Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Kết hợp phương pháp đồ thị và phương pháp ion thu gọn để giải bài toán về dung dịch kiềm tác dụng với muối nhôm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.82 KB, 16 trang )

MỤC LỤC
NỘI DUNG
1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề
2.2 Thực trạng của vấn đề
2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
2.4. Hiệu quả của sáng kiến

Trang
1
1
1
2
2
2
2
3
4
12

3. Kết luận và kiến nghị
3.1 Kết luận
3.2 Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

13


13
13
15


1 . Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Phương pháp giải nhanh bài toán hóa học có vai trò đặc biệt quan trọng đối
với học sinh THPT - đặc biệt là trong các bài thi trắc nghiệm khách quan của kì thi
THPT quốc gia như hiện nay với thời gian rất ngắn học sinh phải giải quyết rất
nhiều dạng bài tập khác nhau
Một bài tập hoá học có thể giải theo nhiều phương pháp khác nhau và đều đi
đến một kết quả, nhưng với từng bài toán, dạng toán giải theo phương pháp nào là
dễ nhất, ngắn gọn nhất, nhanh nhất và chính xác nhất là vấn đề không dễ đối với
giao viên cũng như học sinh.
Chẳng hạn khi gặp bài toán sau: Rót từ từ dung dịch Ba(OH)2 0,2M vào 150
ml dung dịch AlCl3 0,04M thấy lượng kết tủa phụ thuộc vào số ml dung dịch
Ba(OH)2 theo đồ thị dưới đây. Giá trị của a và b tương ứng là: [8]
A. 45 ml và 60 ml.
B. 45 ml và 90 ml.
C. 90 ml và 120 ml. D. 60 ml và
90 ml.
sè mol Al(OH)3

0,06
V (ml) Ba(OH)2

0

a


b

Việc giải bài toán này bằng các phương pháp thông thường như viết phương
trình hoá học thì có thể thực hiện được nhưng sẽ gặp những vướng mắc nhất định
dẫn tới bài toán trỏ nên phức tạp, mất thời gian. Để khắc phục được những nhược
điểm đó ta nên nghỉ đến “phương pháp đồ thị kết hợp với phương trình ion thu
gọn”.
Để thấy rõ nhưng ưu điểm nhược điểm của tường phương pháp ta giải bài
toán trên theo hai cách và so sánh.
1.2 . Mục đích nghiên cứu
+ Trước hết phải làm cho học sinh hiểu tầm quan trọng của của phần này
trong các đề thi đại học và cao đẳng hàng năm.
+ Chuẩn bị cho các em những kiến thức cơ bản và vững vàng, hiểu được bản
chất của vấn đề về các phản ứng xảy ra trong dung dịch chất điện li và các vấn đề
liên quan.
+ Trình bày đầy đủ các kiến thức lý luận về “phương pháp đồ thị kết hợp
với phương trình ion thu gọn” và các kiến thức liên quan trong chương trình hóa
học phổ thông.

2


+ Giới thiệu cho học sinh các phương pháp giải nhanh các bài toán về
"phương pháp đồ thị kết hợp với phương trình ion thu gọn để giải bài toán về
muối nhôm tác dụng với dung dịch kiềm".
+ Giành thời gian cho học sinh rèn luyện kỹ năng sau khi được học lý thuyết
và được học các phương pháp giải bài toán "về muối nhôm tác dụng với dung
dịch kiềm".
1.3. Đối tượng nghiên cứu

+ Kiến thức phần nhôm và hợp chất của nhôm giành cho học sinh lớp 12
THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
+ Dựa trên cơ sở lý luận khoa học và khả năng thực hành của học sinh.
+ Phương pháp khảo sát thực tế thu thập thông tin, thực hành trên nhiều lớp
và nhiều giáo viên hóa trong cùng trường.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề [1]
Phản ứng giữa muối của hiđroxit luỡng tính Al3+với với hỗn hợp dung
dịch kiềm ( NaOH, KOH, Ca(OH)2, Ba(OH)2).
a) Dạng 1: [2] Biết nX Al3+, và nNaOH => Xác định lượng kết tủa Al(OH)3
Ví dụ Cho từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch Al2(SO4)3
Pthh : Al2(SO4)3 → 2Al3+ + 3SO42+
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3
(1)
Al(OH)3 + OH →AlO2 + H2O
(2)
T
T≤3
3T ≥4

Số phản ứng xảy ra
(1)
(1) và (2)
(2)

Sản phẩm tạo ra
Al(OH)3 và Al3+ có thể dư
Al(OH)3 và AlO2AlO2- và NaOH có thể dư


I. Thiết lập dáng của đồ thị:
Cho từ từ dung dịch chứa NaOH vào dung dịch chứa a mol AlCl3 ta có:
+ Pư xảy ra:
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3↓
Al(OH)3 + OH- → Al(OH)4-[AlO2- + + 2H2O]
+ Đồ thị biểu diễn hai pư trên như sau:

3


sè mol Al(OH)3

M
A(a)
sè mol OH-

O (0)

+ Ta luôn có:

B(3a)

C(4a)

BO 3
BC 1
=

= và BM = a

BM 1
BM 1

II. Phương pháp giải:
 Dáng của đồ thị: Tam giác không cân
 Tọa độ các điểm quan trọng
+ Điểm xuất phát: (0,0)
+ Điểm cực đại(kết tủa cực đại): (a, 3a)[a là số mol của Al3+] ⇒ kết tủa cực đại là a
mol.
+ Điểm cực tiểu: (0, 4a)
 Tỉ lệ trong đồ thị: (1:3) và (1:1).
b) Dạng 2: [2] Biết nX ( X là Al3+, Zn2+, Cr3+ ) và n X (OH ) => Xác định lượng OHphản ứng
Nguyên tắc : so sánh n Al với n Al (OH )
+ Nếu n Al = n Al (OH ) => chỉ xảy ra (1)
Pthh :
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3
(1)
+ Nếu n Al ≠ n Al (OH ) => xảy ra 2 trường hợp
TH1 : n Al dư hoặc vừa đủ phản ứng tạo tủa ở ( 1)
Pthh :
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3
(1)
3

3+

3+

3+


3

3

3

3+

TH2 : n Al thiếu chưa đủ đẻ hoà tan hết kết tủa
Pthh :
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3
Al(OH)3 + OH- → AlO2- + H2O
3+

∑n

OH −

(1)
(2)

= nOH −ë (1) + nOH −ë ( 2 )

2.2. Thực trạng của vấn đề
Trong quá trình giảng dạy ở trường THPT tôi nhận thấy chương trình chuẩn
và nâng cao Hóa học lớp 12 hiện hành chỉ giới thiệu phương trình ion thu gọn đơn
giản và hầu như không đề cập đến mối liên hệ giữa phương trình ion thu gọn và
phương pháp đồ thị của dạng bài toán này trong khi đó yêu cầu của bài tập, của
các đề thi (kì thi THPT quốc gia, thi học sinh giỏi các cấp) về đồ thị lại rất lạ và
4



khó mà ngày càng thường xuyên hơn, phức tạp hơn. Khi gặp các bài tập phức tạp
là học sinh lúng túng không tìm ra hướng giải quyết. Để giúp các em hiểu rõ hơn và
tìm ra được hướng giải nhanh các bài tập về Dung dịch kiềm tác dung với muối
nhôm tôi cố gắng tìm tòi tài liệu tham khảo, trao đổi kinh nghiệm cùng bạn bè
đồng nghiệp để tìm ra những giải pháp tốt nhất giúp các em học sinh hoàn thành tốt
nhiệm vụ học tập của mình. Trong khuôn khổ bài viết này tôi chỉ xin nêu một số thí
dụ cụ thể mà tôi đã sử dụng trong quá trình giảng dạy để giúp học sinh làm tốt các
bài tập Dung dịch kiềm tác dụng với muối nhôm.
2.3. Các biện pháp tiến hành đề giải quyết vấn đề
Bài 1: [2] Cho 200ml dung dịch NaOH 1,9M tác dụng với 500 ml dung dịch AlCl 3
0,2M ta thu được một kết tủa trắng keo, đun nóng kết tủa tắng keo đến khối lượng
không đổi được m (g) chất rắn. Tìm m ?
Bài giải
Ta có : n Al = 0,1mol và n NaOH = 1,9.0,2 = 0,38mol
3+

Đặt T=

n

OH −

n Al 3=

=

0,38
= 3,8

0,1

=>

3< T < 4 => Xảy ra (1) và 92)

Al3+ + 3OH- → Al(OH)3
0,1
0,3
0,1
Al(OH)3 + OH →AlO2- + H2O
0,08
0,08

Ptpu :

(1)
(2)

Số mol chất rắn còn lại là : n Al (OH ) = 0,1 − 0,08 = 0,02mol
t
2Al(OH)3 →
Al2O3 + 3H2O
0,02
0,01
Vậy m = 0,01.102=1,02 gam
3

0


Bài 2: [2] Cho 3,42 g Al2(SO4)3 tác dụng với 25 ml dung dịch NaOH tạo ra 0,78
gam kết tủa. Tính nồng độ NaOH đã dùng.
Bài giải
Ta có : n Al = 0,02mol và n Al (OH ) = 0,01mol
n Al = 0,02mol khác n Al ( OH ) = 0,01mol => có hai trường hợp
Do
3+

2

3+

2

Trường hợp 1 : Al3+ dư
Ptpu :
Al3+ +

3OH0,03

→ Al(OH)3
0,01

CM NaOH = 0,03/0,025 = 1,2M
Trường hợp 2 : Al , OH hết
3+

-

5



Ptpu :

3OH- → Al(OH)3
0,02
0,06
Al(OH)3 + OH-

Al3+ +

(2)
0,02-0,01

(1)
0,02
→AlO2- +

H2O

0,01

CM NaOH = 0,07/0,025 = 2,8M
I. Thiết lập dáng của đồ thị:
Cho từ từ dung dịch chứa NaOH vào dung dịch chứa a mol AlCl3 ta có:
+ Pư xảy ra:
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3↓
Al(OH)3 + OH- → Al(OH)4-[AlO2- + + 2H2O]
+ Đồ thị biểu diễn hai pư trên như sau:
sè mol Al(OH)3


0,3
0,2
0

sè mol OHa=?

0,9

b = ? 1,2

1. Mức độ nhận biết
VD1[8]: Cho từ từ dung dịch NaOH đến dư vào dung dịch Al(NO 3)3. Kết quả thí
nghiệm được biểu diễn ở đồ thị dưới đây. Giá trị của a, b tương ứng là
A. 0,3 và 0,6.
B. 0,6 và 0,9.
C. 0,9 và 1,2. D. 0,5 và 0,9.
sè mol Al(OH)3

0,3
sè mol OH-

0

a

b

Giải:
+ Từ đồ thị và tỉ lệ trong đồ thị ta có:

 a = 3.0,3 = 0,9 mol.
 b = a + 0,3 = 1,2 mol

6


+ Vậy đáp án là C
VD2[8]: Cho từ từ 2,2 lít dung dịch NaOH 0,5M vào 300 ml dung dịch AlCl 3 1,0M
pư thu được x gam kết tủa. Tính x?
Giải
+ Vì Al3+ = 0,3 mol ⇒ kết tủa max = 0,3 mol.
+ Số mol NaOH = 1,1 mol.
+ Ta có đồ thị:
sè mol Al(OH)3

0,3

a=?

sè mol OH-

0

0,9

1,1

1,2

+ Từ đồ thị ⇒ a = 1,2 – 1,2 = 0,1 mol ⇒ kết tủa = 7,8 gam.

2. Mức độ hiểu.
VD3[8]: Cho 200 ml dung dịch AlCl 3 1,5M pư với V lít dung dịch NaOH 0,5M thu
được 15,6 gam kết tủa. Tính V?
Giải
+ Số mol Al3+ = 0,3 mol ⇒ kết tủa max = 0,3 mol
sè mol Al(OH)3

0,3
0,2
0

sè mol OHa=?

0,9

b = ? 1,2

+ Từ đồ thị ⇒ a = 0,2. 3 = 0,6 mol và 1,2 – b = 0,2 ⇒ b = 1,0 mol ⇒ V = 1,2 và 2,0
lít.
VD4: Cho 800 ml dung dịch KOH x mol/l pư với 500 ml dung dịch Al2(SO4)3 0,4M
đến pư hoàn toàn thu được 11,7 gam kết tủa. Tính x?
Giải
+ Số mol Al3+ = 0,4 mol ⇒ kết tủa max = 0,4 mol

7


sè mol Al(OH)3

0,4

0,15

sè mol OH-

0

a=?

1,2

b = ? 1,6

+ Từ đồ thị ⇒ a = 0,15. 3 = 0,45 mol và 1, 6 – b = 0,15 ⇒ b = 1,45 mol
⇒ x = 0,5625 và 1,8125 lít.
3. Mức độ vận dụng
Chú ý: Khi thêm OH- vào dung dịch chứa x mol H+ và a mol Al3+ thì OH- pư với H+
trước ⇒ các phản ứng xảy ra theo thứ tự sau:
H+ + OH- → H2O
Al3+ + 3OH- → Al(OH)3↓
Al(OH)3 + OH- → Al(OH)4+ Từ các phản ứng trên ta có dáng đồ thị của bài toán như sau:
sè mol Al(OH)3

a
sè mol OH-

0

3a+x

x


4a+x

VD5[8] Khi nhỏ từ từ đến dư dung dịch NaOH vào dung dịch hh gồm a mol HCl
và b mol AlCl3, kết quả thí nghiệm được biểu diễn trên đồ thị sau:
sè mol Al(OH)3

0,4

sè mol OH-

0

0,8

2,0

2,8

Tỉ lệ a : b là
A. 4 : 3.
B. 2 : 1.
C. 1 : 1.
D. 2 : 3.
Giải
+ Từ đồ thị ⇒ a = 0,8 mol
+ Mặt khác ta có: nOH- = a + 4b = 2,8 + 0,4 ⇒ b = 0,6 mol ⇒ a : b = 4 : 3.
8



VD6[3]: Cho từ từ V ml dung dịch NaOH 1M vào 200 ml dung dịch gồm HCl
0,5M và Al2(SO4)3 0,25M. Đồ thị biểu diễn khối lượng kết tủa theo V như hình
dưới. Giá trị của a, b tương ứng là:
A. 0,1 và 400. B. 0,05 và 400. C. 0,2 và 400. D. 0,1 và 300.
sè mol Al(OH)3

a
V ml NaOH

0

b

Giải
+ Ta có số mol H+ = 0,1 mol; Al3+ = 0,1 mol
+ Vì kết tủa cực đại bằng số mol Al3+ = 0,1 mol ⇒ a = 0,1 mol.
+ Từ đồ thì ta cũng có: số mol OH - ứng với b là = nH+ + 3nAl3+ = 0,1 + 3.0,1 = 0,4
mol
⇒ b = 0,4 : 1 = 0,4 lít = 400 ml.
Bài tập tự giải [8]
Câu 1: Dung dịch X chứa HCl 0,2M và AlCl 3 0,1M. Cho từ từ 500 ml dung dịch Y
chứa KOH 0,4M và NaOH 0,7M vào 1 lít dung dịch X thu được m gam kết tủa.
Tính m ?
A. 3,90 gam.
B. 1,56 gam.
C. 8,10 gam.
D. 2,34 gam.
Câu 2: Hoà tan hoàn toàn a gam Al2O3 trong 400 ml dung dịch HNO3 1M thu được
dung dịch X. Thêm 300 ml dung dịch NaOH 1M vào dung dịch X thì thu được 3,9
gam kết tủa. Vậy giá trị của a tương ứng là

A. 8,5 gam
B. 10,2 gam
C. 5,1 gam
D. 4,25 gam
Câu 3: Hoà tan hết m gam Al2(SO4)3 vào nước được dung dịch A. Cho 300 ml dung
dịch NaOH 1M vào A, thu được x gam kết tủa. Mặc khác, nếu cho 400 ml dung
dịch NaOH 1M vào A, cũng thu được x gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 21,375
B. 42,75
C. 17,1
D. 22,8
Câu 4: Cho 150 ml dung dịch KOH 1,2M tác dụng với 100 ml dung dịch AlCl 3
nồng độ x mol/l, thu được dung dịch Y và 4,68 gam kết tủa. Loại bỏ kết tủa, thêm
tiếp 175 ml dung dịch KOH 1,2M vào Y, thu được 2,34 gam kết tủa. Giá trị của x là
A. 1,2.
B. 0,8.
C. 0,9.
D. 1,0.
Câu 5: Cho 200 ml dung dịch Al2(SO4)3 tác dụng với dung dịch NaOH 1M nhận
thấy số mol kết tủa phụ thuộc vào thể tích dung dịch NaOH theo đồ thị sau. Nồng
độ của dung dịch Al2(SO4)3 trong thí nghiệm trên là:
A. 0,125M.
B. 0,25M.
C. 0,375M.
D. 0,50M.
9


sè mol Al(OH)3


V (ml) NaOH

0

180

340

Câu 6: Rót từ từ dung dịch Ba(OH) 2 0,2M vào 150 ml dung dịch AlCl 3 0,04M thấy
lượng kết tủa phụ thuộc vào số ml dung dịch Ba(OH) 2 theo đồ thị dưới đây. Giá trị
của a và b tương ứng là:
A. 45 ml và 60 ml.
B. 45 ml và 90 ml.
C. 90 ml và 120 ml. D. 60 ml và
90 ml.
sè mol Al(OH)3

0,06
V (ml) Ba(OH)2

a

0

b

Câu 7: Cho a mol Al tan hoàn toàn vào dung dịch chứa b mol HCl thu được dung
dịch Y chứa 2 chất tan có cùng nồng độ mol. Thêm từ từ dung dịch NaOH vào
dung dịch Y ta có đồ thị sau
sè mol Al(OH)3


0,1875b

0

sè mol NaOH
0,68

Cho a mol Al pư với dung dịch hh chứa 0,15b mol FeCl 3 và 0,2b mol CuCl2. Sau
khi pư kết thúc thu được x gam chất rắn. Giá trị của x là
A. 11,776.
B. 12,896.
C. 10,874.
D. 9,864.

10


số mol Al(OH)3

V (ml) NaOH

0

180

340

Cõu 8: Cho 100 ml dung dch AlCl3 1M p vi dung dch NaOH 0,5M nhn thy
s mol kt ta ph thuc vo th tớch dung dch NaOH theo th sau. Giỏ tr ca b

l
A. 360 ml.
B. 340 ml.
C. 350 ml.
D.
320 ml.
số mol Al(OH)3

V (ml) NaOH

0

b

680

Cõu 9: Cho 400 ml dung dch E gm AlCl 3 (x) mol/l v Al2(SO4)3 (y) mol/l tỏc
dng vi 612 ml dung dch NaOH 1M. Sau khi phn ng kt thỳc thu c 8,424
gam kt ta. Mt khỏc, khi cho 400 ml dung dch E tỏc dng vi dung dch BaCl 2
d thỡ thu c 33,552 gam kt ta. T l x : y l
A. 7 : 4.
B. 7 : 3.
C. 5 : 4.
D. 5 : 4.
Câu 10: Cho m gam hh Na, Al, tác dụng với nớc d thì thu đợc 6,72
lit khí (đktc). Nếu cho m gam hh trên tác dụng với 50 ml dd NaOH
2M + H2SO4 0,5M . Giá trị của m là:
A. 6,5
B. 17,7
C. 4,425

D. 8,85.
Câu 11: Cho 200 ml dd Al2(SO4)3 tác dụng với dd NaOH 1M, nhận
thấy khi dùng 180 ml hay 340 ml dd NaOH đều thu đợc lợng kết
tủa nh nhau.Nồng độ dd Al2(SO4)3 trong thí nghiệm trên là:
A. 0,125M.
B. 0,25M.
C. 0,375M.
D.
0,5M.
Câu 12: Rót 200 ml dd NaOH a mol/l vào cốc đựng 200 ml dd
AlCl3 2M . Kết tủa thu đợc đem nung trong không khí đến khối lợng không đổi đợc 5,1 gam chất rắn. Giá trị của a là:

11


A. 1,5.
B. 3.
C.1,5 hoặc 7,5.
D.
1,5
hoặc 3.
Câu13: X là dd chứa 0,1M AlCl3, Y là dd chứa 0,32mol NaOH.
Thực hiện hai thí nghiệm:
TN1: Cho từ từ Y vào X, sau khi cho hết Y vào X đợc a gam kết
tủa.
TN2: Cho từ từ X vào Y,sau khi cho hết X vào Y đợc b gam kết
tủa.
Nhận định nào sau đây đúng?
A. a= b = 3,12
B. a = b =6,24

C. a =
3,12; b = 6,24
D. a = 6,24; b = 3,12
Câu 14: X là dd AlCl3, Y là dd NaOH 2M . cho 150ml dd Y vào cốc
chứa 100ml dd X, khuấy đều tới pứ hoàn toàn thấy trong cốc có
7,8g kết tủa. Thêm tiếp vào cốc 100ml dd Y, khuấy đều đến khi
kết thúc pứ thấy trong cốc có 10,92g kết tủa. Nồng độ mol của
dd X là:
A. 3,2M
B. 2,0M
C. 1,6M
D. 1,0M
Câu 15: X là dd AlCl3, Y là dd NaOH 1M. Cho 240ml dd Y vào cốc
chứa 100ml dd X, khuấy đều tới pứ hoàn toàn thấy trong cốc có
6,24g kết tủa. thêm tiếp vào cốc 100ml dd Y, khuấy đều đến
khi kết thúc pứ thấy trong cốc có 4,68g kết tủa. Nồng độ mol của
dd X là:
A. 1,0M
B. 1,2M
C. 1,5M
D. 1,6M
Câu 16: Chai m gam hh Na2O và Al2O3 thành 2 phần bằng nhau:
- Phần 1: Hoà tan trong nớc d thu đợc 1,02g chất rắn không tan.
- Phần 2: Hoà tan vừa hết 140ml dd HCl 1M.
Giá trị của m là:
A. 2,26
B. 2,66
C. 5,32
D.
7,0

Câu 17: Cho 200ml dung dch Al2(SO4)3 tỏc dng vi dung dch KOH 0,4M
c mt kt ta keo. Lc kt ta nung n khúi lng khụng i c 2,04 gam.
Tớnh th tớch dung dch KOH ó dựng.
Câu 18: Thờm m gam K vo 300 ml dung dch cha Ba(OH) 2 0,1M v NaOH
0,1Mthu c dung dch X. Cho t t dung dch X vo 200 ml dung dch Al 2(SO4)2
0,1M thu c kt ta Y. thu c lng kt ta ln nht thỡ m bng bao nhiờu.
Cõu 19: Thờm m gam kali vo 300 ml dung dch cha Ba(OH) 2 0,1M v NaOH
0,1M thu c dung dch X. Cho t t dung dch X vo 200 ml dung dch
Al2(SO4)3 0,1M thu c kt ta Y. thu c lng kt ta Y ln nht thỡ giỏ tr
ca m l

12


A. 1,59.
B. 1,17.
C. 1,71.
D. 1,95.
Câu 20: Hoà tan 0,54 gam Al bằng 0,5 lít dung dịch H2SO4 0,1M thu được dung
dịch A. Thêm V lít dung dịch NaOH 0,1M vào dung dịch A cho đến khi kết tủa tan
một phần, lọc kết tủa nung ở
nhiệt độ cao đến khối lượng không đổi thu được 0,51 gam chất rắn. Giá trị V là:
A. 0,8 lít.
B. 1,1 lít.
C. 1,2 lít.
D. 1,5 lít.
Câu 21: Thêm 240 ml dung dịch NaOH 1M vào một cốc thuỷ tinh đựng 100 ml
dung dịch AlCl3 nồng độ x mol/lít, khuấy đều đến phản ứng hoàn toàn thấy trong
cốc có 0,08 mol chất kết tủa. Thêm tiếp 100 ml dung dịch NaOH 1M vào cốc,
khuấy đều đến phản ứng hoàn toàn thấy trong cốc có 0,06 mol chất kết tủa. Tính x.

A. 0,75M.
B. 1M.
C. 0,5M.
D. 0,8M.
Câu 22: Thêm 150 ml dung dịch NaOH 2M vào một cốc đựng 100 ml dung dịch
AlCl3 nồng độ x mol/l, sau khi phản ứng hoàn toàn thấy trong cốc có 0,1 mol chất
kết tủa. Thêm tiếp 100 ml dung dịch NaOH 2M vào cốc, sau khi phản ứng hoàn
toàn thấy trong cốc có 0,14 mol chất kết tủa.
Tính x.
A. 1,6M.
B. 1,0M.
C. 0,8M.
D. 2,0M.
Câu 23: Cho 9,12 gam hỗn hợp rắn gồm Al(OH)3 và MgSO4 vào dung
dịch chứa a mol H2SO4 loãng (dùng dư) thu được dung dịch X. Cho
dung dịch Ba(OH)2 dư vào X, phản ứng được biểu diễn theo đồ thị sau:
Số mol kết
tủa
0,2
5

0,0
0

Số mol Ba(OH)2

0,2
2

Giá trị của a là:

A. 0,20.

B. 0,15.

C. 0,18.

D. 0,14.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến
Trong quá trình giảng dạy tôi đã phân dạng để dạy và bồi dưỡng cho học sinh
lớp 12, đặc biệt là việc dạy và bồi dưỡng cho học sinh lớp 12A2, 12A3 năm học
2017 - 2018 và 12B2, 12B3 năm học 2018 - 2019.
13


Những năm học trước việc phân dạng bài tập này để dạy và ôn luyện cho học
sinh chưa được kĩ. Rút kinh nghiệm cho những năm qua tôi vẫn thường xuyên suy
nghĩ, trao đổi cùng đồng nghiệp trong tổ, đặc biệt là những buổi sinh hoạt chuyên
môn tổ thường đưa ra những vấn đề còn băn khoăn để mọi người cùng bàn và đi
đến thống nhất chung. Dạy học sinh có nhiều em chăm học, học giỏi đó cũng là
động lực giúp tôi phải cố gắng nhiều, đọc sách nhiều và suy nghĩ để tìm ra những
phương pháp tốt nhất để cùng các em đồng hành trên con đường tìm hiểu kiến thức.
Sau khi dạy xong phần dung dịch kiềm tác dung với muối nhôm tôi đã
kiểm tra đánh giá học sinh, kết quả của các lớp như sau:
Kết quả trước và sau khi áp dụng như sau:
Thực trạng trước khi sử dụng
Lớp
Tỉ lệ ( trên trung bình )

Kết quả sau khi sử dụng

Lớp
Tỉ lệ (trên trung bình)

12B2 51 %
12B2
85,5%
12B3 49 %
12B3
75 %
12A2 52 %
12A2
83 %
12A3 48%
12A3
72 %
- Khi áp dụng các biện pháp đã nêu trên vào quá trình giảng dạy tôi thấy học
sinh học hứng thú hơn, nhớ lâu hơn, nhận thức đúng về các dạng bài tập.
- Học sinh không thấy e ngại với những câu hỏi, bài tập đồ thị và bài toán
xảy ra trong dung dịch chất điện ly.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
+ Bằng cách phân loại, phân dạng bài để dạy và bồi dưỡng cho học sinh kết
quả học tập của các em được nâng lên rõ rệt.
+ Qua đó chúng ta thấy rằng việc đào sâu các kiến thức trong sách giáo khoa,
việc nghiên cứu các tài liệu, chương trình học và chương trình thi có kết quả rất khả
quan đối với học sinh, gây được lòng tin với các em từ đó làm tốt hơn được công
tác giáo dục cho học sinh.
3.2. Kiến nghị và đề xuất
* Đối với giáo viên: Qua thực tế giảng dạy nhiều năm khi áp dụng các
phương pháp trên, tôi thấy rằng để có thể giúp học sinh chủ động hơn trong quá

trình lĩnh hội kiến thức và giải nhanh các bài tập dung dịch thì vai trò chủ yếu thuộc
về giáo viên giảng dạy. Muốn làm được điều đó giáo viên cần: Nghiên cứu, tìm tòi
các tài liệu liên quan đến bài tập về chất lưỡng tính, hệ thống các nội dung cơ bản
và phân loại các dạng bài tập, đặc biệt tìm ra được phương pháp giải nhanh, phù
hợp nhất để truyền thụ cho học sinh một cách có hiệu quả.
* Đối với học sinh:

14


- Cần nắm được bản chất của các quá trình xảy ra khi trộn lẫn các dung dịch
vì có sự tham gia của nhiều loại ion nên bài toán rất phức tạp.
- Có kỹ năng nhận dạng bài tập, biết cách vận dụng linh hoạt các phương
pháp giải, công thức tính phù hợp.
* Đối với nhà trường: Nhà trường cần tổ chức các buổi hội giảng nhiều hơn
nữa để thúc đẩy sự đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao hiệu quả nghiên cứu
cho giáo viên; có tủ sách lưu lại các chuyên đề bồi dưỡng học tập của giáo viên
hàng năm để làm cơ sở nghiên cứu phát triển thành đề tài.
* Về phía Sở GD & ĐT nên tổ chức các chuyên đề về chuyên môn nhiều
hơn nữa để hỗ trợ GV trong việc tìm tòi bài dạy được tốt hơn.
Đề nghị các cấp lãnh đạo tạo điều kiện giúp đỡ học sinh và giáo viên có
nhiều tài liệu, sách tham khảo trong nhà trường; các chuyên đề SKKN hàng năm
đưa lên các trang web của sở GD- ĐT để giáo viên tham khảo.
Trong khuôn khổ bài viết này tôi chỉ trình bày một phần nhỏ bài toán về
muối nhôm tác dụng với dung dịch kiềm Bài viết không tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong được sự góp ý chân thành của các đồng nghiệp .
Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ


Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết SKKN

Hoàng Thị Tâm

15


Tài liệu tham khảo
1. Cơ sở lí thuyết hóa vô cơ của tác giả Hoàng Nhâm và tuyển tập các bài giảng vô
cơ của tác giả TS Cao Cự Giác
2. Bộ đề thi Hóa học của tác giả TS Cao Cự Giác
3. Bộ đề thi Hóa học của tác giả PGS.TS Nguyễn Xuân Trường
4. Đề thi minh họa của Bộ GD&ĐT 2019
5. Đề thi THPTQG năm 2017
6. Đề thi THPTQG năm 2017
7. Đề thi khảo sát THPTQG của trường THPT Chuyên Vinh
8. Nguồn internet.

16



×