Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Vận dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học môn hóa học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.78 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
QUY TRÌNH THỰC HIỆN HƯỚNG DẪN LÀM THÍ NGHIỆM ĐẠT
HIỆU QUẢ CAO THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
.

Người thực hiện: Phạm Tuấn Hậu
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hoá Học

THANH HÓA NĂM 2019
1


MỤC LỤC

1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
Hóa học là môn học thực nghiệm, kiến thức lí thuyết và kiến thức thực nghiệm
luôn song hành hỗ trợ nhau trong quá trình hình thành thế giới quan tư duy về chất,
tính chất của các chất.
Trong mỗi tiết học, luôn có kiến thức phần thực hành tìm hiểu, kiểm chứng tính
chất của chất đã và đang học.
Vì vậy, việc xây dựng các thao tác, kỹ năng thực hành đạt chuẩn cho học sinh
trước khi vào phòng thí nghiệm là việc làm rất quan trọng. Giúp các em có đầy đủ
kiến thức, kỹ năng, ý thức tổ chức... Tránh xảy ra những sai sót, tai nạn trong khi làm
thí nghiệm với các hóa chất.
Đồng thới giúp học sinh phát triển được năng lực thực hành hóa học, hình thành
kiến thức thực tiễn, hỗ trợ củng cố kiến thức lý thuyết.


Qua một thời gian vận dụng, tôi đúc rút kinh nghiệm, viết đề tài sáng kiến kinh
nghiệm:
“QUY TRÌNH THỰC HIỆN HƯỚNG DẪN LÀM THÍ NGHIỆM ĐẠT HIỆU
QUẢ CAO THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH”
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Nhằm vận dụng tốt nhất các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực vào bài giảng,
tạo hứng thú, đam mê học tập và yêu thích môn hoá học cho học sinh.
Thay đổi tư duy nhận thức của học sinh trong quá trình lĩnh hội kiên thức. Giúp
các em hình thành các kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm, làm việc với tính sáng
tạo, chủ động và đam mê...
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Học sinh lớp 11B, 11Đ.
- Các kỹ năng thao tác làm thí nghiệm trong phòng thí nghiệm hóa học.
- Ý thức nghiêm túc, cẩn thận, gọn gàng khi làm thí nghiệm.
- Khả năng hợp tác, làm việc theo nhóm của học sinh trong khi làm thí nghiệm.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Tổ chức các hoạt động thí nghiệm.
- Kiểm tra kiến thức, kỹ năng thí nghiệm.
- Đánh giá năng lực thực hành của học sinh thông qua từng tiết học.
- Tiến hành các hoạt động kết hợp nhóm từ khâu chuẩn bị cho tới tiến hành.
- Làm các bài tập thực nghiệm nhận biết các nhóm chất, dung dịch…
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Tổ chức các hoạt động thí nghiệm tích cực, chủ động của học sinh.
- Từ thí nghiệm rút ra kết luận về kiến thức.
- Rèn luyện kỹ năng hoạt động nhóm hiệu quả.
2


- Biết khai thác tài liệu như cẩm nang làm thí nghiệm hóa học ở trường THPT (tác
giả Lê Ngọc Tú) và các tài liệu khác nhằm hỗ trợ cho quá trình học trên lớp và ở nhà.

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Hình ảnh trực quan trong thực hành thí nghiệm hóa học là rất quan trọng. Nó
chứng minh cho kiến thức lí thuyết và áp dụng trong thực tiễn.
- Thí nghiệm trực tiếp sẽ cung cấp cho học sinh toàn bộ diễn biến quá trình thực
hành. Nắm vững thao tác thực hành, công tác chuẩn bị và tiến hành.
- Hình ảnh kết quả thí nghiệm giúp học sinh kết luận được kiến thức, xác định tính
đúng đắn của kiến thức đã được học.
- Video thí nghiệm giúp học sinh có thể hiểu được quy trình thí nghiệm, cách tiến
hành và kết quả đạt được.
- Kỹ năng thực hành giúp học sinh tự tin vào bản thân, có hứng thú học tập, có thái
độ tích cực trong nghiên cứu bài học.
- Hoạt động nhóm là cơ sở để các em có tinh thần làm việc nghiêm túc, trách
nhiệm và biết phân công công việc.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thực trạng chung về học sinh
- Hiện nay do thay đổi nội dung và hình thức thi tốt nghiệp THPT QG và xét tuyển
Đại học nên nhiều học sinh không còn lựa chọn môn Hoá học là môn học để thi theo
ban KHTN. Vì vậy trong quá trình học, các em chỉ coi Hoá học là môn học chung,
không có hứng thú học tập tốt.
- Các em chưa có kỹ năng thực hành. Nói đến thực hành thí nghiệm chỉ nghĩ ngay
tới việc cháy, nổ và có cảm giác sợ hãi. Nhất là với các học sinh nữ.
- Chưa biết vai trò tác dụng của các dụng cụ trong phòng hóa học.
- Không có khả năng tự làm một thí nghiệm dù đơn giản nhất.
- Và đặc biệt, các em chưa gắn kết được giữa kiến thức lý thuyết với thực nghiệm
kiểm chứng.
Vì vậy dẫn đến học sinh không có hứng thú với môn học, không thấy cái hay của
môn hóa. Cảm thấy học lý thuyết nhiều, khô khan…
2.2.2. Thực tế thực hành thí nghiệm hóa học trong nhà trường
- Số lượng lớp học hiện nay rất đông.

- Phòng thí nghiệm hóa học đang ngày càng xuống cấp. Hóa chất để lâu bị hư hỏng
dần.
- Thiết bị thực hành hỏng hóc nhiều.
- Giáo viên chuyên trách thực hành không có.
- Việc tổ chức tiến hành thí nghiệm các bài thực hành rất hạn chế, chỉ dành cho các
lớp nâng cao.
- Việc tiến hành các thí nghiệm tại lớp học rất ít, không thường xuyên.
- Giáo viên cũng ngại hoặc bỏ qua thí nghiệm khi dạy đến bài có thí nghiệm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
2.3.1. Trang bị các kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản cho học sinh
(1) Phổ biến nội quy phòng thí nghiệm.
3


- Nắm rõ sơ đồ bố trí phòng thí nghiệm. Khu vực bàn thí nghiệm, khu vực hóa chất
thí nghiệm, khu vực dụng cụ thí nghiệm, khu vực đồ bảo hộ, chậu rửa, tủ thuốc sơ
cứu, khu vực xả thải và sử lý hóa chất thải…
- Tìm hiểu nội quy phòng thí nghiệm, học sinh được làm gì và không được làm gì.
- Học sinh phải nghiệm túc làm theo đúng sự hướng dẫn, yêu cầu của giáo viên.
+ Học sinh chỉ được làm thí nghiệm khi có sự hiện diện của giáo viên
+ Đọc kĩ hướng dẫn cách tiến hành thí nghiệm
+ Học sinh chưa nắm rõ, hiểu rõ cần phải hỏi giáo viên.
+ Sử dụng đồ bảo hộ quần áo, găng tay…khi làm thí nghiệm
+ Lau chùi vệ sinh phòng thí nghiệm sạch sẽ sau khi xong.
+ Rửa sạch tay sau khi tiếp xúc với hóa chất
+ Không được nhìn xuống ống thí nghiệm, ngửi hay nếm hóa chất…
+ Bỏ chất thải thí nghiệm đúng nới quy định
+ Biết cách sử lý sự cố xảy ra như khi để hóa chất dính vào da, tay…
(2) Hướng dẫn học sinh xử lý nếu xảy ra một số sự cố
- Nếu trong không khí bị nhiễm độc khí như Cl 2, Br2, HCl, NH3, SO2, NO2, H2S,

CO… thì cần đi ra ngay khỏi khu vực đó.
- Nếu hít phải nhiều khí độc thì cần tới bệnh viện
- Khi bị hóa chất độc hại dính vào người cần rửa bằng nước nhiều lần để sơ cứu và
sau đó tới bệnh viện
(3) Giới thiệu cho học sinh các dụng cụ thí nghiệm và vai trò, tác dụng của
chúng.
Trong phòng thí nghiệm (PTN) có rất nhiều dụng cụ thí nghiệm. Nhưng phổ biến
nhất bao gồm:
- Ống nghiệm: không nhánh, có nhánh, chữ U…
- Ống hút, pipet…
- Nút cao su: có lỗ và không có lỗ
- Gía đỡ, kẹp gỗ, kẹp sắt
- Kiềng 3 chân,
- Chổi rửa
- Đèn cồn
- Lọ thủy tinh, đũa thủy tinh, thìa thủy tinh, ống thủy tinh…
- Bình cầu: có nhánh, không nhánh
- Cốc, chậu thủy tinh, phễu…
- Bình tam giác (eclen), bình định mức, ống đong, ống sinh hàn…
- Chén sứ, bát sứ, cối chày sứ…
- Giấy lọc
- Chất chỉ thị pH: giấy quỳ, phenolphtalein, metyl da cam…
- Cân kĩ thuật
- Máy li tâm…
(4) Hướng dẫn học sinh một số thao tác thí nghiệm đúng và sai
Việc này rất quan trọng vì chỉ có thao tác đúng mới cho kết quả đúng và không xảy
ra lỗi thí nghiệm.
4



- Không ngửi mùi hóa chất
- Không trực tiếp dùng tay tiếp xúc hóa chất
- Cách pha loãng dung dịch axit H2SO4 đặc
- Cách kẹp ống nghiệm
- Đun sôi dung dịch trong ống nghiệm tránh bị sôi trào
- Châm lửa và tắt lửa đèn cồn cẩn thận, không đổ vỡ đèn cồn.
- Khuấy dung dịch, lắc ống nghiệm cho đều, nhẹ nhàng
- Sử dụng nút cao su, bông nút ống nghiệm đúng quy cachs
- Lắp đặt hệ thống thí nghiệm đúng yêu cầu, đảm bảo khoa học.
2.3.2. Sự chuẩn bị của giáo viên và học sinh
- Giáo viên hướng dẫn phải chuẩn bị đầy đủ các hóa chất và dụng cụ cần thiết cho
thí nghiệm. Đảm bảo đầy đủ và đúng bộ thí nghiệm riêng cho mỗi nhóm từ 3-6 học
sinh.
- Học sinh cần chuẩn bị các nội dung kiên thức lý thuyết liên quan đã học tới các
thí nghiệm. Chuẩn bị sẵn mẩu tường trình thí nghiệm.
TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG
LỚP…………
NHÓM:……….

TƯỜNG TRÌNH THÍ NGHIỆM
Bài thực hành số:……..
Tên bài:………………..

Họ và tên: ……………………
STT

Tên thí nghiệm

Cách tiến
hành


Hiện
tượng
quan sát

Giải thích
hiện
tượng

Viết pthh

Kinh
nghiệm

1
2
3

2.3.3. Tiến trình lên lớp một giờ học thực hành
(1) Giáo viên nêu hoặc hướng dẫn phát biểu mục tiêu thí nghiệm
(2) Phổ biến nội quy an toàn phòng thí nghiệm
(3) Giáo viên hướng dẫn học sinh tiến hành thí nghiệm
(4) Học sinh tiến hành thí nghiệm
(5) Học sinh quan sát thí nghiệm, nêu kết quả, ghi lại kết quả
(6) Học sinh giải thích các hiện tượng quan sát được
(7) Học sinh viết tường trình, báo cáo thí nghiệm.
(8) Thu dọn, vệ sinh phòng thí nghiệm
2.3.4. Giáo viên cần lường trước khó khăn cũng như phải xử lý nhanh các tình
huống xảy ra.
- Trong mỗi giờ thực hành, giáo viên luôn phải nắm rõ quy trình diễn ra. Từ khâu

chuẩn bị hóa chất, dụng cụ cho đến làm thử kiểm tra tính chính xác của thí nghiệm
5


xem có xảy ra phản ứng đúng với kết quả mong muốn hay không. Kiểm tra điều kiện
để xảy ra phản ứng trong thực tế phòng thí nghiệm.Từ đó mới nắm rõ các thao tác
chính xác để hướng dẫn học sinh thực hành.
- Khi học sinh làm thí nghiệm, nếu không ra kết quả kiểm chứng, giáo viên cần
phát hiện lỗi sai thực hành của học sinh như lỗi dùng hóa chất, lỗi thao tác, nhiệt độ,
xúc tác…
- Giáo viên phải kiểm tra, nhắc nhở học sinh thực hiện đúng các bước thực hành.
Tránh việc học sinh nghịch ngợm, sử dụng hóa chất sai mục đích.
2.3.5. Giáo viên lập kế hoạch thực hành
Giáo viên lập kế hoạch thực hành, chủ động thời gian cho chuẩn bị.
TRƯÒNG THPT HÀ TRUNG
TỔ HOÁ HỌC
STT

THỜI
GIAN

KẾ HOẠCH THỰC HÀNH
HÓA HỌC KHỐI 11 CƠ BẢN
Năm học 2018-2019

TÊN BÀI

DỤNG CỤ - HÓA CHẤT

Thực hành tính axit –

Giấy pH, HCl, CH3COOH, NaOH,
20/9bazo. Phản ứng trao đổi
1
Na2CO3, CaCl2, phenolphthalein, NH3,
25/9
trong dung dịch các
ống nghiệm, ống hút nhỏ giọt, …
chất điện li
NH3, phenolphthalein, AlCl3, HNO3
Thực hành tính chất hợp đặc/loãng, Cu, KNO3, cát, phân đạm
8/11chất của nito – photpho. amoni
sunphat,
kali
clorua,
2
13/11
Phân biệt một số loại superphotphat kép, AgNO3, quỳ tím,
phân bón hóa học
than, ống nghiệm chịu nhiệt, đèn cồn,
kẹp sắt, …
Đường kính, CuO, Ca(OH)2, CuSO4,
Thực hành phân tích
07/2Cu (dây), CH3COONa, CaO+NaOH
3
định tính. Điều chế và
12/2
rắn, KMnO4, dd Br2, ống nghiệm, đèn
thử tính chất của metan.
cồn, ống dẫn khí, diêm, bông, …
C H OH khan, H2SO4 đặc, đá bọt , dd

Thực hành: Điều chế và 2 5
28/2Br2, dd KMnO4, đất đèn, H2O, AgNO3,
4
tính chất của etilen,
02/3
NH3, dầu thông, cà chua chin, ống
axetilen
nghiệm, đèn cồn, ống dẫn khí, …
Thực hành tính chất của NaOH, HNO3, AgNO3, CuSO4,
18/35
ancol,
glixerol
và glixerol, etanol, HCl, dd Br2, phenol,
20/4
phenol
ống nghiệm, …
Thực hành tính chất của AgNO3, NH3, HCHO, CH3COOH,
25/56
andehit

axit HCHO, C2H5OH, ống nghiệm, đèn
10/5
cacboxylic
cồn, …
2.3.6. Giáo viên soạn giáo án bài thực hành. Cấu trúc của giáo án thực hành.
Ngày soạn:
6


Ngày dạy:

Tiết ……… Bài……….BÀI THỰC HÀNH SỐ….
(TÊN BÀI)

I. Mục tiêu
1. Kiến thức:
- Củng cố kiến thức lý thuyết
- Nắm vững liên hệ giữa lý thuyết và thực nghiệm
2. Kĩ năng
-Kỹ năng sử dụng dụng cụ, hoá chất để tiến hành được an toàn, thành công các thí
nghiệm trên.
- Kỹ năng quan sát, mô tả hiện tượng, giải thích và viết các phương trình hoá học.
- Kỹ năng viết tường trình thí nghiệm.
3. Thái độ
- Nghiêm túc, cẩn thận trong thực hành hóa học
- Yêu thích, hứng thú tìm hiểu kiến thức thực nghiệm
- Biết phối hợp làm việc theo nhóm
- Bảo vệ môi trường, phân loại chất độc hại, xử lí có hiệu quả
II. Chuẩn bị
1. Dụng cụ thí nghiệm:
- Ống nghiệm; ống nghiệm có nhánh, giá thí nghiệm ; ống nhỏ giọt ; giá để ống
nghiệm ; nút cao su ; ống dẫn khí, đèn cồn, chậu thủy tinh….
2. Hóa chất : Chuẩn bị đầy đủ các loại hóa chất cần thiết, đủ số lượng và chất
lượng theo từng bộ thí nghiệm cho mỗi nhóm (4-5 nhóm)
3. Học sinh : ôn tập các kiến thức đã học để làm thí nghiệm, lập bảng tường trình
sẵn theo cấu trúc cấu trúc, dự kiến kết quả đạt được.
III. Tổ chức hoạt động:
Chia các giai đoạn hoạt động của giáo viên và học sinh song song. Nhiệm vụ cụ
thể của giáo viên và học sinh tương ứng theo từng hoạt động.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH

Hoạt động 1: Ổn định lớp
Hoạt động 1 : Ổn định lớp
- Giáo viên ổn định lớp, phổ biến qua nội - Tuân theo sự phân công của GV
quy phòng học. Yêu cầu sự nghiêm túc, - Nhận nhóm và nhiệm vụ
- Trình bày sự chuẩn bị của bản thân và
cẩn thận của học sinh.
của nhóm.
- Giới thiệu qua tiêu đề bài thực hành
- Cả nhóm ổn định vị trí, nghiên cứu
- Chia nhóm làm việc, phân công vị trí và
phần việc của nhóm
thí nghiệm, công việc cụ thể cho mỗi
- Tìm hiểu các nội dung kiến thức liên
nhóm
quan
- Kiểm tra sự chuẩn bị nội dung lý thuyết - Liệt kê các dụng cụ và hóa chất cần
liên quan của học sinh.
thiết
Hoạt động 2 : Hướng dẫn chuẩn bị hóa Hoạt động 2 : Chuẩn bị hóa chất, dụng
chất, dụng cụ
cụ
7


- Xem SGK hoặc bảng ghi của giáo viên
hoặc tài liệu chuẩn bị sẵn để xác định thí
nghiệm, hóa chất, dụng cụ
- Lưu ý các hóa chất có thể gây độc hại
trong quá trình làm thí nghiệm.
- Phân công thành viên trong nhóm làm

từng việc theo kế hoạch chung.
+ Thành viên lấy dụng cụ
+ Thành viên lấy hóa chất
+ Thành viên tiến hành thí nghiệm
+ Thành viên ghi chép hiện tượng
+ Thành viên phản biện kết quả.
- Tiến hành lắp đặt các dụng cụ và sắp
xếp trình tự các lọ hóa chất.
Hoạt động 3 : Tiến hành thí nghiệm
- Một thành viên chính tiến hành các thí
nghiệm, có sự hỗ trợ của các thành viên
còn lại sau khi đã thống nhất cách tiến
hành, thao tác.
- Các thành viên quan sát thao tác, tiến
trình thí nghiệm, điều kiện của phản ứng
- Nhận biết hiện tượng xảy ra của từng
giai đoạn và ghi chép tỉ mỉ.

- Giáo viên trình bày trên bảng các tiêu
đề thí nghiệm. Liệt kê hóa chất, dụng cụ
cần thiết cho mỗi thí nghiệm.
- Giáo viên lưu ý học sinh những hóa chất
có khả năng độc hại.
- Hướng dẫn nhóm học sinh chia nhiệm
vụ

Hoạt động 3 : Hướng dẫn tiến hành thí
nghiệm
- Giáo viên bao quát chung toàn phòng
thí nghiệm

- Nhận diện nhóm đã chuẩn bị xong, đầy
đủ và có thể tiến hành thí nghiệm cũng
như nhóm chưa hoàn thành
- Nhận diện khả năng tiến hành các thao
tác chuẩn, đúng yêu cầu của học sinh.
- Nhắc nhở, gợi ý cho học sinh sửa lỗi
thao tác, lỗi tiến trình, điều kiện phản
ứng.
- Giúp học sinh phân tích nguyên nhân về
lỗi xảy ra trong kết quả thí nghiệm như
về mùi khí, màu, trạng thái kết tủa…
Hoạt động 4 : Hướng dẫn xử lí chất
thải, khí độc và giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường
- Hướng dẫn học sinh cách xử lí các chất
thải sau thí nghiệm : dung dịch, chất rắn,
chất khí, axit, bazo, muối…
- Trong khi thí nghiệm nếu sinh ra khí
độc : Cl2, NH3, HCl, SO2, H2S, CO, NO2,
NO… thì cần biết cách thu khí hoặc sử
dụng hóa chất phản ứng triệt tiêu nó. Như
sử dụng bông tẩm dd NaOH hoặc dd
nước vôi trong dư để khử các khí có tính
axit….

- Phát hiện các hiện tượng xảy ra không
theo đúng dự kiến, tìm hiểu và giải thích
nguyên nhân.
Hoạt động 4 : Xử lí chất thải, khí độc
và giáo dục ý thức bảo vệ môi trường

- Tuân theo sự chỉ dẫn của giáo viên thực
hành, tiến hành các thao tác khử độc
trong quá trình thí nghiệm và sau thí
nghiệm.
- Trong quá trình làm thí nghiệm, cần có
sử dụng các đồ bảo hộ như găng tay, áo
blue, kính, mũ che tóc, khẩu trang.
- Phân loại chân thải và thu gom vào
đúng nơi quy định
- Làm vệ sinh các dụng cụ thí nghiệm
8


- Đối với các dung dịch axit, trung hòa
bằng dd nước vôi
- Các chất rắn và dung dịch được thu gom
vào khu vựa riêng theo quy định.
Hoạt động 5 : Tổng hợp đánh giá. Giao
nhiệm vụ về nhà.
- Phân tích các thao tác chuẩn và chưa
chuẩn của học sinh. Nhận xét kết quả đạt
được. Đánh giá sơ bộ từng nhóm.
- Giao nhiệm vụ bài tập về nhà.
- Dặn dò nội dung bài học tiếp theo.
Hoạt động 6 : Tổ chức vệ sinh phòng
thí nghiệm.
- Nhắc nhở học sinh làm vệ sinh dụng
cụ, phòng học.
- Kết thúc buổi học. Giáo viên cho học
sinh ra về.


Hoạt động 5 : Báo cáo kết quả thí
nghiệm. Nhận nhiệm vụ về nhà.
- Cả nhóm thảo luận thống nhất và ghi
vào báo cáo tường trình.
- Nộp báo cáo cho giáo viên
- Học sinh nhận nhiệm vụ bài tập về nhà.
Hoạt động 6 : Vệ sinh phòng thí
nghiệm.
- Sắp xếp lại các dụng cụ, hóa chất theo
đúng quy định như ban đầu
- Dọn dẹp vệ sinh phòng học.
- Học sinh ra khỏi phòng thí nghiệm

Ví dụ: Giáo án bài thực hành số 3 (Hóa 11)
Tiết 21: Bài 14 THỰC HÀNH:
TÍNH CHẤT CỦA HỢP CHẤT CỦA NITƠ VÀ PHOTPHO
I. MỤC TIÊU:
1.Kiến thức:
Biết được :
Mục đích, cách tiến hành và kĩ thuật thực hiện các thí nghiệm :
− Phản ứng của dung dịch HNO 3 đặc, nóng và HNO3 loãng với kim loại đứng sau
hiđro.
− Phản ứng KNO3 oxi hoá C ở nhiệt độ cao.
− Phân biệt được một số phân bón hoá học cụ thể (cả phân bón là hợp chất của
photpho).
2.Kĩ năng:
− Sử dụng dụng cụ, hoá chất để tiến hành được an toàn, thành công các thí
nghiệm trên.
− Quan sát hiện tượng thí nghiệm và viết các phương trình hoá học.

− Loại bỏ được một số chất thải sau thí nghiệm để bảo vệ môi trường.
− Viết tường trình thí nghiệm.
9


3.Thái độ: Làm thí nghiệm nghiêm túc, có tinh thần tập thể
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên: Chuẩn bị dụng cụ, hoá chất
a. Hóa chất:
- dd HNO3 đặc
- dd HNO3 loãng
- dd NaOH
- Kim loại Cu
- KNO3 tinh thể
- Than gỗ
- (NH4)2SO4
- KCl
- Ca(H2PO4)2
- Nước
- dd NaOH
- Quỳ tím
- dd AgNO3
- Bông
b. Dụng cụ:
- Ống nghiệm
- Giá đỡ
- Kẹp gỗ
- Thìa thủy tinh - Ống hút
- Đèn cồn
- Chậu cát

2. Học sinh: Chuẩn bị nội dung thực hành
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN
Hoạt động 1: Ổn định lớp
- Giáo viên kiểm tra sĩ số, ghi tên HS
vắng.
- GV chia lớp theo 6 nhóm. Mỗi nhóm 7
học sinh. Chỉ định nhóm trưởng.
- GV phân công nhiệm vụ của các nhóm
làm các thí nghiệm như nhau. Có sẵn
đầy đủ các hóa chất và dụng cụ đã được
chuẩn bị sẵn.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh
chuẩn bị hóa chất.
- GV trình bày trên bảng từng thí
nghiệm, yêu cẩu học sinh nêu dụng cụ
và hóa chất cho từng thí nghiệm.
- GV lưu ý học sinh khi tiếp xúc với dd
HNO3 đặc và loãng vì nó có khả năng
gây bỏng, oxi hóa mạnh.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tiến
hành thí nghiệm
Thí nghiệm 1 : Tính oxi hóa của axit
HNO3 đặc và loãng
- Giáo viên giúp HS ôn lại lí thuyết:

HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH
Hoạt động 1: Ổn định lớp
- Đại diện lớp báo cáo sĩ số lớp.
- Đại diện các nhóm kiểm diện nhóm


- Các nhóm phân công nhiệm vụ từng
thành viên.

Hoạt động 2: Chuẩn bị hóa chất
- Mỗi nhóm tìm hiểu thí nghiệm, xác định
các loại dụng cụ và hóa chất cần thiết để
sắp xếp gọn gàng, ngăn nắp và theo thứ tự
thực hiện.
- Mang các loại phân bón. Mỗi loại một
lượng mẩu xác định
Hoạt động 3: Tiến hành thí nghiệm
Thí nghiệm 1:Tính oxi hóa của axit
HNO3 đặc và loãng.
- Ôn lại kiến thức lý thuyết
+ HNO3 có tính oxi hóa mạnh. Oxi hóa
10


+ Tính chất hóa học của axit HNO3 đặc
và lỗng?
+ Kể tên các sản phẩm khử sinh ra khi
cho kim loại tác dụng với axit HNO3?

được nhiều kim loại, phi kim và hợp chất.
+ Kim loại + HNO3 → Muối + spk + H2O
+ Spk gồm các khí: NO2, NO, N2O, N2,
NH4NO3
+ dd HNO3 đặc chỉ tạo ra khí NO 2 nâu
đỏ, mùi sốc, độc.

+ dd HNO3 lỗng tạo spk có mức oxh
thấp hơn như NO.
+ NO khơng màu, hóa nâu trong khơng
khí.
+ Làm thế nào để khơng cho khí NO, + Dùng bơng tẩm dd xút nút kín miệng
NO2 thốt ra mơi trường gây độc?
ống nghiệm sẽ hấp thụ khí NO2
- GV: hướng dẫn HS làm thí nghiệm.
+ Cách lắp đặt ống nghiệm vào giá đỡ.
+ Cách làm sạch ống nghiệm
+ Lấy dung dịch HNO3 vào ống nghiệm
+ Bỏ lá Cu vào dung dịch trong ống
nghiệm
+ Nút ống nghiệm bằng bơng tẩm dd xút
+ Sử dụng đèn cồn


ng tẩ
m xú
t
(1)
HNO3 đặ
c
Cu

Cách tiến hành. Lắp đặt dụng cụ như
các hình vẽ
a. Ống nghiệm 1 chứa 0,5 ml dd HNO 3
đặc và một mảnh nhỏ Cu.
- Khơng đun nóng.

- Nút ngay ống nghiệm bằng bơng tẩm dd
xút.
- Hiện tượng:
+ có khí màu nâu đỏ
+ dung dịch chuyển sang màu xanh.
- Giải thích:
+ Khí thốt ra là NO2 màu nâu đỏ
+ dung dịch có ion Cu2+ (dd màu xanh).
- Viết pthh
Cu + 4HNO3 đ → Cu(NO3)2 + 2NO2↑ + 2H2O

- Tác dụng của bơng tẩm dd xút là khử
độc khí NO2.
- Vì sao cần nút ống nghiệm bằng bơng 2NO2 + 2NaOH → NaNO3 + NaNO2
tẩm dd xút?
- Nếu thay Cu bằng Al và Fe thì khơng
- GV chú ý: Nếu thay Cu bằng các kim phản ứng với dd HNO đặc, nguội. Khơng
3
loại Fe, Al thì hiện tượng thế nào?
có hiện tượng gì, gọi là bị thụ động hóa.
- Nếu đun nóng thì phản ứng xảy ra và tạo
ra khí NO2
Fe + 6HNO3 đ,n → Fe(NO3)3 + 3NO2↑ + 3H2O
11



ng tẩ
m xú
t

(2)
HNO3 loãng
Cu

- GV: Vì sao cần đun nóng dd HNO3?
Khí NO có độc khơng? Khử độc NO
như thế nào?

b. Ống nghiệm 2 chứa 0,5 ml dd HNO 3
lỗng và một mảnh Cu nhỏ, đun nhẹ. Nút
các ống bằng bơng tẩm dd NaOH.
Học sinh làm các bước tương tự thí
nghiệm (a). Thêm đun nóng dd.
- HS cần hơ đều quanh đáy ống nghiệm
trước khi để ngun một chỗ.
- Hiện tượng:
+ có khí khơng màu hóa nâu trong khơng
khí
+ dd chuyển sang màu xanh
- Giải thích, viết pthh:
3Cu + 8HNO3 lỗng → 3Cu(NO3)2 + 2NO↑ +
4H2O
2NO + O2 → 2NO2.

Thí nghiệm 2: Tính oxi hóa của KNO3 Thí nghiệm 2: Tính oxi hóa của KNO3
Giáo viên giúp HS ơn lại lí thuyết và - Cách tiến hành
hướng dẫn HS làm thí nghiệm
Một ống nghiệm khơ chịu nhiệt trên giá
sắt, trên chậu cát, cho một ít tinh thể


y thé
p
KNO3 vào rồi dùng đèn cồn đốt mạnh ống
nhỏ
nghiệm , khi có bọt khí, đốt mẩu than bén
lửa đưa vào miệng ống nghiệm
Than nó
ng
- Hiện tượng:
đỏ
+ Muối KNO3 bị đun nóng chảy và sinh
KNO3
ra khí.
+ Cục than nóng đỏ bị đốt cháy.
- Giải thích, viết pthh:
o

- GV lưu ý cách dùng đèn cồn, tránh để
ống nghiệm bị nứt vỡ.
- GV: hỗn hợp KNO3 và bột than là
thành phần chính của thuốc nổ đen mà
con người đã biết sử dụng từ xưa.
Thí nghiệm 3: Phân biệt một số loại
phân bón hóa học

t



2KNO3

2KNO2 + O2
C + O2  CO2
- Tìm hiểu thành phần của thuốc nổ đen.
Hỗn hợp KNO3 + C + S.
Thí nghiệm 3: Phân biệt một số loại
phân bón hóa học
- Học sinh chuẩn bị các mẩu phân bón
mang tới phòng thí nghiệm.
- Cho mẩu chất vào đĩa sứ.
12


Giáo viên giúp HS ơn lại lí thuyết và - Quan sát bề ngồi của các phân bón
hướng dẫn HS làm thí nghiệm
Cách tiến hành thí nghiệm:
a. Thử tính tan của phân bón (NH 4)2SO4,
a)
KCl, Ca(H2PO4)2. Cho vào 3 lọ 4-5 ml
Bằ
ng hạt ngô
nước, cho vào mỗi ống bằng hạt ngơ mỗi
(NH4)2SO4
Ca(H2SO2)2
KCl
loại phân bón, lắc đều, quan sát. Sau đó
(1)
(3)
(2)
san thành 3 ống nhỏ, mỗi ống 1 ml mỗi
4- 5

4- 5
loại để làm các thí nghiệm sau
ml H2O
ml H2O
b) San thành 3 ống nghiệm khác, mỗi b. Cho vào mỗi ống 0,5 ml dd NaOH đun
lên cả 3 ống nghiệm và thử bằng giấy quỳ
ống 1 ml dung dịch
ướt, nếu quỳ tím chuyển sang màu xanh
0,5 ml dd NaOH
là (NH4)2SO4.
(3)
(2)
(1)
Ống 3: có mùi khai, quỳ tím chuyển sang
màu xanh, chứng tỏ có ion NH+4
1 ml dd
1 ml dd
1 ml dd
Ca(H2PO4)2 KCl
(NH4)2SO4
( Sau cù
ng đun nó
ng nhẹ3 ố
ng
vàthửmỗ
i ố
ng bằ
ng quỳtím ướ
t)


c)

i giọt dung dòch
AgNO3
(1)

1 ml
dd Ca(H2PO4)2

(2)

1ml
dd KCl

Hoạt động 4 : Hướng dẫn xử lí chất
thải, khí độc và giáo dục ý thức bảo
vệ mơi trường
- GV nhắc lại về khí NO2 có tính độc,
cần sử dụng bơng tẩm dd xút để khử
- Khí NO hóa nâu trong khơng khí tạo
NO.
- Khí NO, NO2 trong khơng khí với
lượng lớn tạo ra hiện tượng mưa axit.
- Khi có sấm sét sẽ sinh ra « đạm trời »
- Cách sử dụng có hiệu quả các loại
phân bón hóa học.

o

NH4+ + OH-


t



NH3 + H2O

c. Còn lại là KCl và Ca(H2PO4)2. Thử 2
dd của hai loại phân bón này với dd
AgNO3
Ống 1 : Ca(H2PO4)2 + 6AgNO3 →
2Ag3PO4 + Ca(NO3)2 + 4HNO3
Ống 2: KCl + AgNO3 →
Hoạt động 4 : Xử lí chất thải, khí độc
và giáo dục ý thức bảo vệ mơi trường
- N là ngun tố dinh dưỡng quan trọng
cho cây trồng. Là thành phần chinh của
đạm.
- Phân đạm chứa NH4+ hoặc NO3-.
- « Đạm trời » theo nước mưa rơi xuống
được hình thành khi có sấm sét
N2 → NO → NO2 → HNO3 → NO3- Sử dụng phân đạm cần chú ý mơi trường
chất chua (H+) hay kiềm (OH-). Khơng
nên sử dụng đạm vào buổi sáng hoặc trưa
nắng. Vì buổi sáng có sương đọng trên lá,
13


Hoạt động 5 : Tổng hợp đánh giá.
Giao nhiệm vụ về nhà.

- Phân tích các thao tác chuẩn và chưa
chuẩn của học sinh. Nhận xét kết quả
đạt được. Đánh giá sơ bộ từng nhóm.
- Giao nhiệm vụ bài tập về nhà.
Bằng phương pháp hóa học, trình bày
pp nhận biết các chất rắn sau : đạm ure,
muối ăn, amoniclorua, amoni sunfat,
kali nitrat.
- Dặn dò : tiết sau kiểm tra 1 tiết số 2.
Hoạt động 6 : Tổ chức vệ sinh phòng
thí nghiệm.
- Nhắc nhở học sinh làm vệ sinh dụng
cụ, phòng học.
- Kết thúc buổi học. Giáo viên cho học
sinh ra về.

buổi trưa nắng nóng làm phân phân hủy
giảm hàm lượng.
- Sử dụng phân lân nung chảy phù hợp
với đất chua.
Hoạt động 5 : Báo cáo kết quả thí
nghiệm. Nhận nhiệm vụ về nhà.
- Cả nhóm thảo luận thống nhất và ghi
vào báo cáo tường trình.
- Nộp báo cáo cho giáo viên
- Học sinh nhận nhiệm vụ bài tập về nhà.
Bằng phương pháp hóa học, trình bày pp
nhận biết các chất rắn sau : đạm ure, muối
ăn, amoniclorua, amoni sunfat, kali nitrat.


Hoạt động 6 : Vệ sinh phòng thí
nghiệm.
- Sắp xếp lại các dụng cụ, hóa chất theo
đúng quy định như ban đầu
- Dọn dẹp vệ sinh phòng học.
- Học sinh ra khỏi phòng thí nghiệm

Một số hình ảnh thí nghiệm của bài

14


2.3.7. Sử dụng cẩm nang làm thí nghiệm hóa học trong trường THPT
- Nhiều giờ học có thí nghiệm cụ thể, nhưng giáo viên không bố trí làm thí nghiệm
được hoặc phòng thí nghiệm không chuẩn bị được thì tôi sử dụng sản phẩm cẩm nang
làm thí nghiệm hóa học ở trường THPT của tác giả Lê Ngọc Tú. Đây là tài liệu hỗ trợ
thiết thực cho giáo viên và học sinh trong việc học hóa học cũng như thực hành thí
nghiệm.

15


- Bản thân tài liệu này có đầy đủ các vấn đề chuyên môn về thực hành nói chung và
các thí nghiệm trong chương trình phổ thông nói riêng được tác giả xây dựng đầy đủ.
- Việc vận dụng tài liệu này trong quá trình học của học sinh sẽ giúp học sinh không
còn học chay, bổ sung cho việc không được tiếp cận với thực hành thí nghiệm.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác tài liệu hiểu quả, giúp cho tiết học trở nên
hấp dẫn hơn, minh chứng cụ thể hơn cho lí thuyết thầy truyền đạt.
- Học sinh có thể tự học, tra cứu tài liệu khi học ở nhà, và trao đổi với nhau khi học
nhóm.

- Trong giờ học, giáo viên có thể tổ chức kiểm tra kiến thức thực hành thí nghiệm
bằng cách yêu cầu học sinh sử dụng tài liệu này để trả lời các câu hỏi liên quan.
VD1: Thí nghiệm sục khí axetilen vào dd AgNO3/NH3 có hiện tượng gì xảy ra?
VD2: Nêu hiện tượng khi cho khí etilen vào dung dịch thuốc tím KMnO 4, Viết pthh
của phản ứng?

16


Bằng các câu hỏi khơi gợi kiến thức như vậy, học sinh tra cứu, tìm hiểu và khắc ghi
kiến thức sâu sắc, lâu dài. Mang lại hiệu quả cao cho việc học.
2.3.8. Xây dựng bài tập trắc nghiệm thực hành
- Giáo viên xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập vận dụng theo các thí nghiệm thực
hành.
- Mỗi bài tập gắn liền với kiến thức thực hành trong chương trình sách giáo khoa,
cơ bản, chính xác.
- Hệ thống bài tập phong phú, đa dạng, kiểm tra được các kiến thức cơ bản của học
sinh. Từ dụng cụ, hóa chất…tới vai trò, tác dụng của mỗi dụng cụ, mỗi hóa chất sử
dụng. Xác định chất, tính chất của chất, mối quan hệ giữa thí nghiệm và tính chất của
chất.
- Bài tập sẽ củng cố vững chắc kiến thức thực hành thí nghiệm cho học sinh. Phù
hợp với sự đổi mới trong cách ra đề thi THPT QG. Đó là tăng cường thực hành thí
nghiệm.
Ví dụ: Khi nhúng cặp điện cực vào cốc đựng dung dịch H 2SO4 trong bộ dụng cụ
như hình vẽ sau rồi nối các dây dẫn điện với nguồn điện, bóng đèn sáng rõ (1). Sau
khi thêm vào cốc đó một lượng dd Ba(OH) 2, bóng đèn sáng yếu đi (2). Nếu cho dư
dd Ba(OH)2 vào, bóng đèn lại sáng rõ (3).

17



n ñieä
n
Nguoà

(1)

Nguoà
n ñieä
n

(3)

(2)

nñieä
n
Nguoà

Giải thích?
A. Nồng các ion trong dung dịch giảm, sau đó tăng.
B. Nồng độ các ion trong dung dịch tăng sau đó giảm.
C. Nồng các ion trong dung dịch giảm dần
D. Nồng các ion trong dung dịch tăng dần
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.
- Có sự chuyển biến tích cực trong việc tiếp nhận bài học của học sinh. Học sinh
gạt bỏ được tâm lí sợ thực hành thí nghiệm hóa học. Không còn lúng túng, vụng về
khi tiến hành các thao tác thí nghiệm.

- Nhiều học sinh có khả năng tiếp thu nhanh hơn, tốt hơn sau khi học thực hành.
- Các dạng bài tập nêu hiện tượng, nhận biết, phân biệt các chất không còn là bài
tập khó nữa.
- Học sinh ham hiểu biết hơn, tìm hiểu các thí nghiệm vui trên mạng internet, trên
các kênh khoa học. Học sinh tải video thí nghiệm về lớp xem trong giờ sinh hoạt 15
phút đầu giờ.
- Khả năng phân công hợp tác làm việc theo nhóm tiến bộ, trôi chảy.
- Rèn luyện được tính kiên trì, cẩn thận.
- Biết phân biệt hóa chất độc hại và không, vai trò của các chất trong đời sống.
2.4.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà
trường.
- Trong suốt thời gian dài, tôi luôn tích cực tiến hành thí nghiệm thực hành cho học
sinh học, hướng dẫn các em làm thí nghiệm, thực hiện các thao tác thực hành.
- Kết quả mang lại sự yêu thích của học sinh đối với môn học và cũng làm tăng
thêm không khí thi đua trong tổ bộ môn, giữa các giáo viên.
- Đặc biệt, sự nhiệt tình trong công tác dạy học thực hành hóa học đã thay đổi cách
nhìn của nhà trường đối với bôn môn hóa học, nhà trường đã tăng cường thêm cơ sở
vật chất phòng thực hành đảm bảo nhu cầu học của học sinh.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
- Tăng cường giảng dạy thực hành thí nghiệm cho học sinh sẽ tăng thêm sự yêu
thích của học sinh đối với môn học, đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay.
- Học sinh đạt được những kỹ năng thực hành tốt sẽ tự tin vào năng lực bản thân,
năng lực tổ chức, làm việc theo nhóm.
18


- Giáo viên chịu khó tổ chức các hoạt động khám phá khoa học cho học sinh thông
qua các thí nghiệm vui, các thí nghiệm hay và dễ thực hiện sẽ giúp học sinh củng cố
sâu hơn kiến thức, giúp các em yêu thích môn học.

- Dù điều kiện cơ sở vật chất thiếu thốn, khó khăn, giáo viên vẫn có thể linh hoạt tổ
chức thực hành một giờ học cho học sinh đạt kết quả cao.
3.2. Kiến nghị
- Nhà trường tăng cường hơn nữa cơ sở vật chất, đảm bảo giờ học và thực hành bộ
môn hoá học được thực hiện đúng chương trình.
- Tổ chức các nhóm, câu lạc bộ bạn yêu môn học (Toán, lí, hoá...) để học sinh có
sân chơi trí tuệ thể hiện vốn hiểu biết của bản thân.
- Để giải pháp này gần hơn với thực tế giảng dạy, tôi rất mong được sự chỉ bảo,
đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong và ngoài bộ môn để giải pháp được hoàn
chỉnh hơn, sử dụng được rộng rãi đối với các khối lớp và đối với nhiều môn học khác
nhau.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Thanh Hoá, ngày 10 tháng 05 năm
2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Phạm Tuấn Hậu

TÀI LIÊU THAM KHẢO
1. Sách giao khoa Hóa học 10, 11,12 – NXB Giáo Dục.
2. Cẩm nang làm thí nghiệm môn hóa học ở trường THPT – Tác giả: Lê Ngọc Tú
3. Tài liệu tập huấn chuyên đề thực hành thí nghiệm – NXB Giáo Dục
4. Tài liệu sưu tầm trong các đề thi minh hoạ THPTQG

19



DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC
NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH ĐÁNH GIÁ

STT

1

2

Năm Xếp Số, ngày, tháng, năm của
cấp loại quyết định công nhận, cơ
quan ban hành QĐ

Tên đề tài
Sáng kiến
Sử dụng bản đồ tư duy để phát huy
tính tích cực học của học sinh khi
học môn Hoá học
Vận dụng phương pháp dạy học
tích cực nhằm tạo hứng thú học tập
môn hoá học cho học sinh có học
lực trung bình, yếu, kém

20122013
20132014

3

Dạy học bài 33 – axit sunfuric, 2015muối sunfat

2016

4

Vận dụng phương pháp dạy học
2016tích cực trong dạy học môn Hóa
2017
học phổ thông

20

QĐ số 743/QĐ-SGD&ĐT
C

ngày 04/11/2013
QĐ số 753/QĐ-SGD&ĐT

C

ngày 03/11/2014
QĐ số 972/QĐ-SGD&ĐT

C

ngày 24/11/2016
QĐ số 1112/QĐ-SGD&ĐT

C

ngày 18/10/2017




×