Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

PTNLST, hình thành ý tưởng và thiết kế KT cho học sinh lớp 11 thông qua cđ thiết kế và bản vẻ KT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.99 MB, 24 trang )

PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nước ta đang trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập
với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc công nghiệp
hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế là con người. Công cuộc đổi mới này đòi
hỏi nhà trường phải tạo ra những con người lao động năng động, sáng tạo làm
chủ đất nước, tạo nguồn nhân lực cho một xã hội phát triển.
Ngay từ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa đã xác định: “Phải khuyến khích tự học, phải áp dụng những phương pháp
giáo dục hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy sáng tạo, năng lực
giải quyết vấn đề”.
Định hướng này đã được pháp chế hoá trong Luật Giáo dục năm
2005: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc trưng môn học, đặc điểm đối tượng
học sinh, điều kiện của từng lớp học; bồi dưỡng cho học sinh phương pháp tự
học, khả năng hợp tác; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học
sinh”.
Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020 đã
xác định mục tiêu tổng quát là: “Đến năm 2020, nền giáo dục nước ta được đổi
mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện, gồm:
giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành, năng lực
hình thành ý tưởng và thiết kế kĩ thuật …”.
Công Nghệ 11 là môn khoa học ứng dụng, thiết thực phục vụ cuộc sống
và nghiên cứu xã hội. Tuy nhiên, môn học không thi tốt nghiệp hay đại học nên
đa phần các em tỏ thái độ thờ ơ, chưa đầu tư vào môn học. Vì thế các em chưa
nhận thức được tầm quan trọng của tính ứng dụng thực tiễn cũng như không vận
dụng được kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn.
Qua thực tế giảng dạy môn Công Nghệ 11 ở trường THPT, tôi nhận thấy
đây là môn học có có nhiều thuận lợi để phát triển năng lực sáng tạo , hình thành


ý tưởng thiết kế kỹ thuật cho các em. Đặc biệt là kiến thức phần Bản vẽ kỹ thuật,
thực hành bản vẽ nhà và thiết kế kỹ thuật – một vấn đề thu hút được sự chú ý
của học sinh, kích thích được học sinh chủ động, sáng tạo, hình thành ý tưởng
và thiết kế kỹ thuật vào giải quyết các vấn đề cải tiến kỹ thuật. Chính vì vậy tôi
xây dựng đề tài: “Phát triển năng lực sáng tạo, hình thành ý tưởng và thiết kế
kỹ thuật cho học sinh lớp 11 thông qua chuyên đề: “Thiết kế và bản vẽ kỹ
thuật””.
Tôi hy vọng rằng đề tài này giúp ích được phần nào cho các quí đồng
nghiệp trong quá trình giảng dạy và các em học sinh trong quá trình học tập và
vận dụng môn Công nghệ lớp 11.


II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Làm quen với phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
- Tìm cho mình một phương pháp tạo không khí hứng thú và lôi cuốn
nhiều học sinh tham gia học tập và phát huy được năng lực sáng tạo, hình thành
và thiết kế kỹ thuật vào đời sống hàng ngày của các em.
- Nghiên cứu đề tài này giúp học sinh có khả năng phát triển năng lực
sáng tạo, hình thành ý tưởng và thiết kế kỹ thuật để giải quyết vấn cải tiến kỹ
thuật và phát minh trong thực tiễn.
- Việc nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức về
thiết kế, bản vẽ xây dựng (đặc biệt là bản vẽ nhà), rèn luyện được một số kỹ
năng: tự học, thu thập thông tin, liên hệ thực tế…
- Việc nghiên cứu đề tài này góp phần phát triển một số năng lực của học
sinh: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp, năng lực
hợp tác, năng lực đánh giá và triển khai công nghệ, năng lực sáng tạo, năng lực
hình thành ý tưởng và thiết kế kỹ thuật …
- Việc nghiên cứu đề tài này góp phần kích thích niềm đam mê và định
hướng nghề nghiệp cho học sinh.

III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lí luận việc đổi mới chương trình giáo dục nói chung
và môn Công nghệ nói riêng, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích
cực, tích hợp, định hướng phát triển năng lực.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách giáo viên công nghệ 11.
Xác định mục tiêu định hướng phát triển năng lực trong phần vẽ kỹ thuật ứng
dụng (bản vẽ nhà) để xây dựng một số chuyên đề, bài giảng phát huy tính tích
cực, chủ động tư duy, nâng cao hứng thú học tập cho học sinh, học sinh có thể
vận dụng kiến thức của môn học vào thực tiễn.
- Thực nghiệm dạy học công nghệ 11 qua chuyên đề “Thiết kế và bản vẽ
kỹ thuật”.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài được thực hiện dựa trên tổ hợp các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận dạy học: Nghiên cứu cơ sở lí luận việc
đổi mới chương trình giáo dục nói chung và môn công nghệ nói riêng, đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tích cực, tích hợp, định hướng phát triển năng
lực.
2


- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin: Nghiên cứu
thu thập thông tin về các thiết bị cải tiến kỹ thuật trong đời sống hàng ngày.
- Phương pháp điều tra phỏng vấn: Tiến hành điều tra thực tế, phỏng vấn
giáo viên và HS về thực trạng phát triển năng lực thông qua bài giảng trong
trường THPT.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Xây dựng kế hoạch dạy học chuyên
đề “Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật” theo mục tiêu phát triển năng lực sáng tạo,
hình thành ý tưởng và thiết kế kỹ thuật, tiến hành giảng dạy, tổng kết, đánh giá
và rút kinh nghiệm.


3


PHẦN II: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1. Cơ sở lí luận giáo dục theo định hướng phát triển năng lực
a. Khái niệm về năng lực:
* Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng,
thái độ và hứng thú để hành động một cách phù hợp và có hiệu quả trong các
tình huống đa dạng của cuộc sống
*Đặc điểm của năng lực:
- Có sự tác động của một cá nhân cụ thể tới một đối tượng cụ thể (kiến thức,
quan hệ xã hội, …) để có một sản phẩm nhất định; do đó có thể phân biệt người
này với người khác.
- Năng lực là một yếu tố cấu thành trong một hoạt động cụ thể. Năng lực chỉ tồn
tại trong quá trình vận động, phát triển của một hoạt động cụ thể. Vì vậy, năng
lực vừa là mục tiêu, vừa là kết quả hoạt động.
- Đề cập tới xu thế đạt được một kết quả nào đó của một công việc cụ thể, do
một con người cụ thể thực hiện (năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực tự
quản lý bản thân, …) Vậy không tồn tại năng lực chung chung.
* Phân loại năng lực:
- Năng lực chung: Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt
lõi… làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao
động nghề nghiệp. Một số năng lực cốt lõi của học sinh THPT: Năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề, năng lực sáng tạo, năng lực tự quản lý, năng lực giao
tiếp, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng CNTT và TT, năng lực sử dụng ngôn
ngữ , năng lực tính toán
- Năng lực chuyên biệt: Là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ
sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại
hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho

những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động
như Toán học, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể thao, Địa lí,…Một số năng lực chuyên
biệt môn công nghệ: Năng lực sáng tạo kỹ thuật, năng lực hình thành ý tưởng và
thiết kế kỹ thuật, năng lực đánh giá và triển khai công nghệ...
b. Kỹ thuật dạy học theo định hướng năng lực:
- Kỹ thuật đặt câu hỏi.
- Kỹ thuật khăn trải bàn
- Kỹ thuật các mảnh ghép
- Kỹ thuật học tập hợp tác
c. Hình thức tổ chức dạy học theo định hướng:
Chính khoá, ngoại khoá.
2. Đặc trưng cơ bản của phương pháp dạy học tích cực
2.1. Dạy học thông qua các hoạt động của học sinh:
Dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, từ đó giúp HS
tự khám phá những điều chưa biết chứ không phải thụ động tiếp thu những tri
4


thức được sắp đặt sẵn. Theo tinh thần này, giáo viên không cung cấp, áp đặt kiến
thức có sẵn mà là người tổ chức và chỉ đạo HS tiến hành các hoạt động học
tập như nhớ lại kiến thức cũ, phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến
thức đã biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn,...
2.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học
Chú trọng rèn luyện cho HS những tri thức phương pháp để họ biết
cách đọc sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến
thức đã có, biết cách suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới,... Các tri
thức phương pháp thường là những quy tắc, quy trình, phương thức hành động,
tuy nhiên cũng cần coi trọng cả các phương pháp có tính chất dự đoán, giả định
(ví dụ: phương pháp giải bài tập vật lí, các bước cân bằng phương trình phản
ứng hóa học, phương pháp giải bài tập toán học,...). Cần rèn luyện cho HS các

thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự,
quy lạ về quen... để dần hình thành và phát triển tiềm năng sáng tạo của họ.
2.3. Tăng cường học tập cá thể phối hợp với học tập hợp tác
Tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm “tạo điều kiện cho HS nghĩ nhiều hơn, làm nhiều hơn và thảo luận nhiều
hơn”. Điều đó có nghĩa, mỗi HS vừa cố gắng tự lực một cách độc lập, vừa hợp
tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tòi kiến thức mới.
Lớp học trở thành môi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận dụng sự
hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các
nhiệm vụ học tập chung.
2.4. Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò
Chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt tiến
trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú trọng
phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của HS với nhiều hình thức
như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu chí để có
thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
3. Tổ chức hoạt động hướng dẫn học sinh thiết lập sự liên hệ nội dung học
với thực tiễn
Học sinh thấy hứng thú và dễ ghi nhớ bài học hơn nếu trong quá trình dạy
và học giáo viên luôn có định hướng liên hệ thực tiễn giữa kiến thức môn học
với đời sống hàng ngày. Môn Công nghệ là môn khoa học ứng dụng nên có rất
nhiều phần nội dung kiến thức có thể liên hệ được với vấn đề sáng tạo và hình
thành ý tưởng cải tiến kĩ thuật trong cuộc sống hàng ngày của các em.
II. THỰC TRẠNG
1. Thực trạng vấn đề dạy học môn Công nghệ trong trường THPT
Công Nghệ 11 là môn khoa học ứng dụng, một môn học thiết thực phục
vụ cuộc sống và nghiên cứu xã hội. Tuy nhiên, một phần môn học không thi tốt
nghiệp hay đại học nên đa phần các em tỏ thái độ thờ ơ, chưa đầu tư vào môn
5



học. Một phần, giáo viên chưa tâm huyết với môn học, với nghề nên chưa đầu
tư, chưa tìm ra phương pháp dạy học lôi cuốn học sinh, chưa làm cho học sinh
nhận thức được tính ứng dụng của môn học trong thực tế. Vì thế các em chưa
nhận thức được tầm quan trọng của tính ứng dụng thực tiễn cũng như không vận
dụng được kiến thức môn học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn xung quanh
cuộc sống.
2. Thực trạng vấn đề tiếp thu và triển khai tinh thần đổi mới phương pháp
dạy học môn Công nghệ trong trường THPT
Hàng năm Sở Giáo Dục và Đào tạo có triển khai các đợt tập huấn chuyên
môn về đổi mới PPDH, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh...
Tuy nhiên, các đợt tập huấn diễn ra ngắn ngày (thường là 3 ngày), số GV môn
công nghệ công nghiệp ở mỗi trường rất ít so với các môn học khác (từ 1 đến 2
GV, có trường còn chưa có giáo viên công nghệ đào tạo đúng chuyên ngành),
gây khó khăn cho việc trao đổi và thảo luận trong quá trình triển khai hoặc áp
dụng vào giảng dạy theo tinh thần của chuyên đề. Vì vậy tồn tại một thực tế là,
tinh thần đổi mới hoặc nội dung các chuyên đề được triển khai theo ý kiến chủ
quan cá nhân mà không có sự thảo luận, góp ý của đồng nghiệp. Điều này dẫn
đến hiệu quả dạy học chưa cao, chưa đồng bộ ở các trường THPT trong tỉnh.
3. Thực trạng của việc định hướng phát triển năng lực sáng tạo, hình thành
ý tưởng và thiết kế kỹ thuật trong phần Thiết kế và bản vẽ kỹ thuật
“Thiết kế và bản vẽ kỹ” thuật là phần kiến thức tương đối rộng và có
nhiều khả năng phát triển năng lực sáng tạo, hình thành ý tưởng và thiết kế kỹ
thuật của học sinh. Từ đó có thể vận dụng vào thực tiễn cuộc sống hàng ngày
của học sinh. Nhưng nếu dạy theo phương pháp cũ, học sinh tiếp nhận đơn vị
kiến thức này lại chỉ chú trọng vào kiến thức môn học chứ chưa liên hệ được
vào trong đời sống của mình. Nếu đổi mới phương pháp dạy học theo định
hướng phát triển năng lực, học sinh sẽ tự tin, mạnh dạn trình bày ý tưởng sáng
tạo, hình thành ý tưởng kỹ thuật nhằm cải tiến kỹ thuật những vật dụng hàng
ngày để phù hợp với nhu cầu cuộc sống ngày nay.

III. GIẢI PHÁP
Người giáo viên phải nắm bắt được tâm lí của học sinh và điều chỉnh
phương pháp dạy học để các em nhận thấy vai trò, ý nghĩa thực tiễn của môn
công nghệ. Sự điều chỉnh phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng
lực còn tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức môn học vào thực tiễn. Đồng
thời giáo viên phải tổ chức được các hoạt động tự học tập cho học sinh nhằm
thông qua bài giảng, học sinh phát triển được những năng lực cụ thể, đặc biệt là
năng lực sáng tạo, hình thành ý tưởng và thiết kế kỹ thuật. Để giải quyết được
vấn đề, tôi đã thực hiện đồng thời các giải pháp sau:
A. Giao nhiệm vụ cho học sinh
Để phát triển năng lực sáng tạo, hình thành ý tưởng và thiết kế kỹ thuật
cho học sinh, tôi xây dựng chuyên đề “Thiết kế và Bản vẽ kỹ thuật”. Đây là bài
giảng mang tính tích hợp, học sinh phải vận dụng kiến thức nhiều phần, kiến
thức hiểu biết về khoa học đời sống nhằm phát huy có hiệu quả các năng lực. Để
6


tổ chức thực hiện giảng dạy chuyên đề này, giáo viên phải giao nhiệm vụ cho
học sinh chuẩn bị tìm hiểu các vấn đề sau:
- Tìm hiểu nội dung bài 8: Thiết kế và bản vẽ kĩ thuật – SGK Công nghệ 11.
- Ôn tập kiến thức phần bản vẽ xây dựng và thực hành bản vẽ xây dựng (bản vẽ
nhà)
- Tìm hiểu một số sản phẩm sáng tạo trong đời sống thực tiễn:

Hình ảnh chiếc ghế gia đinh

7


Hình ảnh chiếc giá treo ban công tiện dụng


Chiếc ôtô đồ chơi được làm từ phế liệu

Chiếc kẹp đựng cốc cà phê cạnh bàn
làm việc

Chiếc giỏ xách được làm từ nắp chai bó đi

Chiếc kéo nhiều lưỡi diệu kỳ

8


Chiếc đồng hồ kiêm hộp bút tiện dụng

Máy lọc nước không dây này giúp bạn
loại bỏ chiếc máy lọc nước cồng kềnh.

Ba lô có mũ đội tiện dụng

Chiếc hộp lấy kem đánh răng tự động

Dụng cụ lấy ráy tai phát sáng thông minh

Dép đi trong nhà kiêm chức năng lau sàn
9


Ổ điện có nơi treo dây và phích cắm
gọn gàng


Bộ bàn ghế “siêu” tiết kiệm không gian

Bộ ghế sôpha đa chức năng

Bàn phím chống thấm nước
10


Chiếc vali vali tự động CX-1 sử dụng công nghệ nhận diện khuôn mặt, lập bản
đồ điện tử để theo dõi chuyển động của chủ sở hữu và tự động di chuyển theo họ
qua sân bay.

Quy trình thiết kế chổi quét nước bằng cách tận dụng các vỏ nhựa.

Khay đựng đồ dùng cá nhân, bình trang trí và lợn tiết kiệm từ vỏ chai nhựa.
11


Đèn ngủ sáng tạo làm từ vỏ chai nhựa.

Mô hình tưới tự động cho hệ thống trồng rau sạch trong nhà
B. Kế hoạch dạy học
Chuyên đề được thiết kế với thời lượng 2 tiết, có nội dung tích hợp kiến
thức phần thiết kế, bản vẽ nhà, thực hành bản vẽ nhà theo mục tiêu định hướng
phát triển năng lực. Được sắp xếp gần cuối trong chương 2: Vẽ kĩ thuật ứng
dụng, sau đó là tiết ôn tập phần Vẽ kĩ thuật (Về cơ bản các em đã được trang bị
kiến thức về Bản vẽ nhà, thực hành đọc bản vẽ nhà).
1. Mục tiêu
1.1. Kiến thức:

- Về môn Công nghệ: Biết được quy trình thiết kế, cụ thể hóa quy trình thiết
kế sản phẩm bằng bản vẽ kỹ thuật;
12


- Về môn Toán: Sử dụng phép toán để tính toán số liệu kỹ thuật của một ngôi
nhà, đồng thời thống kê so sánh các phương án thiết kế, cũng như tính toán kinh
tế khi xây dựng mô hình theo ý tưởng thiết kế.
- Về môn Giáo dục công dân: Tuyên truyền niềm đam mê, khơi gợi sự sáng
tạo, xây dựng niềm tin và sự tự tin cho các em HS trình bày ý tưởng thiết kế.
1.2. Kỹ năng
- Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin
- Rèn luyện kĩ năng quan sát, phân tích kênh hình
- Rèn luyện kĩ năng giải thích, tự nghiên cứu và làm việc nhóm
- Rèn luyện kĩ năng lắng nghe và phản hồi tích cực
- Rèn luyện kỹ năng thực hành
- Thiết kế được một sản phẩm đơn giản phục vụ cho cuộc sống và sản xuất
- Nhận biết được các loại bản vẽ kĩ thuật
1.3. Thái độ
Sau bài học:
- Học sinh có thái độ học tập nghiêm túc, yêu thích môn học.
- Học sinh định hướng được nghề nghiệp trong tương lai, đam mê theo đuổi
chuyên ngành thiết kế.
- Qua bài học giúp HS có tính quan sát thực tiễn, nắm được nhu cầu cải tiến
kỹ thuật của các sản phẩm trong đời sống.
- Đặc biệt qua bài học, khả năng sáng tạo của HS được kích thích, học sinh
dần hình thành ý tưởng và thiết kế kỹ thuật, giúp các em tự tin trình bày ý tưởng,
cụ thể hóa ý tưởng.
- Tuân thủ an toàn lao động; tự giác tìm hiểu để thiết kế sản phẩm phục vụ
cho cuộc sống và sản xuất

1.4. Định hướng phát triển năng lực
a) Năng lực chung
- Năng lực giao tiếp.
- Năng lực hợp tác.
- Năng lực tự học.
- Năng lực giải quyết vấn đề.
b) Năng lực riêng
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ kỹ thuật.
- Năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế kỹ thuật.
- Năng lực sáng tạo kỹ thuật.
- Năng lực lựa chọn, đánh giá và triển khai công nghệ.
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
2.1. Chuẩn bị của giáo viên
- Giao nhiệm vụ cho học sinh tìm hiểu trước (mục III.A ở trên).
- Tìm hiểu, nghiên cứu SGK và Sách giáo viên Công nghệ 11.
- Tìm hiểu về kiến thức của các môn học khác mà học sinh có thể vận dụng
để giải quyết vấn đề trong bài giảng.
- Tìm hiểu một số loại vật liệu xây dựng ở địa phương hay sử dụng.
13


- Tìm hiểu một số loại vật liệu mới.
- Xây dựng kế hoạch dạy học.
- Chuẩn bị tranh giáo khoa và tài liệu phục vụ bài giảng: mục III.A
2.2. Chuẩn bị của học sinh
- Tìm hiểu kiến thức phần Bản vẽ xây dựng (bản vẽ nhà).
- Thực hiện nhiệm vụ mà giáo viên đã giao trước.
3. Tiến trình dạy học
3.1. Hoạt động khởi động: Tìm hiểu các sản phẩm sáng tạo
- Mục tiêu:

+ Tạo tâm thế học tập cho HS, hứng thú học bài mới
+ Kích thích được sự sáng tạo cho HS.
+ Giúp HS hình thành thói quen quan sát và nắm bắt nhu cầu cải tiến kĩ
thuật các sản phẩm trong thực tiễn.
- Phương pháp dạy học:
+ Pháp vấn, tình huống có vấn đề.
- Hình thức tổ chức hoạt động:
+ Làm việc cả lớp.
+ Làm việc nhóm.
- Phương tiện dạy học:
- Máy chiếu, các slide hình ảnh các sản phẩm sáng tạo.
Nội dung kiến
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
thức cần đạt
được

14


-Mỗi một sản
phẩm ra đời
đều xuất phát
từ nhu cầu
thực tế và
phải trải qua
quá trình thiết
kế.
-Mỗi một sản
phẩm sáng tạo

đều có ít nhất
một
điểm
mới (còn gọi
là cải tiến kĩ
thuật) so với
sản phẩm ra
đời trước nó.

- GV: Trình chiếu các sản phẩm
sáng tạo.
- GV: Chia nhóm, yêu cầu mỗi
nhóm chọn một sản phẩm để
nghiên cứu theo những vấn đề sau:
+ Sản phẩm này có công dụng
chính là gì?
+ Ngoài công dụng chính ra thì sản
phẩm còn có thêm công dụng gì
nữa?
+ Tính tiện dụng của sản phẩm?
- GV: Yêu cầu đại diện các nhóm
lên trình bày kết quả thảo luận của
nhóm mình.
- GV: Yêu cầu HS kết luận vấn đề:
+ Mỗi sản phẩm ra đời dựa trên yếu
tố nào?
+ Mỗi sản phẩm ra đời phải trải qua
quá trình gì?
- GV: Vậy thiết kế là gì? (Đặt vấn
đề để chuyển hoạt động).


- HS quan sát.
- HS phân nhóm.

- HS lắng nghe và nhận
nhiệm vụ.

- HS thảo luận theo
nhóm.
- HS: Đại diện các
nhóm lên trình bày kết
quả thảo luận của nhóm.
Các nhóm còn lại lắng
nghe và góp ý.
- HS lắng nghe và nêu ý
kiến trả lời để kết luận
vấn đề.

3.2. Hoạt động hình thành kiến thức:
- Mục tiêu:
HS nắm được khái niệm thiết kế và các giai đoạn của quá trình thiết kế.
- Phương pháp dạy học: Pháp vấn, tự học, làm việc nhóm
- Hình thức tổ chức hoạt động: Chia nhóm, hoạt động nhóm, hoạt động cả lớp
- Phương tiện dạy học: Máy chiếu, hình vẽ 8.1/SGK.
Nội dung kiến thức cần đạt được
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
1. Thiết kế:
- GV: Trình chiếu - HS quan sát.
-Trong sản xuất, muốn chế tạo quy trình làm một số
một sản phẩm công nghiệp hay thi sản phẩm sáng tạo.

công một công trình xây dựng - GV: yêu cầu HS
trước tiên phải thiết kế nhằm xác quan sát và trả lời:
- HS nhận nhiệm
định hình dạng kích thước, kết cấu + Thiết kế là gì?
vụ và trả lời.
và chức năng của chúng
+ Thiết kế gồm các - HS: Lắng nghe và
- Thiết kế là quá trình hoạt động giai đoạn nào?
bổ sung ý kiến của
15


sáng tạo của người thiết kế.
- Các giai đoạn thiết kế

- GV: ghi nhận ý
kiến của HS, bổ
sung.
- GV: Yêu cầu HS
kết luận vấn đề.
- GV: Yêu cầu HS
nêu quy trình thiết
kế và đọc bản vẽ
hộp đựng đồ dùng
học tập hình 8.3 (HS
đã được giao nhiệm
vụ tìm hiểu trước ở
nhà)
- GV: Trình chiếu
các hình ảnh để HS

phân biệt được hình
vẽ và bản vẽ kĩ
thuật.
- GV tiếp tục trình
chiếu 2 loại bản vẽ
cơ khí và bản vẽ xây
dựng để học sinh
nhận biết

bạn.

- HS lắng nghe và
nêu ý kiến trả lời
để kết luận vấn đề.
- HS: Nêu quy
trình
thiết kế hộp đựng
đồ dùng học tập
- HS: Đọc bản vẽ
hộp đựng đồ dùng
học tập hình 8.3
- HS: quan sát và
suy nghĩ.

2. Bản vẽ kĩ thuật:
là các thông tin kĩ thuật được trình
bày dưới dạng đồ họa theo các
- HS: quan sát và
quy tắc thống nhất.
suy nghĩ.

a) Các loại bản vẽ kĩ thuật:
- HS quan sát và
- Bản vẽ cơ khí: Gồm các bản vẽ
nhận biết.
liên quan đến thiết kế, chế tạo, lắp
ráp, kiểm tra, sử dụng... các máy
móc và thiết bị
- Bản vẽ xây dựng: Gồm các bản
vẽ liên quan đến thiết kế, thi công,
kiểm tra, sử dụng… các công trình
kiến trúc và xây dựng
- GV: Vai trò của
b) Vai trò của bản vẽ kĩ thuật:
BVKT là gì:
- HS: Suy nghĩ và
- Thu thập thông tin liên quan đến
trả lời.
đề tài thiết kế
- Thể hiện ý tưởng
- Trao đổi ý kiến với đồng nghiệp
- Chế tạo, kiểm tra sản phẩm
- Hướng dẫn, sử dụng sản phẩm

16


3.3. Hoạt động thực hành: Hiện thực hóa ý tưởng thiết kế ngôi nhà bằng bản
vẽ và mô hình ngôi nhà.
- Mục tiêu:
+ HS vận dụng kiến thức về bản vẽ nhà, vận dụng các giai đoạn của thiết

kế để bước đầu công việc thiết kế ngôi nhà.
- Phương pháp dạy học:Pháp vấn, tự nghiên cứu và làm việc nhóm
- Hình thức tổ chức hoạt động: Chia nhóm, hoạt động nhóm, hoạt động cả lớp
- Phương tiện dạy học: Các slied trình chiếu nhiệm vụ của các nhóm.
Nội dung kiến thức
cần đạt được
- Mỗi nhóm hình
thành ý tưởng về
thiết kế một ngôi
nhà.
-Mỗi nhóm HS phải
vận dụng được kiến
thức thiết kế vào
quá trình thiết kế
ngôi nhà.
-Mỗi một nhóm phải
hiện thực hóa ý
tưởng thiết kế bằng
bản vẽ và mô hình
ngôi nhà.

Hoạt động của GV
- GV: Trình chiếu các công
đoạn thiết kế.
- GV: Chia nhóm, giao nhiệm
vụ cho các nhóm. Trong quá
trình các nhóm thảo luận, GV
quan sát và giúp đỡ kịp thời
khi HS gặp khó khăn
- GV: Yêu cầu đại diện các

nhóm lên trình bày kết quả
thiết kế của nhóm mình. GV
nghiệm thu sản phẩm.
- GV: Yêu cầu HS nhóm
khác đánh giá.

Hoạt động của HS
- HS quan sát.
- HS phân nhóm.
- HS lắng nghe và nhận
nhiệm vụ.
- HS thảo luận và thiết
kế theo nhóm.

- HS: Đại diện các
nhóm lên trình bày kết
quả thảo luận của nhóm.
Các nhóm còn lại lắng
nghe và góp ý.

3.4. Hoạt động ứng dụng: Thiết kế và các sản phẩm trong đời sống hàng ngày
- Mục tiêu:
+ HS có tính quan sát thực tiễn, nắm được nhu cầu cải tiến kỹ thuật của các
sản phẩm trong đời sống, từ đó hình thành ý tưởng thiết kế
- Phương pháp dạy hoc:Pháp vấn, tự nghiên cứu và làm việc nhóm
- Hình thức tổ chức hoạt động: Chia nhóm, hoạt động nhóm, hoạt động cả lớp
- Phương tiện dạy học: Các slied trình chiếu nhiệm vụ của các nhóm.
Nội dung kiến thức
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS

cần đạt được

17


- Mỗi nhóm hình
thành ý tưởng về
thiết kế một sản
phẩm trong đời
sống.
-Mỗi nhóm HS phải
vận dụng được kiến
thức thiết kế vào
quá trình thiết kế
sản phẩm phục vụ
đời sống bản thân.
-Mỗi một nhóm phải
hiện thực hóa ý
tưởng thiết kế bằng
mô hình hoặc sản
phẩm

- GV: Trình chiếu các sản
phẩm sáng tạo trong đời
sống. ( Hình ảnh ở phụ lục 1)
- GV: Chia nhóm, giao nhiệm
vụ cho các nhóm. Trong quá
trình các nhóm thảo luận, GV
quan sát và giúp đỡ kịp thời
khi HS gặp khó khăn


- HS quan sát.

- GV: Yêu cầu đại diện các
nhóm lên trình bày ý tưởng
thiết kế. GV nghiệm thu sản
phẩm vào tiết học sau.
- GV: Yêu cầu HS nhóm
khác đánh giá.

- HS: Đại diện các
nhóm lên trình bày ý
tưởng thiết kế của
nhóm. Các nhóm còn lại
lắng nghe và góp ý.

- HS phân nhóm.
- HS lắng nghe và nhận
nhiệm vụ.
- HS thảo luận và thiết
kế theo nhóm.

3.5. Hoạt động bổ sung, tìm tòi mở rộng:
- GV: trình chiếu một vài video về sản phẩm thông minh:
*Hoạt động nhóm: GV định hướng cho HS tìm hiểu thêm về những sản phẩm
sáng tạo trong cuộc sống.
*Hoạt động cá nhân:
- Đại diện các nhóm lên báo cáo kết quả thảo luận, các nhóm còn lại lắng nghe,
bổ sung và phỏng vấn.
- GV nhận xét và ghi nhận kết quả học tập của học sinh.

4. Rút kinh nghiệm bài dạy
- Sau mỗi tiết dạy, GV phải rút kinh nghiệm để tiến hành tiết dạy sau tốt hơn
IV. HIỆU QUẢ
Trong phần Vẽ kỹ thuật, môn công nghệ 11 có nhiều nội dung kiến thức
có thể phát triển được năng lực sáng tạo, năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế
kĩ thuật của các em. Với đề tài này, tôi chỉ đề cập đến nội dung liên hệ phần kiến
thức “thiết kế và bản vẽ kỹ thuật” vì phần kiến thức này giúp các em có động lực
sáng tạo, tự tin thể hiện ý tưởng, khả năng hiện thực hóa ý tưởng thiết kế. Đồng
thời với mục tiêu dạy học định hướng phát triển năng lực học sinh hiện nay, đề
tài đã giúp các em:
- Thấy được ý nghĩa thực tiễn của môn Công nghệ, có thói quen liên hệ
kiến thức với nhu cầu và xu thế phát triển khoa học kỹ thuật trong cuộc sống.
- Giúp các em tích cực, chủ động học tập, yêu thích môn học, có khả năng
tự tin, mạnh dạn đề xuất ý tưởng và định hướng nghề nghiệp trong tương lai.
18


- Giúp học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học qua nhiều môn
học khác nhau để phân tích và cải tiến kĩ thuật khi sử dụng đồ dùng trong cuộc
sống.
- Giúp học sinh phát triển được một số năng lực cần hướng tới như: năng
lực giao tiếp, năng lực tự học, năng lực hợp tác, năng lực sử dụng ngôn ngữ kĩ
thuật, năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế công nghệ, năng lực lựa chọn và
đánh giá công nghệ...

19


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
I. KẾT LUẬN

1. Kết quả đạt được:
Sau khi nghiên cứu và đem áp dụng vào thực tế giảng dạy tôi thấy đạt
được kết quả sau:
- Học sinh tăng hứng thú với môn học, đầu tư cho môn học hơn.
- Học sinh chủ động tìm hiểu và nắm bắt nội dung bài học.
- Học sinh dần hình thành thói quen quan sát thực tiễn, thói quen tự mày mò
làm các sản phẩm tận dụng hoặc cải tiến kĩ thuật các sản phẩm hiện có trong
cuộc sống.
- Học sinh dần dần hình thành ý tưởng, phát huy được năng lực sáng tạo của
bản thân.
- Học sinh bắt đầu có định hướng nghề sau khi tốt nghiệp THPT.
Với các giải pháp và biện pháp trên thì chất lượng học sinh được nâng lên
một cách rõ rệt, theo các số liệu thống kê mà tôi đã trực tiếp giảng dạy từ năm
2015 đến nay. Cụ thể:
Số
Năm Điều học Dưới trung
Trung bình
Khá
Giỏi
học kiện sinh
bình
11
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%

Chưa
2015áp
46
5 10,87% 20 43,48% 18 39,13% 3
6,52%
2016
dụng
Bắt
2016 đầu
46
3 6,52% 15 32,61% 23
50%
5 10,87%
-2017 áp
dụng
Đã
2017áp
46
1 2,17% 8 17,39% 28 60,86% 9 19.58%
2018
dụng
2. Bài học kinh nghiệm:
Để đạt được kết quả trên, GV cần:
- Giáo viên cần tự bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, nâng cao
sự hiểu biết của bản thân về sự phát triển và xu hướng phát triển của các sản
phẩm sáng tạo trong tương lai, thường xuyên trao đổi, rút kinh nghiệm với đồng
nghiệp.
- Giáo viên cần nắm vững và sử dụng linh hoạt các phương pháp dạy học,
các kỹ thuật dạy học tích cực, và hình thức chuyển giao nhiệm vụ trong bài
giảng để học sinh không cảm thấy nhàm chán.

- Giáo viên cần lựa chọn những nội dung kiến thức gần gũi và phù hợp
với điều kiện sinh hoạt của các em, phù hợp với khả năng hiện thực hóa ý tưởng.
20


- Giáo viên cần lựa chọn những nội dung liên hệ thực tiễn mang tính tức
thời, mang xu thế đón đầu sự phát triển trong tương lai.
Trên đây là một số kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra được từ thực tế
qua quá trình giảng dạy chuyên đề “Thiết kế và Bản vẽ kĩ thuật” ở trường THPT,
cũng là kinh nghiệm rút ra được sau khi thực hiện đề tài này nói riêng.
II. KIẾN NGHỊ
- Đề nghị ngành giáo dục tiếp tục phát động các cuộc thi cho học sinh
phát huy năng lực sáng tạo, hình thành ý tưởng và thiết kế kĩ thuật, ví dụ: cuộc
thi ý tưởng sáng tạo, sản phẩm sáng tạo, sản phẩm tận dụng, sản phẩm xanh,
sáng tạo khoa học kĩ thuật....
- Các cấp quản lý giáo dục trong trường phải quan tâm thường xuyên đến
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung về định hướng phát triển
năng lực, hình thành ý tưởng và thiết kế kĩ thuật. Tổ chức các cuộc thi thiết kế
dụng cụ dạy học, thiết kế sản phẩm tiện ích phục vụ cơ sở vật chất trong nhà
trường.
- Về công tác tuyên truyền và giáo dục nhà trường cần phải trang bị: phim
tư liệu, tranh ảnh, tài liệu, báo chí, thiết bị phục vụ công tác dạy học định hướng
phát triển năng lực sáng tạo, năng lực hình thành ý tưởng và thiết kế kĩ thuật.
- Mỗi một học sinh, em nào cũng có một năng lực nhất định. Chỉ có điều
năng lực đó có được khai thác, có được định hướng phát huy hay không. Đặc
biệt với sự phát triển của khoa học kĩ thuật ngày nay, tôi thiết nghĩ nếu Giáo viên
phát huy và khai thác được năng lực sáng tạo, năng lực hình thành ý tưởng và
thiết kế kĩ thuật cho học sinh thì tôi tin chắc chúng ta đang đào tạo được những
nhân tài cho tương lai đất nước.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã cố gắng thể hiện nội dung một

cách hệ thống, trình bày vấn đề rõ ràng, chính xác nhưng sẽ không tránh khỏi
những thiếu xót. Rất mong được bạn đọc và quý đồng nghiệp góp ý để sáng kiến
của tôi được hoàn thiện và phong phú hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

XÁC NHẬN CỦA THỦ
TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh hoá, ngày 25 tháng 05 năm 2018
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác.
(Ký và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Hoa
21


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Công nghệ 11 – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2007.
2. Sách giáo viên Công nghệ 11 – Nhà xuất bản giáo dục – Năm 2007.
3. Các trang web:
* />q=các+sản+phẩm+sáng+tạo&oq=các+sản+phẩm+sáng+tạo&aqs
- /> />- />- />q=các+sản+phẩm+sáng+tạo&oq=các+sản+phẩm+sáng+tạo&aqs=chrome..69i57j
69i60j69i61j0l5.13299j0
- />- />- />
1.
2.
3.
4.

5.
6.
7.

PHỤ LỤC : Các từ viết tắt
THPT: Trung học phổ thông.
GV: Giáo viên.
HS: Học sinh.
SGK: Sách giáo khoa.
CNTT : Công nghệ thông tin
TT : Truyền thông
BVKT : Bản vẽ kĩ thuật

22


23


24



×