Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Tích hợp kiến thức liên môn trong việc giảng dạy bài 14 công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.15 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LÊ HOÀN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI: TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG VIỆC
GIẢNG DẠY BÀI 14 “ CÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY
DỰNG VÀ BẢO VỆ TỔ QUỐC” (TIẾT 28) MÔN GDCD LỚP 10

Người thực hiện: Trịnh Thị Huyền Gái
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực môn: GDCD

THANH HOÁ NĂM 2019


MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................2
1. MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1.1. Lý do chọn đề tài...............................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.........................................................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu........................................................1
1.4. Phương pháp nghiên cứu...................................................2
2. NỘI DUNG........................................................................................................2
2. 1. Cơ sở lý luận.....................................................................2
2.2. Thực trạng của vấn đề......................................................................................3
2.2.1. Thực trạng chung...........................................................3
2.2.2. Thực trạng đối với giáo viên...........................................3
2.2.3. Thực trạng đối với học sinh............................................4
2.3. Các giải pháp thực hiện....................................................................................4


2.3.1. Nội dung tích hợp...........................................................4
2.3.2.Tổ chức thực hiện tiết dạy theo phân phối chương trình 5


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Môn GDCD là một bộ môn thuộc khoa học xã hội. Nó phản ánh nhiều lĩnh
vực khác nhau của đời sống xã hội. Các tri thức khoa học trong môn GDCD là tri
trức về triết học, CNXH khoa học, Kinh tế chính trị học, Chủ nghĩa xã hội khoa học,
Đạo đức học, Pháp luật học, đường lối chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam. Các
kiến thức đó được sắp xếp, bố trí hợp lí, cấu kết chặt chẽ, lô gíc phù hợp với học sinh
THPT. Môn GDCD vừa có vị trí thông thường của một môn học vừa có vị trí đặc
biệt của nó. Nó có nhiệm vụ như những môn học khác: trang bị tri thức, giáo dục tư
tưởng tình cảm, rèn luyện kỹ năng , kỹ xảo, phát triển trí tuệ học sinh.
Trong chương trình GDCD ở lớp 10 có 2 phần( Kiến thức triết học và đạo
đức). Đây là những nội dung rất quan trọng nhằm trang bị cho học sinh những
thế giới quan duy vật và phương pháp luận biện chứng, giáo dục đạo đức cho
học sinh. Đây là những nội dung rất quan trọng có tính định hướng cho các em
trong hoạt động nhận thức cũng như hoạt động thực tiễn. Để học sinh nắm vững
kiến thức ở phần này là tương đối khó khăn. Lâu nay một bộ phận giáo viên
thường ngại tìm tòi đổi mới phương pháp, ngại nghiên cứu các kiến thức liên
môn để vận dụng vào bài dạy do đó làm ảnh hưởng ít nhiều đến hiệu quả giảng
dạy cũng như ảnh hưởng đến niềm đam mê của học sinh đối với bộ môn.
Qua kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy bản thân tôi đã tìm tòi và tìm
cho mình một hướng đi thích hợp để nội dung đạo đức không còn là sự xa lạ và
khô khan đối với các em. Một trong những điều tôi thấy mỗi giáo viên cần phải
làm là nên biết tích hợp kiến thức liên môn khi giảng dạy bài 14 “ Công dân với
sự nghệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Việc tích hợp đó thực sự có hiệu quả rất
nhiều, hính vì lý do đó tôi mạnh dạn lựa chọn nội dung đề tài :Tích hợp kiến
thức liên môn trong việc giảng dạy bài 14 “ Công dân với sự nghiệp xây

dựng và bảo vệ tổ quốc” (tiết 28) môn GDCD lớp 10 để nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Môn GDCD là môn học có mối quan hệ khá mật thiết với các môn khác
trong chương trình giảng dạy ở trường THPT. Hệ thống kiến thức ở các lĩnh
vực: Pháp luật, đạo đức, Kinh tế, Chủ nghĩa xã hội khoa học, Triết học bao gồm
một lượng kiến thức lớn, bản thân trong nó có chứa đựng phần nào kiến thức
các khoa học khác (Văn học, Địa lý, Lịch sử…). Để việc giảng dạy có hiệu quả,
đặc biệt là đối với kiến thức đạo đức đòi hỏi cần thiết việc phối hợp với các bộ
môn khác thì mới đạt hiệu quả như ta mong muốn.
Đánh giá thực trạng giảng dạy bộ môn GDCD nói chung và vấn đề tích
hợp kiến thức liên môn nói riêng ở trường THPT .
- Đề xuất phương pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao hiệu quả trong
quá trình giảng dạy với đề tài: Tích hợp kiến thức liên môn trong việc giảng dạy
bài 14 “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”(tiết 28) môn
GDCD lớp 10. Chọn đề tài này sẽ phục vụ tốt hơn cho công tác giảng dạy bài 14.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu đề tài: Tích hợp kiến thức liên môn trong việc giảng
dạy bài 14 “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”(tiết 28) môn

1


GDCD lớp 10. Đề tài được trực tiếp áp dụng vào giảng dạy ở các lớp K10(A2,
A3, A4, A5) tại trường THPT nơi tôi trực tiếp giảng dạy.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên cứu
tôi đã sử dụng các phương pháp chính sau:
- Các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sưu tầm, nghiên cứu tài liệu, thu
thập thông tin.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, khảo sát qua các lớp

tập huấn, chuyên đề, thảo luận, thử nghiệm thực tế và thực hiện một số tiết dạy
để rút kinh nghiệm.
2. NỘI DUNG
2. 1. Cơ sở lý luận
Khái quát lý luận nội dung về phương pháp dạy học tích hợp.
Dạy học theo chủ đề tích hợp là là một trong những nguyên tắc quan trọng
trong dạy học nói chung và dạy GDCD nói riêng, đây được coi là một quan niệm dạy
học hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh đồng thời nâng cao chất lượng
giáo dục. Dạy học tích hợp làm cho người học sự nhận thức được sự phát triển của xã
hội một cách liên tục, thống nhất, thấy được mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của
đời sống xã hội khắc phục được tính tản mạn, rời rạc trong kiến thức.
Bản chất của tích hợp là phong phú và lô- gic. Tích hợp là một trong
những xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào
nhà trường ở trên thế giới và ở Việt nam trong những năm gần đây. Qua việc tích
hợp của giáo viên trong một tiết lên lớp học sinh được rèn luyện thói quen, tư
duy nhận thức vấn đề một cách có hệ thống và lô gic…Qua đó học sinh cũng
thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến thức được học trong nhà
trường. Hầu hết các giáo viên đều thừa nhận những ưu thế của dạy học tích hợp.
Từ thực tiễn giảng dạy các giáo viên đã nhận thức được nhiều bộ môn
được yêu cầu dạy học tích hợp đã tăng thêm tính hiệu quả cao. Tích hợp không
những không đưa tới sự quá tải về dung lượng kiến thức mà còn làm cho bài
giảng sinh động, học sinh hứng thú học tập.
Có nhiều hình thức tích hợp, xong hình thức tích hợp phổ biến nhất được
giáo viên sử dụng hiện nay đang được đẩy mạnh là tích hợp liên môn. Đây là
quan điểm tích hợp mở rộng kiến thức trong bài học với kiến thức của các bộ
môn khác, các nghành khoa học nghệ thuật khác cũng như như các kiến thức đời
sống mà học sinh tích lũy được từ cuộc sống cộng đồng, qua đó làm giàu thêm
vốn hiểu biết và phát triển nhân cách cho học sinh.
Dạy học liên môn trong môn GDCD là hình thức liên kết những kiến thức
giao thoa với các môn khác như: Ngữ văn, Địa lí, Sử học…để học sinh tiếp thu

kiến thức, biết vận dụng kiến thức GDCD vào cuộc sống và ngược lại từ cuộc
sống để giải quyết các vấn đề liên quan đến GDCD. Trong chương trình GDCD
giáo viên có thể sử dụng phương pháp tích hợp trong hầu hết các bài dạy làm
tăng hứng thú cho học sinh. Các tri thức khoa học của môn GDCD đặc biệt là
đạo đức có mối quan hệ chặt chẽ với các tri thức của các khoa học khác.
2


2.2. Thực trạng của vấn đề
2.2.1. Thực trạng chung
Trước hết tôi phải khẳng định rằng môn GDCD có một vị trí vô cùng quan
trọng trong việc giáo dục con người bất luận trong xã hội nào. Kiến thức bộ môn
GDCD khá phong phú và có tính khái quát cao, trang bị cho con người những
hiểu biết có tính chất định hướng trong các hoạt động thực tiễn và nhận thức của
mình.
Từ thực tiễn giảng dạy tôi thấy nếu giáo viên chỉ dừng lại ở việc giảng dạy
kiến thức một cách thuần túy thì học sinh không chỉ khó hiểu bài mà còn cảm
thấy không mặn mà với môn học. Nhiều giáo viên đã ý thức được điều này và đã
phát huy hết tinh thần trách nhiệm trong công tác giảng dạy. Tuy nhiên bên cạnh
đó vẫn còn một bộ phận giáo viên còn ngại đổi mới phương pháp, ngại tìm tòi
do đó đã làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy.
Môn GDCD là bộ môn góp phần trực tiếp vào việc hoàn thiện nhân cách
cho học sinh, nhất là giáo dục về lòng yêu nước. Nội dung của bộ môn này rất
phong phú báo gồm các kiến thức tổng hợp, xác định được tầm quan trọng đó
nên mỗi giáo viên dạy bộ môn luôn cố gắng làm tốt trách nhiệm của mình,
thương xuyên tìm tòi, đổi mới phương pháp nhằm mục đích tạo ra hứng thú cho
người học. Đây là bộ môn có mối liên hệ khá chặt chẽ với nhiều bộ môn khác
thuộc khoa học xã hội.
Nhiều giáo viên đã mạnh dạn đổi mới phương pháp, đặc biệt là chú trọng
việc vận dụng việc tích hợp kiến thức liên môn vào bài dạy nên hiệu quả tiết học

khá cao. Bên cạnh đó vẫn còn một số giáo viên còn hời hợt trong công tác giảng
dạy, chưa xác định cho học sinh được động cơ, mục đích học tập cũng như niềm
say mê làm cho các em có thái độ thờ ơ thiếu gắn bó với môn học, đặc biệt là
hạn chế trong việc liên hệ với kiến thức các khoa học khác.
Trong chương trình lớp 10 của môn GDCD bài 14, trong quá trình giảng
dạy bản thân tôi thấy vấn đề giáo viên dạy bài này nếu không tường tận kiến
thức các lĩnh vực môn học khác để giải đáp trước học trò thì thật sự là khó khăn.
Sự cảm hóa học sinh đối với môn học phải bằng tính thuyết phục bài giảng của
giáo viên ở trên lớp. Điều đó đòi hỏi một trình độ chuyên môn và nghệ thuật sư
phạm của giáo viên.
2.2.2. Thực trạng đối với giáo viên
* Giáo viên: Hiện nay giáo viên giảng dạy bộ môn GDCD gặp những
thuận lợi đồng thời gặp không ít khó khăn khi giảng dạy bộ môn này.
+ Thuận lợi:
- Chương trình SGK có nhiều cải tiến nên tạo được sự hứng thú cho học sinh.
- Tài liệu hỗ trợ công tác giảng dạy khá phong phú.
- Việc trang bị các thiết bị dạy học đã hỗ trợ khá tốt cho công tác giảng dạy
- Đội ngũ giáo viên được đạo tạo bài bản, có phương pháp tốt.
+ Khó khăn:
- Một bộ phận giáo viên ngại tự học, tự bồi dưỡng.
- Việc ứng dụng thiết bị hiện đại vào hoạt động dạy và học còn hạn chế.
-Vận dụng kiến thức liên môn còn chưa được quan tâm một cách
thường xuyên.
3


2.2.3. Thực trạng đối với học sinh
Nhiều học sinh đã nhận thức được ý nghĩa to lớn của bộ môn nên đã tiếp
thu bài học tốt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn có một số em xem việc học chỉ là sự
đối phó. Chừng nào mà chưa phát huy được tinh thần hợp tác của học sinh thì

hoạt động dạy và học sẽ khó phát huy hết hiệu quả.
2.3. Các giải pháp thực hiện
Do đặc điểm kiến thức môn GDCD, bản thân môn học đã chứa đựng kiến
thức liên môn nên trong quá trình dạy thì việc tích hợp với kiến thức của các bộ
môn khác là điều không thể thiếu, nhưng vấn đề đặt ra là việc sử dụng kiến thức
liên môn như thế nào mới đem lại hiệu quả. Qua thực tiễn dạy học, tôi rút ra một
số vấn đề cần lưu ý đối với việc Tích hợp kiến thức liên môn trong việc giảng
dạy bài 14 “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”(tiết 28) môn
GDCD lớp 10.
Thứ nhất: Đối với từng bài, từng phần, xuất phát từ mục tiêu môn học,
chuẩn kiến thức, từ đối tượng học sinh và đặc biệt xuất phát từ đặc điểm tri thức
khoa học cụ thể người giáo viên cần lựa chọn kiến thức liên môn phù hợp. Nếu
việc lựa chọn không phù hợp sẽ dẫn đến tình trạng hiểu sai, lệch lạc vấn đề, làm
bài dạy thêm rối và phức tạp.
Thứ hai: Khi tích hợp kiến thức liên môn phải bảo đảm nội dung và cấu
trúc đặc thù nhưng không gò ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra
những chân trời mở cho sự tìm tòi sáng tạo trong các phương án tiếp nhận của
học sinh, trên cơ sở bảo đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học, phải gợi
cho học sinh để học sinh sử dụng những kiến thức đã có , đã được học ở các
môn khác vận dụng vào bài học.
Thứ ba: Để sử dụng được kiến thức liên môn, người giáo viên cần có
khối lượng kiến thức sâu rộng, sau đó phải vận dụng một cách khéo léo có lựa
chọn những chi tiết sao cho phù hợp với mục đích, yêu cầu của bài giảng.
Trên thực tế kiến thức giữa các bộ môn có mối quan hệ khăng khít với
nhau. Kiến thức của các môn khoa học xã hội như: Văn học, Lịch sử, Địa lý…
giúp học sinh có những tư duy khoa học, lô gic. Và nếu chúng ta biết vận dụng
những kiến thức đó trong bài dạy GDCD, đặc biệt là nội dung tích hợp kiến thức
liên môn trong việc giảng dạy bài 14 “Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ tổ quốc” môn GDCD lớp 10 thì những lý luận sẽ được hiểu một cách dễ
dàng, đơn giản hơn.

2.3.1. Nội dung tích hợp
Kiến thức
* Môn Lịch sử:
- Lịch sử 10. Bài 27- Tiết 33: Quá trình dựng nước và giữ nước.
Đất nước Việt Nam trải qua mấy nghìn năm lịch sử dựng nước và giữ
nước, với cuộc Tồng khởi nghĩa tháng Tám 1945 thắng lợi – nước Việt Nam dân
chủ Cộng hòa ra đời, là một nước độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ. Vì
vậy bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc là quyền và nghĩa vụ thiêng liêng của mọi
công dân Việt Nam
* Môn Địa lý:
- Địa lý 8. Bài 23: “Vị trí, giới hạn, hình dạng lãnh thổ Việt Nam”
4


+ Học sinh biết được vị trí, hình dạng, kích thước lãnh thổ là những yếu tố
địa lý góp phần hình thành nên những đặc điểm chung của thiên nhiên và có ảnh
hưởng sâu sắc đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội nước ta.
* Môn Ngữ văn 10:
- Tiết 58,59,60 : " Bình ngô đại cáo"
+ GV giúp học sinh hiểu được ý nghĩa của trích đoạn " Bình ngô đại cáo":
Khẳng định tinh thần độc lập tự chủ, chủ của dân tộc
* Môn giáo dục công dân:
- Giáo dục công dân lớp 10. Bài 14 “ Công dân với sự nghiệp xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc”
+ HS hiểu được thế nào là lòng yêu nước và trách nhiệm xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc.
+ Nêu được một số qui định trong Hiến pháp 2013 và Luật Nghĩa vụ quân
sự (sửa đổi bồ sung năm 2005) về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.
Kĩ năng.
- Xác định vị trí địa lý, ranh giới nước ta trên bản đồ.

- Tích cực tham gia các hoạt động thực hiện nghĩa vụ quân sự, bảo vệ tổ
quốc ở trường học và nơi cư trú.
- Tuyên truyền vận động mọi người trong gia đình, bạn bè, người thân
tham gia thực hiện nghĩa vụ quân sự bảo vệ Tổ quốc
- Vận dụng những kiến thức của các môn học khác và kiến thức trong xã
hội để có được kiến thức mới.
- Kỹ năng thu thập thông tin qua sách, báo, tivi, đài truyền thông, internet.
- Kỹ năng khai thác tranh, khai thác thông tin.
Thái độ.
- Đồng tình, ủng hộ những hành động, việc làm thực hiện nghĩa vụ xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Phê phán những hành vi sai trái là tổn hại đến chủ quyền, lãnh thổ quốc
gia, những hành vi trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
- Bồi dưỡng khả năng vận dụng bài học vào thực tế.
- Giáo dục học sinh có thái độ biết trân trọng những giá trị lịch sử,
truyền thống của dân tộc Việt Nam .
- Biết phê phán cách sống và lối sống vô trách nhiệm, vô đạo đức với
gia đình, quê hương, đất nước.
- Biết gìn giữ bản sắc, truyền thống dân tộc.
Từ đó hình thành cho học sinh một số năng lực sau.
- Năng lực thu thập thông tin.
- Năng lực hợp tác để xử lý tình huống.
- Năng lực phân tích và trình bày tình huống.
- Năng lực đánh giá vấn đề.
- Năng lực vận dụng và sáng tạo phát huy trí tưởng tượng.
2.3.2.Tổ chức thực hiện tiết dạy theo phân phối chương trình
PPCT : Tiết 28
5



Bài 14 : CÔNG DÂN VỚI SỰ NGHIỆP XÂY DỰNG VÀ BẢO VỆ
TỔ QUỐC ( tiết 2)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Về kiến thức:
Nêu được trách nhiệm của công dân trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc..
2. Về kỹ năng:
Biết tham gia vào các hoạt động xây dựng, bảo vệ quê hương, đất nước phù
hợp với khả năng của bản thân.
3. Về thái độ:
Yêu quý, tự hào về quê hương, đất nước, dân tộc
Có ý thức học tập, rèn luyện để góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
quê hương đất nước.
II. CÁC NĂNG LỰC HƯỚNG TỚI PHÁT TRIỂN Ở HỌC SINH
1. Năng lực chung:
- Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy phê phán, năng
lực tìm kiếm và xử lí thông tin.
2. Năng lực chuyên biệt:
- Tự chịu trách nhiệm và thực hiện trách nhiệm đối với công dân, đối với cộng đồng.
III. PHƯƠNG PHÁP, KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC.
- Thảo luận nhóm, thảo luận lớp
- Nêu vấn đề
- Xử lý tình huống
- Đọc hợp tác
IV.PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC.
- Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD 10
- Tài liệu chuẩn kiến thức GDCD 10.
- Các bài thơ, ca dao tục ngữ…
- Giấy khổ lớn, bút dạ, nam châm.
- Tranh ảnh, băng hình về các sự kiện lịch sử của dân tộc.
- Máy chiếu Projector, máy tính kết nối với bài giảng điện tử soạn trên

powerpoint. Loa kết nối máy tính.
- Tài liệu kiến thức Văn học 10, Lịch sử 10, Địa lí 8….
V.TỔ CHỨC DẠY HỌC.
1. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra bằng hình thức tự luận qua nội dung kiến thức tiết học trước như:
Câu hỏi:
1. Lòng yêu nước là gì? Lòng yêu nước bắt nguồn từ đâu?
2. Biểu hiện của lòng yêu nước, thanh niên học sinh phải làm gì để phát huy
truyền thống tốt đẹp đó?
Mục đích nhằm củng cố lại kiến thức đã học cũng như phát huy năng lực thu
thập thông tin của học sinh.
2. Giới thiệu bài mới:
Vào bài - kết nối: Giáo viên nêu yêu cầu định hướng bài học theo chiều
liên tưởng quá khứ với hiện tại giúp nối kết bài học Giáo dục công dân với
6


Lịch sử, Địa lí ,Văn học và phát huy tư duy cũng như năng lực thu thập và xử
lý thông tin của học sinh:
3. Dạy bài mới:
Bài mới: (Trình bày các quá trình dạy học - dạy trên Bài giảng điện tử Powerpoint).
Bài học được tiến hành trong 1 tiết học (45 phút)
Hoạt động của GVvà HS
Nội dung kiến thức cơ bản
1. Khởi động
*Mục tiêu:
- HS tìm hiểu xem các em đã biết gì về trách nhiệm
của công dân với việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
- Rèn luyện năng lực nhận thức, năng lực tư duy cho HS
* Cách tiến hành:

2. Trách nhiệm xây dựng
- GV cho HS đọc SGK đoạn trích trong trường ca mặt
Tổ quốc.
đường khát vọng, nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm.
- Bác Hồ nói: “Các Vua Hùng đã có công dựng nước,
Bác cháu ta phải cùng nhau giữ lấy nước” Em hiểu
như thế nào về lời dạy của Bác.
-GV đặt câu hỏi để dẫn dắt vào bài.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động 1: Thuyết trình, đàm thoại để tìm hiểu
trách nhiệm xây dựng Tổ quốc.
* Mục tiêu:
- Hiểu được trách nhiệm của mình trong việc xây dựng
tổ quốc.
- Rèn luyện năng lực nhận thức, liên hệ thực tiễn.
* Cách tiến hành:
Hoạt động 1: Trình chiếu hình ảnh:
- Xem băng phóng sự về cuộc chiến đấu của nhân dân
ta trong chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử và phóng sự
về thành tựu XD CNXH trong thời kì đổi mới.

Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng
xích nô lệ của Pháp trong gần một thế kỉ tại Việt
Nam, mở ra một kỷ nguyên mới cho lịch sử dân tộc:Kỷ
nguyên độc lập, tự do và chủ nghĩa Xã hội
7


Hoạt động của GVvà HS


Nội dung kiến thức cơ bản

17h30 ngày 7/5/1954, bộ đội Việt Nam vẫy lá cờ chiến - Xây dựng về kinh tế giàu
thắng trên nóc hầm của chỉ huy lực lượng Pháp, Tướng mạnh
De Castries. Ảnh: Getty
- Xây dựng chế độ chính trị
ổn định, phát huy được
quyền làm chủ của công
dân
- Xây dựng xã hội bình đẳng,
công bằng, dân chủ và tiến
bộ.
- Thanh niên học sinh cần
phải :
+ Chăm chỉ, sáng tạo trong
học tập và lao động.
+ Tích cực rèn luyện đạo đức
tác phong và lối sống
Mít tinh mừng ngày miền Nam hoàn toàn giải
+ Quan tâm đến đời sống
phóng. (ảnh tư liệu)
chính trị xã hội ở địa
- Thảo luận nhóm
phương và của đất nước
+ Nhóm 1: 2 phóng sự trên giúp em hiểu được điều
+ Tích cực góp phần xây
8


Hoạt động của GVvà HS

Nội dung kiến thức cơ bản
gì? suy nghĩ của em về điều đó?
dựng quê hương đất nước
+ Nhóm 2 : Nhiệm vụ đặt ra cho chúng ta hiện nay là
+ Đấu tranh, phê phán với
gì. Vì sao trong thời kỳ hoà bình vẫn phải thực hiện 2 những việc làm sai trái.
nhiệm vụ đó?
+ Nhóm 3: Trách nhiệm xây dựng Tổ quốc thuộc về 3. Trách nhiệm bảo vệ tổ
ai, công dân phải làm gì để xứng đáng với sự hy sinh
quốc.
của cha ông ta?
Công dân Việt nam phải có trách nhiệm tiếp bước cha - Bảo vệ tổ quốc là quyền,
ông xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, đưa đất
nghĩa vụ thiêng liêng, cao
nước tiến lên, thoát khỏi nguy cơ tụt hậu, trở thành một quý của công dân. (điều 77
nước Việt nam độc lập, hoà bình, phồn vinh.
- HP 92)
* Hoạt động 2: Sử dụng phương pháp đàm thoại,
nêu vấn đề, giảng giải để tìm hiểu trách nhiệm bảo
vệ tổ quốc của công dân.
* Mục tiêu:
- Bước đầu giúp học sinh hiểu được bảo vệ Tổ quốc là
gì và trách nhiệm bảo vệ Tổ quốc là của mọi công
dân
- Rèn luyện năng lực nhận thức, liên hệ thực tiễn.
* Cách tiến hành:
*Bước 1: GV gọi HS đọc nội dung phần 3.
*Bước 2: GV tổ chức cho HS đàm thoại theo các câu
hỏi sau:
- Câu hỏi thảo luận 1: Em hãy cho biết hai nhiệm vụ

chiến lược của cách mạng Việt Nam hiện nay là gì ?
Tại sao hai nhiệm vụ này có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau?
- Câu hỏi thảo luận 2: Theo em, trong điều kiện thời
hòa bình hiện nay, có cần phải thực hiện đồng thời cả
hai nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hay
không? Hay chỉ cần thực hiện một nhiệm vụ là xây
dựng Tổ quốc? Vì sao?
- Phải thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc, xây dựng là để cho đất nước phồn
vinh, thịnh vượng, bảo vệ là để giữ vững thành quả
đạt được tránh nguy cơ ngoại xâm mất nước.
* GV: Vận dung kiến thức các môn học: Địa lí, ngữ
văn, Lịch sử để giúp học sinh hiểu rõ trách nhiệm
xây dựng Tổ quốc là gì và nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc
là trách nhiệm của mọi công dân. Cụ thể
+ Môn Địa lí 8, Bài 23 " Vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ
Việt Nam". Giáo viên sử dụng bản đồ hành chính
9


Hoạt động của GVvà HS
Việt Nam cho học sinh biết được vị trí, giới hạn lãnh
thổ nước ta trên đất liền và vùng biển.(Trình chiếu
bản đồ)
+ Môn Lịch sử 10 ,Bài 27" Quá trình dựng nước và
giữ nước". Trong cuộc kháng chiến chống quân xâm
lược Tống để khích lệ tinh thần yêu nước chống giặc
ngoại xâm của nhân dân ta Lý Thường Kiệt đã sáng
tác bài thơ thần bất hủ " Nam quốc sơn hà"

Bài thơ khẳng định rằng lãnh thổ nước Nam ta đã
có từ rất lâu và nó là thành quả xương máu của cha
ông để lại. Lòng căm thù bọn giặc xâm lăng đựơc
dồn nén đã trở thành sức mạnh của một lời thề: lời thề
sẽ đánh tan tác kẻ thù để giữ yên quê hương xứ sở.
- Đây được coi là bản Tuyên ngôn độc lập đầu tiên
khẳng định chủ quyền về lãnh thổ của đất nuớc và
nêu cao ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền đất nước
trước mọi kẻ thù xâm lược.
+ Môn ngữ 10
Tiết 58,59,60"Bình Ngô Đại Cáo" của Nguyễn Trãi:
Tác giả khẳng định chủ quyền độc lập của dân tộc,
tác giả dựa vào những yếu tố: Nền văn hiến, lãnh thổ,
phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ riêng.
* Ngoài ra giáo viên giới thiệu thêm một số văn bản
khác có nội dung liên quan
+ Hiến pháp 2013( Điều 11 và điều 64 )
+ Trích Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 12
- Phương pháp dạy học: Thảo luận nhóm của học
sinh dưới sự định hướng của giáo viên. Đại diện mỗi
nhóm sẽ trình bày kết quả của mình.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá: Đánh giá về nội
dung trình bày của đại diện nhóm bằng nhận xét tổng
hợp của giáo viên.
- Hoạt động của giáo viên:
+ Nêu thời gian thảo luận, chia nhóm học sinh. phân
công nhóm trưởng, thư kí của nhóm.
+ Định hướng nội dung thảo luận. Giúp đỡ các nhóm
trong quá trình các nhóm là việc nếu có vướng mắc
cần giải quyết.

+ Điều hành thảo luận
+ Đánh giá nhận xét tổng hợp các nội dung kiến thức

Nội dung kiến thức cơ bản

- Trách nhiệm của thanh
niên, học sinh.
- Trung thành với Tổ quốc,
với chế độ xã hội chủ
nghĩa.
- Cảnh giác với âm mưu của
kẻ thù, phê phán, đấu tranh
với mọi thủ đoạn phá rối an
ninh chính trị.
- Tích cực học tập, rèn luyện
thân thể.
- Tham gia đăng ký nghĩa vụ
quân sự khi đến tuổi; sẵn
10


Hoạt động của GVvà HS
Nội dung kiến thức cơ bản
sàng lên đường làm nghĩa
cần đạt. Làm giám khảo bình xét kết quả các nhóm.
vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Hoạt động của học sinh:
- Tích cực tham gia các hoạt
+ Nhận nhiệm vụ, nội dung theo sự phân công của giáo
động bảo vệ an ninh, quốc

viên
phòng ở địa phương.
+ Thảo luận các nội dung kiến thức
- Vận động mọi người thực
+ Phân công đại diện nhóm và trình bày kết quả hoạt hiện tốt nghĩa vụ bảo vệ Tổ
động của nhóm
quốc.
+ Nhận xét về kết quả của nhóm khác
+ Ghi chép các nội dung tổng hợp kiến thức của giáo => Hai nhiệm vụ chiến lược
của cách mạng Việt Nam
viên.
hiện nay là xây dựng và bảo
- Là những công dân trẻ tuổi của đất nước, chúng ta
vệ tổ quốc
cần phải làm gì để góp phần bảo vệ Tổ quốc?
- Nhận xét, chốt lại.
- Thanh niên học sinh phải tích cực rèn luyện thân thể
theo gương của Bác Hồ vĩ đại (cho học sinh xem
hình ảnh của Bác Hồ đang tập thể dục để động viên
các em).
- Cho học sinh xem tranh minh họa về việc thanh niên
hăng hái lên đường nhập ngũ bảo vệ Tổ quốc để giáo dục
ý thức nghĩa vụ cho các em sau này.

Các chiến sĩ lên đường làm nghĩa vụ quân sự
- Ví dụ: Tham gia vào tổ thanh niên tự quản, thanh niên
dân phòng ở địa phương, xóm ấp, khu phố.
- Cho học sinh xem cảnh quân đội nhân dân Việt Nam tuần
tra bảo vệ biên giới biển đảo.


11


Hoạt động của GVvà HS

Nội dung kiến thức cơ bản

Chiến sĩ bảo vệ vùng biển
- Ví dụ: Vận động thanh niên thực hiện tốt Luật Nghĩa vụ
quân sự (Đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005), cảnh
giác, góp phần trấn áp các tội phạm; cảnh giác và góp
phần làm thất bại âm mưu, thủ đoạn chống phá của các
thế lực thù địch trong và ngoài nước.
+ Giáo viên cho học sinh tìm hiểu sự kiện:
- Từ ngày 02/5/2014 đến ngày 15/8/2014(75 ngày
đêm) Trung Quốc đặt trái phép giàn khoan 981 để
thăm dò và khai thác dầu khí ở trong vùng đặc quyền
kinh tế của Việt Nam. Em có suy nghĩa gì về vấn đề
này?
- Giáo viên nhận xét và bổ sung: Việc Trung Quốc đặt
trái phép giàn khoan để thăm dò và khai thác dầu khí
ở trong vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam đã vi
phạm nghiêm trọng chủ quyền của Việt Nam theo
Công ước Liên Hợp Quốc về Luật biển năm 1982.
Chúng ta kịch liệt phản đối hành động này và yêu cầu
Trung Quốc cần phải chấm dứt và không được tái
phạm.
- Giáo viên dẫn dắt và đặt câu hỏi: Như vậy, dù trong
chiến tranh hay trong thời bình, nghĩa vụ bảo vệ Tổ
quốc vẫn luôn được đặt lên hàng đầu. Vậy, tại sao

phải bảo vệ Tổ quốc?
* Sau khi học sinh đã rút ra được nôi dung nghĩa vụ
bảo vệ Tổ quốc giáo viên cho học sinh xem thêm một
số tư liệu có liên quan:
Giáo viên chiếu một số Điều luật trong Hiến Pháp
2013 và Luật nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2015 cho học
sinh.
- Hiến Pháp 2013:

12


Hoạt động của GVvà HS

Nội dung kiến thức cơ bản

Điều 44
Công dân có nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.
Phản bội Tổ quốc là tội nặng nhất.
Điều 45
1. Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền
cao quý của công dân.
2. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham
gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
- Luật Nghĩa vụ quân sự sửa đổi 2015:
Điều 12. Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật
này đủ 18 tuổi trở lên.
(Khoản 2-Điều 7: Công dân nữ trong độ tuổi thực hiện

nghĩa vụ quân sự có ngành, nghề chuyên môn phù hợp
yêu cầu của Quân đội nhân dân).
Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi
gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân
được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm
hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27
tuổi.
- Phương pháp kiểm tra đánh giá: Đánh giá nội dung
trình bày của các nhân. Giáo viên tổng hợp, kết luận
+ Hoạt động của giáo viên:
GV: chiếu hình ảnh lên máy chiếu cho học sinh quan
sát và đặt câu hỏi.
Dẫn dắt các em và nội dung bảo vệ Tổ quốc.
Nhận xét câu trả lời của học sinh, tổng hợp ý kiến và
kết luận vấn đề.
+ Hoạt động của học sinh:
Chú ý quan sát hình ảnh và lời dẫn của giáo viên để
làm rõ vấn đề
Ghi chép nội dung giáo viên tổng hợp kết luận.
3. Hoạt động luyện tập:
* Mục tiêu:
- Luyện tập để HS củng cố những kiến thức đã học về
trách nhiệm bảo vệ tổ quốc và trách nhiệm xây dựng
đất nước của công dân.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp
tác, năng lực phê phán năng lực giải quyết vấn để cho
HS.
* Cách tiến hành: GV hướng dẫn HS xử lý tình
huống:

13


Hoạt động của GVvà HS
Nội dung kiến thức cơ bản
Giáo viên cho học sinh thảo luận tình huống sau:
- GV: Nếu sau này em trúng tuyển nghĩa vụ quân sự,
có giấy gọi nhập ngũ. Nhưng cha mẹ của em không
muốn cho em đi bộ đội nên bàn nhau tìm cách xin
cho em ở lại. Nếu biết được ý định của cha mẹ, em có
tán thành với ý định ấy hay không? Vì sao? Nếu
không tán thành thì em sẽ thuyết phục cha mẹ như thế
nào để cha mẹ đồng ý cho em đi bộ đội?
- HS: Vận dụng những kiến thức đã học và khả năng
nhận thức của bản thân để trả lời, giải quyết tình
huống trên.
4. Hoạt động vận dụng:
* Mục tiêu:
- Tạo cơ hội cho HS vận dụng kiến thức và kỹ năng có được vào các tình
huống/bối cảnh mới - nhất là vận dụng vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực quản lý và
phát triển bản thân.
* Cách tiến hành:
1/ GV nêu yêu cầu:
a. Tự liên hệ:
- Để phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc, mỗi học sinh cần phải làm gì?
- Nêu những việc đã làm cụ thể của biểu hiện lòng yêu nước.
- Cách khắc phục những hành vi, việc làm chưa tốt.
b. Nhận diện xung quanh: Giáo viên cho học sinh làm bài tập:
Bài tập 1 :

Trò chơi tiếp sức: Giáo viên chọn 2 đội chơi, mỗi đội 3 người
Hãy nêu nhận xét của em về việc thực hiện lòng yêu nước của các bạn trong lớp
và một số người khác mà em biết.
Bài tập 1 :
Em hãy kể về những tấm gương yêu nước cả trong thời chiến và thời bình.
c. GV định hướng HS
- HS phát huy truyền thống yêu nước của dân tộc.
5. Hoạt động mở rộng:
- GV cung cấp địa chỉ, hướng dẫn HS tìm hiểu những tấm gương yêu nước trong
đời sống, trên mạng, trên báo….
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường
2.4.1. Đối với học sinh
Các em rất ủng hộ phương pháp dạy học này.Việc lĩnh hội tri thức của các
em có tính hiệu quả cao. Và đặc biệt qua việc sử dụng kiến thức liên môn đã rèn
luyện cho các em khả năng nghiên cứu tổng hợp các vấn đề.Tạo sự hào hứng
trong việc lĩnh hội tri thức đều có thái độ hứng thú, tích cực hơn trong giờ học
GDCD, khắc phục được sự tẻ nhạt của bộ môn. Kích thích tính ham hiểu biết
của các em. Rèn luyện tốt kỹ năng sống.
14


2.4.2. Đối với giáo viên
Khi chưa sử dụng tích hợp kiến thức liên môn, bản thân tôi, cũng như qua
trao đổi cùng đồng nghiệp, thường thì giáo viên thường mắc phải những lỗi cơ
bản trong giảng dạy: Giờ dạy trầm, giáo viên nói nhiều, học sinh làm việc ít, giờ
học không có sự sáng tạo, phân lượng thời gian chưa hợp lí, phần củng cố bài thì
sơ sài, hiệu quả thấp.
Sau khi sử dụng việc tích hợp kiến thức liên môn trong dạy học ở các lớp thì
giờ dạy đã có sự thay đổi nhiều và theo chiều hướng tích cực.Với sự chuẩn bị

chu đáo về cách thiết kế, sự kết hợp kiến thức của giáo viên nên giờ học không
còn cứng nhắc, đơn điệu, truyền thụ kiến thức một c hiều, mà giờ học trở nên
sinh động, học sinh rất tích cực tham gia xây dựng bài. Giáo viên tạo được sự
đam mê trong công tác giảng dạy, nâng cao vốn kiến thức cũng như khả năng
vận dụng linh hoạt các phương pháp. Có mối quan hệ gắn kết giữa giáo viên và
học sinh. Chủ động tìm ra hướng vận dụng kiến thức mới giúp học sinh tiếp cận
bài học một cách chính xác, khoa học, dễ dàng.
2.4.3. Kết quả kiểm nghiệm
Với phương pháp trên, tôi thực hiện ở các lớp: 10A2, 10A3, 10A4, 10A5,
tại trường THPT nơi tôi đang công tác năm hoc 2018 - 2019. Học sinh được
kiểm tra trắc nghiệm khách quan dạng câu hỏi "có hoặc không?": Anh(chị) có
thích học Bài 14: Công dân với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc không?
Kết quả như sau:
Có hứng thú
Không hứng thú
Tổng số
học sinh Số học sinh
Tỉ lệ %
Số học sinh
Tỉ lệ %
10A2
41
39
95,1%
2
4,9%
10A3
43
38
88,4%

5
11,6%
10A4
42
38
90,5%
4
9,5%
10A5
42
39
92,9%
3
7,1%
Còn với câu hỏi kiểm tra kiến thức, kĩ năng như: Hãy vận dụng kiến thức
đã học để vận động bạn bè, gia đình, người thân cùng thực hiện tốt trách nhiệm
của công dân đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc?
Kết quả như sau:
Số học sinh đạt
Số học sinh đạt
Số học sinh đạt
Tổng số
điểm 8 - 9
điểm 6 - 7
điểm 5
Lớp
học
Số
Số
Số

sinh
Tỷ lệ%
Tỷ lệ%
Tỷ lệ %
lượng
lượng
lượng
10A2
41
21
51,2%
20
48,8%
0
0%
10A3
43
19
44,2%
20
46,5%
04
9,3%
10A4
42
25
59,5%
17
40,5%
0

0%
10A5
42
19
45,2%
22
52,4%
01
2,4%
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Qua thực tế quá trình dạy học, tôi nhận thấy việc kết hợp kiến thức liên
môn vào giải quyết một vấn đề nào đó trong môn học là việc làm hết sức cần
thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình
Lớp

15


dạy mà còn phải không ngừng trau dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức,
hướng dẫn các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học
một cách nhanh nhất.
Tích hợp trong giảng dạy giúp học sinh phát huy sự suy nghĩ, tư duy,
sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tế đời sống.
Cụ thể: Đối với dự án này khi thực hiện sẽ giúp các em học sinh nắm
được: Dạy học liên môn trong môn GDCD giúp người học nhận được mối
quan hệ mật thiết giữa GDCD và lịch sử về truyền thống yêu nước của cha
ông ta; hiểu biết về vị trí, hình dạng, kích thước lãnh thổ là những yếu tố địa lý
góp phần hình thành nên những đặc điểm chung của thiên nhiên và có ảnh
hưởng sâu sắc đến mọi hoạt động kinh tế - xã hội nước ta. Dạy học tích hợp

giữa Giáo dục công dân với Văn học, Lịch sử, địa lí đồng nghĩa với việc giáo
dục tốt kĩ năng sống cho học sinh để từ đó hình thành nhân cách tốt cho người
học về lòng yêu nước sâu sắc kiên cường bất khuất chống giặc ngoại xâm.
Khi soạn bài có kết hợp các kiến thức của các môn học khác sẽ giúp
giáo viên tiếp cận tốt, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra. Từ đó tổ
chức, hướng dẫn học sinh sẽ linh hoạt hơn, sinh động hơn. Học sinh có hứng
thú học tập, tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ, sáng tạo
nhiều hơn. Từ đó vận dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn.
Dạy học như thế nào để học sinh hứng thú học tập, và đạt kết quả cao là
điều mà tất cả giáo viên đứng lớp đều trăn trở, nhất là trong giai đoạn hiện nay
khi cả nước đang thực hiện chương trình đổi mới sách giáo khoa, đổi mới
phương pháp dạy học.
Bằng thực tiễn giảng dạy trong suốt thời gian qua đặc biệt là những năm
gần đây cùng với sự giúp đỡ của đồng nghiệp, nhà trường, của nghành bản thân
tôi đã thấy những hiệu quả đạt được:
- Các giờ học thực hiện phương pháp này đã gây sự hứng thú cho các em
rất nhiều so với cách dạy cũ.
- Các em hiểu bài rất nhanh và có thể giải quyết được các bài tập khó giáo
viên ra tại lớp.
- Các bài kiểm tra của các em đạt kết quả rất tốt đã phản ánh ý thức học
tập của các em.
- Với cách dạy học này thì học sinh dễ hiểu bài và nhớ được bài học lâu
hơn và sâu sắc hơn.
- Rèn luyện cho các em khả năng vận dụng kiến thức liên môn để giải
quyết các vấn đề kể cả trong nhận thức lẫn trong thực tiễn.
3.2. Kiến nghị
Đây là một đề tài có phạm vi thực hiện khó và đòi hỏi thời gian, tâm trí
của người giáo viên cao. Do vậy trong quá trình thực hiện muốn đạt được thành
công người giáo viên thực sự phải yêu nghề, mến trò phải chịu khó đọc nhiều,
tìm hiểu thêm tư liệu thực tế mới có sức thuyết phục học sinh. Ngoài ra giáo

viên phải được sự ủng hộ, giúp đỡ của nhà trường, đồng nghiệp, phải gắn hoạt
động học tập trên lớp với các hoạt động sinh hoạt văn hóa, giao lưu, trao đổi thì
kết quả đề tài sẽ đạt chất lượng tốt hơn .Vì vậy để thực hiện tốt hơn nữa nhiệm
vụ được giao, tôi có một số đề xuất như sau:
16


- Môn GDCD hiện nay còn rất ít sách tham khảo, sách bài tập ,trong khi
đó các môn học khác lại rất nhiều, do đó cần phải bổ sung cho môn GDCD một
số sách tham khảo , sách bài tập .
- Trong chương trình GDCD các lớp đều có tiết ngoại khóa , nhưng tài
liệu phục vụ cho những tiết học này còn hạn chế, do giáo viên tự tìm kiếm, do
đó nên cung cấp cho giáo viên mốt số tài liệu để dạy tiết học ngoại khóa để giờ
học có hiệu quả thiết thực.
Trên đây là phương pháp dạy mà tôi đã áp dụng trong năm học vừa qua,
và đó là một kinh nghiệm giảng dạy của tôi. Với những kết quả đạt được trong
công tác giảng dạy làm cho tôi tự tin hơn trong việc lựa chọn phương pháp của
mình. Tuy nhiên đây chỉ mới là kinh nghiệm của bản thân do đó tôi kính mong
được sự góp ý của đồng nghiệp để kinh nghiệm của mình được hoàn thiện và có
thể áp dụng một cách rộng rãi. Tôi xin chân thành cảm ơn !
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Trịnh Thị Huyền Gái

17



TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sách giáo khoa, sách giáo viên GDCD 10.
2. Tài liệu tập huấn chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học,phương pháp dạy
học tích cực.
3. Tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình, sách giáo khoa 10, Tài liệu bồi
dưỡng thường xuyên.
5. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên GDCD trường THPT
6. Tài liệu chuẩn kiến thức kĩ năng GDCD 10.
7. Tìm hiểu kiến thức bộ môn Văn học, Lịch sử, Địa lí
8. Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp (ĐHSPKT TPHCM)
9. Dạy học tích hợp (Nguyễn Thị Thúy Hồng - Bộ GD&ĐT)
10. Phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm (Bộ GD&ĐT - NXB Hà Nội)

18



×