá:
12 II. Thực trạng ở trường THCS Tân Lập
13 1. Đặc điểm của trường THCS Tân Lập
14 2. Kết quả hoạt động của trường THCS Tân lập
15 III. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động giảng dạy
thông qua việc dự giờ thăm lớp.
16 1. Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh
giá:
17 2. Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đánh giá:
18 3. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động dạy và học
19 IV. Hiệu quả của sáng kiến
20 PHẦN III: KẾT LUẬN
211. 1. Bài học kinh nghiệm
22 2. Kết luận

TRANG
1
1

1
1
2
2
2
2
2
2
3
3
3
4,5
6,7
6
7
8,9,10,11
12,13,14
14
14,15
16


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT
1
2
3
4
5
6

7
8
9
10

Chữ đầy đủ
Giáo dục và đào tạo
Nghị quyết trung ương
Nghị quyết chính phủ
Quốc hội
Thủ tướng chính phủ
Trung học cơ sở
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Giáo viên
Sáng kiến kinh nghiệm

Chữ viết tắt
GD&ĐT
NQ/TW
NQ-CP
QH
TT-Tg
THCS
BGH
CBQL
GV
SKKN



PHẦN I : PHẦN MỞ ĐẦU
I . Lí do chọn đề tài:
Đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT là việc hết sức trọng đại, cần có sự
thống nhất cao trong nhận thức và hành động; phát huy trí tuệ của toàn Đảng,
toàn dân; huy động nhiều nguồn lực để phát triển GD & ĐT, sớm hiện thực hóa
chủ trương, định hướng mà Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng đã đề ra
Năm học 2018 - 2019, ngành Giáo dục tiếp tục tập trung thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014
của Quốc hội khóa XIII, Nghị quyết số 51/2017/QH14 ngày 21/11/2017 của
Quốc hội khóa XIV và Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 18/6/2018 của Thủ tướng
Chính phủ về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thơng; các
Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ
Căn cứ tình hình thực tiễn, ngày 10/8/2018, Bộ trưởng Bộ GDĐT Phùng
Xuân Nhạ đã ký ban hành Chỉ thị số 2919/CT-BGDDT cho toàn ngành Giáo dục
ưu tiên tập trung thực hiện các nhóm nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu trong năm học
2018 - 2019 về đổi mới căn bản và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong
hệ thống giáo dục.
Để đáp ứng nhu cầu đổi mới của xã hội, thực hiện nghị quyết của Đại hội
Đảng lần thứ XII, ngành giáo dục đặt ra cho hệ thống giáo dục nói chung và bậc
THCS nói riêng, việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục là một yêu cầu
cấp thiết đặt ra cho những nhà quản lý cũng như mỗi người giáo viên. Chất
lượng giảng dạy và giáo dục của nhà trường, phụ thuộc vào giờ lên lớp của giáo
viên, do vậy các nhà quản lý phải kiểm tra thường xuyên, kịp thời và đánh giá
chính xác giờ lên lớp của giáo viên.
Với cương vị là một phó hiệu trưởng được BGH giao nhiệm vụ quản lý
công tác chuyên môn, qua thực tiễn giáo dục ở nhà trường và tham khảo tình
hình của các nhà trường THCS trong huyện nhà, tôi nhận thấy đây thực sự là
một vấn đề có tính cấp bách, bức thiết cần được những người làm cơng tác quản

lí giáo dục quan tâm đặt lên đúng tầm để có sự chỉ đạo đồng bộ, hợp lí và hiệu
quả.
Xuất phát từ ngun nhân trên khiến tơi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Một
số giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua hoạt
động dự giờ thăm lớp của cán bộ quản lý ở Trường THCS Tân Lập, huyện
Bá Thước". Với mục đích tìm ra biện pháp khắc phục những hiện trạng nêu
trên và nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường THCS nói chung và ở
Trường THCS Tân Lập nói riêng.
II. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn về đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên,
đề xuất một số biện pháp của người CBQL về việc đánh giá giờ dạy trên lớp của
giáo viên ở nhà trường THCS góp phần nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục
ở nhà trường và hiệu quả công tác quản lý.
III. Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng giảng dạy của giáo viên thông qua hoạt động dự giờ thăm lớp.
1


IV. Phạm vi nghiên cứu:
Các giờ dạy trên lớp của các giáo viên trong nhà trường THCS Tân lập
trong 02 năm học 2017-2018 và năm học 2018-2019
V. Phương pháp nghiên cứu:
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và nghiên cứu các tài liệu văn
bản để hiểu được cơ sở lý luận của việc đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên.
2. Phương pháp quan sát: Thông qua việc dự giờ của giáo viên để cán bộ
quản lý có số liệu về thực trạng giúp cho việc nghiên cứu
3. Phương pháp đàm thoại trao đổi phỏng vấn: Trao đổi trực tiếp với giáo
viên giảng dạy, giáo viên dự giờ để thu thập thơng tin phục vụ cho mục đích và
nhiệm vụ nghiên cứu
4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Tập hợp lại những kinh nghiệm

trong quá trình giảng dạy và quản lý
5. Phương pháp điều tra và thống kê: Thống kê và so sánh giữa các giờ
dạy trước và sau khi thực nghiệm.
PHẦN II: NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. Cơ sở lý luận:
1. Quan niệm về kiểm tra đánh giá :
1.1. Kiểm tra: Là quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt động của
tổ chức trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập để phát hiện những ưu điểm và
hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tổ chức phát triển theo đúng
mục tiêu [2]
1.2. Đánh giá:
- Đánh giá là công cụ quan trọng, chủ yếu để xác định năng lực nhận thức
của người học, điều chỉnh quá trình dạy và học; là động lực để đổi mới phương
pháp dạy học, góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng đào tạo con người theo
mục tiêu giáo dục [3]
- Đánh giá trong giáo dục là quá trình thu thập, xử lý kịp thời, có hệ thống
thơng tin về hiện trạng, ngun nhân của chất lượng, hiệu quả giáo dục căn cứ
vào mục tiêu dạy học làm cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hoạt động
giáo dục tiếp theo [4]
1.3. Đánh giá giờ dạy trên lớp đối với giáo viên:
Là một khâu khơng thể thiếu trong q trình giáo dục, đó là q trình tiến
hành có hệ thống nhằm xác định mục đích thành cơng của giáo viên trong giờ
dạy về nội dung giờ dạy, về phương pháp mà giáo viên đã áp dụng về phong thái
của giáo viên trong giờ dạy học, nó có thể là định tính dựa vào các nhận xét
hoặc định lượng dựa vào các giá trị (bằng số) [5]
2. Tác dụng của việc kiểm tra đánh giá đối với hoạt động chuyên môn
trong nhà trường.
2.1. Việc kiểm tra đánh giá giúp cho CBQL:
- Qua việc kiểm tra đánh giá giờ dạy trên lớp giúp cho CBQL nắm bắt
được năng lực sư phạm của từng giáo viên trong trường, xác định được thực

trạng của việc giảng dạy để phát huy những ưu điểm và hạn chế những vướng
mắc trong giờ dạy trên lớp, từ đó CBQL điều chỉnh ngăn ngừa những sai lệch.
2


Thông qua kết quả kiểm tra đánh giá cho phép CBQL đi đến những quyết định
tối ưu nhất để xếp loại chuyên môn nghiệp vụ và công nhận giáo viên giỏi cấp
trường đồng thời giúp cho CBQL sử dụng đúng người đúng việc phát huy được
năng lực sở trường của mỗi giáo viên.
2.2. Kiểm tra đánh giá giúp cho GV:
Tự đánh giá khả năng, năng lực chun mơn của mình đồng thời học hỏi
được từ CBQL về kiến thức kĩ năng, phương pháp, cách thức tổ chức….để từ đó
nâng cao nghiệp vụ sư phạm, rèn luyện nhân cách nhà giáo, tinh thần trách
nhiệm, nỗ lực ý chí, tính kiên trì lòng tự tin, ý thức tập thể và quan hệ ứng xử.
3. Nội dung kiểm tra đánh giá:
3.1. Đánh giá công tác chuẩn bị của giáo viên:
3.1.1. Việc soạn bài yêu cầu:
Soạn trước một tuần
Soạn đúng, đủ yêu cầu các mục đề như: Ngày soạn, ngày giảng, tên môn,
số tiết, tên bài, phần rút kinh nghiệm sau mỗi tiết dạy.
Soạn đúng theo phân phối chương trình của bộ quy định, về nội dung phải
bám vào chuẩn kiến thức và phần giảm tải theo quy định. Trong việc soạn phải
hình thành các hoạt động trong một tiết dạy, các bước trong từng hoạt động đó,
thời gian, định hình các hoạt động của thầy, hoạt động của trò, giáo viên cần
khắc sâu điều gì HS dễ mắc phải, mở rộng ra sao? Hệ thống câu hỏi phải logic,
phải đưa HS vào tình huống có vấn đề để khai thác vốn sống và vốn kiến thức
HS đã có vào nội dung bài dạy.
3.1.2. Việc chuẩn bị đồ dùng, phương tiện dạy học
Đánh giá việc chuẩn bị đồ dùng dạy học cũng có thể đánh giá được tinh
thần nhiệt tình sáng tạo của giáo viên trong công tác ta cần xem xét để thấy được

bài dạy có thể sử dụng máy chiếu và những đồ dùng nào giáo viên có thể tự
làm, góp ý cho giáo viên giúp họ có thể sáng tạo, tìm tịi để có nhiều đồ
dùng phù hợp, tiện lợi phục vụ cho bài dạy đạt hiệu quả.
3.1.3. Quá trình giảng bài trên lớp của giáo viên :
CBQL cần chỉ ra những ưu điểm để giáo viên phát huy và những hạn chế
mà giáo viên cần khắc phục.
CBQL cần tạo tâm lí cho giáo viên để cùng giáo viên trao đổi những kinh
nghiệm trong giảng dạy, tháo gỡ những khó khăn tạo điều kiện tốt nhất để giáo
viên phát huy hết năng lực chuyên môn.
II. Thực trạng của trường THCS Tân Lập :
1. Đặc điểm của trường THCS Tân Lập:
Trường THCS Tân Lập là một trường khó khăn thuộc vùng 30a, nằm bên
bờ bắc sông Mã của huyện Bá Thước. Cơ sở vật chất của nhà trường tương đối
khang trang với 10 phịng học cao tầng. Có 4 phịng học và các phòng chức năng
như phòng truy cập internet, phòng thiết bị, phịng thư viện. Trường đã có đủ số
phịng để tổ chức học 1 buổi trên ngày.
Học sinh gồm con em 03 dân tộc Thái, Mường, Kinh, trong đó dân tộc
Mường chiếm đa số cho nên cách tiếp cận kiến thức của các em cũng rất khác
nhau, bên cạnh đó đời sống của người dân cịn nhiều khó khăn và chủ yếu sống
bằng nghề nơng. Chính vì vậy ngồi thời gian đi học chính khóa các em chủ yếu
3


ở nhà giúp đỡ gia đình khơng có thời gian đi học thêm (dù là việc dạy ở đây
100% các thầy cơ dạy khơng có thù lao mà là dạy tự nguyện).
* Quy mơ phát triển trường lớp:
- Trường có 4 lớp học 1 buổi/ngày với tổng số 106 HS.
- Tồn trường có 13 CB – GV; 10 Đảng viên.
- Trường có 2 giáo viên dạy giỏi cấp huyện và nhiều giáo viên dạy giỏi
cấp trường.

Về trình độ chun mơn: Bảng 1
Trình độ
Ghi chú
Tổng số
Năm học
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
CBGV
SL
%
SL
%
SL
%
2017-2018
14
10
71
4
29
0
0
Về tuổi đời giáo viên : Bảng 2
Trình độ
Tổng số
Năm học
Đại học
Cao đẳng Trung cấp Ghi chú
CBGV

SL
%
SL %
SL
%
2017-2018

14

10

71

4

29

0

0

Qua bảng số liệu trên ta thấy về trình độ đội ngũ có 100% giáo viên đã
được đào tạo chuẩn và trên chuẩn trong đó trên chuân chiếm 71%
Phần lớn đội ngũ giáo viên trường THCS Tân Lập trẻ, tâm huyết với
nghề, tận tâm với học sinh, nhiều tấm gương các thầy cô giáo đã vượt qua khó
khăn về đời thường để dạy tốt - nêu gương sáng cho học sinh noi theo; trường
nhiều năm đạt danh hiệu trường tiên tiến và được Ủy ban nhân dân Huyện tặng
giấy khen.
Từ năm học 2017 - 2018 việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã được nhà
trường quan tâm, 100% GV đã có chứng chỉ tin học theo tiêu chuẩn quy định

của Bộ, từ đội ngũ GV mới chỉ biết sử dụng vi tính trong soạn thảo văn bản
thông thường hoặc biết các thao tác để sử dụng giáo án điện tử đã được soạn
sẵn, tỷ lệ giáo viên biết soạn giáo án điện tử thành thạo hoặc khai thác dữ liệu
nguồn để xây dựng giáo án chưa nhiều. Cho đến nay trường đã có phịng truy
cập internet cho nên tỷ lệ giáo viên biết dạy học và thường xuyên sử dụng máy
tính thành thạo ngày càng cao hơn.
2. Kết quả hoạt động của trường THCS Tân Lập năm học 2017 - 2018
Trong những năm học vừa qua trường THCS Tân Lập luôn đạt trường tiên
tiến, Công đoàn đạt vững mạnh và được tổng liên Đoàn tặng bằng khen, Liên
Đội đạt vững mạnh xuất sắc được Liên ngành cấp Huyện tặng giấy khen.
* Kết quả xếp loại về học lực năm học 2017-2018:
Bảng 3
Khối Tổng
HL Giỏi
HL Khá
HL TBình
HL yếu
số HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
28
3
14.5

9
32
15
53.5
0
0
7
25
1
8.0
10
40
13
52
0
0
8
26
1
3.9
10
38.4
14
53.8
1
3.9
9
27
1
3.75

8
29.6
17
62.9
1
3.75
4


Tổng

106

6

7.52

39

36.7

59

55.6

2

0.18

* Về Chất lượng học sinh mũi nhọn năm học 2017 - 2018 : Bảng 4

Khối
Tổng số
Cấp
Cấp cụm Cấp huyện Cấp tỉnh
giải
trường
6
8
6
2
0
0
7
11
9
3
0
0
8
14
10
4
0
0
9
15
9
0
4
0

Tổng
48
34
9
4
0
* Về Ưu điểm:
Do giáo viên có ý thức tự giác trong việc học tập, tự nâng cao trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân.
Đội ngũ giáo viên đoàn kết, sẵn sàng giúp đỡ nhau nâng cao tay nghề và
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Chất lượng tổ chuyên môn từng bước được cải thiện, tổ chuyên môn đã
dần phát huy vai trị của mình trong việc định hướng nâng cao tay nghề giáo
viên.
Ban giám hiệu thực hiện đổi mới quản lí, chú trọng đến bồi dưỡng, nâng
cao chất lượng cho đội ngũ.
Nhà trường tạo điều kiện tối đa để giáo viên được tham gia các lớp học,
các lớp tập huấn để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ.
* Tồn tại:
Tuy đội ngũ giáo viên có nhiều mũi nhọn làm nòng cốt cho phong trào thi
đua “dạy tốt” song chất lượng đội ngũ còn chưa đồng đều. Một số giáo viên
nghiệp vụ chưa vững vàng.
Việc đổi mới các phương pháp dạy còn chậm, khi triển khai còn lúng túng
nên ảnh hưởng đến việc phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
Giáo viên còn thụ động, chưa chủ động, tích cực, sáng tạo trong giảng dạy
nên hiệu quả giáo dục chưa cao.
Chất lượng đại trà tuy đã được nâng lên nhưng cũng còn thấp so với các
trường trong cụm, chất lượng mũi nhọn qua các cuộc thi do nhà trường và cấp
trên tổ chức đều có giải xong chất lượng giải chưa cao, các giải mới chỉ dừng ở
giải Ba và giải khuyến khích.

Việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy và quản lý
học sinh còn nhiều hạn chế. Một số giáo viên có tư tưởng an phận, khơng muốn
phấn đấu, một số muốn học tập để nâng cao tay nghề nhưng do năng lực của bản
thân hạn chế nên không thể bứt phá vươn lên trở thành giáo viên có tay nghề
vững vàng.
Việc vận dung đánh giá xếp loại giờ dạy của giáo viên trung học dựa trên
“phân tích hoạt động học” theo công văn 572/HD-SGDĐT ngày 29 tháng 3 năm
2017 của sở giáo dục đào tạo Thanh Hóa hiệu quả vẫn chưa cao được thể hiện
trên hai nội dung cơ bản đó là: Khi giáo viên tổ chức hoạt động học cho học
5


sinh, thì mức độ ở một số tiêu chí vẫn chưa đạt như: Tiêu chí 6 về khả năng theo
dõi quan sát, phát hiện kịp thời những khó khăn của học sinh, tiêu chí 7 biện
pháp hỗ trợ và khuyến khích học sinh hợp tác giúp đỡ nhau khi thực hiện nhiệm
vụ. Đối với hoạt động học của học sinh thì các tiêu chí 10, 11cũng chưa đạt, đa
số học sinh chưa chủ động tích cực hợp tác trong việc thực hiện nhiệm vụ và
mức độ tham gia của học sinh trong trình bày trao đổi thảo luận kết quả thực
hiện nhiệm vụ chưa nhiều mà chỉ mới tập trung ở một số học sinh hay tham gia
còn một số học sinh khác vẫn chưa chủ động tham gia.
Cụ thể kết quả xếp loại giờ dạy của giáo viên năm học 2017-2018 và xếp
loại học sinh như sau: Bảng 5
Giáo viên
Năm

2017 -2018

Giỏi Khá

5


3

TB

GVG
Huyện

HSG
Tỉnh

2

2

0

Học Sinh
HSG
HS
Huyện TT

13

35

HS
TB

HS

yếu

56

2

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆU QUẢ CỦA HOẠT
ĐỘNG GIẢNG DẠY THÔNG QUA VIỆC DỰ GIỜ THĂM LỚP.
1. Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá:
Trong từng tháng CBQL cần lên kế hoạch dự giờ được xây dựng dưới
nhiều hình thức: Báo trước, khơng báo trước, dự giờ có mời đồng nghiệp cùng
dự, dự giờ có sử dụng cơng nghệ thông tin…
Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả, thiết thực người CBQL cần bám
sát Kế hoạch giảng dạy của nhà trường đã được Phòng GD&ĐT phê duyệt.
Chẳng hạn dự Ngữ Văn khối 6 vào thời gian nào? nhằm tháo gỡ vấn đề
gì?
VD: Khối 6 dự mơn ngữ văn tiết 59 Văn bản "Con hổ có nghĩa" chuyển từ
dạng bài dạy khai thác kiến thức sang dạy đọc thêm.
Hay khối 7 dự môn Lịch sử bài 22: Sự suy yếu của nhà nước phong kiến
tập quyền ( thế kỷ XVI-XVIII): nội dung diễn biến các cuộc chiến tranh mục IICác cuộc chiến tranh Nam-Bắc triều và Trịnh-Nguyễn: không dạy- Dự những
tiết như vậy để kiểm tra sự điều chỉnh của giáo viên như thế nào (như phân bố
thời gian cho những nội dung còn lại và cách phân nội dung trong từng tiết dạy
có hợp lí khơng?)
Đặc biệt là hai năm gần đây chúng ta đang thực hiện việc đánh giá giờ
dạy của giáo viên theo công văn 572/HD- SGDĐTThanh Hóa ngày 29 tháng 03
năm 2017 và hướng dẫn đánh giá,xếp loại giờ dạy giáo viên THCS theo công
văn 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ giáo dục và đào
tạo và sau đó là các tiết dạy theo hoạt động học mà giáo viên đã lựa chọn theo
kế hoạch giảng dạy của nhà trường đã được phòng giáo dục đào tạo phê duyệt.
CBQL có kế hoạch dự giờ để kịp thời chỉ ra cho giáo viên thấy được những

điểm mạnh, điểm còn hạn chế, những vấn đề cần điều chỉnh khi xây dựng kế
hoạch chuẩn học liệu và thực hiện giờ dạy trên lớp.
Để xây dựng kế hoạch dự giờ cần dựa trên việc phân loại tay nghề, nghiệp
vụ sư phạm: đối với giáo viên “Cốt cán” của trường thì dự tiết nào mà CBQL
cho là khó dạy để xem giáo viên tháo gỡ chỗ vướng đó như thế nào? Đối với
6


giáo viên có năng lực sư phạm yếu hơn trong trường cần dự những tiết chuyển
từ dạng bài này sang dạng bài khác xem giáo viên đó có nắm chắc tiến trình lên
lớp hay khơng? Hay dự tiết dạy lí thuyết, tiết dạy thực hành xem giáo viên đó
truyền tải nội dung bài ra sao? Đối với giáo viên có năng lực sư phạm yếu cần
thường xuyên dự giờ để giáo viên luôn luôn chuẩn bị tâm thế cũng như ý thức
đối với nghề nghiệp hơn.
Để xây dựng kế hoạch dự giờ CBQL cũng nắm bắt xem cùng một giáo
viên đó ở tiết dạy này của năm trước ra sao? Cùng một tiết dạy này sau khi được
dự giờ đánh giá có sự tiếp thu điều chỉnh như thế nào?
2. Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đánh giá:
2.1. Việc chuẩn bị của CBQL trước khi dự giờ kiểm tra đánh giá:
Bước 1: CBQL cần bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? dự mơn gì? dạng
bài nào? nhằm đạt mục đích gì? tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương
pháp...?
Bước 2: CBQL cần xem trước bài dự trong SGK đặc biệt là chuẩn kiến
thức và dành thời gian nghiên cứu trước giáo án của người dạy. Định hướng
được vấn đề mà giáo viên dễ mắc phải về kiến thức về phương pháp hay cách
thức tổ chức, hay về tiến trình tiết dạy .. để xem giáo viên đó tháo gỡ ra sao?
sáng tạo như thế nào? có gì đổi mới về phương pháp cách thức tổ chức...?
2.2. Các bước tiến hành dự giờ thăm lớp kiểm tra đánh giá:
Bước 1: Tiến hành dự giờ thăm lớp:
CBQL phải tập trung ghi chép lại tiến trình tiết dạy, rút ra những ưu

điểm, tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc đẩy.
CBQL dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về kiến
thức, về cách thức tổ chức, về phân bố thời gian, về xử lí tình huống sư phạm về
hoạt động của thầy và trị...
Bước 2: Phân tích sư phạm giờ lên lớp đã dự: Dựa vào lý thuyết các kiểu
bài học phân tích những hoạt động của thầy, trị trong việc thực hiện mục đích,
yêu cầu, nội dung, phương pháp, kết quả và mối liên hệ giữa chúng, cần chú
trọng các yếu tố sau:
+ Kiến thức trọng tâm: Đạt (chưa đạt) ở mức độ nào, có gì mới? Cách khắc
phục giải quyết những tồn tại (lưu ý nội dung kiến thức phải luôn bám vào
chuẩn kiến thức kỹ năng)
+ Phương pháp lên lớp: Phù hợp hay chưa phù hợp? các tồn tại và cách
sửa đổi? vấn đề sử dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của
học sinh?
+ Phong thái sư phạm: Ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi cần chuẩn mực trong
sáng, gần gũi với học sinh sao cho dễ hiểu, trên phương diện tôn trọng người
học, phát huy khả năng vốn sống và vốn kiến thức của HS vào bài dạy...
+ Chất lượng học sinh: Thông qua việc tiếp thu bài giảng, việc thực
hành kiến thức trên lớp, việc đóng góp xây dựng bài của HS để CBQL nắm
bắt chất lượng HS. Hoặc có thể sau dự giờ CBQL có thể kiểm tra kết quả
học tập của HS bằng một bài kiểm tra chất lượng nhanh (lưu ý đối tượng học
sinh từng lớp để ra đề)
7


+ Ngoài các mặt trên cần chú trọng các yếu tố như: khoa học thực tiễn gắn
liền với cuộc sống, đào tạo tồn diện, bám sát mục đích u cầu của bài học,
điều kiện phương tiện thiết bị dạy học và các tình huống xảy ra trong tiết học có
tính tích cực hoặc ngược lại.
Bước 3: Nhận xét đánh giá tiết dạy:

+ Cho GV nêu lại mục tiêu tiết dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm được và
những vấn đề chưa làm được của mình
+ CBQL tham gia từng khâu đoạn trong tiến trình tiết dạy, chỉ ra cho GV
thấy được mặt mạnh, yếu.. để giáo viên có cái nhìn tổng quát về tiết dạy
* Lưu ý: Sau khi dự CBQL phải sắp xếp góp ý ngay sau buổi dạy của ngày
hơm đó tránh để tình trạng một thời gian sau mới góp ý.
Bước 4: Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản.
CBQL cho giáo viên kí nhận những việc đạt được trong tiết dạy và những
hạn chế của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiếm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng
cập nhật đổi mới phương pháp trong những lần dự sau.
Bước 5: Rút kinh nghiệm cho bản thân người CBQL sau dự giờ học được ở
GV sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương pháp cho mình làm hành
trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp trong những lần kiểm tra.
* Lưu ý: Để bước 3 nhận xét tư vấn giáo viên tiếp thu hiệu quả nhất CBQL
cần tôn trọng tư duy nhà giáo để giáo viên được nói ra ý tưởng của mình, CBQL
chỉ nhẹ nhàng uốn nắn những suy nghĩ chưa đảm bảo tính khoa học để giáo viên
nhận được bài học từ sự tư vấn của CBQL về PP, cách thức tổ chức… sao cho
phù hợp với năng lực sư phạm của mỗi giáo viên và đối tượng học sinh của giáo
viên đó.
- CBQL phải có trình độ, có năng lực phân tích. Muốn vậy phải dựa vào lí
luận dạy học, tính khoa học, tính lơgic, dựa vào vốn kinh nghiệm dự giờ. CBQL
phải biết lựa chọn sự sáng tạo của giáo viên này để tham gia cho giáo viên khác.
- CBQL phải có năng lực tư vấn: Muốn vậy CBQL phải là người có trình
độ, có uy tín, có năng lực chun mơn để tư vấn sao cho giáo viên tâm phục,
khẩu phục và thừa nhận những vấn đề tư vấn có sức thuyết phục, có tính khả thi,
có hiệu quả trong hoạt động dạy và học.
* Tóm lại: Bước 3 là bước quan trọng nhất bởi dự giờ kiểm tra phải có
nhận xét và đánh giá thì việc dự giờ mới có tác dụng. Việc nhận xét đánh giá chỉ
có tác dụng hiệu quả khi nhận xét trên nguyên tắc đôi bên trao đổi tranh luận
chuyên môn và việc tham gia nhận xét tư vấn nhận được sự đồng thuận cao cùng

hướng về một đích là mục tiêu đẩy mạnh hoạt động dạy học trong nhà trường
3. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động giảng dạy thơng qua các hình
thức dự giờ:
3.1. Dự giờ thường xun: Là dự giờ nằm trong kế hoạch xây dựng từ đầu
năm học, được công bố trong phiên họp chuyên môn đầu năm và đó chính là
hoạt động kiểm tra (hoạt động này được CBQL nhà trường thực hiện nghiêm túc
trong từng tuần học)
* Ưu điểm
- Giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (đồ dùng DH, tiến trình lên
lớp, tâm thế sư phạm).
8


- CBQL qua việc dự giờ nắm bắt trình độ sư phạm của giáo viên, các hoạt
động sư phạm mà giáo viên đã làm được, chất lượng dạy và học, nề nếp của
lớp…
- Từ đó làm căn cứ để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS
- Làm căn cứ để tổ chức bộ máy sử dụng chuyên môn đúng người, đúng
việc phát huy vai trò của mỗi giáo viên.
* Thông qua dự giờ kiểm tra giáo viên: CBQL đánh giá xếp loại tay nghề
để GV nhìn nhận đúng khả năng năng lực của mình từ đó có ý thức tu dưỡng
chuyên môn. Việc đánh giá tay nghề giáo viên cịn được cơng khai trên hội
đồng sư phạm nhà trường nên mỗi giáo viên đều ý thức được danh dự nhà giáo
mà có hướng phấn đấu ở những giờ dạy tiếp theo.
* Như vậy qua việc dự giờ kiểm tra đánh giá giáo viên đã góp phần thúc
đẩy sự phấn đấu nỗ lực của từng giáo viên.
3.2. Dự giờ đột xuất: là việc dự giờ không báo trước chỉ nằm trong mục
tiêu cần đạt của CBQL. Mỗi giáo viên lên lớp phải chấp hành việc dự giờ đột
xuất bất kì mà CBQL đề xuất.
* Ưu điểm:

- Kích thích hoạt động dạy của mỗi giáo viên.
- Đối với giáo viên: Luôn ln chuẩn bị tâm thế đón kiểm tra dự giờ đột
xuất bất kì tiết nào, từ đó giáo viên ln có ý thức chuẩn bị tốt bài trước khi lên
lớp
- Đối với CBQL: Tuy là dự giờ đột xuất song nó phải nằm trong chủ định
của CBQL. Dự ai? Dự khi nào? Dự tiết nào? Dự để nhằm mục đích gì? Muốn
làm được điều đó: CBQL phải căn cứ vào Kế hoạch giảng dạy của nhà trường để
dự giờ. Có thể là mở đầu cho một dạng bài nào đó. VD: Ngữ văn 9 tiết 03 “Các
phương châm hội thoại” dạy theo quy trình tổ chức hoạt động học để nắm bắt
quá trình tổ chức dạy theo hoạt động học của giáo viên hoặc Ngữ văn khối 7 dự
tiết 14 “Những câu hát châm biếm” ( bài 1,2) - tiết giảm tải, dự để nắm bắt các
bước lên lớp để tham gia uốn nắn, định hướng các hoạt động sư phạm của giáo
viên. Hay khối 8 môn Lịch sử chuyển từ dạng bài trước đây chỉ dạy trong một
tiết giờ thêm một tiết ( Ví dụ bài: 21- Chiến tranh thế giới thứ 2 (1939-1945).
CBQL cần dự giờ để tham gia và nắm bắt quy trình lên lớp cách truyền thụ kiến
thức của giáo viên. Hay một tiết nào đó cho là khó dạy trong việc tổ chức lớp
học hoặc tháo gỡ về thời gian, phương pháp… để tham gia ý kiến cùng giáo viên
thúc đẩy hoạt động dạy trong nhà trường.
* Thơng qua việc dự giờ đột xuất góp phần đẩy mạnh hoạt động dạy học
trong nhà trường là: mỗi giáo viên trước khi lên lớp luôn luôn phải chuẩn bị bài,
chuẩn bị tâm thế dự giờ, chuẩn bị đồ dùng dạy học...
3.3. Dự giờ hội giảng: Là hoạt động sư phạm mang tính tập thể của giáo
viên trong trường (thông thường nhà trường tổ chức mỗi học kỳ một đợt và hội
giảng được diễn ra rất sôi nổi ở các tổ. Cụ thể: học kỳ I: diễn ra khoảng từ 8/11
đến 15/11; học kỳ II: diễn ra khoảng từ 10/3 đến 18/3)
* Ưu điểm:
- Dấy lên phong trào dạy học trong nhà trường.
9



- Qua hội giảng giáo viên củng cố kiến thức, các bước lên lớp mỗi môn,
mỗi phân môn.
- Qua hội giảng giáo viên học tập kinh nghiệm sư phạm: tri thức, phương
pháp, phong thái sư phạm, từ đó điều chỉnh hoạt động dạy học của mình mỗi
ngày một vững vàng về tri thức nhuần nhuyễn về phương pháp hơn.
* Thông qua việc dự giờ hội giảng CBQL cần mở chuyên đề đánh giá
những ưu điểm, những tồn tại trong hoạt động chuyên môn của một đợt hội
giảng như vậy thúc đẩy sự sáng tạo, sự đột phá, sự đổi mới trong việc linh hoạt
sử dụng các phương pháp dạy học. Khích lệ được những giáo viên có nhiều cố
gắng trong chun mơn, từ đó tạo lên phong trào thi đua “dạy tốt - học tốt”.
3.4. Dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin: là hoạt động sư phạm ứng
dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy (Trước đây nhà trường chưa có máy
chiếu, nếu giáo viên muốn dạy phải đi mượn trường bạn nhưng từ năm học
2016-2017 nhà trường đã mua sắm được máy chiếu đồng thời nhà trường có
phịng máy truy cập internet chính vì vậy giáo viên đã khai thác và thực hiện
tương đối tốt. Trong mỗi học kỳ mỗi giáo viên đã dạy được ít nhất 5 tiết có sử
dụng cơng nghệ thơng tin)
* Ưu điểm:
- Những tiết dạy có ứng dụng cơng nghệ thơng tin khai thác được nhiều
hình ảnh sống động vào bài giảng làm cho bài giảng sinh động học sinh tiếp thu
bằng cả kênh hình và kênh chữ tốt hơn.
- Đối với GV tiết dạy nhẹ nhàng mà hiệu quả hơn.
- Đối với CBQL đã mở ra cho giáo viên một sân làm việc tri thức mà cập
nhật được nhiều thông tin.
* Để đẩy mạnh hoạt động chuyên môn trong nhà trường có ứng dụng cơng
nghệ thơng tin tơi làm từng bước như sau:
Bước 1: Khuyến khích giáo viên dạy học và soạn giảng có ứng dụng cơng
nghệ thơng tin, có thể lúc đầu là những tiết dạy trong hội giảng được sự hỗ trợ
của những CBGV có tay nghề vi tính tốt.
Bước 2: Nhân điển hình bằng việc tuyên dương những tiết dạy có ứng dụng

cơng nghệ thơng tin, tun dương những giáo viên đi đầu trong việc tiếp cận
công nghệ thông tin.
Bước 3: Trong hội giảng hoặc dự giờ việc đánh giá của CBQL có cộng
điểm ưu tiên.
3.5. Dự giờ song song: là việc dự cùng một tiết nhưng dự hai giáo viên
khác nhau tuy nhiên ở trường THCSTân lập chúng tôi chỉ dự được một số môn
như Ngữ Văn, Sử, Địa, Vật lí, Giáo dục cơng dân, Sinh các mơn cịn lại khơng
thể thực hiện vì chỉ có một giáo viên
* Ưu điểm:
- So sánh được cùng một nội dung kiến thức: mỗi giáo viên vận dụng
phương pháp dạy học, cách thức tổ chức khác nhau...nên hiệu quả giờ dạy khác
nhau
- Tìm được những sáng tạo của mỗi giáo viên để tháo gỡ kiến thức nội
dung bài giảng.
10


* Thông qua việc dự giờ: CBQL cho người dạy tiết 1 cùng dự để rút kinh
nghiệm cho việc dạy của mình và bổ sung cho đồng nghiệp. Giáo viên dạy tiết
thứ nhất học được ở giáo viên dạy tiết sau những vấn đề gì? Người dạy tiết thứ
nhất bổ sung cho người dạy ở tiết dạy sau những vấn đề gì?
* Thơng qua việc làm đó: Mỗi giáo viên thấy rõ nhất điểm mạnh của mình
để phát huy, để tự khẳng định mình và điểm hạn chế của mình của đồng nghiệp
để rút kinh nghiệm cho tiết dạy sau tốt hơn.
3.6. Dự giờ dạy mẫu: Là dự những tiết có sự xây dựng của cả tổ và sự
đóng góp của ban giám hiệu (Hoạt động này được hai tổ chun mơn lên kế
hoạch thực hiện một tuần ít nhất là một tiết)
* Ưu điểm:
- Qua các tiết dạy mẫu các giáo viên thấy được các chuẩn mực cần thiết để
quản lý giờ dạy trên lớp của từng môn, dự trên quy định chung của ngành và

hoàn cảnh riêng của nhà trường
- Những tiết mẫu chính là khn mẫu chuẩn mang tính tổng quát để người
CBQL lấy làm cơ sở để đánh giá giờ dạy của mỗi giáo viên.
- Qua những tiết dạy mẫu giáo viên sẽ trưởng thành rất nhiều
Sau hai năm thực hiện dự giờ kiểm tra đánh giá tôi rút ra kết quả như sau:
Cùng một giáo viên , cùng một tiết dạy đó ở hai năm học liền kề nhưng
kết quả khác nhau: Ví dụ mơn ngữ văn 7: tiết 105 Văn bản “Sống chết mặc bay”
- Phạm Duy Tốn
Tiết dạy trước khi có sự rút
kinh nghiệm sau dự giờ

Tiết dạy sau khi có sự rút kinh
nghiệm dự giờ

Bài học đạt được

I- Tìm hiểu chung:
1- Tác giả:
2- Tác phẩm
3- Đọc- tóm tắt văn bản
4- Từ khó
5- Bố cục ( GV sử dung
phương pháp vấn đáp là
chính)

I-Tìm hiểu chung:
Gv sử dụng phương pháp
vấn đáp kết hợp với tổ chức
nhóm trong phần tóm tắt
văn bản và phần bố cục)


II- Phân tích:
1- Cảnh đê sắp vỡ:
? Em hãy tìm những chi
tiết tác giả miêu tả về sự
tàn phá của thiên nhiên
và tình trạng của con đê
lúc giờ?( HS trả lời:
Thời gian; Không gian;
Địa điểm - GV cho HS
nhận xét và chốt lại kiến
thức)
? Sự chống đỡ của dân

II- Phân tích:
1- Cảnh đê sắp vỡ:
GV cho học sinh thảo luận
theo bàn với "kỹ thuật khăn
phủ bàn" với những gợi ý: ?
cảnh hộ đê diễn ra vào thời
gian nào? không gian lúc
bây giờ ra sao? dân phu đã
hộ đê như thế nào? tình
trạng của con đê có điều gì
đáng lưu ý ? ( các nhóm
hồn thành vào phiếu học

Học sinh làm việc tích
cực lớp học sơi nổi,
học sinh nắm bài nhanh

hơn và kỹ hơn đặc biệt
các em tóm tắt văn bản
nhanh hơn bởi có sự hỗ
trợ của cả nhóm (khả
năng này rất hạn chế
đối với học sinh vùng
sâu)
Phần phân tích nhẹ
nhàng thu hút được
nhiều đối tượng học
sinh tham gia đặc biệt
GV thấy được khả năng
cảm nhận văn học của
các đối tượng HS rõ
hơn

11


phu để cứu con đê như
thế nào? (Hs trả lời: vất
vả,
cố
gắng
hết
sức…..GV chốt lại)

tập - GV treo lên bảng các
nhóm nhận xét lẫn nhau GV đưa ra đáp án đúng và
chốt lại nội dung - khuyến

khích nhóm làm tốt bằng
một tràng pháo tay
GV lưu ý cho học sinh tại
sao tác giả lại đưa ra địa
điểm làng X phủ X nhấn
mạnh thời gian mà người
dân đang phải hộ đê để học
sinh hiểu sâu hơn về ý
nghĩa của văn bản
Chốt lại vấn đề GV đưa ra
câu hỏi ? với tình hình lúc
bấy giờ em có dự đốn gì
về tình cảnh người dân sẽ
phải gặp? (HS sẽ đưa ra các
ý kiến khác nhau và từ đó
GV thấy được sự cảm nhận
của HS )
Từ đó GV dễ dàng chốt lại:
nguy cơ vỡ đê là rất lớn
Vậy trong thời điểm ấy
quan phụ mẫu đang ở đâu?
Ông đi hộ đê trong điều
kiện như thế nào và trách
nhiệm của ơng ra sao? Đó
là nội dung tiết tiếp theo.
GV chốt lại nội dung
IV. Hiệu quả của sáng kiến:
Kết quả giờ dạy của giáo viên tiết sau có tiến bộ hơn so với tiết dự trước,
những tồn tại mà giáo viên mắc phải trong giờ dạy, sau khi được tôi rút kinh
nghiệm một cách nghiêm túc, thẳng thắn, chỉ ra những chi tiết vướng mắc về nội

dung của bài, phương pháp giảng dạy, các hoạt động của giáo viên và học sinh
thì những tiết sau gần như giáo viên đó khơng mắc phải. Đó là dấu hiệu đáng
mừng bởi những giáo viên đó cịn thiếu kinh nghiệm giảng dạy chứ không phải
yếu kém về chuyên môn. Sau tiết dạy tôi đã kiểm tra học sinh bằng câu hỏi
nhanh ? Em hãy tóm tắt văn bản “Sống chết mặc bay” và thấy rằng học sinh đã
làm tương đối tốt
Kết quả dự giờ năm học 2018-2019: Bảng 6
Năm

TS giờ dự

Chuyên
môn

Đột
xuất

Chuyên
đề

Thao
giảng

KT nội
bộ

2018 -

Giỏi
Khá


8
1

6
3

4
2

16
1

8
1

Giờ dạy
mẫu

16
4
12


2019

TB
TS giờ dự

0

9

0
9

0
6

0
18

Kết quả dự giờ năm học 2017-2018: Bảng 7
Năm TS giờ dự Chuyên
Đột
Chuyên Thao
môn
xuất
đề
giảng
2017
2018

Giỏi
Khá
TB
TS giờ dự

5
3
2

10

4
3
3
10

4
3
1
8

6
3
1
10

0
9
KT nội
bộ
5
4
1
10

0
20
Giờ
dạy

mẫu
15
3
1
18

Kết quả xếp loại về học lực năm học 2018-2019: Bảng 8
Khối Tổng
HL Giỏi
HL Khá
HL TBình
HL yếu
số HS
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
6
27
4
14.5
8
30
15
55.5
0

0
7
24
2
8
10
42
12
50
0
0
8
26
2
5,1
10
38.4
14
54
1
2.5
9
28
2
7.3
8
28.5
18
64.2
0

0
Tổng
105
10
10
36
34.2
58
55.2
1
0,6
Về Chất lượng học sinh mũi nhọn năm học 2018-2019 : Bảng 9
Khối
Cấp trường
Cấp cụm
Cấp huyện tỉnh
6
8
4
0
0
7
10
6
0
0
8
10
6
0

0
9
8
0
6
2
Tổng
36
16
6
2
Qua bảng so sánh kết quả nêu trên ta kết quả giờ dạy của giáo viên cũng
như chất lượng đại trà, chất lượng mũi nhọn năm học 2018-2019 cao hơn hẳn so
với năm học 2017-2018
Như vậy tiết dạy sau khi rút kinh nghiệm dự giờ:
+ Về phương pháp: có nhiều đổi mới, giáo viên đã phát huy khả năng học
tập của HS, tạo cho HS một phương pháp độc lập, tự chủ, có ý thức tìm tịi và
đặc biệt đã thu hút được tất cả các đối tượng học sinh tham gia, chất lượng giờ
học đạt hiệu quả cao hơn, học sinh tiếp thu bài nhẹ nhàng, dễ hiểu, nắm bắt kiến
thức kịp thời hơn. Số lượng học sinh đạt giải cấp huyện ngày càng tăng năm sau
cao hơn năm trước và đặc biệt có học sinh đạt giải trong kỳ thi các mơn văn hóa
cấp tỉnh.
+ Về nội dung: Giáo viên đã khai thác được kiến thức ở nhiều mức độ khác
nhau, khắc sâu được kiến thức cơ bản, mở rộng cho HS hiểu thêm về hoàn cảnh
ra đời của tác giả và tác phẩm bên cạnh đó giúp học sinh có cái nhìn sâu sắc
hơn. Hệ thống câu hỏi đã đưa HS vào tình huống có vấn đề bắt HS phải tư duy
13


trước khi trả lời và đặc biệt giáo viên sẽ thấy được sự cảm nhận phong phú của

học sinh.
+ Về phong thái: Giáo viên tự tin, nhẹ nhàng, gần gũi có điều kiện giúp đỡ
được HS yếu mà vẫn phát huy được khả năng của HS khá giỏi
+ Về kết quả học tập của HS: Học sinh được làm việc nhiều hơn, học sinh
có nhiều ý tưởng trình bày, tự mình làm chủ trong các hoạt động học tập của
mình, được khuyến khích trong việc tìm nhiều thơng tin cho một vấn đề trong
bài học
* Đối với GV: Sau khi được dự giờ thăm lớp giáo viên đã chủ động nhiều
trong tâm thế lên lớp, giáo viên tự tin và vững vàng về kiến thức, nhuần nhuyễn
về phương pháp. Hạn chế tâm lí ngại đón CBQL dự giờ mà thay vào đó là sự sẵn
sàng trao đổi chun mơn cùng CBQL.
* Đối với CBQL: Thúc đẩy việc hoạt động chuyên môn trong nhà trường,
tạo ra một phong trào thi đua “dạy tốt - học tốt”, thi đua tiếp cận với cái mới
trong công nghệ thông tin, thi đua áp dụng đổi mới phương pháp dạy học, thi
đua có những tiết dạy hay...thúc đẩy được các hoạt động của tổ chuyên mơn,
thúc đẩy được cá nhân tích cực trong hoạt động chuyên môn của nhà trường.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
I. Bài học kinh nghiệm:
1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cốt cán và toàn bộ giáo viên:
- Qua các tiết giảng như vậy giúp giáo viên nâng cao nhận thức về tầm
quan trọng của việc kiểm tra - đánh giá giờ dạy trên lớp cho tất cả giáo viên
trong trường vì khi mỗi giáo viên có nhận thức tốt thì họ sẽ cố gắng trong cơng
tác giảng dạy và đi đến sự đánh giá chính cơng việc của bản thân mình. Họ sẽ tự
cảm thấy những phần còn hạn chế để khắc phục, những mặt mạnh để phát huy.
Do đó CBQL phải tuyên truyền vận động, các buổi học các văn bản của ngành
và các buổi hội thảo về đổi mới phương pháp.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đánh giá giờ dạy trên lớp
cho đội ngũ cốt cán, cho mọi giáo viên qua tuyên truyền, qua học tập các văn
bản.
- Nâng cao chất lượng giáo viên bằng cách:

+ Tạo điều kiện tối đa về vật chất và tinh thần cho mọi giáo viên được làm
việc tốt nhất.
+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cho đội ngũ cốt cán (Tổ trưởng, tổ phó…) để họ làm tốt việc đánh giá
giờ dạy trên lớp.
2. Nâng cao trình độ quản lý, chun mơn nghiệp vụ của CBQL:
Trong giai đoạn hiện nay đất nước ta đang thay đổi chương trình sách giáo
khoa cho ngành giáo dục nói chung và bậc THCS nói riêng. Muốn thực hiện vấn
đề trên thì trước tiên người CBQL phải có chun mơn nghiệp vụ vững vàng có
như vậy mới chỉ đạo tốt được việc dạy và học cũng như việc kiểm tra - đánh giá
giờ dạy trên lớp của giáo viên.
Vì vậy CBQL phải qua đào tạo cơ bản về trình độ quản lý, trình độ chun
mơn bằng cách tham gia học các lớp nâng cao trình độ qua các lớp tại chức,..
14


hoặc tự học, tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu tài liệu để nắm bắt xu hướng phát triển
của thế giới cũng như đổi mới của ngành giáo dục, tham dự tất cả các lớp tập
huấn, chuyên đề về đổi mới phương pháp để chỉ đạo việc kiểm tra - đánh giá giờ
dạy trên lớp của giáo viên trong nhà trường tốt hơn.
CBQL khơng những giỏi chun mơn mà cịn phải tích cực đi đầu trong
việc tiếp cận cơng nghệ thơng tin, làm điểm tựa cho giáo viên triển khai dạy học
trên máy và có trình độ đánh giá giáo viên trong việc dạy học áp dụng công
nghệ thông tin.
3. Xây dựng kế hoạch kiểm tra - đánh giá theo tuần - tháng - năm.
- Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học cần được công bố ngay từ phiên họp
chuyên môn đầu năm học.
- Xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho việc kiểm tra - đánh giá giờ lên lớp
hàng tuần, hàng tháng, năm, cơng bố tồn trường.
4. Kết hợp các lực lượng cùng kiểm tra - đánh giá:

Phối kết hợp lực lượng đánh giá một cách thống nhất, nhằm đảm bảo các
yêu cầu toàn diện theo kế hoạch. Việc phối hợp các lực lượng kiểm tra - đánh
giá giờ lên lớp sẽ đảm bảo tính khách quan, chủ động và cùng tiến hành một lúc
ở nhiều lớp, đem lại kết quả thơng tin ngược nhanh chóng hơn, toàn diện hơn,
mặt khác, phối hợp các lực lượng đánh giá còn tạo được một đội ngũ kiểm tra đánh giá giờ lên lớp rất thuận lợi cho trường. Biến quá trình đánh giá thành quá
trình tự đánh giá của giáo viên.
5. Giải quyết những vấn đề nảy sinh sau khi đánh giá.
Thường xuyên duy trì giải quyết những vấn đề nảy sinh sau đánh giá, thống
kê số liệu, theo dõi tiến độ sau đánh giá từ đó xem những mặt mạnh có được
phát huy khơng? Những tồn tại có được khắc phục không và khắc phục ở mức
nào? Cần tiếp tục như thế nào?
Công việc kiểm tra - đánh giá giờ dạy trên lớp của CBQL trường THCS là
vô cùng quan trọng trong quá trình quản lý. Để tiến hành tốt việc kiểm tra - đánh
giá giờ lên lớp của giáo viên người CBQL cần phải có trình độ chun mơn cao,
phải năng động sáng tạo, nhiệt tình, ngồi ra CBQL cịn phải có nghệ thuật quản
lý, có năng lực chinh phục và cảm hoá con người.
Trong quản lý muốn công tác kiểm tra- đánh giá giờ lên lớp của giáo viên
đạt hiệu quả cao đòi hỏi người CBQL phải:
- Nhận thức đúng đắn, đầy đủ và sâu sắc về vị trí, vai trị và tầm quan trọng
của việc kiểm tra - đánh giá giờ dạy trên lớp của giáo viên.
- Có trình độ chun mơn nghiệp vụ, biết tuân thủ nguyên tắc quản lý kiểm
tra-đánh giá. Nắm vững các quy định chuẩn đánh giá của Bộ giáo dục và đào
tạo, Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo.
- Có tinh thần trách nhiệm cao, giải quyết cơng việc có tình có lý, đặc biệt
phải khách quan, công bằng trong kiểm tra - đánh giá giáo viên.
- Để nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, CBQL trong các nhà
trường cần gương mẫu trong việc thực hiện quy chế chuyên môn dự đầy đủ theo
quy định và phát động mọi thành viên trong nhà trường tham gia dự giờ đủ theo
quy chế.
15



- Qua kiểm tra - đánh giá giờ dạy thì CBQL trong các nhà trường cần có kế
hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên có kết quả giảng dạy còn thấp giúp họ
đạt yêu cầu trong giảng dạy.
- Các trường THCS cần xây dựng đội ngũ giáo viên có trình độ cao hơn
nữa tâm huyết với nghề, có hướng phấn đấu vươn lên, góp phần đưa nền giáo
dục của huyện Bá Thước nói riêng và Thanh Hóa nói chung ngày một phát triển
đi lên và xứng đáng với vị trí giáo dục là quốc sách hàng đầu.
II. Kết luận :
Chính hoạt động dự giờ, kiểm tra đánh giá như vậy đã giúp cho chất lượng
giảng dạy của trường THCS Tân Lập ngày một tiến bộ đi lên, tuy là một trường
nằm ở địa bàn vùng 30a của huyện nhà, nhưng nhà trường đã 3 năm liên tục đạt
và giữ vững danh hiệu: "Trường tiên tiến" và được Ủy ban nhân dân huyện tặng
giấy khen, bên cạnh đó chất lượng giáo dục đại trà cũng như chất lượng mũi
nhọn của nhà trường hàng năm được nâng lên một cách rõ rệt. Số giáo viên giỏi
cấp huyện, cấp tỉnh ngày một tăng. Số học sinh giỏi cấp huyện, cấp tỉnh cũng
tăng lên đáng kể. Điều đó đã khẳng định được sự nỗ lực, cố gắng của cả đơn vị
chúng tôi trong những năm qua.
Với kinh nghiệm của bản thân chưa nhiều, chắc chắn SKKN không tránh
khỏi những hạn chế mà bản thân chưa nhận thấy được, kính mong được các
đồng chí trong Hội đồng khoa học của ngành, các đồng nghiệp chân thành góp ý
để SKKN này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

...................................................
...................................................
...................................................
...................................................

...................................................
...................................................

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
khơng sao chép nội dung của người khác
Bá Thước, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Người thực hiện

Lê Thị Hồng
XÁC NHẬN CỦA PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÁ THƯỚC

16


17


Tài liệu tham khảo
1. Trích trong chỉ thị số 2919/CT-BGDDT [ 1]
2. Theo từ điển tiếng việt [ 2 ] ,[3 ], [ 4 ]
3. Phân phối chương trình năm học 2017 -2018
4. Phân phối chương trình Chuẩn kiến thức môn Văn - Sử
5. Kiểm tra đánh giá môn Lịch sử và Ngữ văn của nhà xuất bản giáo dục năm
2011
6. Sách giáo khoa các môn
7. Công văn 572/HD-SGD ĐT của Sở giáo dục & đào tạo Thanh Hóa ngày 29
tháng 03 năm 2017.
8. Hướng dẫn đánh giá, xếp loại giờ dạy giáo viên THCS theo công văn
5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Bộ giáo dục và đào tạo



DANH MỤC ĐỀ TÀI SKKN
Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng Cấp phòng GD&ĐT,
Cấp Sở GD&ĐT và các cấp cao hơn đánh giá đạt từ loại C trở lên
Họ và tên tác giả: Lê Thị Hồng
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THCS Tân Lập

TT
1.

2.

3.

4.

Tên đề tài SKKN

Một số biện pháp chỉ đạo công tác
giáo dục đạo đức cho HS ở
Trường THCS Hạ Trung
Một số giải pháp tăng cường cơng
tác xã hội hóa giáo dục ở trường
THCS Hạ Trung
Một số giải pháp nâng chất lượng
mũi nhọn ở Trường THCS Hạ
Trung
Một số giải pháp nâng cao chất
lượng giảng dạy của giáo viên
thông qua hoạt động dự giờ thăm

lớp của CBQL ở Trường THCS
Tân Lập

Cấp đánh giá
xếp loại
(Ngành GD cấp
huyện/tỉnh;
Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B,
hoặc C)

Cấp huyện

C

20062007

Cấp huyện

C

2009 2010

Cấp huyện

C


20132014

Cấp huyện

C

2018 2019

Năm học
đánh giá
xếp loại


PHỤ LỤC
Một số hình ảnh về hoạt động dự giờ, góp ý xây dựng bài dạy

Đ/c Phó Hiệu trưởng triển khai kế hoạch dự giờ năm học 2018-2019
Một tiết dự giờ của giáo viên
Phó hiệu trưởng triển khai kế hoạch dự giờ

Giáo viên dự giờ trên lớp


Hình ảnh Giáo viên thực hiện giờ dạy trên lớp

Học sinh thảo luận nhóm

Học sinh làm việc theo nhóm



Giáo viên góp ý giờ dạy sau khi dự giờ

Giaos viên góp ý giờ dạy sau khi dự giờ


×