Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Rèn luyện kỹ năng cho học sinh khi làm dạng đề đọc hiểu trong đề thi THPT quốc gia môn văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (197.15 KB, 31 trang )

SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THANH HÓA

TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG BỈM SƠN
----------

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG CHO HỌC SINH KHI LÀM DẠNG ĐỀ ĐỌC
HIỂU TRONG ĐỀ THI THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN

Người thực hiện: Nguyễn Thị Hạnh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Bỉm Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn

Thanh Hóa ,tháng 4 năm 2018

1


MỤC LỤC
Đề mục
I
1
2
3
4
5
II
1
2


3
4
III

Nội dung
Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Những điểm mới của SKKN
Nội dung
Cơ sở lý luận
Thực trạng vấn đề
Các giải pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
Hiệu quả của SKKN
Kết luận, kiến nghị

Trang
2
2
3
3
3
4
4
4
4
5 - 27
27

28 - 29

I. PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Lí do chọn đề tài:
Chúng ta đang dạy văn trong một bối cảnh mà có thể trước khi thầy
(cô) giáo lên lớp để chỉ ra cái hay cái đẹp trong bài thơ , học sinh đã đọc
được, biết được hầu hết cái hay, cái đẹp đó rồi.
Tôi đang muốn nói đến sự bùng nổ các loại sách tham khảo, sách thiết
kế bài học, những bài văn mẫu, các phương tiện thông tin ... sự thực như thế
nào ? sự bùng nỗ các bài viết trên đã giúp học sinh mở mang kiến thức để có
thể hiểu sâu hơn, rộng hơn tác phẩm, học được cách dùng từ, viết văn, làm
văn hay hơn, tốt hơn. Nhưng bên cạch đó nó đã làm một môi trường thuận lợi

2


để hình thành ở học sinh thói quen tư duy lười biếng, ỷ lại, thụ động ... tình
trạng học sinh làm văn sao chép tài liệu, bài văn mẫu, viết văn “ giọng bà
cụ”, thiếu sự cảm thụ hồn nhiên, tươi mát của lứa tuổi học trò, dùng từ sáo
rỗng .... là một thực trạng đáng lo ngại. Giải pháp nào để khắc phục tình trạng
học văn, làm văn như trên ? đó là câu hỏi cần đến nhiều câu trả lời.
Trong nghị quyết số 29/NQ- TW ngày 04/11/2013 Hội nghị BCH trung
ương lần thứ 8 ( Khóa XI) về “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN và hội nhập quốc tế”.
Đảng ta đã xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: “ Tạo chuyển biến
căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo, đáp ứng ngày
càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân
dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất
tiềm năng , khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân.

Để đáp ứng mục tiêu trên, hiện nay nghành giáo dục đang thực hiện
công cuộc cải cách và đổi mới để đưa giáo dục Việt Nam vươn xa khu vực và
thế giới. Bộ Giáo dục đã có những đổi mới tích cực như đổi mới chuong trình
sách giáo khoa, đổi mới phương pháp dạy học, lồng ghép giáo dục, kỹ năng
sống vào các môn học và đổi mới kiểm tra đánh giá với mục đích nhằm khơi
gợi trí tưởng tượng , khả năng sáng tạo của học sinh khi làm bài, góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Bộ Giáo dục đã có
sự thay đổi cấu trúc đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn. Từ năm 2014,
ngoài phần làm văn với 2 câu hỏi theo hướng mở đề bài còn có phần đọc hiểu
để kiểm tra kỹ năng đọc – hiểu và cảm thụ một văn bản hoặc một đoạn trích
hoàn toàn mới không nằm trong chương trình học của học sinh THPT.
Mặt khác, lý do tôi chọn đề tài này bởi phần đọc hiểu cũng là một phần
thi khá quan trọng và chiếm một lượng điểm không nhỏ (3/10) tổng số điểm
trong bài thi, là phần thi phù hợp với học sinh có trình độ học lực trung bình,
cũng là phần thi mang tính chất “ gỡ điểm” cho học sinh có học lực yếu. Hơn
nữa, phần thi này còn có tính chất quyết dịnh điểm thi cao hay thấp của học
3


sinh có học lực khá, giỏi. Vì vậy giáo viên cần phải tìm ra một phương pháp
để rèn luyện kỹ năng cho học sinh làm tốt phần thi này là điều rất cần thiết.
Do vây, qua quá trình giảng dạy, nghiên cứu, học hỏi. Tôi đã chọn đề
tài: “ Rèn luyện kỹ năng cho học sinh khi làm dạng đề đọc hiểu trong đề thi
THPT Quốc gia môn Ngữ văn”. Từ đó, tôi hy vọng đóng góp một phần nhỏ
vào việc rèn luyện kỹ năng cho các em học sinh làm tốt dạng đề này để chuẩn
bị cho kỳ thi THPT Quốc gia.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Xây dựng biện pháp phù hợp, giúp học sinh hiểu khái niệm đọc –hiểu.
- Giúp các em hình dung dạng đề đọc –hiểu.
- Rèn luyện kỹ năng cho học sinh làm phần đọc-hiểu một cách hiệu

quả, không mất nhiều thời gian.
- Góp phần nâng cao chât lượng bộ môn, điểm số trong bài thi.
3. Đối tượng nghiên cứu.
Dạng đề đọc –hiểu trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.
Học sinh Trường THPT Bỉm Sơn.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Nhóm phương pháp lý luận: Các tài liệu tham khảo, giáo trình có nội
dung liên quan.
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, điều tra.
- Nhóm phương pháp xử lý thông tin: Thống kê, phân tích, tổng hợp...
5. Những điểm mới của SKKN:
- Lần này, người viết lựa chọn đề tài này về một dạng đề trong đề thi
THPT Quốc gia bằng việc rèn luyện kỹ năng để học sinh làm tốt phần thi
này.
II- NỘI DUNG
1. Cơ sở lí luận:
- Trước hết, chúng ta thấy, chương trình ngữ văn THPT hiện hành được
biên soạn sắp xếp đan xen giữa Văn học, Tiếng việt và Làm văn. Đó cũng là
4


chương trình có xu hướng kết nối giữa nhà trường và đời sống.
1.1. Khái niệm đọc hiểu:
- Đọc hiểu là đọc kết hợp với sự hình thành năng lực giải thích, phân
tích, khái quát, biện luận đúng, sai về logic, tức là kết hợp với năng lực, tư
duy và biểu đạt.
- Đọc hiểu là khái niệm bao trùm có nội dung quan trọng trong quá
trình dạy văn, nó là khái niệm khoa học có mức độ cao nhất của hoạt động
học, đọc hiểu củng chỉ năng lực của người học.
1.2 Mục tiêu đọc hiểu:

- Đọc hiểu là một mục tiêu của môn Ngữ văn. Nghĩa là sau khi hoàn
thành môn học, học sinh phảỉ có kỹ năng đọc hiểu văn bản ở tất cả các thể
loại khác nhau.
1.3. Kiểm tra kỹ năng đọc hiểu.
2. Thực trạng của vấn đề:
Hiện nay bộ môn Ngữ văn trong các nhà trường nói chung và trường
THPT Bỉm Sơn nói riêng còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ nhất: Về nhu cầu thực tiễn, nhiều năm trở lại đây môn Ngữ văn
trong nhà trường không được học sinh và phụ huynh xem là môn học chủ đạo.
Hơn nữa, xuất phát từ nhu cầu về việc làm và lựa chọn nghề nghiệp rất ít học
sinh lựa chọn khối thi đại học có môn ngữ văn. Môn ngữ văn là một trong ba
môn thi bắt buộc trong kỳ thi THPT Quốc gia nhưng tình trạng lười học, ngại
học, học qua loa, đối phó cho qua vẫn tồn tại.
Thứ 2: Học sinh khi bước vào bậc học THPT rất nhiều kiến thức Tiếng
việt, Làm văn, Lý luận văn học, .... ở cấp THCS các em đã quên. Hơn nữa lên
bậc THPT các em không được học thành bài cụ thể. Có lẽ do ở cấp THCS các
em chưa va chạm nhiều với dạng đề này. Vì vậy dẫn đến các em khó có thể
làm bài tốt các câu hỏi ở mức độ nhận biết.
Thứ 3: Học sinh chưa hình dung được dạng đề đọc hiểu ở kỳ thi THPT
Quốc gia bởi cấp dưới dạng đề khá đơn giản.
Thứ 4: Học sinh khi đứng trước một đề thi chưa biết cách trả lời, trình

5


bày , thậm chí trả lời lan man, không trọng tâm và mất nhiều thời gian không
cần thiết . Đặc biệt các câu hỏi ở mức độ thông hiểu và vận dụng.
Thứ 5: Kết quả làm bài chưa cao. Đây là kết quả phần đọc hiểu (3.0
điểm) trong đề thi thử lần 1 do trường tôi tổ chức trong năm học
TT

1
2

Lớp
12A3
12A7

Sĩ số
40
44

Điếm <1
25 = 62,5%
30 = 68,2 %

1 → 1,5

1,75 → 2.0

2,25 → 3.0

13= 32,5%
12 = 27,3 %

2 = 5%
2 =4,5%

0
0


3. Giải pháp thực hiện:
3.1. Sơ lược về việc rèn kỹ năng cho học sinh khi làm dạng đề đọc hiểu
trong đề thi THPT Quốc gia môn Ngữ văn.
3.1.1. Các dạng câu hỏi thường gặp trong đề đọc hiểu.
Qua nghiên cứu, khảo sát đề thi các năm học 2014-2015, 2015 -2016,
2016-2017 và cách ra đề thi thử THPT Quốc gia môn ngữ văn của nhiều
trường THPT trên cả nước tôi nhận thấy .
Thứ nhất: Cấu trúc của dạng đề đọc hiểu trong đề thi THPT môn ngữ
văn của nhiều năm trước là hai văn bản hoặc hai đoạn trích. Nhưng đề thi
THPT Quốc gia môn ngữ văn gần đây nhất (2016-2017), đặc biệt là đề thi
minh họa của Bộ giáo dục năm 2018, đề thi thử của các trường trong cả nước
cấu trúc dạng đề đọc hiểu chỉ có một văn bản hoặc một đoạn trích hoàn toàn
mới mà học sinh không được học trong chương trình. Mỗi văn bản, đoạn trích
thường có 4 câu hỏi thuộc các mức độ khác nhau.
Thứ 2: Các câu hỏi trong phần đọc hiểu thường có dạng như sau:
+ Loại câu hỏi nhận biết (2 câu): Tùy từng đề thi. Có đề 1 câu.
Yêu cầu học sinh nhận biết về phương thức biểu đạt, phong cách ngôn
ngữ, thao tác lập luận, thể thơ ... Nhận biết về suy nghĩ tác giả ngay trong đề
thi.

6


+ Loại câu hỏi thông hiểu (1 đến 2 câu):
Xác định nội dung chính, ý nghĩa, bài học của văn bản, đoạn trích, xác
định câu chủ đề, hoặc chủ đề của văn bản, đoạn trích, đặt tên cho văn bản,
đoạn trích, giải thích, ý nghĩ của một từ, một câu, một phần văn bản, đoạn
trích, phân tích tác dụng, giá trị của biện pháp tu từ...
+ Loại câu hỏi vận dụng (1 câu):
- Loại câu hỏi này thường ở mức độ vận dụng thấp. Có nhiều câu hỏi

về vận dụng: Thông điệp từ văn bản, đoạn trích trên? Thông điệp nào có ý
nghĩa nhất ? Rút ra bài học từ văn bản, đoạn trích trên ? Cho một ý kiến, câu
nói tác giả anh(chị) có đồng tình với quan điểm, ý kiến tác giả không ? Vì
sao?...
- Với loại câu hỏi này, ngoài quan điểm, chính kiến của tác giả học sinh
có thể yêu cầu đưa thêm ý kiến riêng của bản thân.
Từ cấu trúc đề thi, giáo viên sẽ có những kế hoạch ôn lại các kiến thức
cần thiết để học sinh làm bài tốt dạng đề đọc hiểu trong đề thi THPT Quốc
gia môn ngữ văn.
3.1.2. Giáo viên ôn lại các kiến thức cơ bản.
- Các phương thức biểu đạt: gồm 6 phương thức.(tự sự, miêu tả, biểu
cảm, nghị luận, thuyết minh, hành chính – công vụ).
- Phong cách ngôn ngữ: gồm 6 phong cách (sinh hoạt, nghệ thuật, hành
chính, chính luận, ngữ báo chí, khoa học).
- Thao tác lập luận: gồm 6 thao tác( giải thích, chứng minh, phân tích, bình
luận, so sánh, bác bỏ)
- Biện pháp tu từ: Có nhiều biện pháp tu từ, song học sinh cần trọng tâm các
biện pháp tu từ sau ( so sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp từ, điệp ngữ,

7


điêp cấu trúc).
- Hình thức diễn đạt: Diễn dịch, quy nạp, song hành, móc xích.
-Phép liên kết: Phép nối, phép thế, phép lặp...
- Các thể thơ: Có 3 nhóm chính:
+ Thơ dân tộc ( Thể thơ lục bát, thể thơ song thất lục bát)
+ Thơ đường luật (Thơ ngũ ngôn, thơ thất ngôn)
+ Các thể thơ hiện đại: năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, thơ tự do, thơ văn
xuôi...

3.1.3. Rèn luyện kỹ năng cho học sinh trả lời câu hỏi trong phần đọc hiểu:
Điểm phần đọc hiểu chiếm gần 1/3tổng số điểm trong bài thi (3/10 điểm). Vì
vậy học sinh khi đứng trước dạng đề này cần phải bố trí thời gian hợp lí.
(khoảng 20 phút). Thời gian còn lại dành cho các phần thi khác trong đề thi.
* Các bước đọc hiểu:
Bước 1: -Đọc nhanh một lượt cả văn bản (đoạn trích) và câu hỏi
- Đọc kỹ văn bản ( đoạn trích) và câu hỏi .
- Khi đọc văn bản (đoạn trích) đối với văn bản( đoạn trích) thơ thì phải
nắm được cảm xúc chủ đạo, văn bản tự sự phải nắm được cốt truyện, văn bản
nghị luận phải nắm được vấn đề cần nghị luận.
- Khi đọc câu hỏi cần xác định số câu hỏi, số vế trong từng câu. Học
sinh cần chú ý vào các từ ngữ quan trọng để có những câu trả lời chính xác.
Ví dụ : Trong câu hỏi có các từ “ những”, “các” thì bao giờ cũng trả lời từ hai
phương án trở lên. Còn câu hỏi có các từ “ chính”, “ chủ yếu” thì chỉ có một
phương án duy nhất. Vì vậy cách trả lời cho mỗi câu hỏi là khác nhau.

8


Các dạng câu hỏi minh họa:
Câu hỏi 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích trên ?
Câu hỏi 2: Chỉ ra các phương thức biểu đạt trong đoạn trích trên ?
Câu hỏi 3: Văn bản trên có sự kết hợp các phương thức biểu đạt nào ?
Bước 2: Tiến hành trả lời các câu hỏi.
- Câu trả lời phải ngắn gọn, chính xác, chặt chẽ. Cần chú ý trả lời trọng tâm
câu hỏi, tránh viết lại đề bài, giải thích lan man để không mất nhiều thời gian
làm bài ( đối với loại câu hỏi nhận biết).
- Cách trình bày: Học sinh cần trình bày một cách khoa học, mạch lạc, rõ
ràng. Tránh giải thích lan man dài dòng cần tập trung vào trọng tâm yêu cầu
câu hỏi ( đối với loại câu hỏi thông hiểu, vận dụng).

* Rèn luyện kỹ năng hướng dẫn học sinh xác định câu trả lời đúng nhất
cho từng loại câu hỏi:
+ Loại câu hỏi nhận biết: Đây là loại câu hỏi ở mức độ dễ nhằm giúp học
sinh “gỡ điểm”. Song việc nhận biết về phương thức biểu đạt, phong cách
ngôn ngữ, thao tác lập luận, ... ở nhiều trường hợp lại khá khó, học sinh lúng
túng và dễ nhầm lẫn. Vì vậy, trong quá trình dạy tôi thường xuyên luyện học
sinh xác định được những căn cứ, những dấu hiệu để nhận biết.
Ví dụ:
- Nếu đề bài cho một văn bản ( đoạn trích) thơ, ca dao mà câu hỏi xác định
phương thức biểu đạt chủ yếu thì phương án trả lời : Biểu cảm.
- Nếu đề bài cho một văn bản ( đoạn trích) thơ, ca dao mà câu hỏi xác định
phong cach ngôn ngữ thì phương án trả lời: Nghệ thuật
- Học sinh thường nhầm lẫn khi xác định phong cách ngôn ngữ giữa phong

9


cách ngôn ngữ chính luận và phong cách ngôn ngữ báo chí.
- Nếu đề bài một văn bản (đoạn trích) (nguồn trích dẫn Báo Lao động, ngày
20.5).
Học sinh băn khoăn giữa phong cách ngôn ngữ báo chí và phong cách ngôn
ngữ chính luận yêu cầu học sinh cần đọc kỹ văn bản ( đoạn trích) có thời
gian, địa điểm, nội dung thông tin phương án trả lời: phong cách ngôn ngữ
báo chí. Còn nếu văn bản(đoạn trích) không có thời gian địa điểm mà chỉ thể
hiện quan điểm của người viết về một vấn đề ( nội dung thông tin) phương án
trả lời: phong cách ngôn ngữ chính luận.
- Học sinh thường nhầm lẫn khi xác định phong cách ngôn ngữ nghệ thuật và
phong cách ngôn ngữ chính luận.
- Cách nhận diện cho từng loại đối tượng.
+ Cách xác định phương thức biểu đạt: Học sinh có thể dựa vào bảng phân

biệt các phương thức biểu đạt trong bảng sau để nhận diện.

Tìm hiểu

Các phương thức biểu đạt

chung
Khái

Là việc con người sử dụng những phương pháp, cách thức khác

niệm

nhau nhằm biểu đạt hết những điều người nói muốn truyền đạt
tới người nghe.

Cách
dùng
Các

- Một văn bản có thể sử dụng nhiều phương thức biểu đạt.
-Một văn bản luôn có một phương thức biểu đạt chính.
Tự sự

Miêu tả

Biểu cảm Thuyết

phương


minh
10

Nghị

Hành

luận

chính-


thức biểu

Công vụ

đạt

Khái

Là thuật Là dùng Là

niệm

lại, kể lại ngôn

khả Là dùng Là bàn về Là

năng con ngôn


diễn biến ngữ giúp người

ngữ

của một người

bộc

sự

việc khác

tình cảm, cung

nào

đó hình

hoặc

dung

một vấn phương
đề

lộ nhằm

nào thức để

đó nhằm giao tiếp

thuyết

hành

những

cấp, giới phục

chính

rung

thiệu

dựa trên

người

phác họa được cụ động

giảng giải đọc,



tính cách thể

sự trong

những tri người


pháp lý.

nhân

vật,

sự tâm hồn thức về nghe.

vật ...

việc,

với

một

sự

hoặc thế người

vật, hiện

giới

tượng

nội khác.

tâm của


sở

nào đó.

con
người.
Đặc

Nội dung Sử dụng Sử dụng -Tính

Các yếu Phương

điểm

văn bản các

tố : Luận thức này

nhận

kể

diện

một câu miêu tả nhằm

lại ngữ

chuyện



từ những từ chuẩn
ngữ

nhằm

diễn

cốt đem
những

đối

hình ảnh người



học, hấp điểm,
tả dẫn.

lại cảm xúc

truyện,

tượng kể có

xác, khoa đề, luận được sử

đối


với

thể hoặc đối

các cảm thấy với

sự
11

-Được
trình bày
theo
hình

dụng

luận cứ, trong các
lập luận.

văn bản
hành
chính.
Tính
khuôn


tình tiết như gặp vật, hiện thức kết

mẫu,


(sự kiện) con

cấu nhất

tính công

định.

vụ, thính

tượng.

thúc đẩy người,
câu

nghe

minh xác

chuyện.

thấy âm
thanh,
nhìn

ra

cảnh
sắc ...
Ví dụ minh họa:

Ví dụ 1: Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi
bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm
đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết suốt buổi bắt đầy một giỏ
cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến
chiều chẳng bắt được gì.
Trong đoạn văn trên, tác giả dân gian kể về sự việc hai chị em Tấm đi bắt tép.
+Có nhân vật : dì ghẻ, Tấm, Cám.
+Có câu chuyện đi bắt tép của hai chị em
+Có diễn biến hành động của các nhân vật dì ghẻ, Tấm & Cám
+Có các câu trần thuật
Ví dụ 2: Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng
sừng sững bên bờ sông thành một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh
trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn tăn gợn đều mơn man
vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát.
(Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)
Đoạn văn trên tả cảnh dòng sông trong một đêm trăng sáng.
Ví dụ 3:

Nhớ ai bổi hổi bồi hồi

12


Như đứng đống lửa như ngồi đống than
(Ca dao)
Câu ca dao trên miêu tả cảm xúc nhớ nhung của một người đang yêu.
Ví dụ 4: Trong muôn vàn loài hoa mà thiên nhiên đã tạo ra trên thế gian này,
hiếm có loài hoa nào mà sự đánh giá về nó lại được thống nhất như là hoa
lan.
Hoa lan đã được người phương Đông tôn là « loài hoa vương giả » (vương

giả chi hoa). Còn với người phương Tây thì lan là « nữ hoàng của các loài
hoa »
Họ lan thường được chia thành hai nhóm : nhóm phong lan bao gồm tất cả
những loài sống bám trên đá, trên cây, có rễ nằm trong không khí.Còn nhóm
địa lan lại gồm những loài có rễ nằm trong đất hay lớp thảm mục ….
( Trích trong SGK Ngữ văn lớp 10 )
Đoạn trích thuyết minh về hoa lan, nhằm mục đích làm cho người đọc hiểu rõ
về loài hoa này.
Ví dụ 5: Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài
giỏi. Muốn có nhiều người tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa
và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn luyện thì các em mới có thể
trở thành những người tài giỏi trong tương lai.
Ví dụ 6: Giấy xin phép nghỉ học, đơn, hợp đồng,…
+ Cách nhận biết các phong cách ngôn ngữ:
Dấu hiệu

PCNN

PCNN

PCNN

PCNN

PCNN

PCNN

nhận


sinh

nghệ

báo chí

chính

khoa học

hành

biết

hoạt

thuật

luận

Đặc

-Lời

điểm

tiếng nói ngữ gời ngữ

ngôn


hàng

hình, gợi dùng để bày

ngữ và

ngày.

cảm. Và thông

chính

ăn -Là ngôn -Là ngôn Là ngôn Là ngôn Là ngôn

13

ngữ
qun

để ngữ

ngữ

tỏ được

dùng

dùng

trong các



phạm vi

-Dùng

được

báo

sử dụng

trong

dùng

tức thời thái

sinh hoạt trong
giao tiếp sáng tác
hàng

văn

ngày

chương.

tin điểm


sự.

về

-Dùng
trong
lĩnh vực
báo chí

trong các văn bản
độ văn bản hành
một khoa học chính để

vấn

đề

giao tiếp

thuộc

trong

lĩnh vực

phạm vi

chính trị

cơ quan


xã hội.

nhà
nước

Chức

Thông

Thẩm mỹ Tác động Chứng

Thông

năng

tin,

bộc

minh, tác báo,

lộ

cảm

động

bản


minh

-Tính cụ -Tính

trưng cơ thể.
-Tính
cảm xúc.
-Tính cá
thể

báo

chứng

xúc
Đặc

Thông

-Tính

-Tính

-Tính

-Tính

hình

thông


công

trừu

khuôn

tượng.

tin, thời khai

-Tính

sự.

truyền

-Tính

cảm.

ngắn

-Tính cá
thể hóa.

gọn.
-Tính
sinh
động,

hấp dẫn.

quan

khái

điểm

quát.

chính trị.
-Tính
trong
diễn đạt

luận.

-Tính

mẫu.
-Tính
minh
lý xác.

trí, logic.

chặt chẽ

-Tính


14

về tương,

suy

-Tính

-Tính phi công vụ.
các thể.


truyền
cảm,
thuyết
phục.
Phương -Sử dụng -Sử dụng -Sử dụng -Sử dụng -Sử dụng -Sử dụng
tiện

từ

ngữ từ

ngữ, nhiều từ nhiều

ngôn

địa

câu văn, ngữ


có các

ngữ

phương,

hình ảnh tính

ngữ

khẩu



chính trị. học.

tính thông

ngữ, giàu đa nghĩa. tin:
sắc thái
biểu
cảm,
thân mật
suồng sã.

-Sử dụng
nhiều

điểm,

thời
gian, sự

biện
pháp tu
từ:

Địa

kiện ...

nhiều

từ các thuật ngữ

câu phức chính
hợp.

từ.

thán, câu dụ ...

...

dòng.
-Không

sử dụng sử dụng
biện


pháp tu pháp tu

khiến ...

từ.

từ.

-Chuyên

-Nghị

-Sử dụng
nhiều
biện
pháp tu
từ.
Các dạng -Độc

ra

chẽ, logic và xuống

biện

cầu

ý thường

xác, chặt tách


pháp tu -Không

câu cảm dụ, hoán

chính.

các kiểu câu văn câu mỗi

biện

-Sử dụng sánh, ẩn

ngữ khoa hành

-Sử dụng -Sử dụng -Trong

-Sử dụng

So

nhiều từ

-Tác

-Bản tin, -Hịch,

15



biểu

thoại,

phẩm tự phóng

hiện

đối

sự,

thoại,

phẩm

tác sự,

cáo, thư, khảo,

tiểu chiếu,

phẩm,

định,

luận án, thông tư,

tuyên


luận văn, giấy

nhật ký, thơ,

thời sự, ngôn,

giáo

chứng

thư

quảng

cương

trình,

nhận,

cáo.

lĩnh,

từ, kịch ...

lời nói tái
hiện

xã sách giáo đơn từ ..


luận ....

khoa ...

trong tác
phẩm
văn học.
Ví dụ minh họa:
Ví dụ 1: Xin hãy dạy cho cháu biết cách mỉm cười khi buồn bã. Xin hãy dạy
cho cháu biết rằng không có sự xấu hổ trong những giọt nước mắt. Xin hãy
dạy cho cháu biết chế giễu những kẻ yếm thế và cẩn trọng trước sự ngọt ngào
đầy cạm bẫy.
Xin hãy dạy cho cháu rằng có thể bán cơ bắp và trí tuệ cho người ra giá cao
nhất nhưng không bao giờ được để cho ai ra giá mua trái tim và tâm hồn
mình.
Xin hãy đối xử dịu dàng nhưng đừng vuốt ve nuông chiều cháu bởi vì chỉ có
sự thử thách của lửa mới tôi luyện nên những thanh sắt cứng rắn. Hãy giúp
cháu có đủ can đảm biểu lộ sự kiên nhẫn và có đủ kiên nhẫn để biểu lộ sự can
đảm.
(Trích thư của Tổng Thống Mĩ Lincoln gửi thầy hiệu trưởng
của con trai mình)
Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ sinh hoạt).
Ví dụ 2:
Sóng gợn tràng giang buồn điệp điệp,
16


Con thuyền xuôi mái nước song song;

Thuyền về nước lại sầu trăm ngả,
Củi một cành khô lạc mấy dòng.
(Huy Cận, Tràng giang)
Đoạn thơ được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Đoạn thơ được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật).
Ví dụ 3:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN XIN PHÉP NGHỈ HỌC
Kính gửi: - Ban giám hiệu Trường ............
- Giáo viên chủ nhiệm lớp..........
Tôi tên:........................................................................................................
Địa chỉ:........................................................................................................
là phụ huynh của em:................................................................................
học sinh lớp:............... trường Trung học ...............................................
Kính xin Ban giám hiệu, Giáo viên chủ nhiệm lớp................ cho phép
con tôi được nghỉ học .....ngày (Thứ ...., ngày.....tháng......... năm 201...).
Lý do:.......................................................................................................
.................................................................................................................
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự vắng mặt của con tôi.
Trân trọng cảm ơn.
Thanh Hóa, ngày....... tháng........ năm 201.....
PHỤ HUYNH KÝ TÊN
(Ghi rõ họ và tên)
..................................................
Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ hành chính).
17



Ví dụ 4 : Tất cả trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và
còn phụ thuộc. Đồng thời chúng hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng.
Tuổi chúng phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học
và phát triển. Tương lai của chúng phải được hình thành trong sự hòa hợp và
tương trợ. Chúng phải được trưởng thành khi được mở rộng tầm nhìn, thu
nhận thêm những kinh nghiệm mới.
Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ chính luận).

Ví dụ 5:
Dịch bệnh E-bô-la ngày càng trở thành “thách thức” khó hóa giải.
Hiện đã có hơn 4000 người tử vong trong tổng số hơn 8000 ca nhiễm vi rút
E-bô-la. Ở năm quốc gia Tây Phi. Hàng nghìn trẻ em rơi vào cảnh mồ côi vì
E-bô-la. Tại sao Li-bê-ri-a, cuộc bầu cử thượng viện phải hủy do E-bô-la “tác
quái”
Với tinh thần sẻ chia và giúp đỡ năm nước Tây Phi đang chìm trong
hoạn noạn, nhiều quốc gia và các tổ chức quốc tế đã gửi những nguồn lực
quý báu với vùng dịch để giúp đẩy lùi “bóng ma” E-bô-là, bất chấp nhưng
nguy cơ có thể xảy ra.
Mĩ đã quyết định gửi 4000 binh sĩ, gồm các kĩ sư, chuyên gia y tế,
hàng loạt nước ở Châu Âu, Châu Á và Mĩ-la-tinh gửi trang thiết bị và hàng
nghìn nhân viên y tế tới khu vực Tây Phi. Cu-ba cũng gửi hàng trăm chuyên
gia y tế tới đây.
Trong bối cảnh chưa có vắc xin điều trị căn bệnh E-bô-la, việc cộng
đồng quốc tế không “quay lưng” với vùng lõi dịch ở Tây Phi, tiếp tục gửi
chuyên gia và thiết bị tới đây để dập dịch không chỉ là hành động mang tính
nhân văn, mà còn thắp lên tia hi vọng cho hàng triệu người Phi ở khu vực
này.
(Dẫn theo nhân dân.Com.vn)


18


Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
(Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ báo chí)

Ví dụ 6: “ Nhà di truyền học lấy một tế bào của các sợi tóc tìm thấy trên thi
thể nạn nhân từ nước bọt dính trên mẩu thuốc lá. Ông đặt chúng vào một sản
phẩm dùng phá hủy mọi thứ xung quanh DNA của tế bào.Sau đó, ông tiến
hành động tác tương tự với một số tế bào máu của nghi phạm.Tiếp đến, DNA
được chuẩn bị đặc biệt để tiến hành phân tích.Sau đó, ông đặt nó vào một chất
keo đặc biệt rồi truyền dòng điện qua keo. Một vài tiếng sau, sản phẩm cho ra
nhìn giống như mã vạch sọc ( giống như trên các sản phẩm chúng ta mua) có
thể nhìn thấy dưới một bóng đèn đặc biệt. Mã vạch sọc DNA của nghi phạm
sẽ đem ra so sánh với mã vạch của sợi tóc tìm thấy trên người của nạn nhân”.
( Nguồn : Le Ligueur, 27 tháng 5 năm 1998)
Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào?
( Trả lời: Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học).

+ Cách nhận biết về các thao tác lập luận:
Dấu hiệu TTLL giải
nhận

thích

TTLL

TTLL

phân


chứng

tích

minh

biết
Khái



niệm

nghĩa
một

cắt Là

so sánh

cách Là dùng Là

chia tách những
sự đối

TTLL

bằng


19

sáng
đối

TTLL

TTLL bác

bình

bỏ

luận

làm Là
tỏ bạc,

bàn Là chỉ ra
ý kiến sai

nhận xét, trái

của


vật, hiện tượng

chứng


tượng

đánh giá vấn

tượng,

thành

chân

đang

về

khái

nhiều

thực, đã nghiên

niệm. Để yếu

tố, được

một Trên

vấn đề ... sở

cứu


đưa

trong

nhận

người

bộ phận thừa

khác

để đi sâu nhận để mối

đề.

đó
ra

định

hiểu rõ, xem xét chứng tỏ tương

đúng đắn

hiểu

quan với

của


đối

mình.

một cách đối

đúng vấn toàn
đề.

tượng.

diện

về

tượng

nội dung,

khác.

hình
thức của
đối
tượng.
Cách

Tìm đủ lý Chia tách Xác định Đặt


thức lập lẽ
luận

để đối

giảng

vấn

tượng

đối Trình bày Tìm

đề tượng

chứng



đối

ràng tượng

vào cùng trung

tương

giải, cắt thành

minh để một bình thực vấn phản để


nghĩa

nhiều

tìm

vấn đề.

yếu

diện,

tố, nguồn

đề được bác

đánh giá bình

loại trừ.

bộ phận dẫn

trên

luận, đề

theo

chứng


cùng

xuất

những

phù hợp. một tiêu chứng tỏ

tiêu

chí

chí, nêu ý


kiến

quan hệ

rõ quan nhận

nhất

điểm,

định

kiến của đánh giá
20


bỏ,

ý định,


người



viết.

đáng.

xác

Lưu ý: Trong một văn bản nghị luận (đoạn trích) thì người viết có thể sử dụng
nhiều thao tác lập luận. Trong đó bao giờ cũng có một thao tác lập luận chính,
các thao tác còn lại có vai trò bổ trợ.
Ví dụ: Chỉ ra thao tác lập luận chủ yếu trong đoạn trích sau:
Trong dòng đời vội vã có nhiều người dường như đã quên đi tình nghĩa
giữa người với người. Nhưng đã là cuộc đời thì đâu phải chỉ trải đầy hoa
hồng, đâu phải ai sinh ra cũng có được cuộc sống giàu sang, có được gia
đình hạnh phúc toàn diện mà còn đó nhiều mảnh đời đau thương, bất hạnh
cần chúng ta sẻ chia, giúp đỡ.Chúng ta đâu chỉ sống riêng cho mình, mà còn
phải biết quan tâm tới những người khác. (Đó chính là sự “cho” và “nhận”
trong cuộc đời này)
“Cho” và “nhận” là hai khái niệm tưởng chừng như đơn giản nhưng số người
cóthể cân bằng được nó lại chỉ đếm được trên đầu ngón tay. Ai cũng có thể
nói “Những ai biết yêu thương sẽ sống tốt đẹp hơn” hay “Đúng thế, cho đi là

hạnh phúc hơn nhận về”. Nhưng tự bản thân mình, ta đã làm được những gì
ngoài lời nói? Cho nên, giữa nói và làm lại là hai chuyện hoàn toàn khác
nhau. Hạnh phúc mà bạn nhận được khi cho đi chỉ thật sự đến khi bạn cho đi
mà không nghĩ ngợi đến lợi ích của chính bản thân mình. Đâu phải ai cũng
quên mình vì người khác. Nhưng xin đừng quá chú trọng đến cái tôi của
chính bản thân mình. Xin hãy sống vì mọi người để cuộc sống không đơn điệu
và để trái tim cỏ những nhịp đập yêu thương.
Cuộc sống này có qua nhiều điều bất ngờ nhưng cái quan trọng nhất thực sự
tồn tại là tình yêu thương. Sống không chỉ là nhận mà còn phải biết cho đi.
Chính lúc ta cho đi nhiều nhất lại là lúc ta được nhận lại nhiều nhất.
(Trích “Lời khuyên cuộc sống…”)

21


Trả lời: Thao tác lập luận chủ yếu trong đoạn trích trên: Phân tích.
+ Loại câu hỏi thông hiểu:
Đây là loại câu hỏi xác định nội dung chính, xác định câu chủ đề, đặt
tên cho văn bản, giải thích ý nghĩa của một từ, một câu, phân tích tác dụng
của biện pháp tu từ ...
Vì vậy muốn trả lời được các câu hỏi trên học sinh cần đặt vào trong
ngữ cảnh, văn cảnh, dựa vào nhan đề của văn bản, cần hiểu được đoạn thơ ấy
viết về ai, về vấn đề gì, tư tưởng tình cảm của người viết trong đoạn văn ấy là
gì.
Ví dụ: Cho đoạn thơ
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hoà ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ

Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
( Trích - Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải)
Nêu nội dung chính của đoạn thơ ?
Nội dung chính: Thể hiện khát vọng mãnh liệt của nhà thơ khi muốn hóa thân
mình thành mùa xuân nho nhỏ, lặng lẽ tỏa hương cho đời, để cống hiến cho
đất nước, nhân dân những điều cao đẹp.
+ Câu hỏi vận dụng:
- Đây là loại câu hỏi thường ở mức độ vận dụng thấp có nhiều cách hỏi về vận
dụng. Câu trả lời cho câu hỏi vận dụng học sinh có thể trình bày bằng cách

22


gạch đầu dòng. Thể hiện suy nghĩ bản thân về vấn đề đó. Cần có những phân
tích cụ thể để rút ra bài học. Hành văn trong sáng, diễn đạt ngắn gọn.
Ví dụ:
Mỗi người đều leo lên những bậc thang của đời mình. Có người mơ
ước xa: đến đỉnh cao nhất. Có người mơ ước gần: một hai bậc, rồi sau đó
một hai bậc tiếp theo. Có người cứ lặng lẽ tiến bước theo mục tiêu của mình,
gạt bỏ mọi thị phi. Có người đi chu du một vòng thiên hạ, nếm đủ đắng cay
rồi mới chịu trở về ước mơ ban đầu .Nhưng cũng có người lỡ bay quá xa và
không thể điều khiển đời mình được nữa, chỉ còn buông xuôi và tiếc nuối. Tôi
nhận ra rằng, thực ra, ước mơ chẳng đưa ta đến đâu cả, chỉ có cách thức mà
bạn thực hiện ước mơ mới đưa bạn đến nơi bạn muốn.
Mỗi người đều có vai trò trong cuộc đời này và đều đáng được ghi
nhận . Đó là lý do để chúng ta không vì thèm khát vị thế cao sang mà rẻ
rúng công việc bình thường khác. (…) . Có lẽ chúng ta cần một cái nhìn khác
. Rằng chẳng có ước mơ nào là tầm thường. Và chúng ta học không phải để

thoát nghề rẻ rúng này, để làm được nghề danh giá kia. Mà học để có thể làm
điều mình yêu thích một cách tốt nhất và từ đó mang về cho bản thân thu
nhập cao nhất có thể, một cách xứng đáng và tự hào.
Phần đông chúng ta cũng sẽ là người bình thường. Nhưng điều đó
không thể ngăn cản chúng ta vươn lên từng ngày. Bởi luôn luôn có một đỉnh
cao cho mỗi nghề bình thường.
( Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn…, NXB Hội Nhà văn, 2013)
Câu hỏi: Theo anh/chị, tác giả muốn khuyên ta điều gì khi cho rằng : Luôn
luôn có một đỉnh cao cho mỗi nghề bình thường?
Hướng dẫn học sinh trả lời: Mỗi nghề đều có một vị trí và ý nghĩa trong xã
hội. Đừng mặc cảm, tự ti khi làm một nghề bình thường. Phải tâm huyết với
nghề, nỗ lực đạt thành quả để vươn tới đỉnh cao của nghề.
* Một số đề thi minh họa:
Đề 1:
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Chào buổi tối- hoặc buổi sáng, tôi không chắc bạn đang ở múi giờ nào.
Bất kể bạn đang ở múi giờ nào thì tôi cũng rất vui mừng khi được tham gia
vào diễn đàn của các bạn. Tôi thực sự thích cái tiêu đề “Bạn của tương
lai” - bởi vì, nó vừa nhìn về tương lai, lại vừa mở ra cho chúng ta một cuộc

23


đối thoại vào ngày hôm nay để hướng về tương lai theo một phiên bản của
“bạn”.
“Bạn của tương lai” là tương lai được tạo nên bởi các bạn, được tạo
nên bởi những cuộc gặp gỡ, bởi lẽ cuộc sống này bắt nguồn từ các mối
quan hệ của chúng ta với người khác. Tôi thực sự tin rằng sự tồn tại của
mỗi người và của mọi người có sự gắn kết vô cùng sâu sắc với sự tồn tại
của những người khác: cuộc sống không đơn thuần là sự trôi qua của thời

gian mà còn là sự tương tác.
[…] Trước hết, tôi sẽ rất vui nếu cuộc gặp gỡ này có thể giúp nhắc nhở
chúng ta rằng, tất cả chúng ta đều cần người khác, không ai trong chúng ta
cô độc, không ai là một tôi tách biệt và độc lập với người khác, và chúng ta
chỉ có thể gây dựng tương lai nếu đứng cùng nhau, cùng tất cả mọi người.
[…] Ngày nay, nhiều người trong số chúng ta dường như tin rằng một
tương lai hạnh phúc là điều không thể đạt được. Trong khi những lo ngại này
cần được nhìn nhận một cách nghiêm túc thì chúng ta cũng không nên từ bỏ
hy vọng. Chúng ta có thể vượt qua nếu chúng ta không khóa mình với thế giới
bên ngoài. Hạnh phúc chỉ có thể được phát hiện như một món quà của sự hài
hòa giữa toàn bộ xã hội và mỗi cá thể.
(Trích Bài diễn thuyết của Giáo hoàng Francis trên diễn đàn TED,
Dẫn theo http:// vietnamnet.vn ngày 30/4/2017)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2. Theo giáo hoàng Francis,“Bạn của tương lai” nghĩa là gì?
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về ý kiến: chúng ta chỉ có thể gây dựng
tương lai nếu đứng cùng nhau, cùng tất cả mọi người ?
Câu 4. Từ nội dung của đoạn trích, anh/ chị thấy bản thân cần làm gì để gây
dựng tương lai?
Hướng dẫn học sinh trả lời:
Câu 1: Phong cách ngôn ngữ : chính luận.
Câu 2: Theo giáo hoàng Francis Bạn của tương lai nghĩa là tương lai được
tạo nên bởi các bạn, được tạo nên bởi những cuộc gặp gỡ, bởi lẽ cuộc sống
này bắt nguồn từ các mối quan hệ của chúng ta với người khác.
Câu 3: Ý kiến này khẳng định yếu tố quan trọng góp phần tạo dựng tương lai

24


của mỗi người là sự gắn kết, hợp tác với người khác. Trong cuộc sống chúng

ta không được sống cô độc, tách biệt và độc lập với mọi người.
Câu 4: Học sinh cần nêu lên những hành động cụ thể như: biết chia sẻ, biết
hợp tác, biết gạt bỏ những yếu tố cá nhân, hòa nhập với thế giới bên ngoài
bằng lòng nhân ái, bao dung, vị tha, bằng thái độ ham học hỏi, cầu thị…
Đề 2:
Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:
Không ai muốn chết. Ngay cả những người muốn được lên thiên
đường, cũng không muốn phải chết để tới đó. Nhưng cái chết là đích đến mà
tất cả chúng ta đều phải tới. Chưa ai từng thoát khỏi nó. Và nên là như thế,
bởi vì Cái Chết có lẽ là phát minh tuyệt vời nhất của Sự Sống. Nó là tác nhân
thay đổi cuộc sống. Nó loại bỏ cái cũ để mở đường cho cái mới. Bây giờ cái
mới là bạn, nhưng một ngày nào đó không xa, bạn sẽ trở nên cũ kỹ và bị loại
bỏ. Xin lỗi vì đã nói thẳng nhưng điều đó là sự thật.
Thời gian của bạn có hạn, nên đừng lãng phí thời gian sống cuộc đời
của người khác. Đừng bị mắc kẹt trong những giáo điều, đó là sống chung với
kết quả của những suy nghĩ của người khác. Đừng để những quan điểm của
người khác gây nhiễu và lấn át tiếng nói từ bên trong bạn. Điều quan trọng
nhất là có can đảm để theo trái tim và trực giác của mình. Chúng biết bạn thực
sự muốn trở thành gì. Mọi thứ khác đều chỉ là thứ yếu.
(Trích: Hãy luôn đam mê và hãy luôn dại khờ;
Bài phát biểu của Seve Job tại lễ tốt nghiệp đại học Stanford, Mỹ - năm 2005)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn văn bản trên.
(0,5 điểm)
Câu 2. Anh/ chị hiểu như thế nào về câu nói sau: "Bây giờ cái mới là bạn,
nhưng một ngày nào đó không xa, bạn sẽ trở nên cũ kỹ và bị loại bỏ" ? (1,0
điểm)
Câu 3. Theo anh/ chị, vì sao tác giả lại cho rằng: "Thời gian của bạn có hạn,
nên đừng lãng phí thời gian sống cuộc đời của người khác."? (0,5 điểm)
Câu 4. Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh (chị)? (1,0
điểm)

Hướng dẫn học sinh trả lời:
Câu 1: Phương thức biểu đạt: nghị luận
Câu 2: Giải thích câu nói: "Bây giờ cái mới là bạn, nhưng một ngày nào đó
25


×