Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Sử dụng phối hợp 2 hình thức tổ chức dạy học xêmina và dạy học theo nhóm trong dạy học công nghệ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.71 MB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT3 CẨM THUỶ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

SỬ DỤNG PHỐI HỢP 2 HÌNH THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC
“XÊMINA” VÀ “ DẠY HỌC THEO NHÓM” TRONG DẠY
HỌC CÔNG NGHỆ 10

Người thực hiện
: Bùi Thị Hằng
Chức vụ
: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực: Công nghệ 10.

THANH HOÁ NĂM 2018

MỤC LỤC
1


Trang
Phần 1: Mở đầu . ……………………………………………………………… 3
1.1.Lý do chọn đề tài……………………………………………………………3
1.2.Mục đích ngiên cứu………………………………………………………….4
1.3. Đối tượng nghiên cứu……………………………………………………… 4
1.4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………4
Phần 2: Nội dung sáng kiến khinh nghiệm………………………………………5
2.1.Cơ sở lí luận………………………………………………………………….5
a. khái quát về hình thức tổ chức dạy học……………………………………….5
b.Hình thức dạy học theo nhóm…………………………………………………5


c. Hình thức tổ chức dạy học xêmina……………………………………………6
d. Các bước tổ chức thực hiện…………………………………………………...7
2.2.Thực trạng dạy học công nghệ 10 ở trường THPT…………………………..7
2.3. Sử dụng phối hợp 2 hình thức dạy học “xêmina” và “ dạy học theo nhóm
trong bài “ Ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh
vật và môi trường” ………………………………………………………………8
a. Giáo án soạn theo hình thức tổ chức dạy học lớp-bài…………………………8
b. Giáo án soạn theo hình thức tổ chức dạy học xêmina kết hợp với hình thức
dạy học theo nhóm……………………………………………………………..15
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm………………………………………27
3. Kết luận……………………………………………………………………...30
Tài liệu tham khảo……………………………………………………………...31

1. MỞ ĐẦU:
2


1.1) Lý do chọn đề tài:
Năm học 2008-2009, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã thay sách giáo khoa
bậc trung học phổ thông đến khối lớp 12 ở tất cả các môn học. Trong đó, nội
dung chương trình môn công nghệ nông nghiệp được sử dụng đào tạo cho học
sinh khối 10, và chương trình của sách giáo khoa được biên soạn với tinh thần
đổi mới phương pháp dạy - học theo hướng tích cực, nhằm phát huy tính chủ
động, sáng tạo của học sinh khi lĩnh hội tri thức.
Môn công nghệ nói chung và công nghệ 10 nói riêng là một môn khoa học
ứng dụng, nghiên cứu việc vận dụng những quy luật tự nhiên và các nguyên lý
khoa học nhằm đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người. Nội
dung trong sách giáo khoa (SGK) Công nghệ 10 là những kiến thức cơ bản về
nông, lâm, ngư nghiệp và tạo lập doanh nghiệp. Trong khi đó, trường THPT3
Cẩm Thủy là một trường ở khu vực miền núi nên học sinh chủ yếu là con của

những gia đình làm nghề sản xuất nông nghiệp, vì vậy học sinh dễ liên hệ kiến
thức bài học với thực tiễn sản xuất. Do đó nếu người dạy không có hình thức tổ
chức dạy học phù hợp theo hướng cho học sinh (HS) tìm tòi khám phá, từ đó tìm
ra tri thức và tiếp nhận tri thức một cách chủ động mà cứ sử dụng các hình thức
tổ chức dạy học truyền thống sẽ gây nhàm chán cho học sinh.
Qua 7 năm liên tục dạy chương trình công nghệ 10 tại trường THPT3 Cẩm
Thuỷ tôi cũng thấy rõ được thực tế đó, và đặc biệt hơn là đối với một môn đặc
thù như môn công nghệ thì càng phải tìm ra những hình thức tổ chức dạy học
mới để lôi cuốn học sinh và làm cho học sinh yêu thích môn học. Vì: Môn công
nghệ là môn không có trong nội dung thi tốt nghiệp cũng như thi đại học, dẫn
đến tâm lý buông lõng ở học sinh khi học môn học này.
Xác định được nhiệm vụ trên, tôi đã tìm hiểu một số hình thức tổ chức
dạy học làm các em hứng thú và yêu thích môn học hơn. Trong số những hình
thức tôi đã thực hiện, trong đề tài này tôi xin được trình bày việc:
Sử dụng phối hợp 2 hình thức tổ chức dạy học “ xêmina” và “ hình thức
dạy học theo nhóm” trong dạy học công nghệ 10.

1.2) Mục đích nghiên cứu:

3


Sử dụng phối hợp 2 hình thức tổ chức dạy học “xêmina” và “ hình thức dạy
học theo nhóm” khi giảng dạy công nghệ 10 nhằm:
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh.
- Giúp học sinh liên hệ nội dung học tập với thực tiễn sản xuất tại địa
phương.
- Tạo cho học sinh hứng thú học tập. Từ đó, làm cho học sinh không còn suy
nghĩ xem nhẹ việc học những môn phụ.
1.3) Đối tượng nghiên cứu:

Các hình thức tổ chức dạy học: xêmina và hình thức dạy học theo nhóm.
1.4) Phương pháp nghiên cứu:
a. Nghiên cứu lý thuyết:
- Nghiên cứu tài liệu và các công trình nghiên cứu đổi mới PPDH theo
hướng tích cực, chủ động, sáng tạo ( Phần các hình thức tổ chức dạy học)
của các tác giả GS.TSKH.Nguyễn Văn Hộ và PGS.TS.Hà Thị Đức. và một
số tài liệu khác về giáo dục học, nghề bảo vệ thực vật, …
- Nghiên cứu về cấu trúc và nội dung chương trình Công nghệ 10 (Phần
Nông, Lâm, Ngư nghiệp).
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về các phương pháp, biện pháp thiết kế và sử
dụng hình thức tổ chức dạy học Xêmina và hình thức dạy học theo nhóm khi
thực hiện nội dung bài “ Ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật
đến quần thể sinh vật và môi trường-Công nghệ 10” theo hướng phát huy
tính tích cực học tập của học sinh.
- Gặp gỡ, trao đổi, tiếp thu ý kiến của các đồng nghiệp để tham khảo ý kiến
làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài.
b. Thực nghiệm sư phạm:
Sử dụng phương pháp đối chứng , phiếu thăm dò.
- Sử dụng 2 hình thức tổ chức dạy học khác nhau áp dụng cho 2 lớp có lực
học đồng đều nhau:
Lớp 1 : Sử dụng phối hợp 2 hình thức tổ chức dạy học “ Xêmina” và “ hình
thức dạy học theo nhóm” .( lớp thực nghiệm).
Lớp 2 : Sử dụng hình thức tổ chức dạy học “ lớp – bài”.( lớp đối chứng)
-Giáo viên nhận xét
-Phát phiếu thăm dò cho lớp 2 để lựa chọn hình thức tổ chức dạy học ưu
việt nhất, gây đựơc hứng thú cho học sinh nhiều nhất.

4



* Phạm vi áp dụng : Đề tài này đã áp dụng có hiệu quả cho đối tượng là học
sinh khối 10 tại trường THPT3 Cẩm Thuỷ– Thanh Hoá.
* Giới hạn đề tài: Trong đề tài này tôi chỉ trình bày sự phối hợp 2 hình thức
tổ chức dạy học xêmina và hình thức dạy học theo nhóm ở nội dung bài 19:
“ Ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và
môi trường”
* Sử lý số liệu:
- Phân tích định tính: phân tích và khái quát những kiến thức của học sinh thông
qua các bài kiểm tra,qua các kì thi.
- Phân tích định lượng: so sánh bảng điểm giữa 2 lớp thực nghiệm và lớp đối
chứng từ đó rút ra kết luận.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
a. Khái quát về hình thức tổ chức dạy học:
Hình thức tổ chức dạy học là cách tổ chức sắp xếp và tiến hành quá trình dạy
học. Hình thức tổ chức dạy học còn được coi là cách sắp xếp tổ chức các biện
pháp sư phạm thích hợp, nó thay đổi tùy thuộc:
- Mục đích, nhiệm vụ dạy học,
- Mối quan hệ giữa giáo viên và học sinh ,
- Quan hệ giữa học sinh với nhau,
- Theo số lượng người học,
- Theo không gian diễn ra quá trình dạy học,
- Theo cơ sở vật chất,
- Thiết bị kĩ thuật phục vụ cho quá trình dạy học.
Trong hình thức tổ chức dạy học, yếu tố tổ chức là cực kì quan trọng, bởi nó
phản ánh trình tự sắp xếp tương hỗ và sự liên hệ qua lại giữa các yếu tố tồn tại
trong một bài học hay quá trình dạy học nói chung. Như vậy, trong quá trình dạy
học nếu sử dụng hình thức tổ chức dạy học phù hợp thì sẽ tạo được mối liên hệ
chặt chẽ giữa các yếu tố trong quá trình dạy học, giúp nâng cao hiệu quả của
nhiệm vụ dạy học, giúp học sinh có hứng thú hơn trong việc lĩnh hội tri thức.

b. Hình thức dạy học theo nhóm:
Dạy học theo nhóm là hình thức dạy học có sự kết hợp giữa tập thể và cá
nhân.
Đặc trưng của dạy học theo nhóm là mỗi lớp phân chia thành các nhóm nhỏ,
tùy theo yêu cầu, nội dung hoch tập, điều kiện, phương tiện và tính chất của vấn
đề học tập mà số lượng thành viên trong nhóm có thể thay đổi.
* Ưu điểm:
- Tạo môi trường học tập trong đó có sự hợp tác, trao đổi giúp đỡ giữa các
thành viên trong nhóm với nhau.

5


- Hình thành không khí tích cực học tập trong nhóm: Khuyến khích, động
viên các thành viên trong nhóm luôn có ý thức sưu tầm tài liệu, tích cực tư duy
sáng tạo để chuẩn bị phát biểu, tranh luận, bồi dưỡng khả năng trình bày bằng
ngôn ngữ nói.
- Hình thành và phát triển thói quen tự giác, tích cực, độc lập và ý thức trách
nhiệm đối với tập thể.
- Hình thành và phát triển một số kĩ năng: Tự học, tự nghiên cứu, ...
* Hạn chế:
- Nếu tổ chức không tốt:
+) Dễ là mất thời gian mà hiệu quả lại thấp.
+) Dễ tạo nên sự ỉ lại vào bạn bè.
c. Hình thức tổ chức dạy học “ Xêmina”:
Đây là hình thức tổ chức dạy học đòi hỏi học sinh phải chuẩn bị ý kiến về
những vấn đề nhất định có liên quan đến nội dung học tập, để báo cáo rồi thảo
luận, tranh luận trước tập thể.
Hình thức “ Xêmina” thường có phạm vi và mức độ vấn đề nêu ra rộng và
sâu, đồng thời khi tiến hành bắt buộc phải có giáo viên điều khiển.

Thực tế giảng dạy môn Công nghệ 10 ở trường THPT cho thấy phần lớn do
các giáo viên ở các bộ môn khác đảm nhận nên sự “đầu tư” giảng dạy chưa cao.
Việc sử dụng các hình thức tổ chức dạy học truyền thống càng làm cho học sinh
có cách nhìn tiêu cực về môn học này, và nhiều học sinh ngày càng “ngán” môn
Công nghệ. Để tránh hiện tượng nhàm chán cho học sinh việc mạnh dạn sử dụng
hình thức xêmina vào dạy học Công nghệ 10 là rất cần thiết, đặc biệt trong
những năm gần đây với chương trình thay sách, xêmina là hình thức tổ chức dạy
học đáp ứng được mục tiêu lấy học sinh làm chủ trong quá trình dạy học.
* Ưu điểm :
- Kích thích nhu cầu nhận thức, hứng thú tìm tòi, trí thông minh, sáng tạo
của học sinh.
- Là điều kiện tốt để hình thành ở các em những phẩm chất như: tính kế
hoạch, trung thực, khiêm tốn.
- Lớp học sinh động, người học tiếp thu kiến thức thông qua những hoạt
động tìm hiểu tài liệu, báo cáo, thảo luận, tranh luận.
- Thông qua hình thức tổ chức này, giáo viên có thể kiểm tra học sinh về
nhiều mặt: Tình độ tiếp thu, mặt mạnh và mặt yếu của học sinh trong sự chuẩn
bị.
* Hạn chế :
- Chỉ thực hiện có hiệu quả ở những lớp có tỉ lệ học sinh khá, giỏi nhiều và số
lượng học sinh của lớp học không được quá đông.
Qua những ưu điểm và hạn chế của 2 hình thức trên, tôi đã mạnh dạn sử dụng
kết hợp 2 hình thức tổ chức dạy học này nhằm phát huy những ưu điểm của
chúng trong quá trình dạy học.
6


d. Các bước tổ chức thực hiện:
- Bước 1: Chuẩn bị
+) Về phía giáo viên:

Công bố cho học sinh biết trước khi thực hiện tiết học khoảng 1 tuần về tên
đề tài xêmina, mục đích yêu cầu chung, đồng thời chia lớp thành nhóm nhỏ và
giao đề tài cho từng nhóm.
Giới thiệu các tài liệu cần phải đọc, các công việc cụ thể trong quá trình
chuẩn bị.
Công bố kế hoạch và thời gian tiến hành xêmina.
+) Về phía học sinh:
Trước buổi xêmina, mỗi nhóm học sinh đều phải có bản đề cương phát biểu
ý kiến.
Các nhóm học sinh phải tự xây dựng kế hoạch và phân chia nhiệm vụ cho
từng thành viên về những vấn đề tiêu biểu như: Những công việc cần thực hiện,
những tài liệu cần phải đọc, thời gian hoàn thành....
- Bước 2: Tiến hành xêmina
+) Bắt đầu buổi trao đổi, giáo viên kiểm tra tình hình chuẩn bị của từng
nhóm, sau đó nhắc lại ngắn gọn một số mục đích, yêu cầu của buổi xêmina dưới
dạng nêu vấn đề nhằm tạo tâm thế và định hướng cho học sinh.
+) Công bố tiến hành buổi xêmina, danh sách và thứ tự đại diện học sinh của
các nhóm sẽ lần lượt báo cáo, các nhóm còn lại đặt câu hỏi cho nhóm bạn để đào
sâu kiến thức.
+) Giáo viên điều khiển về mặt thời gian, hướng nội dung vào trọng tâm cần
thảo luận.
+) Học sinh tham gia trao đổi và tranh luận.
- Bước 3: Tổng kết ý kiến đã phát biểu, định hướng cho những ý kiến chưa
thống nhất.
Giáo viên nêu lên một cách xúc tích và có hệ thống những ý kiến thống nhất
và những ý kiến bất đồng. Tham gia ý kiến về những vấn đề chưa thống nhất và
bổ sung thêm những ý kiến cần thiết.
Đánh giá các báo cáo và những ý kiến phát biểu.
Nhận xét tinh thần, thái độ làm việc chung của tập thể và riêng của các cá
nhân.

Tổng kết và nêu lên một số vấn đề cho học sinh về nhà tiếp tục suy nghĩ.
2.2. Thực trạng dạy học công nghệ 10 ở trường THPT:
Môn công nghệ nói chung và công nghệ 10 nói riêng là môn học có nội dung
luôn gắn liền với thực tiễn sản xuất, đặc biệt là học sinh trường THPT 3 Cẩm
Thủy đa số là con em của gia đình làm nông nghiệp, nên khi học nội dung công
nghệ 10 học sinh dễ liên hệ với thực tế.
Cùng với thuận lợi đó, môn công nghệ lại là môn không có trong chương
trình thi tốt nghiệp cũng như thi đại học, vì thế học sinh thường có suy nghĩ
buông lõng và xem môn công nghệ là môn phụ. Mặt khác, tại nhiều trường
THPT môn công nghệ 10 vẫn do giáo viên dạy sinh học kiêm nhiệm vì thiếu
7


giỏo viờn chuyờn v KTNN, dn n vic u t cho mụn cụng ngh cha c
quan tõm nh cỏc mụn hc chớnh.
L giỏo viờn dy cụng ngh 10 liờn tc trong 7 nm ti trng THPT3 Cm
Thy, tụi nhn thy rừ nhng thun li cng nh khú khn khi dy hc mụn
cụng ngh. T thc trng ú, tụi mnh dn s dng phi hp 2 hỡnh thc t
chc dy hc xờmina v hỡnh thc dy hc theo nhúm trong dy hc mụn cụng
ngh 10 , nhm xúa b s nhm chỏn ca hc sinh i vi mụn cụng ngh 10.
2.3. S dng phi hp 2 hỡnh thc t chc dy hc Xờmina v dy hc
theo nhúm trong bi 19: nh hng xu ca thuc húa hc bo v thc
vt n qun th sinh vt v mụi trng:
a. Giỏo ỏn son theo hỡnh thc t chc dy hc lp-bi:
Tit 21:
NH HNG XU CA THUC HểA HC BO V THC
VT N QUN TH SINH VT V MễI TRNG
Ngày soạn: 3/1/2018
Ngy dy: 10/1/2018
Lp dy: lp i chng

I.Mục tiêu:
1. Kiến thức:
Sau khi học xong bài này, HS cn:
- Nêu đợc ảnh hởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ
thực vật đến quần thể sinh vật và môi trờng.
- Trỡnh by c nguyờn nhõn dn n nhng nh hng xu ca
thuc húa hc bo v thc vt n qun th sinh vt v mụi
trng.
- Rỳt ra c cỏc bin phỏp hn ch nhng nh hng xu ca
thuc húa hc bo v thc vt.
2.Kỹ năng:
a. Kỹ năng nhận thức:
Rốn luyn cỏc k nng: quan sỏt, phõn tớch tng hp,
b. Kỹ năng sống:
- Có ý thức bảo vệ môi trờng khi sử dụng thuốc hoá
học bảo vệ thực vật.
II. Phong pháp và phơng tiện dạy- học:
1.Phơng pháp dạy - học:
Hỏi - đáp tìm tòi bộ phận
2 Phơng tiện dạy học:
Mỏy chiu v các tài liệu liên quan đến nội dung bài học.
III. Hoạt động dạy - học:
1.ổn định lớp học:
8


Kiễm tra sĩ số lớp học
2. Kiểm trabài cũ:
Trỡnh by u v nhc im ca bin phỏp húa hc trong phũng tr tng
hp dch hi cõy trng?

3.Trọng tâm:
- ảnh hởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến
quần thể sinh vật và môi trờng.
- Bin phỏp hn ch nhng nh hng xu ca thuc húa hc bo v thc
vt n qun th sinh vt v mụi trng.
4.Bài mới:
Hot ng 1: Tìm hiểu ảnh hởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ
thực vật đến quần thể sinh vật v mụi trng:
- Mc tiờu : Nờu c nh hng xu ca thuc húa hc bo v thc vt n
qun th sinh vt v mụi trng.
- Thi gian:25 phỳt.
- Hỡnh thc tin hnh: h thng cõu hi.
Hoạt động của GV và
Nội dung
HS
I. ảnh hởng xấu của thuốc hoá học
bảo vệ thực vật đến quần thể
sinh vật:
GV: Thuốc hoá học bảo vệ
TV có mặt tích cực. Tuy
nhiên việc sử dụng chúng
cũng có những mặt hạn
chế nhất định.
GV: Nói: Thuốc hoá học
bảo vệ thc vt có ảnh hởng xấu đến quần thể
sinh vật. Em hóy xem on
phim sau v cho bit nhng nh
hng xu ca thuc húa hc
bo v thc vt n qun th
( on phim v vic s dng thuc húa

sinh vt v nguyên nhân
hc bo v thc vt 5 phỳt)
của các ảnh hởng xấu
trên?
GV: cho hc sinh xem mt on
phim v vic s dng thuc húa
hc bo v thc vt.

9


HS: Quan sỏt tip nhn thụng
tin v tr li cõu hi.
HS: Quan sỏt v tr li cõu hi.
- Tác động đến mô, tế bào của
GV: Nhn xột cõu tr li ca hc cây trồng gây ra hiệu ứng cháy,
sinh v chiu cỏc hỡnh nh
táp lá, thân làm ảnh hởng đến
minh chng cho nhng nh
sinh trởng, phát triển của cây
hng ca thuc húa hc.
dẫn đến giảm năng suất và chất
lợng nông sản.
Rung lỳa b chỏy, tỏp lỏ
- Có tác động xấu đến quần thể
sinh vt có ích; làm phá vỡ thế cân
bằng đã ổn định của quần thể
sinh vt.
Sinh vt cú ớch
- Làm xuất hiện các quần thể

dịch hại kháng thuốc.
Xut hin dũng sõu bnh khỏng thuc

GV: Ti sao s dng thuc húa
hc bo v thc vt khụng ỳng II. ảnh hởng xấu của thuốc hoá
cỏch li phỏ v th cõn bng sinh học bảo vệ thực vật đến môi trthỏi?
ờng:
HS: Tr li cõu hi.

GV: S dng thuc húa hc bo
10


v thc vt nh th no s lm
xut hin cỏc qun th sõu bnh
khỏng thuc.
HS: Tr li cõu hi.
GV: Thuc húa hc bo v thc
vt nh hng n hu ht cỏc
qun th sinh vt trờn ng
rung. Vy, nú cú nh hng
nh th no n mụi trng
chỳng ta cựng tỡm hiu tip.

GV: Em hóy cho bit cú my loi
mụi trng? hóy k tờn cỏc loi
mụi trng?
HS: Tr li cõu hi.
GV: Khi s dng thuc húa hc
bo v thc vt, cỏc loi mụi

trng trờn chu nh hng nh
th no?
HS: Tr li cõu hi.
GV: Chiu mt s hỡnh nh v
tỏc ng xu ca thuc húa hc
n mụi trng.
HS: quan sỏt.

- Gõy ụ nhim mụi trng t, nc,
khụng khớ v nụng sn.

ễ nhim mụi trng t, khụng khớ v
nụng sn do s dng thuc húa hc
Mụi trng nc b ụ nhim do thuc hú
hc
- Một lợng lớn thuốc hoá học đợc
tích luỹ trong lơng thực, thực
phẩm, gây tác động xấu đến
sức khoẻ của con ngời và nhiều
loài vật nuôi.
- Từ trong đất, trong nớc, thuốc
hoá học bảo vệ thc vt đi vào cơ
thể ng vt thuỷ sinh, vào nông
sản, thực phẩm, cuối cùng vào cơ
thể con ngời gây ra một số bệnh
hiểm nghèo.

ng truyn thuc húa hc vo mụi
trng v con ngi


11


Trẻ phát triển không bình thường do chịu
ảnh hưởng của thuốc hóa học

12


GV: Nguyờn nhõn ca vic s
dng thuc húa hc bo v thc
vt dn n ụ nhim cỏc loi mụi
trng?
HS: tr li cõu hi.
GV: Thuốc hoá học có ảnh
hởng xấu đến quần thể
sinh vật và môi trờng nh
vậy có nên sử dụng chúng
không? Vì sao?
HS: trả lời câu hỏi.
Hot ng 2: Tìm hiểu biện pháp hạn chế những nh hởng xấu
của thuốc hoá học bảo vệ thực vật :
- Mc tiờu: Hc sinh rỳt ra c cỏc bin phỏp hn ch nhng nh hng
xu ca thuc húa hc bo v thc vt n qun th sinh vt v mụi trng.
- Thi gian:10 phỳt.
- Hỡnh thc tin hnh: h thng cõu hi.
Hoạt động của GV và HS

Nội dung
III. Biện pháp hạn chế những

ảnh hởng xấu của thuốc hoá học
GV:Trong trng hp phi s dng bảo vệ thc vt:
thuc húa hc bo v thc vt, theo
cỏc em làm thế nào để hạn
chế đến mức thấp nhất
ảnh hởng xấu của thuốc
bảo vệ thc vt đến qun th
sinh vt v môi trờng?
- Chỉ dùng thuốc hoá học bảo
HS: Nghiờn cu ti liu v trả
vệ khi dịch hại tới ngỡng gây
lời.
hại.
- Sử dụng loại thuốc có tính
chọn lọc cao; phân huỷ nhanh
trong môi trờng.
GV: Th no l thuc cú tớnh chn
lc cao?
HS: Tr li cõu hi.
GV: Nờu cỏc quy nh v an ton
lao ng v v sinh mụi trng khi

- Sử dụng đúng thuốc, đúng
13


dựng thuc húa hc bo v thc
vt?
HS: Tr li cõu hi.


thời gian, đúng nồng độ và
liều lợng.
Hỡnh nh s dng thuc húa hc ỳng
cỏch
- Trong quá trình bảo quản, sử
dụng thuốc hoá học bảo vệ thc
vt cần tuân thủ quy định về
an toàn lao động và vệ sinh
môi trờng.

Nhng iu nờn v khụng nờn khi dựng
thuc húa hc bo v thc vt

Trang b bo h khi s dng thuc
húa hc bo v thc vt

Thuc tr sõu sinh hc dit tr sõu c

14


thân

GV: Giới thiệu về một số loại thuốc
trừ sâu sinh học để hạn chế việc sử
dụng thuốc hóa học.
HS: Tiếp thu để mở rộng thêm kiến
thức.
IV. Cñng cè:
GV: Khi thấy bố mẹ của em đi phun thuốc trừ sâu cho lúa trong khi lúa vẫn

chưa bị nhiễm bệnh, khi hỏi thì bố mẹ bảo là phun thuốc để phòng bệnh
cho lúa. Trong trường hợp đó, em sẽ làm gì?
HS: Dựa vào kiến thức đã được học để giải quyết vấn đề.
V. DÆn dß:
Häc bµi cò, tr¶ lêi c¸c c©u hái trong SGK.
VI. Rút kinh nghiệm giờ dạy:
Cần có hình thức tổ chức dạy học mới để làm tăng sự chủ động, sáng tạo
của học sinh.
b. Giáo án soạn theo hình thức tổ chức dạy học xêmina kết hợp với hình
thức dạy học theo nhóm:
Tiết 21:
ẢNH HƯỞNG XẤU CỦA THUỐC HÓA HỌC BẢO VỆ THỰC
VẬT ĐẾN QUẦN THỂ SINH VẬT VÀ MÔI TRƯỜNG
Ngµy so¹n: 13/1/2018
Ngày dạy: 20/1/2018
Lớp dạy: Lớp thực nghiệm.
I.Môc tiªu:
15


1. Kiến thức:
Sau khi học xong bài này, HS cn:
- Nêu đợc ảnh hởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ
thực vật đến quần thể sinh vật và môi trờng.
- Trỡnh by c nguyờn nhõn dn n nhng nh hng xu ca
thuc húa hc bo v thc vt n qun th sinh vt v mụi
trng.
- Rỳt ra c cỏc bin phỏp hn ch nhng nh hng xu ca
thuc húa hc bo v thc vt.
2.Kỹ năng:

a. Kỹ năng nhận thức:
Rốn luyn cỏc k nng: Lm vic nhúm, t hc, thuyt trỡnh, gii
quyt vn ,
b. Kỹ năng sống:
- Có ý thức bảo vệ môi trờng sng cng nh bo v cỏc
qun th sinh vt xung quanh.
II. Phng pháp và phơng tiện dạy- học:
1.Phơng pháp dạy - học:
- Hi-ỏp tỡm tũi phỏt hin v dy hc hp tỏc.
Trong ú, cú s dng phi hp 2 hỡnh thc t chc dy hc : Xờmina
v hỡnh thc dy hc theo nhúm.
2 Phơng tiện dạy - học:
Mỏy chiu, sỏch giỏo khoa v mt s ti liu hc tp khỏc.
III. Hoạt động dạy - học:
1.ổn định lớp học:
Kiễm tra sĩ số lớp học
2. Kiểm tra bài cũ:
Trỡnh by u v nhc im ca bin phỏp húa hc trong phũng tr
tng hp dch hi cõy trng?
3.Trọng tâm:
- ảnh hởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật đến
quần thể sinh vật và môi trờng.
- Bin phỏp hn ch nhng nh hng xu ca thuc húa hc bo v thc
vt n qun th sinh vt v mụi trng.
A. Hot ng 1: Khi ng
( Hot ng khi ng c thc hin lng ghộp vo phn cui ni dung bi 17
phũng tr tng hp dich hi cõy trng. Vỡ trong bi 17 cú phõn tớch v u
nhc im ca bin phỏp húa hc trong phũng tr tng hp dch hi cõy trng.
Nờn cú th ghộp phn vn dng, tỡm tũi, m rng ca bi 17 cựng vi phn khi
ng ca bi 19. Nh vy, phn khi ng s c thc hin vo cui tit hc

bi 17).
GV: Yờu cu hc sinh tr li mt s cõu hi.
16


- Em hóy ly vớ d v mt s loi thuc húa hc c s dng trong phũng
tr sõu bnh?
- Thc trng ca vic s dng thuc húa hc ti a phng?
HS: Liờn h kin thc va tỡm hiu trong bi 17 cựng vi kin thc thc tin sn
xut tr li cõu hi. V mt s hc sinh i din hc sinh trỡnh by cõu tr
li, tho lun.
GV: ỏnh giỏ v kt lun.
- Thc trng: Nụng dõn s dng thuc húa hc mt cỏch ba bói ( v nng
, liu lng, loi thuc,...) v khi s dng xong thỡ vt bao bỡ khụng ỳng
ni quy nh. T ú, gõy nh hng xu n qun th sinh vt trờn ng
rung v mụi trng.
- Nhng nh hng xu ú chỳng ta s cựng tỡm hiu trong ni dung bi 19.
GV: Chia lp thnh 2 nhúm, vi s lng v cht lng hc sinh c phõn chia
u. Sau ú, c ra nhúm trng cho mi nhúm v giao nhim v cho tng
nhúm.
- Nhúm 1: Lm bỏo cỏo trỡnh by nh hng ca thuc húa hc bo v
thc vt n qun th sinh vt theo cỏc tiờu chớ:
+ Nhng nh hng xu.
+ Nguyờn nhõn.
+ Bin phỏp hn ch nhng nh hng xu.
- Nhúm 2: Lm bỏo cỏo trỡnh by nh hng xu ca thuc húa hc bo
v thc vt n mụi trng theo cỏc tiờu chớ:
+ Nhng nh hng xu.
+ Nguyờn nhõn.
+ Bin phỏp hn ch nhng nh hng xu ú.

- ng thi c 2 nhúm cựng chun b cõu hi dnh cho nhúm bn ( cõu hi
phi nm trong gii hn ca ni dung bi hc) tho lun trong tit hc bi
19.
( Sau khi giao nhim v cho tng nhúm, giỏo viờn gii thiu cỏc ti liu cn
tỡm hiu v cỏch tỡm ti liu t cỏc ngun khỏc nhau. ng thi hng cho hc
sinh cỏch phõn chia nhim v cho cỏc thnh viờn trong nhúm cựng thc hin
nhim v.)
B. Hot ng 2: Hỡnh thnh kin thc mi.
* Tìm hiểu ảnh hởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ thực vật
đến quần thể sinh vật v mụi trng:
- Mc tiờu :
+ Nờu c nh hng xu ca thuc húa hc bo v thc vt n qun th
sinh vt.
+ Trỡnh by c nguyờn nhõn dn n nhng nh hng xu ú.
+ Rỳt ra nhng bin phỏp hn ch nhng nh hng xu ca thuc húa hc
bo v thc vt n qun th sinh vt.
17


- Thi gian:15 phỳt.
- t vn : Giỏo viờn nhc li nhim v ca 2 nhúm v yờu cu nhúm 1 thc
hin trc.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
I. ảnh hởng xấu của thuốc hoá
học bảo vệ thực vật đến
quần thể sinh vật:
GV: Gi i din ca nhúm 1 lờn trỡnh
by ni dung.( hc sinh s dng mỏy
chiu trỡnh by nu cú cỏc hỡnh nh

cn thit)
HS: Nhúm 1 trỡnh by, nhúm 2 tip
thu cỏc ni dung do nhúm 1 trỡnh by
v sp xp cỏc cõu hi tho lun,
tranh lun.
nh
Nguyờn
Bin phỏp
GV: Theo dừi hot ng ca hc sinh
hng
nhõn
v hng hot ng ca hc sinh vo
- Lm
- Dựng
- S dng
trng tõm ca ni dung ang tỡm hiu.
chỏy, tỏp
thuc vi ỳng thi
lỏ, thõn
nng ,
gian, ỳng
lm gim liu lng nng ,
nng sut, cao v
ỳng liu
cht lng dựng liờn lng.
ca cõy
tc trong
trng.
thi gian
di.

- Tỏc ng
xu n
qun th
sinh vt cú
ớch, phỏ
v th cõn
bng sinh
thỏi.

- S dng
thuc cú
ph c
rng.

- S dng
cỏc loi
thuc cú
tớnh chn
lc cao,
phõn hy
nhanh
trong mụi
trng.

- Lm xut
hin cỏc
qun th
sõu bnh
khỏng
thuc.


- S dng
liờn tc 1
loi thuc,
hoc dựng
cỏc loi
thuc cú

- S dng
ỳng thuc,
ỳng thi
gian.

18


tính năng
gần như
nhau.

HS: Sau khi nhóm 1 trình bày xong,
nhóm 2 lần lượt đưa ra các câu hỏi để
đào sâu kiến thức về nội dung vừa
trình bày. Cùng với đó, các thành viên
nhóm 1 hỗ trợ nhau để giải thích và
bảo vệ những kiến thức nhóm mình đã
trình bày.( Câu hỏi phải nằm trong
phạm vi quy định)
GV: Nếu có những phần học sinh chưa
tìm hiểu kĩ giáo viên có thể đưa thêm

các câu hỏi bổ sung để giúp học sinh
hiểu sau hơn về kiến thức đang tìm
hiểu. Ví dụ như:
+ Thuốc có tính chọn lọc cao là loại
thuốc như thế nào?
+ Thế nào là thuốc có phổ độc rộng?
+ Tại sao khi dùng liên tục 1 loại
thuốc lại làm xuất hiện quần thể sâu
bệnh kháng thuốc?
...............
HS: Trả lời câu hỏi. Nếu học sinh
nhóm 1 không có câu trả lời thì có thể
khuyến khích những câu trả lời từ
nhóm 2 bằng hình thức ghi điểm.
GV: Nhận xét và chốt kiến thức phần I.
Đồng thời cho học sinh quan sát một
số hình ảnh về tác động xấu của thuốc
hóa học bảo vệ thực vật đến quần thể
sinh vật.( nếu học sinh chưa thể hiện
được các hình ảnh đó)
Một số loại thuốc hóa học bảo vệ
thực vật thường dùng

19


Hin tng lm dng thuc húa hc
bo v thc vt
Rung lỳa b chỏy, tỏp lỏ do dựng
thuc húa hc khụng ỳng cỏch


Sinh vt cú ớch
Phỏt sinh dũng sõu bnh khỏng thuc

* Tìm hiểu những nh hởng xấu của thuốc hoá học bảo vệ
thực vật n mụi trng:
- Mc tiờu :
+ Nờu c nh hng xu ca thuc húa hc bo v thc vt n mụi
trng.
+ Trỡnh by c nguyờn nhõn dn n nhng nh hng xu ú.
+ Rỳt ra nhng bin phỏp hn ch nhng nh hng xu ca thuc húa hc
bo v thc vt n mụi trng.
- Thi gian:15 phỳt.
- t vn : Thuc húa hc bo v thc vt nh hng n tt c nhng qun
th sinh vt trờn ng rung, vy i vi mụi trng nú nh hng nh th
no? Mi nhúm 2 trỡnh by tip.
Hoạt động của GV và HS
Nội dung
II. ảnh hởng xấu của thuốc
hoá học bảo vệ thực vật đến
mụi trng:
GV: Gi i din ca nhúm 2 lờn trỡnh
by ni dung.( hc sinh s dng mỏy
20


chiếu để trình bày nếu có các hình ảnh
cần thiết)
HS: Nhóm 2 trình bày, nhóm 1 tiếp
thu các nội dung do nhóm 2 trình bày

và sắp xếp các câu hỏi để thảo luận,
tranh luận.
GV: Theo dõi hoạt động của học sinh
và hướng hoạt động của học sinh vào
trọng tâm của nội dung đang tìm hiểu.

Ảnh
hưởng
- Gây ô
nhiễm môi
trường đất,
nước,
không khí,
nông sản.

Nguyên
nhân
- Dùng
thuốc với
nồng độ,
liều lượng
quá cao.
Sau khi
dùng thì
vứt bao bì
bừa bãi.

- Gây
bệnh cho
vật nuôi

và cho con
người.

- Thời
gian cách
li ngắn,
con người
và vật
nuôi ăn
phải nông
sản có tích
lũy lượng
chất hóa
học. hoặc
khi sử
dụng
thuốc
không có
biện pháp
bảo hộ lao
động phù
hợp.

Biện pháp
- Sử dụng
đúng thời
gian, đúng
nồng độ,
đúng liều
lượng.


- Sử dụng
các loại
thuốc phân
hủy nhanh
trong môi
trường.
Khi sử
dụng thuốc
cần tuân
thủ các quy
định về an
toàn lao
động và vệ
sinh môi
trường.

21


HS: Sau khi nhóm 2 trình bày xong,
nhóm 1 lần lượt đưa ra các câu hỏi để
đào sâu kiến thức về nội dung vừa
trình bày. Cùng với đó, các thành viên
nhóm 2 hỗ trợ nhau để giải thích và
bảo vệ những kiến thức nhóm mình đã
trình bày.( Câu hỏi phải nằm trong
phạm vi quy định)
GV: Nếu có những phần học sinh chưa
tìm hiểu kĩ giáo viên có thể đưa thêm

các câu hỏi bổ sung để giúp học sinh
hiểu sâu hơn về kiến thức đang tìm
hiểu. Ví dụ như:
+ Khi cây trồng chưa bị bệnh chúng ta
có nên phun thuốc để phòng bệnh hay
không ?
...............
HS: Trả lời câu hỏi. Nếu học sinh
nhóm 2 không có câu trả lời thì có thể
khuyến khích những câu trả lời từ
nhóm 1 bằng hình thức ghi điểm.
GV: Nhận xét và chốt kiến thức phần
II. Đồng thời cho học sinh quan sát
một số hình ảnh về tác động xấu của
thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến môi
trường.

Hiện tượng vứt bao bì thuốc trừ sâu
bừa bãi sau khi sử dụng

Thuốc hóa học ảnh hưởng đến môi
trường đất, không khí, nông sản

22


Thuốc hóa học làm ô nhiễm nguồn
nước dẫn đến các sinh vật trong nước
bị chết hàng loạt


Đường truyền thuốc hóa học vào môi
trường và con người

Hình ảnh trẻ phát triển không bình
thường do nhiễm thuốc hóa học bảo
vệ thực vật
* T×m hiÓu những biện pháp hạn chế những ảnh hưởng xấu của thuốc hóa
học bảo vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường:
- Mục tiêu :
+ Nêu được biện pháp hạn chế những ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo
vệ thực vật đến quần thể sinh vật và môi trường.
- Thời gian: 5 phút.
- Đặt vấn đề: Trong phần trình bày của 2 nhóm đã nêu ra được các biện pháp
hạn chế những ảnh hưởng xấu của thuốc hóa học bảo vệ thực vật đến quần
thể sinh vật và môi trường. Nên trong hoạt động này chỉ yêu cầu học sinh
tổng hợp lại các biện pháp đã có ở 2 phần trên.
Ho¹t ®éng cña GV vµ HS
Néi dung

23


III. Biện pháp hạn chế những ảnh
hởng xấu của thuốc hoá học bảo
vệ TV:
GV: Trong 2 phn trờn chỳng ta
ó nhc n cỏc bin phỏp hn ch
nh hng xu ca thuc húa hc
bo v thc vt. Mi mt bn hc
sinh hóy nhc li nhng bin phỏp

ú?
HS: Da vo kin thc ó tỡm
hiu 2 phn trc tng hp
li cỏc bin phỏp.
GV: Tng hp li kin thc bng
mỏy chiu.

- Chỉ dùng thuốc hoá học bảo vệ
khi dịch hại tới ngỡng gây hại.
- Sử dụng loại thuốc có tính
chọn lọc cao; phân huỷ nhanh
trong môi trờng.
- Sử dụng đúng thuốc, đúng
thời gian, đúng nồng độ và liều
lợng.
Hỡnh nh v vic s dng thuc húa hc
bo v thc vt ỳng cỏch
- Trong quá trình bảo quản, sử
dụng thuốc hoá học bảo vệ thc
vt cần tuân thủ quy định về
an toàn lao động và vệ sinh môi
trờng.

GV: Theo em cỏc quy nh v an
ton lao ng v v sinh mụi
trng cú nhng quy nh gỡ?
HS: Tr li cõu hi
GV: Gii thớch v cỏc quy nh
khi s dng thuc húa hc bo v
24



thực vật.

Trang bị đầy đủ đồ bảo hộ khi phun
thuốc

C. Hoạt động 3 : Luyện tập, vận dụng :
GV: Đưa ra tình huống để học sinh giải quyết dựa vào kiến thức đã học .
+ Khi thấy bố mẹ của em đi phun thuốc trừ sâu cho lúa, trong khi lúa vẫn
chưa bị nhiễm bệnh, khi hỏi thì bố mẹ bảo là phun thuốc để phòng bệnh cho
lúa. Trongtrường hợp đó, em sẽ làm gì?
HS: Dựa vào kiến thức đã được học để giải quyết tình huống.
GV: Nhận xét câu trả lời của học sinh và đưa ra kế luận. Nếu còn thời gian GV
có thể đưa thêm các tình huống thực tế khác ( nhằm giới thiệu cho học sinh biết
về một số loại thuốc trừ sâu sinh học) như:

25


×