Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Sử dụng phương pháp đặt câu hỏi trong quá trình dạy học văn bản sơn tinh thủy tinh (ngữ văn 6)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.79 KB, 23 trang )

PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ THANH HOÁ
TRƯỜNG THCS NGUYỄN VĂN TRỖI.

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI :
SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐẶT CÂU HỎI TRONG QUÁ TRÌNH
DẠY- HỌC VĂN BẢN : SƠN TINH- THUỶ TINH
( NGỮ VĂN 6 )

Người thực hiện: Nguyễn Thị Phương Linh.
Chức vụ: Giáo viên.
Đơn vị công tác: Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi.
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn.

THANH HOÁ NĂM 2019
1


MỤC LỤC
MỤC LỤC…………………………………………………………………….1
I. MỞ ĐẦU..……………………….……………………………………….... 2
1.1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………… 2
1.2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………….. 3
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………….3
1.4. Phương pháp nghiên cứu…..……………………………………………..3
1.5. Những điểm mới của SKKN…………………….…………………...…...3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.….………………...................3
A. Cơ sở lí luận .......................................……………………………...……...4
B. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN ………………………………5
C. Thực tế sử dụng phương pháp đặt câu hỏi trong quá trình dạy văn bản


Sơn Tinh, Thủy Tinh …………………………………………………………13
D. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục …………………………18
III. KẾT LUẬN………………………………………….….……..................19

2


I. MỞ ĐẦU
I.1. Lý do chọn đề tài
Môn Ngữ văn trong nhà trường phổ thông nói chung có một vị trí đặc biệt
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chung của toàn cấp học, ngành học là
đào tạo con người mới đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc CNHHĐH đất nước trong thời kỳ đổi mới. Phân môn Văn là một phân môn rất quan
trong ba phân môn của môn học.Với nhiệm vụ hướng dẫn cho học sinh tiếp cận
với các tác phẩm văn học ở các thời đại khác nhau của Việt Nam và thế giới
nhằm cung cấp cho HS những hiểu biết về văn học, về cuộc sống; rèn luyện và
nâng cao năng lực cảm thụ thẩm mỹ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm, nhân cách
cho HS, làm cho các em qua mỗi giờ học thấy “thêm yêu đời, yêu cuộc sống và
lớn khôn thêm một chút.’’ (Tố Hữu).
Xuất phát từ đặc trưng của văn chương và muc tiêu của việc dạy và học
Văn, chương trình, SGK cấp THCS đã dành lượng thời gian rất lớn trong
khoảng thời lượng dành cho bộ môn cũng là nhiều nhất trong tất cả các môn học
ở cấp THCS để học sinh được tiếp cận với các tác phẩm. Ở lớp 6, đối tượng HS
mới rời mái trường Tiểu học, các em được tiếp cận với các tác phẩm tự sự dân
gian là chủ yếu. Điều đáng quan tâm là làm thế nào để giờ Ngữ Văn thực sự có
hiệu quả, để HS không còn ngại học văn, chán học văn và trở nên ham thích học
văn? Những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo đâ có sự đổi mới nội dung
chương trình phù hợp với mục tiêu, đối tượng tránh quá tải với HS đồng thời
chủ trương tích cực đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của HS. Để đổi mới phương pháp dạy học môn Văn theo yêu cầu
trên đã có rất nhiều phương pháp được ứng dụng nhưng tôi nhận thấy phương

pháp đặt câu hỏi đóng vai trò vô cùng quan trọng. Bởi lẽ, trong mối tương quan
với việc đổi mới phương pháp dạy học, đặt câu hỏi có ý nghĩa tăng cường tính
tích cực, chủ động của học sinh, chống lại thói quen thụ động trong giờ học. Câu
hỏi chính là phương tiện, để giáo viên dẫn dắt học sinh chủ động chiếm lĩnh kiến
thức, giúp cho học sinh tự học. Mặt khác, hiện nay chưa có một lý thuyết thật hệ
thống và “bài bản” về đặt câu hỏi. Vì vậy, nghiên cứu vấn đề đặt câu hỏi trong
dạy học thật sự cần thiết và có tính ứng dụng cao. Nó có ý nghĩa như một sự chỉ
dẫn trong công việc giảng dạy trên lớp cho GV.
I.2. Mục đích nghiên cứu: Đề tài nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
chung về đặt câu hỏi và ứng dụng lý thuyết đó trong dạy học văn bản Sơn Tinh,
Thủy Tinh trong chương trình Ngữ Văn lớp 6.
I.3. Đối tượng và phạm vi đề tài
Đối tượng của đề tài: Đặt câu hỏi để dạy học tự sự dân gian.
Phạm vi đề tài là tiết dạy văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh thuộc phần văn
học dân gian trong chương trình sách giáo khoa Ngữ văn 6.
I.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, tôi đã lựa chọn những phương pháp nghiên cứu:
phân tích, tổng hợp, phân loại những tài liệu đã có về đặt câu hỏi trong dạy học,
các thể loại tự sự của văn học dân gian.
3


Đề tài trình bày các vấn đề lý luận chung của việc đặt câu hỏi trong dạy
học và đề xuất việc ứng dụng cụ thể quy trình đặt câu hỏi trong dạy học văn bản
Sơn Tinh, Thủy Tinh trong chương trình Ngữ văn 6. Giáo viên có thể sử dụng
quy trình mẫu này để triển khai trong những phần khác của chương trình Ngữ
văn đặc biệt là khi hướng dẫn HS học các văn bản tự sự dân gian.
I.5. Những điểm mới của SKKN
Nhìn chung, ở trên thế giới và trong nước, vấn đề đặt câu hỏi trong dạy học
không còn xa lạ. Sự phong phú của các công trình cũng đã phần nào nói lên điều

đó. Bởi lẽ, nghiên cứu đặt câu hỏi trong dạy học nói chung và dạy học Ngữ Văn
nói riêng có giá trị ứng dụng rất cao trong việc giúp giáo viên thực hiện một giờ
dạy phù hợp với bản chất của dạy học hiện đại theo quan điểm “lấy người học
làm trung tâm”. Thông qua đề tài của mình, tôi sẽ xác lập một hệ thống khoa học
các vấn đề về đặt câu hỏi trong dạy học và áp dụng lý thuyết đó xây dựng một
quy trình thiết kế câu hỏi với đối tượng cụ thể là dạy học văn bản Sơn Tinh,
Thủy Tinh trong chương trình Ngữ Văn 6.

4


II. NỘI DUNG
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. VẤN ĐỀ ĐẶT CÂU HỎI TRONG DẠY HỌC
1.1. Khái niệm câu hỏi trong dạy học
Câu hỏi là một dạng cấu trúc ngôn ngữ để diễn đạt một yêu cầu, đòi hỏi,
một mệnh lệnh mà người học cần giải quyết. Câu hỏi có cấu trúc: cái đã biết +
cái chưa biết. Mục đích của việc đặt câu hỏi trong dạy học: giúp giáo viên thực
hiện việc giảng bài, nhằm luyện tập, thực hành, nhằm hướng dẫn tổ chức học
sinh học, nhằm khích lệ và kích thích suy nghĩ và đánh giá học sinh chính xác,
khách quan nhất.
1.2. Vai trò cuả việc đặt câu hỏi trong dạy học
- Đối với học sinh: Đặt câu hỏi được sử dụng như một phương tiện để tổ
chức, hướng dẫn quá trình nhận thức; câu hỏi giúp học sinh lĩnh hội tri thức một
cách chủ động, có hệ thống, tránh tình trạng ghi nhớ máy móc và tạo không khí
học tập sôi nổi.
- Đối với giáo viên: Đặt câu hỏi giúp giáo viên đánh giá được năng lực của
học sinh, giúp người dạy có thông tin phản hồi từ phía người học để có những
điều chỉnh phù hợp. Việc đặt câu hỏi còn nâng cao tầm hiểu biết của giáo viên
bởi vì hỏi cũng là một cách bổ ích cho việc giáo viên đi sâu vào việc hiểu bài học

một cách sâu sắc, toàn diện hơn.
1.3. Phân loại câu hỏi trong dạy học: Việc phân loại dựa vào mục đích của
câu hỏi. Trong trường hợp này, mục đích của câu hỏi là làm nổi bật đặc trưng bộ
môn Ngữ Văn nói chung và thể loại tự sự dân gian nói riêng, cụ thể sử dụng
trong quá trình hướng dẫn học sinh đọc – hiểu văn bản Sơn Tinh, Thủy Tinh .
1.4. Thiết kế câu hỏi trong dạy học
1.4.1. Nguyên tắc thiết kế
- Quán triệt mục tiêu dạy học
- Đảm bảo tính chính xác của nội dung
- Đảm bảo phát huy tính tích cực của học sinh
- Đảm bảo nguyên tắc hệ thống
- Đảm bảo tính thực tiễn
1.4.2. Quy trình thiết kế
- Xác định mục tiêu dạy học.
- Phân tích logic nội dung dạy học.
- Xác định tri thức đã có của học sinh liên quan đến câu hỏi.
- Xác định nội dung kiến thức có thể mã hóa thành câu hỏi tương ứng với
các khâu của quá trình dạy học.
- Diễn đạt các khả năng mã hóa nội dung kiến thức đó thành câu hỏi.
- Soạn đáp án cho câu hỏi.
5


- Lựa chọn, sắp xếp câu hỏi thành hệ thống theo mục đích lý luận dạy học.
1.5. Quy trình sử dụng câu hỏi
- Nêu câu hỏi
- Hướng dẫn nghiên cứu tài liệu cần thiết
- Tổ chức thảo luận, trả lời câu hỏi.
- Kết luận chính xác hóa kiến thức
- Vận dụng kiến thức mới và yêu cầu học sinh nêu câu hỏi (nếu có).

1.6. Đánh giá hiệu quả câu hỏi trong dạy học
* Nguyên tắc sư phạm:
Muốn đặt câu hỏi có hiệu quả trong dạy học, câu hỏi phải được chuẩn bị
trước chu đáo, phải dự kiến được những khả năng và mức độ trả lời. Những câu
hỏi đưa ra cần có mối liên hệ chặt chẽ cho mạch suy nghĩ của học sinh và phải
tạo được hứng thú trao đổi, tranh luận. Một câu hỏi tốt phụ thuộc ở ba yếu tố:
- Yếu tố thứ nhất là chất lượng của câu hỏi, thể hiện ở phạm vi kiểm tra
kiến thức cho học sinh rộng, huy động được nhiều thao tác, nhiều hoạt động tâm
lý, trí tuệ của học sinh và giáo viên.
- Yếu tố thứ hai là chất lượng của câu trả lời, thể hiện ở việc học sinh phải
đáp ứng được ba khía cạnh: tính cụ thể, tính logic hệ thống và lập luận có minh
chứng thuyết phục. Tính cụ thể biểu hiện ở việc người nghe biết chính xác những
gì học sinh nói. Tính hệ thống đòi hỏi học sinh trả lời đầy đủ và logic các ý của
phương án trả lời. Sự đánh giá kèm theo minh chứng yêu cầu học sinh diễn giải,
đưa ra các lý lẽ, lập luận có sức thuyết phục.
- Yếu tố thứ ba là khả năng lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học.
2. TÁC PHẨM TỰ SỰ VÀ VẤN ĐỀ ĐẶT CÂU HỎI ĐỂ DẠY HỌC
VĂN BẢN TỰ SỰ TRONG CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 6
2.1.Những điều cần nắm vững về tác phẩm Tự sự dân gian
2.1.1 Định nghĩa và phân loại.
- Tự sự (kể chuyện) là phương thức trình bày một chuỗi các sự việc, sự việc
này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng dẫn đến một kết thúc, thể hiện một ý nghĩa.
Tự sự giúp người kể giải thích sự việc, tìm hiểu con người, nêu vấn đề và bày tỏ
thái độ khen chê. (Ngữ văn 6, tập 1, NXB Giáo dục, 2006, tr28)
- Văn bản tự sự có thể chia thành 2 loại lớn với những điểm khác nhau. Đó
là tự sự dân gian và Tự sự của văn học viết. Tự sự dân gian bao gồm các loại:
Thần thoại, truyền thuyết, cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười. Tự sự văn học
viết gồm các các tác phẩm tự sự trung đại và hiện đại.
2.1.2 Những khái niệm, nội dung cơ bản liên quan
* Chủ đề

Chủ đề là vấn đề chủ yếu mà nhà văn nhận thức từ đề tài trong cuộc sống
theo cách nhìn nhận riêng của mình. Chủ đề là xương sống, là linh hồn của tác
6


phẩm. Nó thống nhất các yếu tố, các sáng tạo trong tác phẩm. Tất cả các yếu tố
kết cấu, nội dung và hình thức nghệ thuật đều tập trung làm nổi bật chủ đề. Chủ
đề hay là chủ đề khám phá cái mới sâu sắc đặt ra vấn đề bức xúc, có giá trị thời
sự và lâu dài.
* Cốt truyện
Cốt truyện là hệ thống các sự kiện được kể trong trong tác phẩm văn học có
tác dụng bộc lộ tính cách nhân vật hay phản ánh thực trạng của đời sống. Nói
cách khác, cốt truyện chính là toàn bộ diễn biến những biến cố hành động, sự
việc mà các nhân vật trong truyện đã làm hoặc đã trải qua dẫn đến những vấn đề
và cách giải quyết của nhân vật. Phân tích cốt truyện vừa giúp người nắm được
lôgic của mạch truyện vừa thấy được nghệ thuật kể chuyện của tác giả. Cốt
truyện giúp cho người đọc tóm tắt tác phẩm dễ dàng, một khâu rất cần thiết để
tìm hiểu tác phẩm.
* Nhân vật
Nhân vật văn học là hình tượng con người (dù dưới hình thức loài vật hay
cây cối..) được miêu tả trong tác phẩm văn học. Đó là sản phẩm của trí tưởng
tượng, sáng tạo của nhà văn, mặc dù nhà văn có thể sử dụng nguyên mẫu trong
đời sống.
Nhân vật văn học thường có tên, ngoại hình, lai lịch, hành động, suy nghĩ và
ngôn ngữ. Nhân vật không tồn tại độc lập mà có nhiều quan hệ với các nhân vật
khác. Nhân vật thường phải có tính cách và số phận. Tuy vậy, cần thấy rằng nhân
vật truyện dân gian thường chỉ là nhân vật chức năng, không phải là nhân vật tính
cách và phát triển như nhân vật văn học viết.
* Truyện Truyền thuyết: Là loại truyện dân gian kể về các nhân vật và sự
kiện có liên quan đến lịch sử thời quá khứ, thường có yếu tố tưởng tượng kì ảo.

Truyền thuyết thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện
và nhân vật lịch sử được kể.
Thực ra không chỉ truyền thuyết mà tất cả các thể loại, tác phẩm đều có cơ
sở lịch sử. Nhưng so với các thể loại văn học dân gian khác, truyền thuyết có mối
quan hệ với lịch sử đậm hơn, rõ hơn.
* Các cách tiếp cận nội dung và nghệ thuật của văn bản tự sự: Có 3 cách
tiếp cận:
Cách thứ nhất là theo kết cấu: theo cách này GV có thể thiết kế bài dạy dựa
theo cốt truyện được xếp theo 3 phần: Phần một - mở bài: giới thiệu nhân vật và
sự việc; phần 2 - thân bài: sự phát triển của sự việc từ sự việc thắt nút đến cao
trào; phần 3 - kết bài: kết thúc sự việc hoặc tuyến nhân vật. Qua việc phân tích
nhân vật đại diện cho hai tuyến tốt - xấu, thiện - ác, chủ đề tư tưởng và ý nghĩa
của tác phẩm được khẳng định.
Cách thứ hai là theo nhân vật.
7


Cách thứ ba là nêu các vấn đề mà tác phẩm đặt ra.
Tùy theo trình độ của HS và năng lực của người GV để lựa chọn cách tiếp
cận phù hợp. Tuy nhiên, người dạy nên thay đổi cách tiếp cận để bài học sinh
động và không rơi vào tình trạng đơn điệu. Riêng đối với văn bản Sơn Tinh, thủy
Tinh tiến trình hướng dẫn HS tiếp cận tác phẩm chúng tôi đã thực hiện theo cách
thứ nhất.
2.2. Vấn đề đặt câu hỏi trong dạy học tự sự dân gian chương trình Ngữ
Văn 6
2.2.1. Hệ thống câu hỏi trong dạy học Văn
Dựa vào tiêu chí phân loại theo mục đích của câu hỏi, hệ thống câu hỏi
trong dạy học Văn sẽ gồm ba nhóm sau:
- Nhóm 1: Hệ thống câu hỏi cảm xúc
- Nhóm 2: Hệ thống câu hỏi phát triển tưởng tượng, sáng tạo

- Nhóm 3: Hệ thống câu hỏi tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của tác phẩm
2.2.2. Thiết kế câu hỏi trong dạy học tự sự dân gian
2.2.2.1. Nguyên tắc thiết kế câu hỏi trong dạy học tự sự dân gian
- Câu hỏi cần đảm bảo khai thác những đặc trưng chung của thể loại tự sự
dân gian.
- Hệ thống câu hỏi cần làm nổi bật được nét độc đáo, riêng biệt của từng
thể loại.
- Câu hỏi cần hấp dẫn, gợi mở kích thích sự khám phá của học sinh và đặc
biệt chú trọng vào các câu hỏi hình dung, tưởng tượng, đánh giá.
2.2.2.2. Quy trình thiết kế câu hỏi trong dạy học tự sự dân gian
* Bước 1: Xác định mục tiêu dạy học
* Bước 2: Phân tích logic nội dung dạy học
Logic nội dung được thể hiện ở vị trí của nội dung được hỏi với các nội
dung chủ đề khác; ở chính diễn biến của nội dung, sự kiện trong tác phẩm.
Khi tiến hành dạy học, giáo viên cần phân tích nội dung dạy học. Cụ thể
đối với các tác phẩm tự sự dân gian cần:
- Đối chiếu mục tiêu cụ thể của từng bài với mục tiêu chung khi dạy tự sự
dân gian.
- Đặt chúng trong mối quan hệ với hệ thống các bài cùng thể loại, tích hợp
với các tri thức đã có.
- Lập dàn ý các kiến thức triển khai trong bài học theo cấu trúc nhất định.
* Bước 3: Xác định tri thức đã có của học sinh
Đây là bước tạo ra sự phù hợp trình độ, kinh nghiệm của học sinh về điều
cần khám phá trong câu hỏi vì mỗi câu hỏi chỉ trở thành đối tượng tìm tòi khi tạo
ra một trị số nhất định giữa “biết” và “chưa biết”.
8


- Tích hợp ngang: học sinh đã được cung cấp những tri thức cơ bản về đặc
điểm của thể loại tự sự ở các bài học về các loại văn bản tự sự trong phân môn

Tập làm văn sách giáo khoa Ngữ Văn 6 đã học.
- Tích hợp dọc: Các thể loại văn học dân gian như truyền thuyết, truyện cổ
tích, truyện cười đã được học ở hệ Tiểu học và các bài trước đó.
* Bước 4: Xác định nội dung kiến thức có thể mã hóa thành câu hỏi tương
ứng với các khâu của quá trình dạy học
Để đặt câu hỏi, giáo viên phải tiến hành xác định kiến thức theo nội dung
hợp lý. Đối với phần tự sự dân gian mà cụ thể là dạy truyện cổ tích, theo các
hướng dẫn học sinh đọc - hiểu văn bản, giáo viên phải làm rõ được các kiến thức
trong các phần:
- Phần tiểu dẫn:
+ Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đặc trưng các thể loại.
+ Tìm hiểu chung về tác phẩm (xuất xứ, dị bản, xác định bố cục)
- Phần đọc - hiểu văn bản.
- Phần tổng kết: khái quát các đặc điểm chính về nội dung và nghệ thuật
của bài học.
- Phần luyện tập - củng cố: củng cố, nâng cao kiến thức về thể loại của tác
phẩm, về hình tượng nhân vật và triết lý nhân sinh mà người xưa gửi gắm.
* Bước 5: Mã hóa nội dung kiến thức thành câu hỏi
Căn cứ vào 3 nhóm câu hỏi trong dạy học Văn là hệ thống câu hỏi cảm
xúc; hệ thống câu hỏi phát triển tưởng tượng, sáng tạo; hệ thống câu hỏi tìm hiểu
nội dung và nghệ thuật của tác phẩm, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một hệ thống
câu hỏi phù hợp với đặc trưng của thể loại tự sự khi hướng dẫn học sinh đọc hiểu tác phẩm với 5 loại câu hỏi:
- Câu hỏi tìm hiểu đặc trưng thể loại: nằm trong hệ thống câu hỏi tìm hiểu
nội dung và nghệ thuật của tác phẩm giúp học sinh nhận diện các dấu hiệu về thể
loại và thấy được vai trò của chúng trong việc chi phối nội dung, nghệ thuật của
văn bản.
Đặc điểm của dạng câu hỏi này thể hiện qua bảng sau:
Mức độ
nhận thức


Yêu cầu

Tái hiện kiến thức,
khái quát đặc điểm
Biết
nổi bật của một thể
loại tự sự gắn với
một bài học cụ thể.
Hiểu, vận Nhận biết được các
dụng
dấu hiệu của thể loại

Thời điểm sử dụng

Câu hỏi minh họa

Em hãy trình bày khái
Sử dụng ở phần
quát đặc điểm của
hướng dẫn học sinh
truyền thuyết?
tìm hiểu phần tiểu
dẫn.
Sử dụng ở phần Việc Sơn Tinh chiến
hướng dẫn đọc thắng Thủy Tinh có ý
9


trong tác phẩm và
nêu tác dụng của

chúng.
- Đánh giá, cảm
nhận của học sinh về
thể loại.
Sáng tạo
- So sánh đặc trưng
của các thể loại tự
sự.

hiểu văn bản.

nghĩa gì?

Sử dụng ở phần
hướng dẫn củng
cố - luyện tập.

Em hãy so sánh sự
giống và khác nhau
giữa truyền thuyết và
truyện cổ tích?

- Câu hỏi đòi hỏi đối chiếu, so sánh các dị bản: Nằm trong hệ thống câu
hỏi tìm hiểu nội dung và nghệ thuật của tác phẩm và khai thác cảm nhận của học
sinh. Đây là loại câu hỏi làm nổi bật đặc trưng riêng biệt của văn học dân gian
so với các bộ phận văn học khác, nhằm giúp học sinh có cái nhìn toàn diện hơn
về tác phẩm, làm nổi bật vẻ đẹp của đặc điểm thi pháp văn học dân gian. Đặc
điểm của dạng câu hỏi này thể hiện qua bảng sau:
Mức độ
nhận thức


Yêu cầu

Câu hỏi minh họa

Nêu các điểm khác Em hãy tìm những
biệt giữa các dị điểm giống và khác
Biết
bản.
nhau trong các dị bản
truyền thuyết Sơn Tinh,
Thủy Tinh ?
Nêu ý nghĩa của Những điểm giống và
Hiểu, vận các điểm tương khác giữa các dị bản có
dụng
đồng và khác biệt ý nghĩa gì?
đó và lý giải.
Thể hiện quan
Tác giả dân gian
điểm của cá nhân tưởng tượng Sơn Tinh
về các dị bản trong giành chiến thắng và
Sáng tạo
truyện.
trở thành con rể của
Vua Hùng, điều đó có ý
nghĩa gì?

Thời điểm sử dụng
Sử dụng ở phần
hướng dẫn học sinh

tìm hiểu phần tiểu
dẫn.

Sử dụng ở phần
hướng dẫn đọc hiểu
văn bản và củng cố,
luyện tập.

- Câu hỏi yêu cầu tìm hiểu tình tiết chính tạo nên cốt truyện và sơ đồ diễn
biến cốt truyện: Nằm trong cả 3 hệ thống câu hỏi: cảm xúc, tìm hiểu nội dung và
nghệ thuật của tác phẩm, hình dung tưởng tượng, loại câu hỏi này nhằm giúp học
sinh tìm hiểu những diễn biến chính của truyện - một yếu tố vô cùng quan trọng
khi tìm hiểu tác phẩm tự sự dân gian.
Đặc điểm của dạng câu hỏi này thể hiện qua bảng sau:
10


Mức độ nhận
thức

Biết

Hiểu, vận
dụng

Sáng tạo

Yêu cầu

Câu hỏi minh họa


Thời điểm
sử dụng

Truyền thuyết Sơn
Kể lại các diễn biến Tinh, Thủy Tinh có
chính của câu chuyện, những sự việc chính
tìm tình tiết.
nào ?
Phân tích và nêu ý Tại sao Vua Hùng lại
nghĩa của các chi tiết, chọn Sơn Tinh làm
tình tiết trong vai trò con rể ?
thúc đẩy cốt truyện
phát triển.
- Việc Vua Hùng chọn
Sơn Tinh làm con rể
có ý nghĩa như thế nào
Đánh giá chi tiết, tình
?
tiết.
- Ý nghĩa giải thích
Sáng tạo thêm các chi
nguyên nhân hiện
tiết cho câu chuyện.
tượng lũ lụt hàng năm.
Việc giải thích ấy có
đúng không ?

Sử dụng ở phần
hướng dẫn học

sinh đọc hiểu
văn bản và phần
củng cố - luyện
tập

- Câu hỏi yêu cầu phân tích để rút ra ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật:
thuộc cả ba hệ thống: cảm xúc, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật, hình dung tưởng
tượng. Loại câu hỏi này nhằm giúp học sinh phát huy năng lực khái quát, từ
những chi tiết, tình tiết cụ thể tìm ra ý nghĩa của hình tượng nghệ thuật trong tác
phẩm: trong việc phản ánh các sự kiện cộng đồng, sự kiện lịch sử, mối quan hệ
xã hội...
Đặc điểm của dạng câu hỏi này là: từ việc phân tích hình tượng nghệ
thuật, học sinh phải tìm ra ý nghĩa nhân sinh, bài học mà người xưa gửi gắm
đằng sau hình tượng đó. Nếu dạng câu hỏi tìm hiểu tình tiết chính tạo nên cốt
truyện và sơ đồ diễn biến cốt truyện, yêu cầu phân tích các tình tiết, chi tiết thì
dạng câu hỏi này yêu cầu ở mức độ khái quát cao hơn. Thông qua tìm hiểu các
chi tiết, học sinh khái quát đặc điểm của hình tượng nghệ thuật trong tác phẩm,
cùng ý nghĩa của chúng. Để trả lời được loại câu hỏi này, nhận thức của học sinh
về bài học không dừng lại ở mức độ biết mà là mức độ hiểu, vận dụng tới sáng
tạo.
11


- Câu hỏi để tổ chức đánh giá tác phẩm về nội dung và nghệ thuật: thuộc
cả 3 hệ thống câu hỏi: cảm xúc, tìm hiểu nội dung và nghệ thuật, hình dung
tưởng tượng, giúp học sinh khái quát toàn bộ giá trị, tư tưởng của tác phẩm, phát
huy sức sáng tạo và cảm nhận của người học. Đặc điểm của dạng câu hỏi này thể
hiện qua bảng sau:
Mức độ
Yêu cầu

Câu hỏi minh họa
Thời
nhận thức
điểm sử
dụng
Nhắc lại những giá trị cơ Em hãy nêu giá trị nội
Biết
bản của tác phẩm
dung và nghệ thuật của
truyện ?
Đánh giá, cảm nhận của Cảm nhận và đánh giá
bản thân về chi tiết, nhân của em về những chi tiết
vật truyện; so sánh trong hệ và hình ảnh mà Sơn
thống các tác phẩm cùng Tinh chống lại và chiến
thể loại và khác thể loại.
thắng Thủy Tinh ? Điều
Hiểu, vận
Sử dụng ở
đó có ý nghĩa gì ?
dụng
phần tiểu
Cách Vua Hùng chọn
kết, tổng
con rể có gì giống và
kết, luyện
khác trong các tác phẩm
tập - củng
văn học dân gian mà em
cố.
biết ?

Liên hệ với bản thân và
Ý nghĩa của việc xây
thực tế cuộc sống.
dựng hình tượng nhân
vật Sơn Tinh, Thủy
Sáng tạo
Tinh? Vì sao truyện
Sơn Tinh, Thủy Tinh
vẫn còn nguyên giá trị
cho đến ngày nay ?
Trong quá trình trình bày 5 loại câu hỏi trên, chúng tôi đồng thời đưa ra
các ví dụ đề xuất để cụ thể hóa lý thuyết đã trình bày với những cấu trúc câu hỏi
phù hợp cho từng loại câu hỏi.
2.2.3. Đánh giá câu hỏi có hiệu quả trong dạy học tự sự dân gian
* Chất lượng câu hỏi.
Chất lượng câu hỏi được thể hiện qua những yếu tố sau:

12


Kỹ thuật đặt câu hỏi của giáo viên
- Câu hỏi cần khai thác được đặc sắc nổi bật của các thể loại tự
sự dân gian.
- Câu hỏi cần có tính dẫn dắt, gợi mở để học sinh khám phá vẻ
Nội dung hỏi đẹp về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Câu hỏi khai thác được cảm nhận và sự đa dạng trong tiếp
nhận của người học và có khả năng phân hóa đối tượng học
sinh.
Hình thức
- Cấu trúc câu hỏi ngắn gọn, rõ ràng, trực tiếp.

câu hỏi
- Câu hỏi được diễn đạt hấp dẫn, kích thích năng lực tư duy của
người học.
Phương pháp sử dụng câu hỏi
- Hệ thống câu hỏi đa dạng, phù hợp với các khâu của quá trình đọc hiểu văn
bản, nổi bật đặc sắc của mỗi thể loại, tương ứng với mục tiêu bài học.
- Thường xuyên đặt người học vào trong các tình huống thực tế, xử lý câu trả
lời của học sinh có tính sư phạm và sáng tạo.
* Chất lượng câu trả lời
Câu trả lời tốt đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Học sinh phân tích được các đặc điểm nổi bật của các thể loại tự
sự dân gian trong những bài học cụ thể.
Kiến thức - Học sinh thể hiện rõ cảm nhận, đánh giá của cá nhân trong cách
tiếp nhận, và đặc biệt thể hiện được quan điểm của con người hiện
đại.
Học sinh thể hiện tốt kỹ năng đọc - hiểu văn bản tự sự, kỹ năng
Kỹ năng
phân tích, tổng hợp, đánh giá vấn đề, lập luận logic.
- Học sinh có ý thức tìm hiểu, sưu tầm về văn hóa dân gian, dị bản
văn học...
Thái độ
- Học sinh có thái độ trân trọng, gìn giữ các giá trị văn hóa dân
gian.
* Khả năng lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học
Khả năng lôi cuốn học sinh tham gia vào bài học thể hiện qua một số tiêu
chí sau:
- Học sinh tự chiếm lĩnh tri thức thông qua hệ thống câu hỏi.
- Câu hỏi đặt học sinh vào các tình huống thực tế, trao cho học sinh “cơ
hội” để phát huy trí tưởng tượng và năng lực sáng tạo độc lập.
- Câu hỏi tạo ra sự tranh luận sôi nổi trong học tập.

- Học sinh có khả năng đặt câu hỏi sau khi tham gia bài học.
B. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
13


Từ trước tới nay, trong quá trình giảng dạy các tiết dạy văn bản của môn
Ngữ văn trên các lớp, việc sử dụng các câu hỏi để phát huy tính tích cực sáng
tạo của HS là một phương pháp cơ bản, bắt buộc, không thể không sử dụng. Tuy
nhiên, việc sử dụng câu hỏi của GV chưa được chú ý xây dựng có hệ thống và
sử dụng theo mục tiêu và yêu cầu mà đề tài đặt ra. Học sinh tỏ ra thụ động,
không tích cực, chủ động để tìm hiểu bài học như yêu cầu của phương pháp dạy
học mới. Không khí giờ học chưa thật sôi nổi, không có sự tranh luận vì các câu
hỏi đặt ra chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo; chưa khuyến khích học
sinh tìm tòi, bày tỏ quan điểm, sự hiểu biết của mình. HS không có nhiều mong
muốn tìm hiểu thêm về tác phẩm đã học và những vấn đề có liên quan. Chính vì
vậy mà khả năng nắm vững kiến thức của HS còn hạn chế.
C. THỰC TẾ SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐẶT CÂU HỎI TRONG
QUÁ TRÌNH DẠY VĂN BẢN SƠN TINH, THỦY TINH
Dựa trên cơ sở lý luận về câu hỏi, sử dụng câu hỏi, về tự sự dân gian, về
truyện truyền thuyết và những yêu cầu, mục tiêu cần đạt của một tiết dạy văn
bản, chúng tôi đã ứng dụng trong việc soạn giảng và thực hiện trong giờ dạy trên
lớp:
Tiết 9
Bài 3
Văn bản: SƠN TINH, THỦY TINH
(Truyền thuyết)
I.Mục tiêu bài dạy:
1. Kiến thức:
Giúp học sinh: Hiểu truyền thuyết Sơn Tinh, Thủy Tinh nhằm giải thích
hiện tượng lụt lội xảy ra ở châu thổ Bắc Bộ thưở các vua Hùng dựng nước và

khát vọng của người Việt cổ trong việc giải thích và chế ngự thiên tai, lũ lụt, bảo
vệ cuộc sống của mình.
2. Kĩ năng:
Rèn kĩ năng vận dụng liên tưởng, tưởng tượng sáng tạo để tập kể chuyện
sáng tạo theo cốt truyện dân gian.
Giáo dục kỹ năng sống: Tự nhận thức, suy nghĩ sáng tạo, giao tiếp.
3. Thái độ:
Giáo dục HS khát vọng chinh phục và làm chủ thiên nhiên, HS có ý thức
giữ gìn, bảo vệ đê điều ở địa phương cũng như các công trình thủy lợi mà địa
phương có.
II.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
1. Giáo viên:
14


a. Nghiên cứu tài liệu, soạn giáo án.
b. Tranh phục vụ bài dạy
2. Học sinh:
a. Học thuộc bài cũ.
b. Chuẩn bị bài mới trước khi đến lớp.
3. Phương pháp: Động não, trình bày 1 phút, thảo luận.
III.Tổ chức các hoạt động dạy- học:
1. Kiểm tra bài cũ:
H: Em hãy kể diễn cảm truyện Thánh Gióng?
H: Nêu ý nghĩa của hình tượng Thánh Gióng?
- Gióng là hình tượng tiêu biểu rực rỡ của người anh hùng đánh giặc giữ
nước.
- Gióng là người anh hùng mang trong mình sức mạnh của cả cộng đồng ở
buổi đầu dựng nước.
2. Bài mới:

Tuần qua, các em đã thấy được lòng yêu nước ý chí chiến đấu, sự đòan
kết của nhân dân ta khi có giặc ngoại xâm thông qua tìm hiểu truyện Thánh
Gióng. Hôm nay, chúng ta tìm hiểu truyền thuyết Sơn Tinh- Thủy Tinh để thấy
được tinh thần sức mạnh cũng như khát vọng của nhân dân ta trong cuộc chiến
chống lại thiên tai lũ lụt để bảo vệ cuộc sống của mình.
Hoạt động của GV
- GV đọc mẫu. Lưu ý
những đọan giới thiệu về
tài lạ của hai chàng Sơn
Tinh- Thủy Tinh và lời
thách cưới của vua Hùng.
Cần đọc diễn cảm thể hiện
rõ nội dung và tinh thần
của Sơn Tinh trong đọan
hai thần đánh nhau.

Hoạt động của HS
Hs đọc .

ND ghi bảng
I. Tìm hiểu chung

HS nhận xét bạn đọc.
1. Đọc ,chú thích

Hs đọc chú thích sgk

- GV yêu cầu 1 hs đọc chú
thích sgk trang 33.và lưu ý
những từ khó: 1, 5, 6, 9.


2. Thể loại , Phương
thức biểu đạt:

? Truyện thuộc thể loại và
phương thức biểu đạt nào ?

- Thể loại: Truyền
thuýêt
15

Phương thức biểu


đạt chính: Tự sự.
- Ba đọan:

3. Bố cục: 3 đoạn

* Đoạn 1: Từ đầu đến
…mỗi thứ một đôi:
Hùng Vương thứ mười
? Truyện Sơn Tinh- Thủy tám kén rể.
Tinh gồm mấy đọan ? Mỗi
* Đoạn 2: Tiếp đến …
đọan thể hiện nội dung gì ?
thần nước đành rút
quân về: Sơn Tinh,
Thủy Tinh cầu hôn
Và trận chiến giữa hai

thần.
* Đoạn 3: Còn lại: Sự
trả thù hàng năm của
Thủy Tinh và chiến
thắng của Sơn Tinh.
II. Tìm hiểu chi tiết
Truyện có các nhân văn bản:
Truyện có những nhân vật vật:
1 Nhân vật:
nào? Ai là nhân vật chính?
- Hùng Vương thứ 18
- Hùng Vương thứ 18
- Mị Nương
- Mị Nương
- Sơn Tinh
- Sơn Tinh
- Thủy Tinh
- Thủy Tinh.
Nhân vật chính là: Sơn
2. Diễn biến:
Tinh và Thủy Tinh.
a. Vua Hùng kén rể:
? Các nhân vật này có tài +Sơn Tinh: Vẫy tay về
nghệ gì? Em có nhận xét gì phía đông, phía đông - Sơn Tinh, Thủy Tinh
về những chi tiết miêu tả tài nổi cồn bãi, vẫy tay về đều tài giỏi.
phía tây, phía tây mọc
nghệ của hai vị thần ấy?
lên từng dãy núi đồi.
+ Thủy Tinh: gọi gió,
gió đến, hô mưa, mưa

về.
16


-> Chi tiết tưởng
? Đứng trước hai vị thần tài tượng kì ảo.
- Vua không biết chọn
giỏi như nhau, vua Hùng đã - Vua Hùng kén rể: ai-> ra điều kiện (sính
giải quyết như thế nào?
thách cưới: 100 ván lễ)
? Vua Hùng có những điều cơm nếp,100 nệp bánh
chưng,voi chín ngà, gà
kiện nào?
chín cựa, ngựa chín
? Em có nhận xét gì về điều hồng mao,mỗi thứ một
kiện kén rể của vua Hùng?
đôi.
GV: Mô típ kén rể bằng cách - Có phần thiên vị cho
thi tài từ những điều kiện do Sơn Tinh. Điều đó
ông bố vợ đặt ra đã trở thành phản ánh thái độ của
phổ biến trong những truyền người Việt cổ đối với
thuyết, cổ tích Việt Nam.
núi rừng và lũ lụt. Lũ
lụt là kẻ thù, đem lại
tai họa. Còn rừng núi
là quê hương, là ích
lợi, là bạn bè, là ân
nhân.
? Hãy kể lại cuộc giao tranh
giữa hai thần?

? Vì sao Thủy Tinh chủ động
dâng nước đánh Sơn Tinh?
Qua cảnh Thủy Tinh giương
oai, diễu võ, em có thể hình
dung ra cảnh gì mà nhân dân
ta thường gặp hàng năm?

b. Cuộc giao tranh
giữa Sơn Tinh Và
Thủy Tinh

- Sơn Tinh đến trước
cưới được vợ, Thủy
- Vì sự ghen tức.
Tinh đến sau nổi giận
đuổi đánh Sơn Tinh->
- Em liên tương đến giao tranh
cảnh lụt lội hàng năm
mà nhân dân ta phải
hứng chịu
-Giải thích nguyên
nhân gây nên hiện
tượng lũ lụt hàng năm
ở đồng bằng sông
Hồng
- Kết quả: Thủy Tinh
thua trận. Sơn Tinh
17



giành chiến thắng.
c. Kết quả:
? Kết quả của cuộc giao - Nhân dân ta tưởng
tranh ra sao?
tượng câu chuyện.
Đây là cách giải thích
độc đáo hiện tượng lũ
lụt ở miền Bắc nước ta
mang tính chu kì hằng
nămvà khả năng, khát
vọng chế ngự thiên tai
của nhân dân ta.

? Hai nhân vật này có thật
trên đời không? Nhân dân ta
tưởng tượng ra câu chuyện
này để làm gì?
? Truyện kết thúc như thế
phản ánh điều gì?

? Nghệ thuật của truyện có
gì nổi bật?

- Thủy Tinh thất bại
rút quân.
- Oán nặng, thù
sâu.Hằng năm Thủy
Tinh làm mưa bão
đánh Sơn Tinh, nhưng
đều thua.


- Ước mong chế ngự
thiên tai
3.
Ý
nghĩa
tượng trưng của
hai nhân vật:
- Thuỷ Tinh: là hình
-HS trình bày.
tượng mưa to, bão lụt
hằng năm được hình
tượng hoá
- Sơn Tinh: là lực
- HS trình bày.
lượng cư dân Việt
cổ đắp đê chống
lũ lụt,
- Giải thích hiện
tượng lũ lụt hàng
năm và là ước mơ
chiến thắng thiên
tai.
III. Tổng kết.
1. Nghệ thuật:
- Yếu tố tưởng tượng,
kì ảo.
2. Nội dung:
- Giải thich nguyên
nhân của hiện tượng lũ

lụt hằng năm.
- Thể hiện sức mạnh

? Hãy nêu ý nghĩa của truyện
“Sơn Tinh, Thủy Tinh”?
18


và ước mơ chế ngự
bão lụt của người Việt
cổ.
- Suy tôn, ca ngợi
công lao dựng nước
của các vua Hùng.
IV. Luyện tập
- Tại sao Sơn Tinh
thắng Thuỷ Tinh ?
Em thử hình dung
nếu Thuỷ Tinh
thắng thì
cuộc
sống xã hội sẽ
như thế nào ?
- Để chiến thắng
Thủy tinh - giặc
nước, ngày nay
con người hiện đại
cần phải làm gì ?

3. Củng cố:

- Nắm vững nội dung bài học
- Có sự liên hệ với hiện tại
4. Hướng dẫn học bài ở nhà
- Học bài, làm bài tập 3
- Soạn bài “Nghĩa của từ”
IV. Đánh giá, rút kinh nghiệm

D. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục
Khảo sát kết quả áp dụng phương pháp trên vào thực tế dạy và học ở lớp 6
Trường THCS Nguyễn Văn Trỗi . Chúng tôi sử dụng phương pháp so sánh đối
chiếu kết quả kiểm tra học sinh sau khi học văn bản truyền thuyết Sơn Tinh,
Thủy Tinh của 2 lớp 6A1 và 6A5 có cùng sĩ số, cùng năng lực trong năm học
với cùng một đề kiểm tra:
* Kết quả kiểm tra:
19


- Ở lớp 6A1 không ứng dụng phương pháp trên vào giảng dạy, GV cũng
có sử dụng câu hỏi song câu hỏi chưa được chú ý xây dựng có hệ thống và sử
dụng theo mục tiêu và yêu cầu mà đề tài đặt ra. Học sinh tỏ ra thụ động, không
tích cực, chủ động để tìm hiểu bài học. Không khí giờ học không sôi nổi, không
có sự tranh luận vì các câu hỏi đặt ra chưa phát huy được tính tích cực, sáng tạo;
chưa khuyến khích học sinh tìm tòi, bày tỏ quan điểm, sự hiểu biết của mình. HS
không có nhiều mong muốn tìm hiểu thêm về tác phẩm đã học và những vấn đề
có liên quan. Chính vì vậy mà khả năng nắm vững kiến thức của HS còn hạn
chế.
Năm
học

Tổng số

học sinh
tham gia
kiểm tra

2018
-2019

45

Kết quả
Giỏi
SL
01

Khá

%
SL
2,2% 14

Trung bình

%
31,2%

SL
20

%
44,4%


Yếu
SL
10

Ghi chú

%
22,2%

- Lớp 6A5 khi đã đưa phương pháp trên vào giảng dạy chúng tôi nhận
thấy rằng không khí tinh thần, thái độ học tập của HS có sự chuyển biến tích
cực. HS hào hứng tích cực phát biểu ý kiến xây dựng bài, bày tỏ sự hiểu biết
hoặc quan điểm của mình. Câu hỏi đã khuyến khích HS mong muốn tìm tòi, học
hỏi nhiều hơn. HS thấy được sự kết nối giữa kiến thức đã học với đang học, giữa
tác phẩm và đời sống, giữa văn học Việt Nam và văn học nước ngoài. HS hứng
thú với những gì mà mình tìm hiểu và cảm nhận qua bài học. HS đã nhận thấy
những điều kỳ diệu đó có được khi các em vượt qua được các câu hỏi mà cô
giáo dặt ra cho mình; biết đặt ra những câu hỏi để tự trả lời hoặc cần có sự trả lời
của người khác để hiểu hơn về bài học trong sách vở và đời sống. HS tỏ ra nắm
vững kiến thức và rèn luyện được những kỹ năng cần thiết trong học tập bộ
môn. Điều đó đã được thể hiện qua kết quả sau:

Năm
2018
-2019

Tổng số
học sinh
tham gia

kiểm tra
45

Kết quả
Giỏi
SL
05

%
11,1%

Khá
SL
25

%
55,5%

Trung bình
SL
12

%
26,7%

Yếu
SL
03

%

6,7 %

Từ kết quả trên cho thấy với việc phương pháp sử sụng câu hỏi này các
em đưọc tiếp thu kiến thức một cách dễ dàng,chắc chắn, có hệ thống, đồng thời
phát huy được khả năng sáng tạo, tìm tòi, tư duy logic thông qua những câu hỏi
20


mang tính chất phù hợp với mục đích yêu cầu về mọi mặt đã đề ra. Từ đó tạo
hứng thú trong tiết học nói riêng và việc học văn nói chung. Giờ học không còn
nhàm chán, nặng nề, khô khan ; học sinh không còn tâm lý ngại học bộ môn
nữa. Kết quả học tập bộ môn của các em cũng nhờ đó mà được nâng lên rõ rệt.
III. KẾT LUẬN
Về cơ bản, đề tài của tôi trình bày những vấn đề chung về đặt câu hỏi trong
dạy học và ứng dụng cụ thể vào việc dạy tác phẩm Sơn Tinh, Thủy Tinh, một văn
bản thuộc thể loại tự sự dân gian trong chương trình Ngữ Văn 6. Tôi mong muốn
qua đó, sẽ xác lập một quy trình thiết kế câu hỏi có tính logic. Bởi lẽ đưa ra một
hệ thống câu hỏi là một công việc không dễ và đặt câu hỏi hay, hiệu quả càng
khó hơn. Lâu nay, trong nhà trường phổ thông chỉ coi trọng hệ thống kiến thức
trong bài học mà ít quan tâm tới vấn đề này. Với những nỗ lực của mình, tôi hy
vọng quan niệm ấy sẽ dần thay đổi: xem câu hỏi là công cụ mã hóa tri thức,
dùng câu hỏi như một véc-tơ định hướng dạy học.
Văn học dân gian nói chung và tự sự dân gian nói riêng là một bộ phận văn
học không chỉ bình dân, đại chúng mà còn thú vị, hấp dẫn. Không phải ngẫu
nhiên mà dân tộc nào cũng có những hiện tượng phổ biến tới mức trở thành
truyền thống. Đó cũng là lý do, tôi chọn tự sự dân gian làm đối tượng nghiên
cứu để xác lập hệ thống câu hỏi. Hệ thống câu hỏi mà tôi đưa ra chỉ mang tính
chất tương đối và cần điều chỉnh với thực tế.
Hướng nghiên cứu tiếp theo của tôi là từ quy trình cụ thể này mở rộng ra áp
dụng với các nội dung khác trong chương trình Ngữ Văn THCS. Trong quá trình

thực hiện đề tài chắc chắn sẽ có nhiều điều sơ suất hoặc chưa thỏa đáng. Rất
mong nhận được sự quan tâm, trao đổi của các bạn đồng nghiệp để cùng nhau
nâng cao chất lượng giáo dục.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 10 tháng 4 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Nguyễn Thị Phương Linh

21


22


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Viết Chữ (2009), Phương pháp dạy học tác phẩm văn chương
trong nhà trường, NXB Giáo dục.
2. Ivan Hanel. Dạy học với đặt câu hỏi hiệu quả, Người dịch: Đinh Quang
Thú. Hà Nội, 4/2006.
3. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình, sách giáo khoa lớp
10 trung học phổ thông Ngữ văn nâng cao. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hà
Nội/2006.
4. Đỗ Bình Trị (2002), Những đặc điểm thi pháp của các thể loai văn học
dân gian. NXB Giáo dục.
5. Hoàng Tiến Tựu (1994), Bình giảng truyện dân gian. NXB Giáo dục.
6. Tập bài giảng Phương pháp và công nghệ dạy học. Khoa Sư phạm – Đại

học quốc gia Hà Nội, 2007.
7. Kỷ yếu Hội thảo khoa học: Dạy học với đặt câu hỏi hiệu quả, Đại học
Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Giáo dục, Hà Nội, 12/2010.
8. Nguyễn Thị Cúc (2010), Rèn luyện học sinh trung học phổ thông năng
lực đặt câu hỏi trong giờ thảo luận khi dạy học sinh theo phương pháp
“Trả tác phẩm về cho học sinh”. Luận văn thạc sĩ, chuyên ngành: Lý
luận và phương pháp dạy học, Đại học Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà
Nội.
9. Lưu Thị Nụ (2008) Thiết kế bộ câu hỏi đặc trưng thể loại dạy học tác
phẩm văn học nước ngoài trong nhà trường THPT Việt Nam. Khóa luận
tốt nghiệp, Khoa Sư phạm - Đại học Quốc gia Hà Nội.

23



×