Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Phát triển một số dạng toán lớp 7 từ dãy tỉ số bằng nhau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (147.09 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
TT

Đề mục

Trang

1

MỞ ĐẦU

2

2

Lí do chọn đê tài

2

3

Mục đích nghiên cứu

2

4

Đối tượng nghiên cứu

2


5

Phương pháp nghiên cứu

3

6

Những điểm mới của SKKN

3

7

NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

3

8

Cơ sở lí luận của SKKN

3

9

Thực trạng của vấn đề

3


10 Các giải pháp để giải quyết vấn đề

4

11 Hiệu quả của SKKN

20

12

21

KẾT LUÂN, KIẾN NGHỊ

13 Kết luân

21

14 1.1

21

Kiến nghị

15 Tài lieu tham khảo

22


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài
Toán học trong chương trình THCS nói chung được coi là một môn khoa
học. Với vai trò là môn học công cụ, môn Toán đã góp phần tạo điều kiện cho
các em học sinh học tốt các bộ môn khoa học khác. Đặc biệt trong chương trình
môn Toán lớp 7 các bài toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau là một dạng
toán cơ bản, các em không những gặp dạng toán này trong chương trình toán
học THCS mà còn ở nhiều môn học khác Vật lí, Hóa hoc, Địa lí… Trong thực
tế khi giảng dạy và vận các dạng toán này vào thực tiễn còn thiếu tính đa dạng
đôi lúc khiến học sinh thường ngộ nhận và vấp phải nhiều sai sót đáng tiếc.
Mặt khác hệ thống các bài tập vừa đa dạng, vừa phong phú đòi hỏi học
sinh phải có đầy đủ kiến thức cơ bản, phương pháp phân tích hợp lí để tìm
được lời giải cho từng bài toán. Vì vậy việc hướng dẫn học sinh cách phân tích,
khai thác hướng đi và tìm lời giải cho từng bài toán, từng dạng toán là hết sức
quan trọng. Từ đó khơi dậy hứng thú học tập cho học sinh không những học
toán, giúp học sinh học tự tin, hào hứng, đạt kết quả tốt hơn.
Trong xu thế đổi mới giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi
người dạy toán không chỉ dạy các kiến thức cơ bản SGK, hướng dẫn cho HS
giải các bài tập cụ thể mà phải hướng dẫn cho các em nắm được cách giải của
từng dạng toán, cách phát triển bài toán từ những bài toán gốc hay phát triển
dạng toán theo mảng kiến thúc cơ bản nào đó. Nếu làm tốt điều này chúng ta sẽ
cho HS thấy việc học toán và giải toán trở nên thú vị hơn nhiều. Trong những
năm học vừa qua bản thân được giao nhiệm vụ giảng dạy môn toán và bồi
dưỡng đội tuyển học sinh giỏi tại trường. Tôi đã tích cực tự bồi dưỡng, xây
dựng hướng dạy học cho các em học sinh cách vận dụng và khai thác bài toán,
dạng toán để giải quyết các bài tập từ cơ bản đến nâng cao và đã đem lại kết
quả tốt
Vì các lí do đó mà tôi đã chọn đề tài “Phát triển một số dạng toán đại
số 7 từ tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau” Với mực đích chia sẻ và trao đổi
kinh nghiệm cùng đồng nghiệp.
Mặc dù đã rất cố gắng song đề tài khó tránh khỏi những thiếu sót, rất

mong đồng nghiệp, chuyên môn góp ý.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Bằng cách xây dựng hệ thống một số dạng toán cơ bản trong sách giáo
khoa “Đại số 7” về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau. Từ đó phát triển lên các
bài toán khó nhằm phát triển tư duy, khơi dậy hứng thú học tập, giúp học sinh
tự tin, hào hứng, đạt kết quả tốt hơn trong học toán.
1.3 Đối tượng nghiên cứu
- Học sinh lớp 7A tại đơn vị công tác trong hai khóa học đã giảng dạy
- Thời gian thực hiện: Các năm học: 2014 – 2015 và 2018 – 2019
2


- Chương trình toán học lớp 7
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu phương pháp trình bầy lí thuyết SGK đại số 7 và xây dựng
hệ thống bài tập SGK, SBT và các loại sách tham khảo, từ đó tổng hợp và phân
loại các dạng bài tập ở nhiều mức độ khác nhau, có liên quan với nhau để xây
dựng đề tài.
- Khảo sát chất lượng học sinh trước và sau triển khai đề tài dưới dạng
bài kiểm tra kiến thức và trắc nghiệm tâm lí về đề tài để lấy kết quả phân tích,
thu thập các thông tin trên các mức độ, từ đó thống kê, so sánh rút ra kết luận.
1.5 Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình giảng dạy và khai thác kiến thức bản thân tôi nhận thấy
có rất nhiều học sinh chăm chỉ, thuộc lí thuyết nhưng khi giải toán rất thụ động
và thiếu niềm tin, bởi vậy tôi nghĩ rằng yếu tố quyết định đến kết quả học tập
của học sinh chính là phương pháp “ Phương pháp dạy của thầy và phương
pháp học của trò” cần phải dạy cho học sinh phương pháp học và phát triển bài
toán từ bài toán cơ bản. Đây chính là điểm mới của đề tài này.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

Hiện nay, chúng ta đang thực hiện chương trình cải cách giáo dục với nội
dung và kiến thức ngày càng nâng cao. Đòi hỏi học sinh không những nắm
vững kiến thức cơ bản mà còn phải vận dụng, khai thác và phát triển tốt các bài
tập thực tiễn. Rèn luyện khả năng suy luận lôgic, khả năng quan sát và dự đoán,
phát triển trí tưởng tượng, luyện kĩ năng sử dụng ngôn ngữ chính xác. Bồi
dưỡng phẩm chất tư duy như: linh hoạt, độc lập sáng tạo.
Trong chương trình toán học THCS nói chung mỗi phân môn đều có
những dạng toán riêng, đi kèm với nó là những phương pháp giải riêng. Chính
vì vậy mà người dạy lẫn người học phải có phương pháp nghiên cứu một cách
hợp lí thì mới có kết quả tốt. Khi giải các bài tập toán học không những đòi hỏi
học sinh phải linh hoạt trong việc áp dụng công thức mà phải đào sâu khai thác,
phát triển bài toán để tổng quát hóa dạng toán.
Để đạt được mục tiêu đó, mỗi thầy cô giáo chúng ta cần trang bị cho học
sinh không chỉ có kiến thức, kĩ năng làm bài tập mà còn phải khơi dậy ở các em
lòng say mê, tính tích cực, tự giác trong học tập. Đây không phải là vấn đề
mới. Nhưng làm thế nào để đạt được mục tiêu đó thì quả là không dễ.
2.2 Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Có một thực trạng dễ nhận thấy của các học sinh học toán hiện nay là
phần lớn chỉ đầu tư vào việc giải hết các bài toán này đến bài toán khó khác mà
chưa tìm cho minh phương pháp nâng cao năng lực học toán. Mặt khác trong
các tiết bài tập thường chỉ có thầy và một số học sinh khá giỏi hoạt động tích
3


cực còn lại tham gia một cách thụ động, phải chăng các em còn thiếu niềm tin,
kiến thức và kỹ năng cơ bản khi học toán.
Qua quan sát và theo dõi bản thân tôi nhận thấy có rất nhiều học sinh
chăm chỉ, lí thuyết thuộc lòng nhưng khi giải toán rất thụ động và thiếu niềm
tin, bởi vậy bản thân nghĩ rằng yếu tố quyết định đến kết quả học của học sinh
chính là phương pháp “ Phương pháp dạy của thầy và phương pháp học của

trò” cần phải dạy cho học sinh phương pháp học toán trước khi dạy toán, cách
vận dụng kiến thức, khai thác bài toán từ bài toán gốc…..
Trong Toán học bao gồm nhiều nội dung, nhiều dạng toán khác nhau, các
dạng toán có thể không liên quan với nhau, có thể ít liên quan, cũng có thể liện
quan mật thiết với nhau song học sinh rất khó nhận ra điều này. Đặc biệt là các
bài toán chứng minh, tính giá trị biểu thức….
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề
A - CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Lý thuyết cơ bản học sinh cần nắm được
1. Tính chất tỉ lệ thức:
1.1

a c
⇔ ad = bc
=
b d

1.2 Từ tỉ lệ thức

(b; d ≠ 0)

a c
= ta suy ra tỉ lệ thức sau:
b d

a b d c d b
= ; = ; =
c d
b a c a


(với a; b; c; d khác 0)

Như vậy với a; b; c; d khác 0 từ một trong năm đẳng thức nêu trên ta có
thể suy ra các đẳng thức còn lại
ad = bc

a
c
=
b
d

a
d
=
c
d

2. Tính chất dãy tỷ số bằng nhau.
a c
= ta suy ra.
b d
a a+c
=
(b + d ≠ 0)
b b+d
a a−c
=
(b – d ≠ 0)
b b−d


Từ

4

(2 . 1)
(2 . 2)

d
c
=
b
a

d
b
=
c
a


a

c

e

* Mở rộng từ dãy tỉ số bằng nhau b = d = f ta suy ra
a c e
a+c+e

a−c+e
= = =
=
b d
f b+d + f b−d + f

(Giả thiết các tỉ số đều có nghĩa).
3.Tính chất cơ bản của phân số
a a.m
=
b b.m

Với m ≠ 0 và

a a:n
=
với n là ước chung của a;b
b b:n

4.Tính chất lũy thừa
Nếu a = b => an = bn với n ∈ N
B. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
Thông qua việc nghiên cứu và giảng dạy môn toán 7 các bài toán về tỉ lệ
thức và dãy tỉ số bằng nhau trong sách giáo khoa, sách tham khảo tôi tiến hành
phân loại thành một số dạng cơ bản trong đại số 7 và hướng dẫn học sinh tìm
tòi kiến thức có liên quan cần thiết để giải và phát triển từng dạng toán . Sau
đây là một số dạng toán được phát triển theo hướng trên:

DẠNG 1
CHỨNG MINH ĐẲNG THỨC


* Bài toán cơ bản
Bài toán 1 .
Cho

a c
a+c a−c
= . Chứng minh
=
b d
b+d b−d

Phân tích:
+ Ta thấy đẳng thức cần chứng minh xuất hiện tổng và hiệu của các số hạng
trên và số hạng dưới
+ Dấu hiệu nhận thấy tính chất cần dùng ở đây là (1.2); (3.1) và (2.1)
Hướng giải
Cách 1: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau.
Ta có:

a c
a+c
= =
b d b+d

(1)

a c
a−c
= =

b d b−d

(2)

Từ (1) và (2) ta có

a+c
a−c
=
b+d
b−d

( ĐPCM)

Cách 2: Dùng phương pháp tính giá trị biểu thức để tính:
Đặt

a c
= = k => a =kb; c = kd
b d

Ta có:
5

a + c kb + kd k (b + d )
=
=
=k
b+d
b+d

b+d

(3)


a − c kb − kd k (b − d )
=
=k
=
b−d
b−d
b−d

Từ (3) và (4) ta có

a+c
a−c
=
b+d
b−d

(4)
( ĐPCM)

Bài toán 2
Chứng minh rằng nếu a2 = bc (với a ≠ b và a ≠ c; a,b,c ≠ 0)
Thì

a+b c+a
=

a−b c−a

(*)

* Giáo viên cần yêu cầu học sinh tìm ra các hướng giải bài toán theo
hướng phân tích như trên.
Hướng giải
Cách 1: Dùng phương pháp tính giá trị biểu thức:
a b
= = k = >a = ck ; b = ak
c a

Đặt

Ta có:

a + b ck + ak c + a
=
=
( ĐPCM)
a − b ck − ak c − a

Cách 2: Dùng cách biến đổi tương đương:
Từ a2 = bc
=> 2a2 = 2bc
=> a2 + a2 = bc + bc
=> a2 – bc = bc – a2
=> ac – ab + a2 – bc = ac – ab + bc – a2
=> (ac – cb) + (a2 – ab) = (ac – a2) + (bc – ab)
=> c (a-b) + a(a-b) = a (c-a) +b (c-a)

=> (a-b) (c+a) = (a+b) (c-a)
=>

a+b c+a
=
( ĐPCM)
a−b c−a

Bài toán 3
Chứng minh rằng từ tỉ lệ thức
Ta có thể suy ra tỉ lệ thức

a c
=
b d

( a ± b ≠ 0; c ± d ≠ 0; a, b, c, d ≠ 0)

a+b c+d
=
a−b c−d

* Từ cách phân tích như trên GV có thể cho học sinh tự tìm lời giải
Hướng giải
Cách 1: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
6


Từ


a c
a b
= => = (vì c; d ≠ 0)
b d
c d

a b a+b a−b
= =
=
(vì c + d ≠ 0; c – d ≠ 0)
c d c+d c−d

Từ

a+b a −b
a+b c+d

=
=
( ĐPCM)
c+d c−d
a−b c−d

Cách 2: Dùng phương pháp tính giá trị biểu thức
a c
= = k = >a = bk ; c = dk
b d

Đặt


a+b

bk + b

b(k + 1)

k +1

c + d dk + d d (k + 1) k + 1
=
=
=
c − d dk − d d (k − 1) k − 1

(**)

Ta có: a − b = bk − b = b(k − 1) = k − 1 (k ≠ 1 vì a ≠ b)

Từ (*) và (**) =>
Cách 3: Từ

a+b c+d
=
( ĐPCM)
a−b c−d

a c
= = >ad = bc = >2bc = 2ad
b d


=> bc – ad = ad - bc
=> ac – bd + bc – ad = ac – bd + ad – bc
=> (ac + bc) – (bd + ad) = (ac – bc) – (bd – ad)
=> c (a + b) – d (a+b) = c (a-b) + d (a-b)
=> (a+b) (c-d) = (a-b) (c + d)
=>

a+b c+d
=
( ĐPCM)
a−b c−d

Bài toán 4
Cho

a c
= . Chứng minh.
b d

( a + b )( c − d ) = ( a − b )( c + d )
Hướng giải

Phát triển từ cách giải của bài toán 2 và 3 ta chứng minh được:
a+b c+d
⇒ ( a + b )( c − d ) = ( a − b )( c + d )
=
a−b c−d

Bài toán 5
Cho


a c
2a + 3c 2b − 3c
= . Chứng minh
=
b d
2a + 3d 2b − 3d

* Phân tích:
7


+ Ta thấy dấu hiệu chứng minh giống các bài tập nêu trên , điểm khác là
xuất hiện: 2a, 2b, 3c, 3d
+ Để đi đến kết luận ta suy nghĩ tìm cách làm xuất hiện các biểu thức…
+ Để xuất hiện biểu thức trên cần áp dụng tính chất cơ bản của phân số
a a.m
=
với m ≠ 0
b b.m

Hướng giải
Cách 1.

Từ

a c
a c
2a 3c


=
= =
=
b d
b d
2b 3d

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có
a c
2a 3c
2a + 3c
= =
=
=
b d
2b 3d
2b + 3d

(1)

a c
2a 3c
2a − 3c
= =
=
=
b d
2b 3d
2b − 3d


(2)

Từ (1) và (2) suy ta

2a + 3c 2b − 3c
=
( ĐPCM)
2a + 3d 2b − 3d

Cách 2: Dùng phương pháp tính giá trị biểu thức
Đặt

a c
= = k. Thực hiện như cách 2 của bài toán 3
b d

* Bài toán phát triển
Cho

a c
= . Chứng minh :
b d

1.

a
b
=
a+c b+d


2.

a+b a −b
=
c+d c−d

3.

b a−b
=
d c−d

4.

a−b c−d
=
b
d

5. (b – d)c = (a – c)d
7.

11a + 3b 3a − 11b
=
11c + 3d 3c − 11d

6. 2a + 3b)(4c – 3d) = (4a – 3b)(4c + 3d)
8.

2003a − 2004b 2003a + 2004b

=
2003c − 2004d 2003c + 2004d

(Giả thiết các tỉ số đều có nghĩa)
Bài toán 6
a c
a2 + c2 a2 − c2
=
=
Cho
. Chứng minh 2
b d
b + d 2 b2 − d 2

Khi gặp bài toán dạng này tâm lí học sinh thường cảm thấy sợ, nếu giáo viên
hướng dẫn học sinh cách quan sát, nhận định thì thực chất đây cũng là dạng bài
tập nêu trên.
8


* Phân tích:
+ Ta thấy đẳng thức cần chứng minh có dạng bài toán 1 và bài toán 2
nhưng xuất hiện thêm các bình phương bởi vậy ta phải làm gì để xuất hiện lũy
thừa.
Hướng giải
Cách 1:
Từ

a c
a

c
a2 c2
⇒ ( )2 = ( )2 = 2 = 2
=
b d
b
d
b
d

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có
a2 c2
a2 + c2 a2 − c2
=
=
Do đó: 2
= 2
( ĐPCM)
b
d2
b + d 2 b2 − d 2

* Lưu ý: Lỗi suy luận sai học sinh hay mắc phải

a c
a2 c2
=
Ta có:
= 2 = 2 ( Suy luận sai)
b d

b
d
a c
a2 c2
Suy luận đúng : = ⇒ 2 = 2
b d
b
d
a c
Cách 2: Đặt = = k. Thực hiện như cách giải của các bài trên
b d

* Giáo viên có thể mở rộng, phát triển các bài tập cùng dạng sau:
Bài toán 7
Cho

a c
= . Chứng minh
b d

a3 + b3 a 3 − b3
=
c3 + d 3 c3 − d 3

Hướng giải
Tương tự cách giải:
Cách 1: Từ

a c
a

c
a3 c3
a3 b3
⇒ ( ) 3 = ( ) 3 = 3 = 3 => 3 = 3
=
b d
b
d
b
d
c
d

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có
a3 b3
a3 + b3 a3 − b3
=
=
=
( ĐPCM)
c3 d 3
c3 + d 3 c3 − d 3
a c
Đặt = = k => …….
b d

Do đó:

Cách 2:


* Nhận xét: Qua cách phát triển của bài toán 4 và bài toán 5 thì có thể thấy
việc chứng minh đẳng thức với lũy thừa bao nhiêu điều đó không còn quan
trọng nữa.
• Bài toán phát triển
a c
= . Chứng minh
b d
( a + b) 3 a 3 + b 3
=
1.
(c + d ) 3 c 3 + d 3

a 10 + b10 a 10 + d 10
=
2.
(a + b)10 (c + d )10

(a − c) n a n
=
3.
(c − d ) n b n

(a 2 + b 2 ) 3 ( a 3 + b 3 ) 2
=
4. 2
( c + d 2 ) 3 (c 3 + d 3 ) 2

Cho

9



5.

3a 2 + 5ab
3c 2 + 5ac
=
7 a 2 − 10b 2 7c 2 − 10d 2

6.

ka n + mb n kc n + md n
=
pa n − qb n
pc n − qd n

(Giả thiết các tỉ số đều có nghĩa)
Bài toán 8
a2 + b2
a
a b
=
Cho =
. Chúng minh rằng: 2
2
b +c
c
b c

* Lưu ý : Để giải bài toán này đòi hỏi học sinh có bước suy luận cao

hơn, không dập khuôn máy móc mà phải chọn lọc tinh tế các bước biến đổi từ
các tính chất của tỉ lệ thức để có cách giải phù hợp.
Hướng giải
Cách 1: Sử dụng tính chất cơ bản rồi thay thế, biến đổi ta có lời giải sau:
Từ:

a b
⇒ b2 = ac. Thay thế vào vế trái ta có:
=
b c

a 2 + b 2 a 2 + ac a (a + c ) a
=
=
= (đpcm)
b 2 + c 2 ac + c 2 c( a + c) c

Cách 2: Vận dụng tính chất đơn điệu của phép nhân (lũy thừa) của đẳng thức
đẳng thức ta có lời giả sau:
a b
a a b b a2
b2
a2 + b2
= → ⋅ = ⋅ = 2 = 2 = 2
(1)
b c
b b c c b
c
b + c2


Mà:

a b
a2
a2
a
= → b 2 = ac → 2 =
=
(2)
b c
b
ac c

Từ (1) và (2) →

a2 + b2
a
=
(đpcm)
2
2
b +c
c

GV: Tương tự như trên ta có thể phát triển cách giải các bài toán sau.
Bài toán 9
Cho

a c
a 2 + c 2 ac

= . Chứng minh 2
=
b d
b + d 2 bd

Phân tích:
+ Ta thấy đẳng thức cần chứng minh không những xuất hiện tổng các
lũy thừa mà còn xuất hiện tích ac; bd, bởi vậy ta phải vận dụng linh hoạt tỉ lệ
thức và dãy tỉ số bàng nhau.
+ Dấu hiệu nhận thấy tính chất cần dùng ở đây là (1.1);(2.1) và (3.1)
Hướng giải
Cách 1: Tính chất mở rộng của tỉ lệ thức
10


Từ

a c
a
c
a a a c ac
⇒ ( )2 = ( )2 = . = . =
=
b d
b
d
b b b d bd
ac
a2 c2
Do đó: 2 = 2 =

bd
b
d

(1)

Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có
a2 c2
a2 + c2
=
=
b2 d 2
b2 + d 2

Từ (1) và (2) suy ra

(2)
ac
a2 + c2
=
( ĐPCM)
2
2
bd
b +d

Cách 2: Tính giá trị của biểu thức
Đặt

a c

= = k thì a = kb, c = kd.
b d

Ta có:

ac
kb.kd
=
= k2
bd
bd

(1)

a2 + c2
(kb) 2 + (kd ) 2
k 2 (b 2 + d 2 )
=
=
= k2
2
2
2
2
2
2
b +d
b +d
b +d
ac

a2 + c2
Từ (1) và (2) suy ra 2
=
( ĐPCM)
2
bd
b +d

Cách 3: Biến đổi tương đương
Xét tích ac( b2 + d2) và bd(a2 + c2)
Ta có:
ac( b2 + d2) = ab2c + acd2 = ab.bc + ac.cd (1)
bd(a2 + c2) = a2bd + bc2d = ab.bd + bc.cd (2)
So sánh (1) và (2) và chú y rằng ad = bc ( vì

a c
= )
b d

Suy ra: ac( b2 + d2) = bd(a2 + c2).
Do đó:

ac
a2 + c2
=
( ĐPCM)
2
2
bd
b +d


Bài toán 10
3

Cho:

a
b c
a
 a+b+c
= =
. Chứng minh: 
 = .
b
c d
d
b+c+d 

Hướng giải
Ta có:

11

a b c a
. . = . (1) ;
b c d d

a b
c
a+b+c

= =
=
. (2)
b c d
b+c+a


3

a
 a+b+c
Từ (1) và (2) => 
 = .
d
b+c+d 

* Bài toán phát triển
Cho

a c
= . Chứng minh
b d

4a 4 + 5b 4
a 2c 2
1.
= 2 2
4c 4 + d 4
b d


(a − c ) 2016 a 2016
=
2.
(c − d ) 2016 b 2016

( a − b) 2
3.
(c − d ) 2

4.

=

ab
cd

(a + b) 2 ab
=
(c + d ) 2 cd

(Giả thiết các tỉ số đều có nghĩa)
Bài toán 11:
Cho a, b, c thỏa mãn

a
b
c
=
=
2008 2009 2010


Chứng minh rằng: 4(a – b) (b – c) = (c – a)2 (*)
* Phân tích:
- Bài toán đã cho xuất hiện một dãy tỉ số bằng nhau.
- Dấu hiệu của kiến thức cần vận dụng là tính chất dãy tỉ số bằng nhau
- Làm thế nào để xuất hiện các thành phần là a – b; b – c; c – a?
- Từ đó GV định hướng học sinh tìm lời giải
Hướng giải
Cách 1:
Từ giả thiết áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có:
a
b
c
a−b
b−c
c−a
=
=
=
=
=
2008 2009 2010 2008 − 2009 2009 − 2010 2010 − 2008
a−b b−c c−a
(a − b) (b − c)  c − a 
=
=
=>
.
=
=>


−1
−1
2
−1
−1
 2 

2

=> 4 (a-b) (b-c) = (c-a)2
Cách 2: Dùng cách tính giá trị biểu thức
Đặt

a
b
c
=
=
=k
2008 2009 2010

=> a = 2008k ; b = 2009k ; c = 2010k
Ta có: 4(a – b) ( b- c) = 4 (2008k – 2009k) (2009k – 2010k)
= 4.(-k). (-k) = 4k2.
12


=> 4 ( a – b) (b – c) = 4k2


(1)

(c – a)2 = (2010k – 2008k)2 = (2k)2 = 4k2 (2)
Từ (1) và (2) => 4( a – b) (b – c) = (c - a)2.
GV: Ta thấy 4 (a – b) (b – c) = (2a – 2b) (2b – 2c)
Để chứng minh (*) ta có thể biểu diễn 2b qua a + c như thế nào?
Cách 3: Từ giả thiết ta có:
a
b
c
a+c
a+c
2b
=
=
=
=
=
= >2b = a + c
2008 2009 2010 2008 + 2010 4018 4018

= 4 (a-b) (b-c) = (2a – 2b) (2b – 2c)
= (2a – a – c) (a + c – 2c)
= (a-c) (a –c) = (a – c)2
* Nhận xét: Trong quá trình triển khai dạng toán 1 qua khảo sát cho thấy học
sinh rất hứng thú học tập và mong đợi được làm các bài tập cùng dạng, kết quả
mang lại rất khả quan.
* Kết luận: Thông qua các bài toán cơ bản trên thì có thể thấy việc giải và phát
triển qua từng bài sẽ làm cho học sinh tự tin, chủ động và hứng thú hơn trong
quá trình làm bài tập, từ đó cho thấy học toán, giải toán chứng minh đẳng thức

khi sử dụng tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau với học sinh không còn là khó nữa

DẠNG 2
TÍNH GIÁ TRỊ BIỂU THỨC
• Bài toán cơ bản
Bài toán 12
Cho

a b c
= =
với a,b,c ≠ 0 và a + b + c ≠ 0 . So sánh các số a, b, c
b c a

Phân tích
Dấu hiệu của bài toán cho là một dãy tỉ số bằng nhau.
Vận dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau để giải
Hướng giải
Cách 1: Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có

a b c a+b+c
= = =
=1
(Do a + b + c ≠ 0 )
b c a a+b+c
⇒ a = b; b = c; c = a ⇒ a = b = c

*Lưu ý:
Lỗi sai phần lớn là do kiến thúc khi chưa khẳng định được a + b + c ≠ 0
Cách 2: Đặt


a b c
= = =k
b c a

=> a = k.b ; b = c.k ; c = a.k
=> a.b.c = (bk) . (c.k). (a.k) = abc . k3 => k3 = 1 (do a.b.c ≠ 0)
=> k = 1; => a = b ; b = c ; c = a => a = b = c.
13


Cách 3: Đặt

a b c
= = = k => a=bk; b = ck; c = ak.
b c a

=> a=bk = (c.k).k = [(ak).(k)].k = ak3 => k3 = 1 (vì a ≠ 0)
=> k = 1 => a = b = c.
Cách 4:

a b c
a b c abc
= = = k => k3 = = = =
= 1 (vì a.b.c ≠ 0)
b c a
b c a abc

=> k = 1 => a = b = c.
Bài toán 13
x


y

z

Cho y = z = x , x + y + z ≠ 0 và x; y; z là những số khác 0 .
Tính A =

x 3333 y 6666
z 9999

* Phân tích
- Dấu hiệu cho xuất hiện một dãy tỉ số bằng nhau và lũy thừa là:
3333 + 6666 = 9999. Nếu chỉ ra x = y = z thi đi đến được kết quả
- Kiến thức vận dụng là gì ? Bài toán số 12 là hương giải quyết.
Hướng giải
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau, ta có:

x y z x+ y+z
= = =
=1
(Do x + y + z ≠ 0 )
y z x x+ y+z
⇒ x = y; y = z; z = x ⇒ x = y = z. Đặt x = y = z = k ≠ 0

Khi đó: A =

x 3333 y 6666
k 3333 .k 6666
k 9999

=
=
=1
z 9999
k 9999
k 9999

* Ta có thể phát triển bài toán trên thành các bài toán sau:
Bài toán 14
Cho xz = y 2 ; xy = z 2 , x + y + z ≠ 0 và x; y; z là những số khác 0 .
y 3333
Tính giá trị biểu thức: P = 1111 2222
x .z

Hướng giải
x y
y z
Ta có: xz = y 2 ⇒ y = z (1) và xy = z 2 ⇒ = (2)
z x

Từ (1) và (2)

x y z
= = .
y z x



Áp dụng cách giải của bài toán số 13 ta có: x = y = z. Vậy: P = 1
Bài toán 15

Cho yz = x 2 ; xz = y 2 ; x + y + z ≠ 0 và x; y; z là những số khác 0 .
Tính giá trị biểu thức:

( x + y + z ) 999
B = 222 333 444
x . y .z

Hướng giải
Áp dụng cách giải của bài toán số 12 ta có: x = y = z. Đặt x = y = z = k ≠ 0
Vậy: B =

(k + k + k ) 999
(3.k ) 999
=
= 3 999
k 222 .k 333 .k 444
k 999

* Bài toán phát triển
14


a

a

a

a


n −1
n
1
2
1.Cho a = a = ... = a = a ; (a1a 2 ...a n ≠ 0)
2
3
n
1
Chứng minh rằng: a1 = a2 = ...=an.

a b c
= = và a = 2008. Tính b; c?
b c a
a b c
3. Cho = = ; a + b + c ≠ 0 và a; b; c là những số khác 0 .
b c a
a 1060 b1940
Tính A =
c 3000

2. Cho

4. Cho b2 = ac ; c2 = ab.
Chứng minh rằng (30a + 4b + 1975c)2008 = 20092008a2007.
a

a

a


a

a

3
n −1
n
1
2
5. Cho a = a = a = ... = a = a
2
3
4
n
1

Tính giá trị biểu thức M =

(a1 + a 2 + ... + a n ) 2
2

2

2

a1 + 2a 2 + 3a3 + ... + na n

2


(Giả thiết các tỉ số đều có nghĩa)
* Nhận xét: Thông qua các bài toán cơ bản trên thì có thể thấy việc giải
và phát triển qua từng bài sẽ làm cho học sinh tự tin, chủ động và hứng thú hơn
trong quá trình giải toán.

DẠNG 3
TÌM CÁC SỐ BIẾT TỔNG, HIỆU HOẶC TÍCH VÀ TỈ SỐ CỦA CHÚNG

* Bài toán cơ bản
Bài toán 16: Tìm các số x ; y biết
• Phân tích:

x y
=
và x + y = 10
2 3

Từ giả thiết x + y = 10 và tỉ lệ thức

x y
=
gợi cho các em lien tưởng đến
2 3

mảng kiến thức nào?
Hướng giải
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta được:
x y
x+ y
10

=
=
= =2
2 3
2+3
5

=> x = 2.2 = 4 ; y = 2.3 = 6
* Để khắc sâu và phát huy tính sáng tạo của học sinh giáo viên phát triển các
bài tập tương tự.
Bài toán 17
Tìm x ; y ; z biết.
x
y
z
= =
và 5x + y – 2z = 28
10 6 21

* Gợi ý: Ở bài này, để áp dụng được cách giải của bài toán 16 ta làm thế nào ?
Hướng giải
Từ giả thiết:

x
y
z 5 x y 2 z 5 x + y + 2 z 28
= =
=
= =
=

=
=2
10 6 21 50 6 42 50 + 6 − 42 14

=> x = 10.2 = 20 ; y = 6.2 = 12 ; z = 21.2 = 42
15


* Từ đó giáo viên phát triển các bài tập sau:
Bài toán 18
Tìm x ; y ; z biết: 3x = 2y; 7y = 5z và x – y + z = 32
Hướng giải
Câu hỏi tình huống: Làm thế nào để xuất hiện dãy tỉ số bằng ?
Từ
Từ

x
3x = 2 y = > =
2
z
7 y = 5z = > =
7

y
x
y
=> = 
x
y
z

3
10 15 
=
=> =
y
z
y
10 15 21
=> = 
5
21 15 

Từ đó sử dụng cách giải của bài toán 17
Bài toán 19
Tìm các số x ; y biết

x y
=
và x2 + y2 = 100
3 4

Hướng giải
x y
x
y
x
y2
x 2 + y 2 100
=
=

=
=
=4
Từ:
=>
=>
=
3 4
9
14
9
14
9 + 14
25
=> x 2 = 4.9 = 36 => x = ± 6 ; y 2 = 4.16 = 64 => y = ± 8
2

2

2

+ Nếu x = 6 => y = 8
+ Nếu x = -6 => y = -8
Bài toán 20
Cho:

a −1 b + 3 c − 5
=
=
và 5a - 3b - 4 c = 46 . Xác định a, b, c

2
4
6

Hướng giải
Cách 1

a − 1 b + 3 c − 5 5(a − 1) − 3(b + 3) − 4(c − 5) 5a − 3b − 4c − 5 − 9 + 20
=
=
=
=
=
= −2
=
2
4
6
10
− 12
− 24
10 − 12 − 24

=> a = -3 ; b = -11; c = -7.
Cách 2 : Dùng phương pháp thay thế
Đặt :

a −1 b + 3 c − 5
=
=

= t ; Sau đó rút ra a, b, c theo t thay và biêu thức tìm
2
4
6

được t = -2, từ đó timg được a, b, c
Bài toán 21: Tìm x; y; z biết

y + z +1 x + z + 2 x + y − 3
1
=
=
=
x
y
x
x+ y+z

Hướng giải

* Điều kiện: x; y; z ≠ 0
Áp dụng tính chất dãy tỉ số bằng nhau ta có VT

y + z +1 x + z + 2 x + y −3 y + z +1+ x + z + 2 + x + y −3
=
=
=
x
y
z

x+ y+z
2( x + y + z )
= x + y + z = 2 . Do x + y + z ≠ 0
1
1

= 2 ⇒ x + y + z = = 0.5
x+ y+z
2

=> x + y = 0.5 – z;
16

y + z = 0.5 – x;

x + z = 0.5 – y


Thay các giá trị vào dãy tỉ số trên ta được

y + z +1
0,5 − x + 1
=2→
= 2 ⇔ 0.5 – x + 1 = 2x ⇔ x = 0.5
x
x
x+z+2
0,5 − y + 2
5
=2⇒

= 2 ⇔ 0.5 – y + 2 = 2y ⇔ y =
2.
y
y
6
x+ y−3
0,5 − z − 3
5
=2⇒
= 2 ⇔ 0.5 – z - 3 = 2z ⇔ z = 3.
z
z
6
5
5
Vây: (x; y; z) = (0.5; ; - )
6
6

1.

* Theo tinh thần trên giáo viên tiếp tục thể phát triển lên các dạng bài tập
* Bài toán phát triển
Tìm x ; y ; z biết.
2x 3y 4z
=
=
và x + y + z = 49
3
4

5
x −1 y − 2 z − 3
=
=
2.
và 2x + 3y – z = 50
2
5
4

1.

3. 4x = 5y và 3x – 2y = 30
4. 3x = 2y và x 3 − y 3 = 37
5. 3x = 2y và (x+y)3 – (x-y)3 = 126
x

y

z

6. y + z + 1 = x + z + 1 = x + y − 2 = x + y + z
Bài toán 22 : Bài toán cơ bản
Tìm x, y biết
Từ

x y
=
(1) và x.y = 90
2 5


x y
=
làm thế nào để xuất hiện dãy tỉ số trong đó có thành phần là (xy)?
2 5

từ đó giúp học sinh định hướng cách giải.
Hướng giải
Cách 1: Dùng phương pháp tính giá trị dãy số để tính ta có lời giải sau.
Đặt

x y
= = k = > x = 2k ; y = 5k
2 5

=> 90 = xy = (2k) . (5k) = 10k2 => k2 = 90 : 10 = 9 => k = ± 3.
+ Nếu k = 3 => x = 2k = 6 => y = 5k = 15
+ Nếu k = -3 => x = 2k = -6 => y = 5k = -15
Cách 2: Sử dụng tính chất của phép nhân ta có lời giải sau giải
Từ: xy = 90 => x ≠ 0. Nhân 2 vế của (1) với x ta có:
x 2 xy 90
=
=
= 18.
2
5
5
= > x 2 = 2.18 = 36 = > x = ±6
6 y
+ Nếu x = 6 => = = > y = 15

2 5
−6 y
= = > y = −15
+ Nếu x = -6 =>
2
5

Cách 3: Tính chất mở rộng của tỉ lệ thức ta có lời giải sau:
17


2

x y
x y xy 90
x
= = >  = . =
=
= 9 => x 2 = 36
2 5
2 5 10 10
2

+ Nếu x = 6 => y = 15
+ Nếu x = -6 => y = -15
*Lưu ý: Lỗi suy luận sai học sinh hay mắc phải
Ta có:

a c
a.c

= =
( Suy luận sai)
b d b.d

Cách 4: Sử dụng phương pháp thay thế ta có lời giải sau:
x y
5x
= = >y =
2 5
2
5x 5x 2
= >5 x 2 = 90.2
=> 90 = xy = x. =
2
2
90.2
= 36 = > x = ±6
=> x2 =
5

Từ

+ Nếu x = 6 => y = 15
+ Nếu x = -6 => y = -15
* Lưu ý: Ở bài toán trên nếu kết luận: x = ± 6 ; y = ± 15 là sai.
* Bài toán phát triển
Tìm x; y biết:
1. 2x = 3y và xy = 24
2. 5x = 2z; 5y = 3z và xyz = 810
3.


x y
=
và x.y2 = 96
3 2

4.

x
y
=
và x2.y = 96
7 −2

* Nhận xét: Từ việc giải và phát triển các bài toán cơ bản trong SGK lên các
bài tập nâng cao một cách rất tự nhiên đã làm cho học sinh quên mất rằng minh
đang giải quyết các dạng toán mà trước đấy được coi là khó, bằng cách này đã
nâng cao năng lực học toán của học sinh

DẠNG 4
CHIA MỘT SỐ THÀNH CÁC PHẦN TỈ LỆ VỚI CÁC SỐ CHO TRƯỚC
Bài toán 23: Bài toán cơ bản
Chia số 30 thành ba phần tỉ lệ thuận với 4; 5; 6 Tính giá trị mỗi phần
* Phân tích
* Gợi ý: Để tìm lời giải cho bài toán này tôi đưa ra nhận xét xem liệu có cách
nào đưa các giá trị cần tìm lập thành biểu thức để có thể xuất hiện và áp dụng
tính chất dãy tỉ số bằng nhau không ? Suy nghỉ đến tính chất của các đại lượng
tỉ lệ thuận.
Hướng giải
Gọi giá trị cỉa mỗi số phải tìm là x; y; z

x y z
= = và x + y + z = 30
4 5 6
x y z x + y + z 30
=
Từ đó ta có: = = =
=2
4 5 6 4 + 5 + 6 15

Theo đề ra ta có:

18


⇒ x = 8 ; y = 10; z = 12

• Để khắc sâu và phát huy tính sáng tạo của học sinh giáo viên phát triển
các bài tập tương tự sau:
Bài toán 24: Chia số 130 thành ba phần tỉ lệ nghịch với 4; 3; 2 Tính giá trị mỗi
phần
* Gợi ý: Tương tự như trên ta nghĩ đến tính chất của các đại lượng tỉ lệ nghịch
Hướng giải
Gọi giá trị cỉa mỗi số phải tìm là x; y; z ≠ 0
Theo đề ra ta có: 4x = 3y = 2z và x + y + z = 30
Từ: 4x = 3y = 2z =>

x y z
x + y + z 130
= = =
=

= 10
3 4 6 3 + 4 + 6 13

⇒ x = 30 ; y = 40; z = 60

Bài toán 25 Tam giác ABC có số đo các góc A; B; C tỉ lệ thuận với 3; 5; 7.
Tính số đo các góc
Hướng giải
Theo điều kiện đàu bài ra ta có:
Từ đó ta có:

A B C
= =
và A + B + C = 180
3 5 7

A B C
A + B + C 180
= =
=
= 12
=
3 5 7
3+5+ 7
15

⇒ A = 36 ; B = 60; C = 84 Vậy: ∠ A = 360; ∠ B = 600; ∠ C = 840

Bài toán 26: Một hợp tác xã chia 1500kg thóc cho cả ba đội sản xuất tỉ lệ với
số người của mỗi đội. Biết rằng số người đội thứ hai bằng trung bình cộng của

số người đội thứ và đội thứ ba. Đội thứ nhất nhận nhiều hơn đội thứ ba là
300kg. Hỏi mỗi đội được nhận bao nhiêu thóc ?
* Phân tích: Bài toán có hai đại lượng chưa biết là số thóc và số người,
đầu bài hỏi số thọc của mỗi đội và chú ý đặc điểm số thóc tỉ lệ với số người
của mỗi đôi.
GV: Có cách nào để đưa bài toán về tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng nhau
được hay không ? Ta phải làm như thế nào?
Hướng giải
Gọi x; y; z là số thóc của đội thứ nhất, thứ 2, thứ 3 ( x; y; z > 0, tính bằng kg)
Theo đề ra ta có:
x + y + z = 1500 (1)

và x – y = 300

Vì số thóc tỉ lệ với số người nên theo đề ra ta có:
x + z = 2y
19

(3)

(2)


Từ (1) và (3) ta suy ra: 3y = 1500 ⇒ y = 500
Từ đó suy ra: x + z = 1000

(4)

Từ (2) và (4) ta suy ra: x = 650; y = 350
Vậy: Đội thứ nhất nhận được 650kg thóc, đội thứ hai nhận được 500kg

thóc đội thứ hai nhận được 350 kg thóc
* Bài toán phát triển
1. Chia số 210 thành ba phần tỉ lệ thuận với 4; 7; 10. Tính giá trị mỗi phần
2. Chia số 190 thành ba phần tỉ lệ nghịch với 5; 4; 10 Tính giá trị mỗi phần
3. Tìm ba số x; y; z biết x + y + z = 28; x và y tỉ lệ thuận với 4 và 9; y và z tỉ lệ
thuận với 3 và 5
4. Tìm ba số x; y; z biết a + b + c = 38; a và b tỉ lệ thuận với 2 và 3; b và c tỉ lệ
nghịch với 3 và 2
* Nhận xét: Với tinh thần và mục tiểu mà đề tài nghiên cứu từ bài toán cơ bản
giáo viên tổng hợp các dạng bài tập và nâng dần mức độ, tổ chức học sinh chủ
động khám phá có thể thấy việc giải toán không những là nhiệm vụ của người
học mà còn là niềm vui.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Khi chưa áp dụng cách khai thác này tôi thấy học sinh còn lúng túng, mơ
hồ mỗi khi bài toán được giải hoặc xuất hiện dữ kiện mới, không biết tìm lời
giải như thế nào. Nhưng khi được cung cấp kiến thức theo hướng phát triển nêu
trên bản thân nhận thấy học sinh đã biết cách tư duy tìm tòi lời giải có hiệu quả
rõ rệt. Tuy nhiên Toán học vẫn là một môn học khó và rộng về kiến, đa dạng về
phương pháp vì vậy quá trình nghiên cứu này vẫn phải thường xuyên liên tục
thì kết quả của quá trình giáo dục mới đem lại hiệu quả cao.

Năm
học
2014
2015

2018
2019

20


Kết quả so sánh trước và sau khi triển khai đề tài được thể hiện ở bảng
Áp
Số
Học sinh giải được bài tập theo các mức độ
Khá
Giỏi
dụng
Lớp lượng Yếu , kém T. Bình
SL %
SL
%
SL
%
SL
%
đề tài
học
sinh
Đã áp
dụng
7B
40
1 2.5
8
20.0
19
47.5 12 30.0
Chưa
áp

7B
40
5 12.5 12
30
20
50
3
7.5
dụng
Đã áp
dụng
7A
41
3 7.31 13 31.7
14 34.16 11 26.83
Chưa
áp
7A
41
8 19.5 19 46.3
10
24.4
4
9.76
dụng
4


3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1 Kết luận

Sau khi thực hiện đề tài “ Phát triển một số dạng toán đại số 7 từ tỉ lệ
thức và dãy tỉ số bằng nhau” theo nội dung nêu trên, kết quả mà tôi thu được
khá khả quan.
Trong những năm trước đây khi chưa áp dụng phương pháp trên vào
giảng dạy,tôi thấy phần lớn các em thường gặp nhiều khó khăn khi giải bài toán
dãy tỉ số bằng nhau. Tuy nhiên các kết quả trên đây chưa thể đánh giá hết thực
chất việc học, việc giải toán dãy tỉ số bằng nhau của học sinh mà chỉ phần nào
thể hiện được ý tưởng, tác dụng của đề tài.
Trên đây là những nét cơ bản về kinh nghiệm mà bản thân tôi đã thực
hiện và rút ra được trong thực tế giảng dạy. Tôi mong rằng kinh nghiệm này
góp một phần nhỏ vào việc giải toán khi vận dụng tỉ lệ thức và dãy tỉ số bằng
nhau. Rất mong được sự góp ý các đồng nghiệp.
3.2 Kiến nghị
Những SKKN đã được HĐKH các cấp công nhận, xếp giải và có tính
ứng dụng thực tế giảng dạy cao thì cần triển khai rồng rãi để giáo viên học tập
kinh nghiệm !

XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ
HIỆU TRƯỞNG

Phạm Hồng Quân

21

Cẩm thủy, ngày 20 tháng 5 năm 2019
GIÁO VIÊN

Trần Thanh Bằng



ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP PHÒNG
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CẤP SỞ
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa toán 7

2. Các tài liệu tham khảo nâng cao toán 7
3. Phát triển năng lực tự học toán 7
4. Mạng Intenet

23


24



×