Tải bản đầy đủ (.docx) (23 trang)

RÈN LUYỆN kỹ NĂNG GIẢI NHANH các bài tập điện PHÂN DUNG DỊCH MUỐI CHO học SINH lớp 12 ôn THI THPT QUỐC GIA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (185.71 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT CẨM THỦY 2

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG GIẢI NHANH CÁC BÀI TẬP
ĐIỆN PHÂN DUNG DỊCH MUỐI CHO HỌC SINH
LỚP 12 ÔN THI THPT QUỐC GIA

Người thực hiện: Hà Thị Tâm
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hóa học

Mục lục

THANH HOÁ NĂM 2019


Tên mục lục

Trang

1. Mở đầu

1

1.1. Lí do chọn đề tài

1


1.2. Mục đích nghiên cứu

1

1.3. Đối tượng nghiên cứu

2

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm

2

2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm

2

2.1. Cơ sở lí luận

2

2.2. Thực trạng của vấn đề

7

2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện


8

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

18

3. Kết luận và kiến nghị

19

3.1. Kết luận

19

3.2. Kiến nghị

20

Tài liệu tham khảo

21


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong chương trình phổ thông, Hóa học là môn học cơ bản bao gồm cả lí
thuyết và thực nghiệm. Học sinh muốn học tốt môn Hóa học nhất thiết phải làm
được bài tập hóa học. Bài tập hoá học là một phương tiện rất cần thiết giúp học sinh
nắm vững, nhớ lâu các kiến thức cơ bản; mở rộng và đào sâu những nội dung đã
được học. Nhờ đó, học sinh hoàn thiện được kiến thức, đồng thời phát triển trí

thông minh, sáng tạo, rèn luyện được những kĩ năng, kĩ xảo, năng lực nhận thức và
tư duy phát triển. Bài tập hoá học còn giúp giáo viên đánh giá kết quả học tập của
học sinh chính xác hơn. Từ đó phân loại học sinh và có kế hoạch ôn tập, củng cố
kiến thức sát với từng đối tượng học sinh
Bài tập hóa học có nhiều dạng, trong đó bài tập về Điện phân là một dạng
hay và khá quan trọng nên các bài tập về điện phân thường có mặt trong đề thi
trung học phổ thông Quốc gia (THPTQG). Trong phương pháp điện phân thì Điện
phân dung dịch khá phức tạp, với nhiều trường hợp điện phân, sản phẩm thu được
khác nhau nên việc xác định đúng thứ tự điện phân xảy ra trên bề mặt các điện cực
và giải một cách chính xác đối với các em học sinh đặc biệt là các em học sinh
vùng trung du miền núi thì cực kì khó khăn.
Thực tế, với hình thức thi trắc nghiệm như hiện nay thì việc giải nhanh,
chính xác là rất quan trọng; qua nghiên cứu các đề thi THPTQG các năm gần đây,
tôi nhận thấy các bài tập điện phân chủ yếu xoay quanh bài tập Điện phân dung
dịch muối. Việc áp dụng hình thức thi chung cho tất cả học sinh thì nhiều trường
trung học phổ thông đã chuyển sang học toàn bộ chương trình sách giáo khoa cơ
bản, các em chưa được nghiên cứu kĩ về phương pháp điện phân; tài liệu viết về
điện phân dung dịch còn ít nên nguồn tư liệu để giáo viên nghiên cứu còn hạn chế,
do đó nội dung kiến thức và kĩ năng giải các bài tập điện phân cung cấp cho học
sinh chưa được nhiều. Vì vậy, khi gặp các bài toán điện phân đặc biệt là điện phân
dung dịch muối và hỗn hợp muối, các em thường lúng túng trong việc tìm ra
phương pháp giải phù hợp. Trên cơ sở đó, tôi mạnh dạn chọn đề tài “ Rèn luyện kỹ
năng giải nhanh các bài tập điện phân dung dịch muối cho học sinh lớp 12 ôn
thi THPT Quốc gia” làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài để giúp học sinh phân tích, giải nhanh, gọn nhất, tiết kiệm

1



thời gian, từ đó gây hứng thú học tập cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Các dạng bài tập điện phân dung dịch muối và hỗn hợp dung dịch muối;
phương pháp giải các bài tập đó.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Tôi nghiên cứu các tài liệu sách, báo, đề
thi trung học phổ thông Quốc gia có liên quan, tổng hợp và phân loại bài tập theo
một trình tự logic, phù hợp với quá trình nghiên cứu.
Phương pháp quan sát sư phạm: Nghiên cứu thực tiễn dạy và học của giáo
viên và học sinh trường THPT Cẩm Thủy 2 nhằm tìm ra những nhu cầu kiến thức
cần thiết trong lĩnh vực hóa học vô cơ.
Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Tôi tham khảo ý kiến của các thầy, cô
giáo trong bộ môn, những người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này.
Phương pháp toán học: Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý
kết quả thu được.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Sáng kiến kinh nghiệm xoáy vào phương pháp giải bài tập điện phân dung
dịch muối theo xu hướng THPT Quốc gia các năm gần đây để các em hình thành kĩ
năng giải bài tập một cách nhanh nhất.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
* Một số khái niệm về sự điện phân:
1. Sự điện phân: Là quá trình oxi hóa - khử xảy ra ở bề mặt các điện cực khi
cho dòng điện một chiều đi qua hợp chất nóng chảy, hoặc dung dịch chất điện li.
2. Trong thiết bị điện phân :
Anot (A) được nối với cực dương của nguồn điện một chiều, ở đây xảy ra sự
oxi hóa .
Catot (K) được nối với cực âm của nguồn điện một chiều, ở đây xảy ra sự
khử.
* Các trường hợp điện phân:

1. Điện phân dung dịch một muối:
1.1. Điện phân các dung dịch muối của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm với axit
không có oxi: NaCl, KCl, CaCl2...

2


a. Ở catot (cực âm)
Các ion kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và ion nhôm không bị điện phân vì
chúng có tính oxi hóa yếu hơn H2O; H2O bị điện phân theo phương trình:
2H2O + 2e → H2 + 2OH–.
b. Ở anot (cực dương):
Các ion S2-, Cl-, Br-, I- bị điện phân trước H2O theo thứ tự tính khử:
S2->I- > Br- > Cl- > H2O (F- không bị điện phân )
Quá trình OXH tổng quát: S2- → S + 2e; 2X- → X2 + 2e
Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương trình:
2H2O → O2 + 4H+ + 4e
Sản phẩm của quá trình điện phân là sản phẩm thu được trên hai điệc cực. Môi
trường thu được sau điện phân là môi trường bazơ.
Thí dụ: Điện phân dung dịch NaCl có màng ngăn xốp
NaCl → Na+ + ClCatot(-)
Anot (+)
Na+, H2O
Cl-, H2O
2H2O + 2e → 2OH- + H2
2Cl- → Cl2 + 2e
→ Phương trình điện phân : 2NaCl + 2H2O → 2NaOH + H2 + Cl2.
Lưu ý: Nếu quá trình điện phân không có màng ngăn thì dung dịch thu được là
nước Giaven.Vì có phương trình:
NaOH + Cl2 NaCl + NaClO + H2O

1.2. Điện phân các dung dịch muối của kim loại kiềm, kiềm thổ, nhôm với axit
có oxi: Na2SO4 , KNO3, Ca(NO3)2...
a. Ở catot (cực âm)
Các ion kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và ion nhôm không bị điện phân vì
chúng có tính oxi hóa yếu hơn H2O; H2O bị điện phân theo phương trình:
2H2O + 2e → H2 + 2OH–.
b. Ở anot (cực dương):
Các ion: NO3-, SO42-, CO32-, PO43-... không bị điện phân mà H2O bị điện phân.
2H2O → O2 + 4H+ + 4e
Bản chất của quá trình điện phân là H2O bị điện phân
2H2O → 2H2 + O2
Môi trường thu được sau điện phân phụ thuộc vào bản chất của gốc axit:

3


+ Nếu gốc axit là NO3-, SO42-... thì sau điện phân thu được là môi trường trung tính
+ Nếu gốc axit là CO32-, PO43-... thì sau điện phân thu được là môi trường bazơ.
(Do sự thủy phân trong nước)
1.3. Điện phân các dung dịch muối của các kim loại đứng sau Al trong dãy điện hóa và
axit không có oxi: FeCl2, CuCl2...
a. Ở catot (cực âm):
Các cation kim loại bị khử theo phương trình: M n+ + ne → M
Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương
trình:
2H2O + 2e → H2 + 2OH–.
b. Ở anot (cực dương):
Các ion S2-, Cl-, Br-, I- bị điện phân trước H2O theo thứ tự tính khử:
S2->I- > Br- > Cl- > H2O (F- không bị điện phân )
Quá trình OXH tổng quát: S2- → S + 2e; 2X- → X2 + 2e

Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương trình:
2H2O → O2 + 4H+ + 4e
Thí dụ : Viết PTHH xảy ra điện phân dung dịch CuCl2 :
CuCl2 → Cu2+ + 2ClCatot(-)
Anot (+)
2+
Cu , H2O
Cl , H2O
Cu2+ + 2e → Cu
Cl- → Cl2 + 2e
→ Phương trình điện phân:

đpdd

CuCl2 → Cu + Cl2

1.4. Điện phân các dung dịch muối của các kim loại đứng sau Al trong dãy điện hóa và
axit có oxi: FeSO4 , CuSO4, Cu(NO3)2 ...
a. Ở catot (cực âm)
Các cation kim loại bị khử theo phương trình: M n+ + ne → M
Sau khi hết các ion đó, nếu tiếp tục điện phân thì H2O sẽ điện phân theo phương
trình:
2H2O + 2e → H2 + 2OH–.
b. Ở anot (cực dương):
Các ion: NO3-, SO42-, CO32-, PO43-... không bị điện phân mà H2O bị điện phân.
2H2O → O2 + 4H+ + 4e
Môi trường thu được sau điện phân là môi trường axit.

4



Thí dụ: Viết phương trình hóa học xảy ra khi điện phân dung dịch CuSO4 :
Sơ đồ điện phân:
CuSO4 → Cu2+ + SO42Catot(-)
Anot (+)
2+
2Cu , H2O
SO4 , H2O
2+
Cu + 2e → Cu
2H2O → 4H+ + O2+ 4e
→ Phương trình điện phân : 2CuSO4 + 2H2O → 2Cu +2H2SO4 + O2
2. Điện phân hỗn hợp các dung dịch muối
a. Ở catot: Các cation kim loại bị khử theo thứ tự trong dãy thế điện cực chuẩn
(ion có tính oxi hóa mạnh hơn bị khử trước): Mn+ + ne → M
b. Ở anot: (Xảy ra tương tụ mục 1.1b và 1.2b)
Thí dụ: Viết phương trình hóa học xảy ra khi điện phân dung dịch hỗn hợp NaCl
và Cu(NO3)2 :
NaCl
→ Na+ + ClCu(NO3)2 → Cu2+ + 2NO3Catot (-)
Anot (+)
2+
+
Cu , Na , H2O
NO3-, H2O
Cu2+ + 2e → Cu
2Cl- → Cl2 + 2e
2H2O + 2e → H2 + 2OH2H2O → 4H+ + O2 + 4e
Xét trường hợp 1: NaCl và Cu(NO3)2 vừa đủ (nCu(NO3)2= 2nNaCl)
Phương trình điện phân:

đpdd
2NaCl + Cu(NO3)2
Cu + Cl2 + 2NaNO3
Môi trường thu được là môi trường trung tính.
Xét trường hợp 2: NaCl dư (nCu(NO3)2 2nNaCl)
Phương trình điện phân:
đpdd
2NaCl + Cu(NO3)2
Cu + Cl2 + 2NaNO3
đpdd
2NaCl + 2H2O
2NaOH + H2 + Cl2
Môi trường thu được là môi trường bazơ.
Xét trường hợp 3: Cu(NO3)2 dư (nCu(NO3)2 2nNaCl)
Phương trình điện phân:
đpdd
2NaCl + Cu(NO3)2
Cu + Cl2 + 2NaNO3
đpdd
2Cu(NO3)2 + 2H2O
2Cu + O2 + 4HNO3

5


Môi trường thu được là môi trường axit.
Lưu ý:
Các loại điện cực:
* Điện cực trơ: (ví dụ : platin...)
* Điện cực tan: ( ví dụ: bạc, đồng...) Chính anot bị oxi hóa, ăn mòn dần (tan

dần). Các ion khác có mặt trong dung dịch hầu như còn nguyên vẹn, không bị oxi
hóa.
Thí dụ: Điện phân dung dịch CuSO4 với bình điện phân có anot làm bằng kim loại Cu:
CuSO4 → Cu2+ +SO42Catot (-)
Anot (+) Cu
2+
Cu , H2O
Cu, SO42- (không bị điện phân)
Cu2+ + 2e → Cu
Cu → Cu2+ + 2e
Phương trình điện phân:
dpdd
Cu(làm anot)tan  CuSO 4 ���
� CuSO4  Cu �(bám catot)
Ý nghĩa sự điện phân: phương pháp điện phân được ứng dụng rộng rãi trong thực
tế sản xuất và trong phòng thí nghiệm nghiên cứu như dùng để điều chế kim loại tinh
khiết; điều chế một số phi kim và một số hợp chất; tinh chế một số kin loại hoặc trong
lĩnh vực mạ điện...
3. Định lượng trong quá trình điện phân dung dịch muối
* Muốn tính khối lượng các chất giải phóng ở các điện cực ta có thể tính
theo phương trình điện phân.
Thí dụ:

dpdd
2CuSO 4 + 2H 2O ���
� 2Cu + O 2 + 2H 2SO 4

160(g )
64(g) →11,2(lit) →1(mol)
a(g)

x (g) → y (lit) →z(mol)
* Khi biết cường độ dòng điện ( I) và thời gian điện phân (t) ta có thể tính
m
I .t
 nx 
n.F
theo công thức Faraday:
hoặc A
Trong đó: m: khối lượng chất (rắn, lỏng, khí) thoát ra ở điện cực (gam).
A: Khối lượng mol nguyên tử (đối với kim loại) hoặc khối lượng mol phân
tử (đối với chất khí)
n: số electron trao đổi
m

A.Q A.I .t

n.F
n.F

6


I: Cường độ dòng điện ( A)
t: Thời gian điện phân (s)
F: Hằng số Faraday F= 96500C
Số mol e trao đổi ở mỗi điện cực: .
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Qua theo dõi trong thực tế giảng dạy nhiều năm ở trường THPT Cẩm Thủy
2, trên nhiều đối tượng học sinh, kết hợp với việc tham khảo ý kiến của đồng
nghiệp giảng dạy cùng bộ môn. Tôi nhận thấy, hiện nay đa số học sinh đang còn dễ

bị nhầm lẫn và thường bị lúng túng khi phân tích đề hoặc không có hướng giải
quyết được các bài tập về điện phân dung dịch. Trong quá trình làm bài tập của học
sinh, các biểu hiện có thể dễ dàng nhận thấy như:
Thứ nhất, học sinh chưa tự giác, chưa tích cực trong việc đào sâu nghiên cứu
kiến thức, học đang còn mang tính đối phó, việc tìm tài liệu tham khảo của học sinh
còn hạn chế nên chưa hiểu sâu sắc kiến thức đã được học.
Thứ hai, học sinh không tích cực trong các giờ học trên lớp với các biểu hiện
cụ thể như: ít đóng góp ý kiến xây dựng bài, việc tham gia hoạt động học và ghi bài
một cách thụ động, …
Thứ ba, chưa có nhiều tài liệu hướng dẫn học sinh cách phát hiện ra điểm
mấu chốt của bài tập để có hướng giải quyết bài tập phù hợp.
Từ những hiện trạng trên dẫn tới kết quả là: Khi ôn thi THPT Quốc gia, trong
quá trình làm bài tập về điện phân dung dịch, ít học sinh làm đúng kết quả, thậm
chí có học sinh không làm bài.
Nguyên nhân: Thực trạng trên có thể được tạo nên từ nhiều nguyên nhân
khác nhau như:
Từ phía học sinh: Có thể do ý thức tự giác của học sinh chưa cao, do trình độ
của học sinh còn hạn chế, chưa được làm nhiều dạng bài tập nên kĩ năng giải bài
tập còn hạn chế, …
Từ phía giáo viên: Do cách hướng dẫn giải bài tập của giáo viên chưa phù
hợp, đang còn rườm rà, khó hiểu, không logic nên chưa khơi gợi sự hứng thú, tích
cực cho học sinh. Đôi khi cách hướng dẫn giải bài tập của giáo viên quá khó khiến
học sinh lúng túng, không tự tin khi làm các bài tập khác tương tự.
Từ phía xã hội: Do xu thế xã hội hiện nay có nhiều vấn đề khiến học sinh
bận tâm như: việc yêu sớm, sự quan tâm của gia đình, các trang mạng xã hội (đặc

7


biệt là facebook), các tệ nạn xã hội, thị trường việc làm ... Từ xu thế đó khiến học

sinh giảm bớt hứng thú, động lực học tập.
Ngoài ra, việc thi theo hình thức trắc nghiệm đối với môn Hóa học cũng là lí
do của phần đông học sinh ngại giải các bài tập đề dài và khó. Hơn nữa, hệ thống
bài tập trong sách giáo khoa chỉ là định hướng chung cho việc khai thác kiến thức
cơ bản, trong khi đó trình độ của học sinh lại hết sức đa dạng, được phân chia thành
nhiều đối tượng khác nhau, không phải nơi nào, lớp nào cũng như nhau.
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện
Đề tài chú trọng vào phản ứng điện phân dung dịch một muối và hỗn hợp
muối.
2.3.1. Cơ sở lý thuyết
Trong những năm gần đây, trong đề thi trung học phổ thông Quốc gia bao
giờ cũng có câu hỏi về điện phân. Các đề thi từ năm 2015 trở lại đây, mức độ đề
phân hóa ngày càng cao, bài tập điện phân dung dịch thường ở mức độ vận dụng
cao nên rất khó khăn trong cách giải.
Hầu hết các đề bài tập điện phân dung dịch muối đều xoay quanh điện phân
dung dịch muối sunfat, nitrat, clorua hoặc hỗn hợp chúng nên cần tập trung vào các
quá trình điện phân các muối này, thứ tự điện phân xảy ra trên bề mặt các điện cực.
Một số lưu ý khi giải bài tập điện phân dung dịch:
1. H2O bắt đầu điện phân tại các điện cực khi:
Ở catot: bắt đầu xuất hiện bọt khí hoặc khối lượng catot không đổi nghĩa là
các ion kim loại bị điện phân trong dung dịch đã bị điện phân hết.
Khi pH của dung dịch không đổi có nghĩa là các ion âm hoặc dương (hay cả hai
loại) có thể bị điện phân đã bị điện phân hết. Khi đó tiếp tục điện phân sẽ là H2O bị điện
phân.
2. Khi điện phân dung dịch với anot là một kim loại không trơ (không phải Pt
hay điện cực than chì) thì tại anot chỉ xảy ra quá trình oxi hóa điện cực.
3. Có thể có các phản ứng phụ xảy ra giữa từng cặp: chất tạo thành ở điện
cực, chất tan trong dung dịch, chất dùng làm điện cực như: Điện phân dung dịch
NaCl không màng ngăn tạo ra nước Gia–ven và có khí H2 thoát ra ở catot; Phản
ứng giữa axit trong dung dịch với kim loại bám trên catot .


8


4. Khối lượng catot tăng chính là khối lượng kim loại tạo thành sau điện phân bám
vào.

mdd sau dp  mdd truoc dp  m �m �

Độ giảm khối lượng của dung dịch: Δm = (mkết tủa + mkhí)
5. Viết bán phản ứng (thu hoặc nhường electron) xảy ra ở các điện cực theo
đúng thứ tự, không cần viết phương trình điện phân tổng quát và sử dụng CT:
ne 

m I.t

A F .

Viết phương trình điện phân tổng quát (như những phương trình hóa học
thông thường) để tính toán khi cần thiết.
6. Từ công thức Faraday → số mol chất thu được ở điện cực .
Nếu đề bài cho I và t thì trước hết tính số mol electron trao đổi ở từng điện
cực (ne) theo công thức: (*) (với F = 96500 khi t = giây và F = 26,8 khi t = giờ).
Sau đó dựa vào thứ tự điện phân, so sánh tổng số mol electron nhường hoặc nhận
với ne để biết mức độ điện phân xảy ra.
7. Nếu đề bài cho lượng khí thoát ra ở điện cực hoặc sự thay đổi về khối
lượng dung dịch, khối lượng điện cực, pH,…thì dựa vào các bán phản ứng để tính
số mol electron thu hoặc nhường ở mỗi điện cực rồi thay vào công thức (*) để tính
cường độ dòng điện (I) hoặc thời gian điện phân (t).
8. Có thể tính thời gian t’ cần điện phân hết một lượng ion mà đề bài đã cho

rồi so sánh với thời gian t trong đề bài. Nếu t’ < t thì lượng ion đó đã bị điện phân
hết còn nếu t’ > t thì lượng ion đó chưa bị điện phân hết.
9. Khi điện phân các dung dịch trong các bình điện phân mắc nối tiếp thì cường
độ dòng điện và thời gian điện phân ở mỗi bình là như nhau → sự thu hoặc nhường
electron ở các điện cực cùng tên phải như nhau và các chất sinh ra ở các điện
cực cùng tên tỉ lệ mol với nhau.
10. Trong nhiều trường hợp có thể dùng định luật bảo toàn electron (số mol
electron thu được ở catot = số mol electron nhường ở anot) để giải cho nhanh.
Các bước giải bài tập điện phân dung dịch:
Bước 1: Viết phương trình điện li của tất cả các chất điện phân; xác định các
ion ở mỗi điện cực.
Bước 2: Xác định thứ tự điện phân tại mỗi điện cực, viết phương trình các
bán phản ứng (Viết phương trình cho, nhận e của các ion tại các điện cực); Tính số

9


e trao đổi ở mỗi điện cực (Nếu giả thiết cho cường độ dòng điện và thời gian điện
phân) : ne (cho ở anot) = ne (nhận ở catot).
Bước 3: Biểu diễn các đại lượng theo các bán phản ứng hoặc theo phương trình điện phân
chung.
Bước 4: Tính theo yêu cầu của bài toán
+ Trong nhiều trường hợp, có thể dùng định luật bảo toàn electron (số mol
electron thu được ở catot bằng số mol electron nhường ở anot) để giải cho nhanh.
2.3.2. Bài tập minh họa
Câu 1: Điện phân 100ml dung dịch CuSO4 0,1M với các điện cực trơ cho đến
khi vừa bắt đầu sủi bọt bên catot thì ngừng điện phân. Tính pH dung dịch ngay khi
dừng điện phân với hiệu suất là 100%. Thể tích dung dịch được xem như không
đổi. (Lấy lg2 = 0,3).
A. pH = 0,1

B. pH = 0,7
C. pH = 2,0
D. pH = 1,3
( Trích Bộ đề trắc nghiệm luyện thi THPT Quốc gia năm 2019- tập 1)
Hướng dẫn giải
Mấu chốt:: cần xác định khi vừa bắt đầu sủi bọt khí bên catot thì Cu 2+ vừa
hết, ở anot ion SO42- không bị điện phân mà H2O bị điện phân.
Giải
Sơ đồ điện phân dung dịch CuSO4 :
CuSO4
→ Cu2+ + SO42Catot(-)
Anot (+)
2+
Cu , H2O
SO42-, H2O
Cu2+ + 2e → Cu
2H2O → 4H+ + O2 + 4e
0,01→ 0,02
0,02  0,02
→ Số mol e cho ở anot = số mol e nhận ở catot → n H+ = 0,02 mol
→ [H+] = 0,02/0,1 = 0,2 → pH = -lg0,2 = 0,7
→ Chọn đáp án B
Câu 2: Điện phân 100 ml dung dịch gồm CuSO 4 aM và NaCl 2M (điện cực trơ,
màn ngăn xốp, hiệu suất điện phân 100%, bỏ qua sự hòa tan của khí trong nước và
sự bay hơi của nước) với cường độ dòng điện không đổi 1,25A trong thời gian 193
phút. Dung dịch thu được có khối lượng giảm 9,195 gam so với dung dịch ban đầu.
Giá trị của a là
10



A. 0,40.

B. 0,50.
C. 0,45
D. 0,60.
(Trích câu 41 mã đề 202 - Đề thi THPTQG năm 2017)
Hướng dẫn giải
Mấu chốt:: điện phân dung dịch hỗn hợp muối, xác định thứ tự điện phân trên
2 điện cực, khi nào H2O tham gia vào quá trình điện phân.
Giải
Sơ đồ điện phân :
NaCl → Na+ + ClCuSO4 → Cu2+ + SO42Catot(-)
2+

+

Anot (+)
SO42-, Cl-, H2O
2Cl- Cl2 + 2e.
(SO42- không bị điện phân ; nếu hết Cl- thì
H2O bị điện phân.

Cu , Na , H2O
Cu + 2e → Cu
(Na+ không bị điện phân;
nếu hết Cu2+ thì H2O bị điện phân)
Ta có : nNaCl= 0,2 mol nCl- = 0,2 mol
Áp dụng định luật Faraday ta tính được : ne= = 0,15 mol Cl- dư.
nCl2= 0,075 mol
Tại catot : Nếu H2O chưa bị điện phân thì nCu= n= 0,075 mol

mgiảm= mCu + mCl2= 10,125 9,195 Phải có nước điện phân
Đặt x, y lần lượt là số mol của Cu và H2
ne= 2x + 2y = 0,15
mgiảm= 64x + 2y + 0,075.71 = 9,195
x = 0,06 ; y = 0,015
a = = 0,6M
→ Chọn đáp án D.
Câu 3: Điện phân có màng ngăn 500 ml dung dịch chứa hỗn hợp gồm CuCl 2
0,1M và NaCl 0,5M (điện cực trơ, hiệu suất điện phân 100%) với cường độ dòng
điện 5A trong 3860 giây. Dung dịch thu được sau điện phân có khả năng hoà tan m
gam Al. Giá trị lớn nhất của m là:
A. 4,05
B. 2,70
C. 1,35
D. 5,40
(Trích đề thi đại học khối B– 2009)
Hướng dẫn giải
2+

11


Mấu chốt:: điện phân dung dịch hỗn hợp muối, xác định thứ tự điện phân,
dung dịch sau điện phân hòa tan kim loại khác (Al).
Giải
Số mol e trao đổi khi điện phân : mol
n CuCl2 = 0,1.0,5 = 0,05 mol; n NaCl = 0,5.0,5 = 0,25 mol
→ n Cu2+ = 0,05 mol , n Cl- = 0,25 + 0,05.2 = 0,35 mol → Vậy Cl - dư , Cu2+ hết , nên
tại catot sẽ có phản ứng điện phân nước (sao cho đủ số mol e nhận ở catot là 0,2)
Thứ tự phản ứng trên các điện cực:

Tại catot(-):
Tại anot(+):
Cu2+ + 2e → Cu
2Cl- → Cl2 + 2e
0,05→0,1
0,20,2
2H2O + 2e → H2 + 2OH
0,1 (0,2-0,1) → 0,1
Dung dịch sau khi điện phân có 0,1 mol OH- có khả năng phản ứng với Al theo
phương trình :
Al + OH- + H2O → AlO2- + 3/2 H2
0,10,1
mAl max = 0,1.27= 2,7 (g)
→ Chọn Đáp án B
Câu 4: Điện phân dung dịch hỗn hợp NaCl và 0,05 mol CuSO 4 bằng dòng điện
một chiều có cường độ dòng điện 2A ( điện cực trơ, có màng ngăn). Sau thời gian t
(s) thì ngừng điện phân, thu được khí ở hai điện cực có tổng thể tích là 2,352 lít
(đktc) và dung dịch X. Dung dịch X hòa tan được tối đa 2,04 gam Al 2O3. Giả sử
hiệu suất của quá trình điện phân là 100%, các khí sinh ra không tan trong dung
dịch. Giá trị của t là:
A. 9408.
B. 7720.
C. 9650.
D. 8685.
(Trích câu 37 - Mã đề 357 – Đề thi THPT Quốc gia năm 2016)
Hướng dẫn giải
Mấu chốt:: thứ tự phản ứng ở các điện cực tương tự câu 3, dung dịch sau
điện phân (X) hòa tan được Al2O3, lưu ý: t = tCl2+ tH2 + tO2
Giải
Tổng số mol khí ở 2 điện cực bằng 0,105, nAl2O3 = 0,02.

Thứ tự phản ứng ở các điện cực
Ở catot (-) : Cu2+ + 2e Cu (1)

12


2H2O + 2e → H2 + 2OH- (2)
Ở anot (+) : 2Cl- Cl2 + 2e. (3)
2H2O → 4H+ + O2 + 4e (4)
Sau điện phân dung dịch có thể là axit hoặc bazo đều hòa tan được Al2O3 theo các
phản ứng sau:
Al2O3 + 6H+ → 2Al3+ + 3H2O (5)
0,02
0,12
Al2O3 + 2OH- +3H2O→ 2Al(OH)4- (6)
0,02
0,04
Vậy có 2 trường hợp xảy ra
Trường hợp 1: Nếu sau phản ứng trung hòa còn dư H+ hòa tan Al2O3
nSO42-=1/2nH+ = 0,06>nCuSO4 (Vô lý)
Trường hợp 2: Nếu sau phản ứng trung hòa còn dư OH- hòa tan Al2O3
Cu2+ + 2e Cu
2Cl- Cl2 + 2e
0,05 → 0,1
0,07 0,14
2H2O + 2e →
H2 +
2OH2H2O → 4H+ + O2 + 4e
(4a+0,04) (2a+0,02) (4a+0,04)
4a a

4a
nH2,Cl2,O2 = 0,105 nên 2a + 0,02 + 0,07 + a = 0,105 suy ra a = 0,005
ne trao đổi = 0,14 + 4.0,005 = 0,16
ne trao đổi = It/F suy ra t=7720 (s)
Chọn đáp án B
Câu 5: Điện phân (điện cực trơ, màng ngăn xốp) dung dịch gồm CuSO 4 và
NaCl (tỉ lệ mol tương ứng 1 : 3) với cường độ dòng điện 1,34A. Sau thời gian t giờ,
thu được dung dịch Y (chứa hai chất tan) có khối lượng giảm 10,375 gam so với
dung dịch ban đầu. Cho bột Al dư vào Y, thu được 1,68 lít khí H2 (đktc). Biết các
phản ứng xảy ra hoàn toàn, hiệu suất điện phân 100%, bỏ qua sự hòa tan của khí
trong nước và sự bay hơi của nước. Giá trị của t là:
A. 7
B. 6
C. 5
D. 4
(Trích đề minh họa năm 2018- BGD& ĐT)
Hướng dẫn giải
Mấu chốt: sau điện phân khối lượng dung dịch giảm, tính thời gian điện
phân.
Giải

13


Sơ đồ:
Na  : 3a

CuSO 4 : a �pdd,I=1,34A

BT�T

�����
� Dd Y SO 24  : a
���
� a  0, 05

t ?
�NaCl : 3a

OH : 0, 05  n Al

Cu : 0, 05
Catot
� n e  (0,1  2b)

H2 : b


m�

10,375(g) �
dd 
gi�
m 
Cl 2 : 0, 075

Anot

O 2 : 0, 25(2 b  0, 05)



b 0,125

ne

0,35

t

7

→Chọn đáp án A
Câu 6: Điện phân dung dịch muối MSO4 (M là kim loại) với điện cực trơ,
cường độ dòng điện không đổi. Sau thời gian t giây, thu được a mol khí ở anot.
Nếu thời gian điện phân là 2t giây thì tổng số mol khí thu được ở cả hai điện cực là
2,5a mol. Giả sử hiệu suất điện phân là 100%, khí sinh ra không tan trong nước.
Phát biểu nào sau đây là sai?
A. Khi thu được 1,8a mol khí ở anot thì vẫn chưa xuất hiện bọt khí ở catot.
B. Tại thời điểm 2t giây, có bọt khí ở catot.
C. Dung dịch sau điện phân có pH<7
D. Tại thời điểm t giây, ion M2+ chưa bị điện phân hết.
(Trích câu 35 mã đề 357- đề thi THPT Quốc gia năm 2015)
Hướng dẫn giải
Mấu chốt:: điện phân ở 2 khoảng thời gian, lưu ý số mol khí sinh ra tại mỗi
điện cực.
Giải
Thứ tự điện phân trên các điện cực:
 ở anot (+): chỉ tạo ra khí O2 (do SO42- không bị điện phân)
2H2O → O2 + 4H++ 4e
a
4a

- Trong thời gian t(s): a mol khí là O2 →ne trao đổi = 4a mol
- Thời gian 2t(s): ne trao đổi= 8a mol, ở anol thu được 2a mol O2
Theo bài ra: tổng số mol khí thu được là 2,5a mol
→ở catot phải sinh ra 0,5a m ol khí H2

14


 Ở catot (-):
x = ( 8a – 0,5a .2) : 2 = 3,5
Khi thu được 1,8a mol khí ở anot thì: 2H2O → O2 + 4H++ 4e
ne nhường = 4.1,8 = 7,2 mol
Áp dụng định luật bảo e ( Gọi y là số mol H2 thoát ra ở catot nếu có):
7,2= 2.3,5 + 2yy = 0,1 nên ở catot đã xuất hiện khí bay ra
→ Chọn đáp án A.
Câu 7: Điện phân dung dịch X chứa 3a mol Cu(NO 3)2 và a mol KCl (với điện
cực trơ, màng ngăn xốp) đến khi khối lượng catot tăng 12,8 gam thì dừng điện
phân, thu được dung dịch Y. Cho 22,4 gam bột Fe vào Y, sau khi các phản ứng xảy
ra hoàn toàn, thu được khí NO (sản phẩm khử duy nhất của N +5) và 16 gam hỗn
hợp kim loại. Giả thiết hiệu suất điện phân là 100%. Giá trị của a là
A. 0,096.
B. 0,128.
C. 0,112.
D. 0,080.
(Trích câu 33 - Mã đề 001 – Đề thi minh họa THPT Quốc gia năm 2019)
Hướng dẫn giải
Mấu chốt:: Khối lượng catot tăng lên là khối lượng đồng sinh ra.
Y+Fe thu được hỗn hợp kim loại nên Y còn Cu2+ dư.
khí NO thoát ra nên Y chứa H+, Vậy Cl- bị điện phân hết.
Giải

Thứ tự điện phân trên các điện cực :
 Ở catot (-) : Cu2+ + 2e Cu
(K+ không bị điện phân ; Nếu hết Cu2+ thì H2O bị điện phân)
 Ở anot (+) : 2Cl- Cl2 + 2e.
(NO3- không bị điện phân. Nếu hết Cl- thì H2O bị điện phân.
2H2O 4H+ + O2 + 4e
Tại Catot:

nCu  0, 2 � nCu2 du  3a  0, 2

Tại Anot: nCl  0,5a và nO  b
Áp dụng định luật bảo toàn electron: 0,2.2=0,5a.2+4b (1)
2

2

nH   4nO2 � nNO  nH  / 4  b

Định luật bảo toàn electron nFe phản ứng = 3a - 0,2 + 1,5b
� 22, 4  56  3a  1,5b  0, 2   64  3a  0, 2   16  2 

 1 ,  2  � a  0, 08 và

b  0, 08

15


Chọn đáp án D
Câu 8: Điện phân dung dịch chứa 0,2 mol NaCl và x mol Cu(NO 3)2 ( điện cực

trơ, màng ngăn xốp) sau một thời gian thu được dung dịch X và khối lượng dung
dịch giảm 21,5 gam. Cho thanh sắt vào X đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn
thấy khối lượng thanh sắt giảm 2,6 gam và thoát ra khí NO duy nhất. Giá trị của x
là:
A. 0,3
B. 0,4
C. 0,2
D. 0,5
( Trích câu 37 đề số 5 Bộ đề trắc nghiệm ôn thi THPT Quốc gia năm 2019NXBGD-tập 1)
Hướng dẫn giải
Mấu chốt:: khi cho thanh sắt vào X đến khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn
thấy khối lượng thanh sắt giảm 2,6 gam và thoát ra khí NO nên trong X phải có
HNO3 do Cu(NO3)2 điện phân trong nước.
Lưu ý: Trong phản ứng của Fe với HNO3, vì Fe dư nên sản phẩm là Fe(NO3)2
chứ không phải là Fe(NO3)3.
Giải:
Thứ tự điện phân trên các điện cực:
 Tại catot (-): Cu2+ + 2e Cu (1)
a
2a
a
 Tại anot (+): 2Cl- Cl2 + 2e. (2)
0,2
0,1 0,2
(NO3 không bị điện phân. Nếu hết Cl- thì H2O bị điện phân.
2H2O 4H+ + O2
+ 4e (3)
(2a-0,2) (0,5a-0,05) (2a-0,2)
Ta có mdung dịch giảm = 21,5
Nên 21,5 = 64a + 0,1.71 + 32.(0,5a -0,05) suy ra a = 0,2 nên nH+=0,2

3Fe + 8H+ + 2NO3- → 3Fe2+ + 2NO + 4H2O (vì Fe dư)
0,075 0,2
Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu
b
b
Ta có khối lượng thanh sắt giảm nên: 64b - 56b - 0,075.56 = -2,6 suy ra b= 0,2
Vậy x = 0,2 + 0,2 = 0,4

16


Chọn đáp án B
2.3.3. Bài tập tự luyện
Câu 1: Điện phân (với điện cực trơ) 200 ml dung dịch CuSO 4 nồng độ x mol/l,
sau một thời gian thu được dung dịch Y vẫn còn màu xanh, có khối lượng giảm 8g
so với dung dịch ban đầu. Cho 16,8g bột Fe vào Y, sau khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn, thu được 12,4g kim loại. Giá trị x là
A. 2,25
B. 1,5
C. 1,25
D. 3,25
(Trích đề thi đại học khối B-2010).
Đáp án: C
Câu 2: Điện phân dung dịch CuCl2 với điện trơ, sau một thời gian thu dược
0,32gam Cu ở catot và một lượng khí X ở anot. Hấp thụ hoàn toàn lượng khí X trên
vào 200 ml dung dịch NaOH (ở nhiệt độ thường). Sau phản ứng nồng độ NaOH
còn lại là 0,05M (giả thiết thể tích dung dịch không thay đổi). Nồng độ ban đầu của
dung dịch NaOH là?(Cu=64)
A. 0,15M
B. 0,2M

C. 0,1M
D. 0,05M
( Trích câu 27 đề thi đại học khối A năm 2007)
Đáp án: C
Câu 3: Điện phân với điện cực trơ, cường độ dòng điện không đổi) dung dịch
muối nitrat của một kim loại M ( có hóa trị không đổi). Sau thời gian t(s) khối
lượng dung dịch giamr6,96 gam và tại catot chỉ thu được a gam kim loại M. Sau
thời gian 2t (s), khối lượng dung dịch giảm 11, 78 gam và tại catot thoát ra 0,224 lít
khí (đktc). Giá trị của a là:
A. 8,64
B. 6,40
C. 6,48
D. 5,60
( Trích câu 21 đề số 4 Bộ đề trắc nghiệm ôn thi THPT Quốc gia năm 2019NXBGD-tập 1)
Đáp án:C
Câu 4: Điện phân dung dịch X chứa a mol CuSO4 và 0,2 mol KCl ( điện cực
trơ, màng ngăn xốp, cường độ dòng điện không đổi) trong thời gian t(s) thu được
8,464 lít khí ở anot (đktc). Nếu thời gian điện phân là 2t(s) thì tổng thể tích khí thu
được ở cả hai điện cực là 5,824 lít (đktc). Biết hiệu suât điện phân là 100%, các khí
sinh ra không tan trong dung dịch. Giá trị của a là:
A. 0,26
B. 0,24
C. 0,18
D. 0,15
( Trích đề thi đại học khối A năm 2014)
Đáp án: D
17


Câu 5: Có 200 ml dung dịch hỗn hợp Cu(NO3)2 và AgNO3, để điện phân hết

ion kim loại trong dung dịch cần dùng cường độ dòng điện 0,402A trong 4 giờ. Sau
khi điện phân xong thấy có 3,44 gam kim loại bám ở catot. Nồng độ mol của
Cu(NO3)2 và AgNO3 trong hỗn hợp đầu lần lượt là:
A. 0,2 M và 0,1 M
B. 0,1 M và 0,2 M
C. 0,2 M và 0,2 M
D. 0,1 M và 0,1 M
Đáp án: D
Câu 6: Điện phân dung dịch chứa 7,45 gam KCl và 28,2 gam Cu(NO3)2 với
điện cực trơ ( có màng ngăn xốp) đến khi khối lượng dung dịch giảm 10,75 gam thì
dừng lại. Dung dịch sau điện phân có chứa các ion:
A. K+, Cl-, NO3C. K+, Cu2+ , NO3B. K+, H+, Cu2+, NO3- D. K+, OH-, NO3( Trích câu 25 đề số 14 Bộ đề trắc nghiệm ôn thi THPT Quốc gia năm 2019NXBGD-tập 2)
Đáp án: B
Câu 7: Điện phân dung dịch chứa a mol CuSO4 và b mol NaCl (với điện cực trơ
có màng ngăn xốp). Để dung dịch sau điện phân làm dung dịch phenolphtalein
chuyển sang màu hồng thì điều kiện của a và b là(biết ion SO 42- không bị điện phân
trong dung dịch)?
A. b>2a
B. b=2a
C. b<2a
D. 2b=a
(Trích câu 32 đề thi Đại học khối B năm 2007)
Đáp án: A
Câu 8: Điện phân dung dịch X gồm CuSO4 và KCl (tỉ lệ mol tương ứng là 1: 5)
với điện cực trơ, màng ngăn xốp, cường độ dòng điện không đổi I = 2A. Sau 1930
giây, thu được dung dịch Y và hỗn hợp khí gồm H 2 và Cl2 (có tỉ khối so với H 2 là
24). Mặt khác, nếu điện phân X trong thời gian t giây thì khối lượng dung dịch
giảm 2,715 gam. Giả thiết hiệu suất điện phân là 100%, các khí sinh ra không tan
trong nước và nước không bay hơi trong quá trình điện phân. Giá trị của t là
A. 3860.

B. 5790.
C. 4825.
D. 2895.
(Trích câu77 - Mã đề 204 – Đề thi minh họa THPT Quốc gia năm 2018)
Đáp án A
Câu 9: Dung dịch X chứa m gam chất tan gồm Cu(NO3)2 ( mCu ( NO )  5 gam) và
NaCl. Điện phân dung dịch X với điện cực trơ, màng ngăn xốp với cường độ dòng
điện không đổi. Sau thời gian t giây thì thu được dung dịch Y chứa (m-18,79) gam
3 2

18


chất tan và có khí thoát ra ở catot. Nếu thời gian điện phân là 2t giây thì thu được
dung dịch Z chứa m1 gam chất tan và hỗn hợp khí T chứa 3 khí và có tỉ khối hơi so
với hiđro là 16. Cho Z vào dung dịch chứa 0,1 mol FeCl 2 và 0,2 mol HCl thì thu
được dung dịch chứa (m1 + 16,46) gam chất tan và có khí thoát ra. Tổng giá trị (m
+ m1) là:
A.74,56.
B. 73,42.
C.76,24.
D. 72,76.
Đáp án D
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Khi áp dụng đề tài này thì qua các bài khảo sát chất lượng ôn thi THPT Quốc
gia về chuyên đề điện phân dung dịch (theo hình thức trắc nghiệm 100%) của hai
lớp 12A (lớp thực nghiệm) và 12B (lớp đối chứng), bản thân tôi nhận được kết quả
rất khả quan trong hoạt động giáo dục thể hiện qua các mặt sau:
1. Kết quả bài kiểm tra 15 phút:
Trung bình

Giỏi
Khá
Yếu
Kém
Sĩ Điểm 9, 10
Điểm 5, 6
Điểm 7, 8
Điểm 3, 4 Điểm 0, 1, 2
Lớp
S
số
Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
L
12A 39 12 30,78 17 43,59 9 23,08 1 2,55
0
0,00
12B 40 1
2,50
15 37,50 18 45,00 6 15,00 0
0,00
2. Kết quả bài kiểm tra 45 phút:
Trung bình
Giỏi
Khá
Yếu
Kém
Sĩ Điểm 9, 10
Điểm 5, 6
Điểm 7, 8

Điểm 3, 4 Điểm 0, 1, 2
Lớp
S
số
Tỉ lệ % SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
SL Tỉ lệ % SL Tỉ lệ %
L
12A 39 15 38,46 17 43,59 6 15,39 1
2,56
0
0,00
12B 40 2
5,00
14 35,00 18 45,00 6 15,00 0
0,00
Qua bảng kết quả trên cho thấy đề tài đã góp phần nâng cao rất đáng kể chất
lượng ôn thi THPT Quốc gia của học sinh lớp 12 tại trường THPT Cẩm Thủy 2. Đề
tài đã giúp các em tích cực và tự tin hơn trong việc tìm kiếm hướng giải cho các bài
tập. Từ chỗ lúng túng khi gặp các bài tập, nay các em đã biết vận dụng kĩ năng
được bồi dưỡng để giải thành thạo nhiều bài tập phức tạp.
Qua đề tài này, kiến thức, kĩ năng của học sinh được củng cố sâu sắc, vững
chắc hơn, kết quả ôn thi THPT Quốc gia của học sinh lớp 12 được nâng cao.
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận
19


Từ kinh nghiệm thực tiễn của bản thân trong quá trình dạy học, sự giúp đỡ
đồng nghiệp, thông qua việc nghiên cứu các tài liệu có liên quan đề tài đã hoàn
thành và đạt được những kết quả chính sau đây:

+ Đề tài đã nêu lên thực trạng của việc dạy và học chủ đề “Điện phân dung
dịch muối” hiện nay.
+ Đề tài đã đưa ra điểm mấu chốt của bài để học sinh phát hiện vấn đề và rèn
luyện kĩ năng giải bài tập điện phân dung dịch muối khó mà đòi hỏi phải giải quyết
trong thời gian ngắn.
+ Đề tài đã nêu được các ví dụ điển hình chứng minh cho phương pháp.
+ Đề tài đã đưa ra một số bài tập áp dụng trên cơ sở các dạng bài tập quen
thuộc và hệ thống các bài tập luyện tập được trích từ các đề thi THPT Quốc Gia, đề
thi minh họa, đề thi đại học một số năm, đề ôn trong Bộ đề trắc nghiệm ôn thi
THPT Quốc gia- NXBGD để học sinh được rèn luyện kỹ năng giải trắc nghiệm
Hóa học.
3.2. Kiến nghị
Trên đây là những kinh nghiệm mà bản thân tôi rút ra được trong quá trình
giảng dạy của mình. Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm, nên
cần vận dụng sáng tạo một phương pháp hay kết hợp đồng thời các phương pháp
giải một cách hợp lý. Vì vậy tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến bổ sung của quý
thầy, cô và đề tài này được xem xét, mở rộng hơn nữa để áp dụng cho mọi đối
tượng học sinh, giúp học sinh yêu thích và say mê học Hóa học hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp trong tổ chuyên môn, trong nhà
trường và các em học sinh đã giúp đỡ tôi hoàn thành sáng kiến kinh nghiệm này.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 5 tháng 04 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Hà Thị Tâm
Tài liệu tham khảo
1. Sách giáo khoa Hóa học lớp 12

2. Sách bài tập Hóa học lớp 12.

20


3. Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập hoá học (tác giả
Nguyễn Quang Vinh).
4. Phương pháp mới giải nhanh các bài toán Hoá học THPT (tác giả TS. Phùng
Ngọc Trác).
5. Phương pháp và kĩ thuật giải nhanh bài tập trắc nghiệm Hoá học (tác giả Lê
Phạm Thành).
6. Phương pháp giải nhanh các bài toán Hoá học THPT (tác giả Cao Thiên An).
7. Phương pháp giải nhanh các bài tập trắc nghiệm (tác giả Nguyễn Thị Khoa
Phượng).
8. 16 phương pháp và kĩ thuật giải nhanh (Phạm Ngọc Bằng chủ biên).
9. Bộ đề trắc nghiệm ôn thi THPT Quốc gia –NXBGD- năm 2019.
10. Đề thi THPT Quốc gia của Bộ giáo dục năm 2015, 2016, 2017, 2018 và đề
thi minh họa của Bộ giáo dục năm 2015, 2017, 2018, 2019.

21



×