Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

Rèn luyện kỹ năng mở bài, kết bài trong văn nghị luận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.69 KB, 17 trang )


KÍNH CHÀO QUÝ THẦY CÔ GIÁO
VỀ DỰ GIỜ, THĂM LỚP

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG MỞ BÀI, KẾT
BÀI TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

I. VIẾT PHẦN MỞ BÀI:
1. Phân tích ngữ liệu: (Sgk)
Tìm hiểu các phần mở bài và cho biết phần mở bài nào
phù hợp hơn với yêu cầu trình bày vấn đề nghị luận.
Giải thích văn tắt lí do lựa chọn?(Đề bài sgk)
THẢO LUẬN NHÓM
Nhóm 1: Mở bài (1)
Nhóm 2: Mở bài (2)
Nhóm 3: Mở bài (3)

* Mở bài 1 Chưa đạt yêu cầu: Nêu những thông tin thừa, không nêu
rõ được vấn đề cần trình bày trong bài viết, bắt đầu từ những phạm
vi quá rộng so với vấn đề nghị luận
VD: Từ xưa đất nước ta được xem như là của các ông vua. Như Lý
Thường Kiệt đã nói: “Nam quốc sơn hà Nam đế cư”. Quả đúng
như vậy các ông vua đứng lên cai trị đất nước và có biết bao nhiều
ông vua vì mình mà bán nước. Nước ta bị mất dân ta khốn khổ,
người dân bần cùng không một chút tự do. Cho đến khi Nguyễn Ái
Quốc đã tìm ra con đường cứu nước đã trải qua biết bao nhiêu lần
đấu tranh. Nước ta đã hoàn toàn được độc lập. Đất nước ta đã
thuộc về nhân dân. Trước hoàn cảnh đó Nguyễn Khoa Điềm viết
“Mặt đường khát vọng”nhằm để ca ngợi về Tổ quốc nói chung và
nhân dân ta nói riêng.
* Mở bài 2, 3: Phù hợp với yêu cầu đề bài



Đọc các phần mở bài (sgk)và thực hiện các yêu cầu sau:
a. Xác định các vấn đề được triển khai trong văn bản và vai trò của
mở bài trong việc trình bày vấn đề nghị luận?
b. Phân tích tính hấp dẫn của các mở bài?
THẢO LUẬN NHÓM
Nhóm 1: Mở bài (1)
Nhóm 2: Mở bài (2)
Nhóm 3: Mở bài (3)

* Mở bài 1: Nêu vấn đề bằng cách sử dụng một số tiền đề sẵn có (dẫn
lời của hai bản tuyên ngôn của Mỹ và Pháp) → dẫn nhận định, câu
thơ, câu văn có nội dung liên quan trực tiếp đến vấn đề cần trình bày
(lưu ý: những tiền đề phải có tính chất tích cực, quan hệ chặt chẽ với
vấn đề chính đang được đề cập tới trong văn bản, có xuất xứ rõ ràng,
chính xác, tránh lan man mơ hồ quá xa vấn đề)
* VD: Giải thích câu tục ngữ:
“Đi một ngày đàng học một sàng khôn”
Mở bài như sau: Nhà văn Pháp F. lôbe có nói: “Tôi chưa gặp một
người nào mà không tìm thấy ở người đó một cái gì để học”. Điều
đó được thể hiện rất rõ trong câu tục ngữ “Đi một ngày đàng học
một sàng khôn”

* Mở bài 3: Nêu vấn đề bằng thao tác so sánh, liên tưởng đối tượng
cần trình bày với một đối tượng khác có đặc điểm tương đồng nhưng
chủ yếu nhấn mạnh vào sự khác biệt của đối tượng được nêu trong
vấn đề trình bày.
* Mở bài 2: Nêu vấn đề bằng cách so sánh, đối chiếu đối tượng đang
được trình bày trong văn bản (bài thơ “Tống biệt hành” của Thâm
Tâm) với một đối tượng khác (“Hoàng Hạc lâu” của Thôi Hiệu) dựa

trên một đặc điểm tương đồng nổi bật để nhấn mạnh vào đối tượng
trình bày.
VD: Bình luận mối quan hệ giữa văn học nghệ thuật và hiện thực
cuộc sống.
* Mở bài như sau: Thần thoại Hy Lạp còn để lại một câu chuyện
đầy cảm động về chàng lực sĩ Ăng tê và đất mẹ. Thần Ăng tê sẽ bất
khả chiến bại khi chân chàng gắn chặt vào đất mẹ Gaia. Có thể ví
mối quan hệ giữa văn học và hiện thực cuộc sống hệt như mối quan
hệ giữa Ăng tê và đất mẹ vậy.

2. Kết luận:
a. Một mở bài hay cần tránh:
- Tránh dẫn dắt vòng vo- quá xa mãi mới gắn được vào việc nêu vấn đề.
- Tránh ý dẫn dắt không liên quan gì đến vấn đề sẽ nêu.
- Tránh nêu vấn đề quá dài dòng, chi tiết
b. Một mở bài hay cần phải:
- Chính xác
- Ngắn gọn
-
Đầy đủ (Đọc xong mở bài người đọc biết mở bài bàn về vấn đề gì?
Trong phạm vi nội dung tư liệu nào?Thao tác chính vận dụng ở đây là
gì?)
- Độc đáo: gây được sự chú ý, tạo được sự bất ngờ
- Tự nhiên.

* Ví dụ: Phân tích bài thơ “Ông Đồ” của Vũ Đình Liên
Một HS đã mở bài như sau:
Tôi nhớ mãi câu nói của họa sĩ Hà Lan- Van gốc: “Không có gì
nghệ thuật hơn bản thân lòng yêu quý con người”. Đó là chân lí
của cuộc sống và cũng là chân lí của thơ. Cho đến khi đọc những

vần thơ giản dị, chân thành của Vũ Đình Liên, tôi lại càng cảm
nhận sâu sắc hơn bào giờ chân lí vĩnh cửu và tươi xanh ấy:
“Mỗi năm hoa đào nở
…Hồn ở đâu bây giờ”

II. VIẾT PHẦN KẾT BÀI:
1. Phân tích ngữ liệu: (Sgk)
Tìm hiểu các phần kết bài (sgk) và cho biết phần kết bài nào
phù hợp hơn với vấn đề nghị luận? Giải thích văn tắt lí do
lựa chọn? (Đề bài sgk)
THẢO LUẬN NHÓM
Nhóm 1: Kết bài (1)
Nhóm 2: Kết bài (2)

* Kết bài (1): Không đạt yêu cầu- phạm vi nội dung quá rộng so với
yêu cầu của đề bài, không chốt lại được vấn đề; không có những
phương tiện liên kết cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa kết bài và
các phần đã trình bày trước đó; không có những yếu tố hình thức
đánh dấu việc trình bày văn bản đã hoàn tất.
* Ví dụ:

* Kết bài (2): Phù hợp với yêu cầu của đề bài (nội dung liên quan
trực tiếp đến vấn đề trình bày trong toàn bộ văn bản, có nhận định
đánh giá ý nghĩa của vấn đề gợi liên tưởng sâu hơn, phong phú hơn)
* Ví dụ:

Những phần kết bài (sgk) đã nêu được nội dung gì
của văn bản và có khả năng tác động đến người
đọc như thế nào? Tại sao?
* Kết bài (1): Người viết đã nêu nhận định tổng quát và khẳng định

ý nghĩa của vấn đề đã trình bày đồng thời liên hệ mở rộng để làm
rõ hơn khía cạnh quan trọng nhất của vấn đề.
* Kết bài (2): Nêu nhận định tổng quát bằng đoạn văn trước phần
kết và trong phần kết người viết chỉ cần nhấn mạnh bằng một câu
văn ngắn gọn “Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này” đồng thời
liên hệ mở rộng và nêu nhận định khái quát “Hơn thế nữa…cho
đến diệu kì”

2. Kết luận:
* Kết bài là thông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề, nêu
đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất
của vấn đề gợi liên tưởng rộng hơn, sâu sắc hơn.
* Chú ý:
- Kết bài phải thể hiện đúng quan điểm đã trình bày ở thân bài,
chỉ nêu những ý khái quát có tính chất tổng kết, đánh giá.
- Không lan man hay lặp lại cụ thể những gì đã trình bày ở thân
bài hoặc lặp lại nguyên văn lời lẽ ở mở bài.
* Kết bài hay: Đúng, sáng tạo, gấy ấn tượng, để lại dư vị.

* Ví dụ: “Ông đồ” của Vũ Đình Liên quả là một giọt nước trong
biển cả, là một nét đơn sơ nhỏ bé trước bao nhiêu thành tựu lớn
lao của văn học thế giới và văn học nước nhà. Nhưng dẫu hòa
trong một biển, “giọt nước” của nhà thơ Vũ Đình Liên vẫn mặn
mà nồng thắm, vẫn âm vang nhịp đập thủy triều…bài thơ nói về
số phận con người, nhắc nhở ta trong công cuộc đổi thay to lớn
ngày nay hãy gìn giữ con người, giữ gìn tình thương và những giá
trị đẹp đẽ của con người để không bao giờ phải xót xa, luyến tiếc.

* Củng cố: - Làm bài tập(sgk)
- Các cách mở bài:

Trực tiếp (Mở cửa sổ thấy núi)
Gián tiếp:
Diễn dịch
Quy nạp
Tương liên
Tương phản
- Cách kết bài:
Kết theo lối “điểm nhãn”
Kết theo lối bình luận, mở rộng nâng cao
Kết theo lối “đầu cuối tương ứng”
Kết theo lối “kết mà như không biết”
* Dặn dò:

XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN QUÝ THẦY
CÔ VÀ CÁC EM HỌC SINH

×