Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

ử dụng bài tập để củng cố, rèn luyện kỹ năng, mở rộng và hình thành quy luật phản ứng của ion NO3 với kim loại phụ thuộc vào môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (127.27 KB, 13 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI:
SỬ DỤNG BÀI TẬP ĐỂ CỦNG CỐ, RÈN LUYỆN KỸ NĂNG, MỞ
RỘNG VÀ HÌNH THÀNH QUY LUẬT PHẢN ỨNG CỦA ION NO3VỚI KIM LOẠI PHỤ THUỘC VÀO MÔI TRƯỜNG

(Chương 2: Nitơ-Photpho SGK Hóa học 11, Chương trình cơ bản)

Người thực hiện:
Lê Thị Hồng
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực:
Hóa học

THANH HOÁ NĂM 2018


MỤC LỤC
Mục
1
1.1
1.2
1.3
1.4
2
2.1


2.2
2.3
2.4
3

Nội dung
Bìa chính
Mở đầu
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Nội dung
Cơ sở lí luận
Thực trạng trước khi áp dụng SKKN
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vân đề
Hiệu quả của SKKN
Kết luận, kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Trang
2
2
2
2
2
3
3
5
5

10
11


1. MỞ ĐẦU.
1.1. Lí do chọn đề tài.
Ở bất cứ công đoạn nào của quá trình dạy học đều có thể sử dụng bài tập.
Khi dạy học bài mới có thể dùng bài tập để vào bài, để tạo tình huống có vấn đề,
để chuyển tiếp từ phần này sang phần kia, để củng cố bài, để hướng dẫn học
sinh học bài ở nhà.
Khi ôn tập, củng cố, luyện tập và kiểm tra, đánh giá thì nhất thiết phải
dùng bài tập. Sử dụng bài tập để luyện tập là một biện pháp hết sức quan trọng
để nâng cao chất lượng dạy học. Bài tập hóa học có những ý nghĩa, tác dụng to
lớn về nhiều mặt. Nó làm chính xác hóa các khái niệm hóa học. Củng cố, đào
sâu và mở rộng kiến thức một cách sinh động, phong phú, hấp dẫn. Chỉ khi vận
dụng được các kiến thức vào việc giải bài tập, học sinh mới nắm được kiến thức
một cách sâu sắc. khi ôn tập, học sinh sẽ buồn chán nếu chỉ yêu cầu các em nhắc
lại kiến thức. Thực tế cho thấy học sinh chỉ thích giải bài tập trong giờ ôn tập.
Đối với kiến thức về phản ứng của ion NO3- nếu chỉ dừng lại ở mức độ lý
thuyết mà không luyện tập, củng cố thêm bài tập cho các em thì sẽ khó để các
em có thể làm các bài tập sau này. Đặc biệt là việc hình thành quy luật phản ứng
của ion NO3- với kim loại phụ thuộc vào môi trường sẽ giúp các em dễ hình
dung để áp dụng vào làm bài tập. Chính vì những lý do cần thiết đó nên tôi đã
chọn đề tài "Sử dụng bài tập để củng cố, rèn luyện kỹ năng, mở rộng và hình
thành quy luật phản ứng của ion NO 3- với kim loại phụ thuộc vào môi trường
(chương 2: Nitơ - Photpho SGK Hóa học 11, chương trình cơ bản)".
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm giúp học sinh hình thành được quy luật
của phản ứng, hiểu rõ bản chất và phương pháp làm dạng bài tập này, từ đó các
em có thể vận dụng thành thạo vào làm các bài tập. Chỉ khi học sinh vận dụng

được kiến thức vào việc giải bài tập, học sinh mới nắm được kiến thức. Thông
qua qua đó thì giáo viên cũng nắm bắt được xem học sinh tiếp thu kiến thức đến
đâu để có những phương pháp thay đổi cho phù hợp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Trong đề tài này tôi nghiên cứu về phản ứng của ion NO 3- với kim loại
trong các môi trường khác nhau. Ở đây tôi chủ yếu đưa ra các bài tập về kim
loại Al, Fe, Cu phản ứng với ion NO3- trong môi trường axit.
1.4. Phương Pháp nghiên cứu.
Để thực nghiệm sư phạm tôi đã tổ chức giảng dạy, soạn giáo án lên lớp
các bài học theo đúng phân phối chương trình. Đặc biệt tôi đã sử dụng nó trong
các tiết luyện tập và ôn tập vào buổi chiều.
Sau khi nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết tôi cho học sinh vận dụng lý
thuyết vào làm các bài tập củng cố.


Trong quá trình kiểm tra đánh giá tôi luôn khen ngợi, động viên, cho điểm
học sinh khi làm bài tốt để các em có tinh thần tích cực học tập hơn.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN.
2.1.1. Sử dụng bài tập để củng cố, mở rộng và hình thành quy luật
phản ứng của ion NO3- với kim loại.
Đối với mỗi dạng bài tập việc hình thành quy luật cho HS là rất cần thiết.
Từ quy luật HS dễ dàng áp dụng vào việc giải bài tập.
- Đặt vấn đề:
Ta đã biết, HNO3 có tính oxi hóa mạnh do nguyên tử nito có độ âm điện
lớn và có số oxi hóa cao nhất (+5). Vậy muối nitrat hay cụ thể là ion NO 3- có
tính oxi hóa mạnh không?
- Nêu tình huống có vấn đề:
Cu + HCl
không tác dụng (do Cu đứng sau H)

Cu + NaNO3
không tác dụng (do Cu đứng sau Na).
→ GV đưa ra kết luận: Trong môi trường trung tính, NO 3- không có khả năng
oxi hóa.
Nhưng: Cu + NaNO3 + HCl
Có tác dụng?
- Gv hướng dẫn HS tự lực giải quyết vấn đề:
+ Viết phương trình hóa học dạng phân tử và ion thu gọn khi cho Cu tác dụng
với dd HNO3 loãng (HS đã học):
3Cu + 8HNO3
3Cu(NO3)2 + 2NO + 4H2O (1)
+
3Cu + 2H + 8NO3
3Cu2+ + 2NO + 4H2O (2)
+ Viết các ion của trường hợp: Cu + NaNO3 + HCl
Cu + NaNO3 + HCl
Cu + Na+ + NO3- + H+ + Cl→ Như vậy có đủ các ion như ở (2) nghĩa là có phương trình ion thu gọn như ở
(2). Vậy phải xảy ra phản ứng:
3Cu + 2NaNO3 + 8HCl
3CuCl2 + 2NaCl + 2NO + 4H2O
- GV đưa ra kết luận: Trong môi trường axit, NO 3- có khả năng oxi hóa như
HNO3.
Khả năng phản ứng của NO3- được biểu thị bằng sơ đồ sau:
Môi trường trung tính

NO3-

Môi trường axit
Môi trường kiềm mạnh, dư


Không có khả năng oxi hóa
Có khả năng oxi hóa như HNO3
Bị Al và Zn khử đến NH3

VD: Xác định 2 dd muối A và B biết:
A + B → Không tác dụng
Cu + A → Không tác dụng
Cu + B → Không tác dụng


Cu + A + B → Có tác dụng
Sau khi các em được cung cấp lý thuyết ở trên, HS có thể suy ra trong 2
muối phải có một muối nitrat và một muối axit có khả năng phân ly ra H + , đó
phải là muối axit của axit mạnh như H 2SO4. Chọn: A: NaNO3. B: NaHSO4. Đến
đây HS cũng dễ dàng viết đươc phương trình phản ứng vì đã biết phương trình
ion thu gọn của phản ứng này.
3Cu + 2NaNO3 + 8NaHSO4 → 3CuSO4 + 5Na2SO4 + 2NO + 4H2O
2.1.1. Sử dụng bài tập để củng cố, rèn luyện kỹ năng giải bài tập về
phản ứng của ion NO3- với kim loại.
Muốn hình thành kỹ năng, không thể giải một bài tập mà phải giải một số
bài tập cùng dạng. Nếu như các bài tập này hoàn toàn giống nhau (chỉ khác số
liệu) thì sẽ gây nhàm chán, nhất là đối với học sinh khá giỏi. Do vậy cần phải bổ
sung những chi tiết mới, vừa có tác dụng mở rộng, đào sâu kiến thức vừa gây
hứng thú cho học sinh.
Giáo viên đưa ra phương pháp chung để giải dạng bài tập này:
Phương pháp chung để giải loại toán này là phải viết phương trình dạng ion có
sự tham gia của ion NO3-. Sau đó so sánh số mol của kim loại M với tổng số mol
H+ và tổng số mol NO3- để xem chất hay ion nào đã phản ứng hết, rồi mới tính
toán tiếp theo số mol của chất phản ứng hết.
VD: So sánh thể tích khí NO (duy nhất) thoát ra trong 2 thí nghiệm dưới

đây (đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất):
- TN 1: Cho 3,84g Cu tác dụng hết với 80ml dd HNO3 1M.
- TN 2: Cho 3,84g Cu tác dụng hết với 80ml dd hỗn hợp chứa HNO 3 1M và HCl
1M.
Giải:
3,84
nH  0, 08mol nNO   0,08mol
=0,06mol
- TN 1: n =
3
Cu 64
Viết phương trình dạng ion:


3Cu  2 NO3  8H  � 3Cu 2  2 NO  4 H 2O

Ban đầu:
0,06 0,08
0,08
Phản ứng:
0,03 0,02
0,08 (hết)
Còn dư:
0,03 0,06
0
- TN 2:
3,84
nH  0,16mol
n =
=0,06mol

Cu 64
Viết phương trình dạng ion:


0,02

n

NO 
3

 0,08mol

3Cu  2 NO3  8H  � 3Cu 2  2 NO  4 H 2O

Ban đầu:
Phản ứng:

0,06 0,08
0,06 0,04

0,16
0,16 (hết)

0,04


Còn dư:
0 0,06
0

Ta thấy: số mol NO ở TN2 gấp đôi ở TN1 nên thể tích NO ở TN2 cũng gấp đôi
ở TN1.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN.
Trước khi áp dụng SKKN, việc truyền tải kiến thức cũng như định hướng
cho học sinh cách làm các dạng bài tập này là khó. Vì học sinh chưa hình thành
được quy luật phản ứng và chưa có phương pháp để giải các dạng bài tập này
nên khi gặp sẽ lúng túng và cảm thấy khó khăn.
Kết quả khảo sát đối với lớp 11A1 khi chưa tiến hành áp dụng đề tài vào
giảng dạy: (tôi cho HS làm các bài tập 1, 2, 3 ở phần dưới khi chưa cung cấp cơ
sở lý thuyết)
Bài

Số HS làm đúng

Tỉ lệ

1

3/29

10,34%

2

2/29

6,9%

3


1/29

3,45%

Kết quả khảo sát cho thấy hầu như các em chưa biết cách làm các dạng bài
tập này. Hầu như các em chỉ đơn thuần viết phương trình phân tử để làm mà
chưa biết ảnh hưởng củamôi trường H+ đến phản ứng.
2.3. Các giải pháp được sử dụng để giải quyết.
Sau khi cung cấp lý thuyết, phương pháp giải tôi đưa ra các bài tập để HS
vận dụng làm. Sau mỗi bài tập rút ra những điểm cần chú ý cho HS.
Bài 1: So sánh thể tích khí NO (duy nhất) thoát ra trong 2 thí nghiệm dưới
đây (đo ở cùng điều kiện nhiệt độ và áp suất):
- TN 1: Cho 6,4g Cu tác dụng hết với 120ml dd HNO3 1M (loãng).
- TN 2: Cho 6,4g Cu tác dụng hết với 120ml dd hỗn hợp chứa HNO 3 1M và
H2SO4 0,5M (loãng). Cô cạn dd ở TN 2 sẽ thu được bao nhiêu mol muối khan?
Giải:
Việc so sánh thể tích khí NO giống như ở VD học sinh đã được làm vì thế
những HS trung bình sẽ được làm lại để hình thành kỹ năng, còn HS khá sẽ có
tình huống mới.
- TN 1:
6, 4
nH  0,12mol nNO   0,12mol
n 
 0,1mol
3
64
Cu




Viết phương trình dạng ion: Từ pt ta thấy:
các chất theo H+ :

n
n
n


→ H+ hết, tính
3
8
2
Cu

H

NO3_


3Cu  2 NO3  8 H  � 3Cu 2  2 NO  4 H 2O

Ban đầu:
Phản ứng:
Còn dư:
- TN 2:

0,1
0,045
0,055


0,12
0,03
0,09

0,12
0,12 (hết)
0

6, 4
 0,1mol
64

0,03

 0,12mol
NO 
3
n
n
n


Viết phương trình dạng ion: Từ pt ta thấy:
→ H+ hết, tính
3
8
2

nCu 


n

nH   0, 24mol
Cu

H

NO3_

các chất theo H+ :
3Cu  2 NO3  8 H  � 3Cu 2  2 NO  4 H 2O

Ban đầu:
Phản ứng:
Còn dư:
Ta thấy:

0,1 0,12 0,24
0,09 0,06 0,24 (hết) 0,09 0,06
0,01 0,06
0

n
n

NO ( 2 )

NO (1)




0,06
 2 . Vậy thể tích khí NO ở TN2 gấp đôi TN1.
0,03

Khi cô cạn dd thu được: 0,09 mol Cu2+, 0,06 mol NO3-. Vậy có 0,03 mol
Cu(NO3)2 và 0,06 mol CuSO4
Bài 2: Cho 1,92 gam đồng vào 100 ml dung dịch chứa đồng thời KNO 3
0,16M và H2SO4 0,4M thấy sinh ra một chất khí có tỉ khối hơi so với H 2 là 15 và
ddA.
a) Viết phương trình ion thu gọn của phản ứng và tính thể tích khí sinh ra ở đktc.
b) Tính thể tích dung dịch NaOH 0,5M tối thiểu cần dùng để kết tủa toàn bộ ion
Cu2+ trong dung dịch A.
Giải:
n 
Cu

n

H 2 SO4

1,92
n  0,1.0,16  0,016mol
 0,03mol
64
 0,1.0, 4  0,04mol � n  0,08mol
KNO3

H


Khí là sản phẩm khử NO3- có phân tử khối là 30 thì chỉ là NO
3Cu  2 NO3  8 H  � 3Cu 2  2 NO  4 H 2O

Ban đầu:
0,03 0,016
0,08
Phản ứng: 0,024 0,016(hết)0,064 0,024 0,016
Còn dư:
0,006
0
0,016
VNO = 0,016.22,4 = 0,3584 lít
Do có H+ dư nên khi cho dd NaOH vào có các phản ứng:
H+ +
OH- → H2O
0,016
0,016
Cu2+
+ 2OH- → Cu(OH)2↓


0,024


V

NaOH

0,048
0,016  0,048

 0,128lit
0,5

Thực tế cho thấy HS thường quên phản ứng trung hòa H + dư nên kết quả
sai. Ở bài này chất tác dụng hết cho thay đổi nên HS cần phát hiện chất tác dụng
hết để tính chất khác theo.
Bài 3: Cho m gam bột Cu vào dd chứa 13,6g AgNO 3, khuấy kỹ. Khi phản
ứng xong thì thêm tiếp vào dd đó một lượng H 2SO4 loãng rồi đun nóng đến phản
ứng hoàn toàn thu được 9,28g bột kim loại, dd A và khí NO. Lượng NaOH cần
thiết để tác dụng với các chất trong A là 13g. Xác định m và tính số mol H 2SO4
đã cho vào dd.
Giải:
n



AgNO3

13,6
 0,08mol
170
Cu  2 AgNO � Cu ( NO )  2 Ag � (1)
3

0,04

m

Ag (1)


0,08(hết)

 108.0,08  8,64 g

3

2

0,04

0,08

Khi phản ứng xong thêm H2SO4 vào, có môi trường axit nên Cu dư sau (1)
khử NO3- đến NO, phản ứng xong thu được 9,28g kim loại trong đó có 8,64g
Ag, nên Cu còn dư = 9,28 - 8,64 = 0,64g → NO3- phản ứng hết, H+ có thể hết
hoặc dư.
3Cu  2 NO3  8 H  � 3Cu 2  2 NO  4 H 2O (2)
0,12 0,08 0,32
0,12
NaOH tác dụng với các chất trong A (A gồm Cu 2+ : 0,04 + 0,12 = 0,16mol,
có thể có H+ dư):
H+ dư +
OH- → H2O (3)
Cu2+
+ 2OH- → Cu(OH)2↓ (4)
0,16
0,32
n

NaOH




13
 0,325mol  0,32 → có H+ dư n
40

H  ( du )

 0,325  0,32  0,005mol

Vậy: m = 64(0,04 + 0,12) + 0,64 = 10,88g
n  0,32  0,005  0,325mol � n
H

H 2 SO4

 0,1625mol

Bài 4: Cho hỗn hợp gồm 1,12 gam Fe và 1,92gam Cu vào 400ml dd chứa
hỗn hợp gồm NaNO3 0,2M và H2SO4 0,5M. Sau khi các phản ứng xảy ra hoàn
toàn thu được dd X và khí NO (sản phẩm khử duy nhất). Cho V ml NaOH 1M
vào dd X thì lượng kết tủa thu được là lớn nhất. Tính giá trị tối thiểu của V.
Giải:
nFe = 0,02 mol ; nCu = 0,03 mol
0

3

Fe � Fe  3e



0

2

Cu � Cu  2e

→ Σne cho = 0,02.3 + 0,03.2 = 0,12 mol
nH+ = 0,4 mol ; n  0,08mol
NO3



NO3  3e  4 H  � NO  2 H 2O

Ban đầu: 0,08
Ta thấy:

0,12 0,4

0, 08
0,12
0, 4


1
3
4


→ Kim loại phản ứng hết, H+ dư.

Dung dịch X gồm: H+ dư: 0,4 - 0,16 = 0,24mol. NO3- = 0,08 - 0,04 =
0,04mol. Fe3+ = 0,02mol. Cu2+ = 0,03mol
Cho NaOH vào X (để thu được lượng kết tủa lớn nhất thì NaOH phải vừa
đủ):
H+ dư +
OH- → H2O
0,24
0,24
2+
Cu
+ 2OH- → Cu(OH)2↓
0,03
0,06
3+
Fe
+ 3OH- → Fe(OH)3 ↓
0,02
0,06
∑nOH = 0,24 + 0,06 + 0,06 = 0,36mol.
→ V = 0,36 lít.
Bài 5: Cho 50,82 gam hỗn hợp X gồm NaNO 3, Fe3O4, Fe(NO3)2 và Mg tan
hoàn toàn trong dd chứa 1,8mol KHSO 4 loãng. Sau khi các phản ứng xảy ra
hoàn toàn thu được dd Y chỉ chứa 275,42g muối sunfat trung hòa và 6,272 lit
(đktc) Z gồm 2 khí trong đó có một khí hóa nâu trong không khí. Biết tỉ khối của
Z so với H2 là 11. Tìm % Mg trong hỗn hợp X.
Giải:
Ta có: nZ = 0,28 mol. 2 khí đó là: NO: 0,2 mol và H2: 0,08 mol.
Áp dụng ĐKBTKL:

50,82 + 1,8.136 = 275,42 + 0,28.2.11 + mH2O
→ mH2O = 14,04 → nH2O = 0,78mol
Bảo toàn nguyên tố H:
1,8 = 0,08.2 + 0,78.2 + 4nNH4+ → nNH4+ = 0,02mol
Bảo toàn e: 2nMg = 0,2.3 + 0,08.2 + 0,02.8 + 0,08.2 → nMg = 0,54mol.
vậy trong X: %Mg = 25,5%.
Bài 6: Cho 2,88g Mg vào dd hỗn hợp chứa 0,2mol HCl và 0,015 mol
Cu(NO3)2. Khi phản ứng kết thúc thu được dd chỉ có một chất tan MgCl 2, thấy
thoát ra m1 gam hỗn hợp khí gồm H 2 và N2 và còn m2 gam chất không tan. Tính
m1, m2.


Giải:
Ta có: nMg  0,12mol ; nH  0,2mol


n  0,015mol; n
Cu 2

NO3

 0,03mol

Có các phản ứng sau:
Mg + 2H+ → Mg2+ + H2
a

2a

a


5Mg  2 NO3  12 H  � 5Mg 2  N 2  6 H 2O

0,075 0,03(hết)0,18

0,015

Mg + Cu2+ → Mg2+ + Cu
0,015 0,015(hết)

0,015

Ta có: 2a + 0,18 = 0,2 → a = 0,01
m1 = 2.0,01 + 28.0,015 = 0,44g
nMg(pư) = 0,01 + 0,075 + 0,015 = 0,1mol
nMg(dư) = 0,12 - 0,1 = 0,02mol
m2 = 64.0,015 + 24.0,02 = 1,44g
Qua bài 5, 6 HS thấy phản ứng kim loại khử NO 3- trong môi trường axit
phụ thuộc vào độ hoạt động của kim loại và nồng độ của ion NO 3- và H+. Với
những kim loại mạnh như Mg có thể khử NO 3- đến N2, NH3 hay NH4+ (chứ
không phải chỉ đến NO).
Bài 7: Dung dịch X gồm 0,02 mol Cu(NO3)2 và0,1 mol H2SO4. Khối
lượng Fe tối đa phản ứng được với dung dịch X là (biết NO là sản phẩm khử
duy nhất của NO3 )
A. 4,48 gam.

B. 5,60 gam.

C. 3,36 gam.


Giải:
Fe max→ Fe phản ứng tạo thành Fe2+
3Fe  2 NO3  8H  � 3Fe 2  2 NO  4 H 2O

Ban đầu:
0,04 0,2
Phản ứng:
0,06 0,04(hết) 0,16
còn dư:
0,06
0
0,04
Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu
0,02 0,02

D. 2,24 gam.


Fe + 2H+ → Fe2+ + H2
0,02 0,04
nFe = 0,06 + 0,02 + 0,02 = 0,1mol
mFe = 0,1.56 = 5,6g. Chon đáp án B.
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với bản thân và đồng nghiệp.
Sau khi áp dụng đề tài tôi thấy học sinh đã biết cách làm dạng bài tập này,
mang lại hiệu quả cao, có tác dụng tạo ra niềm tin, kích thích hứng thú học tập
của HS. Để xác định được kết quả bản thân đã khảo sát như sau:
* Chuẩn bị cho khảo sát.
- Chọn lớp thực nghiệm (11A1) và lớp đối chứng (11A2)
- Sau tiết luyện tập, ôn tập trên lớp, tôi ra một bài kiểm tra 1 tiết ở tiết ôn
tập sau.

* Đánh giá kết quả .
Các căn cứ để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm
- Các dấu hiệu bên ngoài
+ Thái độ học tập của HS thể hiện ở sự tập trung chú ý, tự giác thực hiện
các nhiệm vụ học tập.
+ Số lần học sinh xung phong kiểm tra đánh giá
+ Tính kiên trì
+ Kết quả bài kiểm tra
- Các dấu hiệu bên trong
+ Sự tiến bộ của HS trong môn học
+ Khả năng phân tích, khả năng so sánh các vấn đề.
+ Khả năng vận dụng kiến thức đa học vào việc giải bài tập liên quan.
- Đánh giá khả năng của HS: căn cứ vào điểm số của các bài kiểm tra 1tiết.
* Kết quả thực nghiệm
Kết quả
Lớp
Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu, kém
TN:
29
5 (17,2%)
20 (69,0%) 4 (13,8%)
0
11A1
ĐC:
36
2 (5,6%)

16 (44,4%) 12 (33,3%)
6 (16,7%)
11A2
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
Sử dụng bài tập để luyện tập là một biện pháp hết sức quan trọng để nâng
cao chất lượng giảng dạy. Chỉ khi học sinh vận dụng được kiến thức vào việc


giải bài tập thì học sinh mới nắm được kiến thức và thông qua đó giáo viên cũng
sẽ nắm bắt được mức độ hiểu bài của học sinh.
Sau thời gian thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu đã đề ra, khi triển
khai đề tài tôi đã đạt được nhưng kết quả sau đây:
Trình bày rõ cơ sở lí luận của việc sử dụng bài tập để củng cố, rèn luyện
kỹ năng giải bài tập về phản ứng của ion NO3- với kim loại phụ thuộc vào môi
trường. Trong quá trình dạy học, giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn hoạt
động học tập, có tác dụng thúc đẩy phong trào học tập của học sinh và nhờ đó
chất lượng học tập được nâng cao.
Trên đây là một vài kinh nghiệm của tôi trong việc đưa ra bài tập để củng
cố, rèn luyện kỹ năng cho học sinh ở phần muối nitrat. Do thời gian hạn chế,
nhiều nhận định còn mang tính chủ quan, trong quá trình nghiên cứu soạn thảo
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng
góp để đề tài được hoàn thiện hơn.
XÁC NHẬN
Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2018
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
NGƯỜI THỰC HIỆN

Lê Thị Hồng


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa hóa học 11 cơ bản, Nguyễn Xuân Trường, Lê Mậu Quyền,
Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên, NXB Giáo dục, năm 2007.


2. Sử dụng bài tập trong dạy học hóa học ở trường phổ thông, Nguyễn Xuân
Trường, NXB Đại học sư phạm, 2006.
3. Tham khảo tài liệu trên mạng internet.



×