Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Soạn giảng chủ đề GEN, mã DI TRUYỀN QUÁ TRÌNH NHÂN đôi ADN PHIÊN mã – DỊCH mã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.78 KB, 14 trang )

SKKN: SOẠN GIẢNG CHỦ ĐỀ GEN, MÃ DI TRUYỀN, PHIÊN MÃ,
DỊCH MÃ, SINH HỌC 12, THEO HƯỚNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC THEO GÓC TRONG DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
PHẦN 1: MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Hiệu quả cuối cùng của quá trình dạy học là học sinh nắm được kiến thức
vững vàng và vận dụng kiến thức đó vào việc giải bài tập, ứng dụng được kiến
thức vào thực tiễn cuộc sống, sản xuất...
Việc đổi mới phương tiện và phương pháp dạy học hiện nay ở nhà trường
phổ thông là vấn đề cấp thiết góp phần nâng cao chất lượng đào tạo năng lực
cho người học. Giáo dục nhà trường hiện tại là dạy cho các em năng lực,
phương pháp tự học, tự phát hiện kiến thức, tận dụng tối đa các kiến thức ở các
môn học liên quan, có như vậy mới tạo điều kiện cho học sinh rút ngắn thời gian
nhận thức. Vậy nên việc lựa chọn, thiết kế nội dung bài dạy như thế nào để phù
hợp với đối tượng học sinh, để phát triển tư duy và kỹ năng, để gây hứng thú
học tập cho học sinh mới là điều quan trọng, có như vậy thì mới đem lại hiệu
quả dạy học. Mà điều đó lại phụ thuộc rất nhiều vào kinh nghiệm sư phạm của
mỗi giáo viên, mỗi người có một “ hướng đi riêng” để đưa kiến thức của bài dạy
đến với học trò. Qua thực tế giảng dạy và sau khi đi tiếp thu chuyên đề tập huấn
về phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học theo nhóm và hướng dẫn học
sinh tự học; dạy học theo chủ đề, dạy học theo dự án, để tiếp cận với chương
trình và phương pháp giáo dục phổ thông mới do sở giáo dục Thanh Hóa tổ chức
vào hè 2017, tôi đã nghiên cứu, thực hiện đề tài
“ Soạn giảng chủ đề GEN, MÃ DI TRUYỀN - QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI
ADN - PHIÊN MÃ – DỊCH MÃ sinh học 12 theo hướng sử dụng phương
pháp dạy học theo góc trong dạy học theo chủ đề ” cùng một số bài học khác
để áp dụng vào thực tế giảng dạy và thấy có hiệu quả rất tốt. Theo hướng này,
tôi thấy đã khai thác, đã tích cực hóa được ở các em học sinh rất nhiều về: Hứng
thú học tập, phát triển tư duy, rèn luyện kỹ năng, nắm vững kiến thức.
2. Mục đích nghiên cứu: Tìm ra phương pháp phù hợp, có hiệu quả đối với


việc soạn giảng một số bài học đặc biệt là chủ đề GEN, MÃ DI TRUYỀN QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN - PHIÊN MÃ – DỊCH MÃ, để áp dụng vào
thực tế giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
3. Đối tượng nghiên cứu:
- Đơn vị lưu giữ thông tin di truyền (gen), đơn vị truyền đạt thông tin di truyền
(mã di truyền) của sinh vật.
- Cơ chế di truyền ở cấp độ phân tử: Nhân đôi ADN (tự sao), phiên mã, dịch mã.
4.Phương pháp nghiên cứu:
- Nghiên cứu lí thuyết: Nghiên cứu các tài liệu có liên quan về gen, mã di
truyền, quá trình tự sao, phiên mã, dịch mã, về phương pháp dạy học theo góc,
về dạy học theo chủ đề ... làm cơ sở lí luận cho đề tài.
- Nghiên cứu qua thực tế thực hiện việc biên soạn giáo án và giảng dạy một số
bài, chủ đề theo hướng đề tài.
1


5. Phạm vi nghiên cứu
- Chủ đề gen - mã di truyền, quá trình nhân đôi ADN, phiên mã, dịch mã.
- Soạn giáo án theo hướng dạy chủ đề trong đó sử dụng phương pháp dạy học
theo góc.
- Triển khai thực hiện giảng dạy trên lớp ở trường THPT.
6. Những điểm mới của SKKN:
- Thiết kế được giáo án dạy học theo chủ đề tiếp cận với chương trình và
phương pháp giáo dục phổ thông mới có sử dụng phương pháp dạy học tích cực
là phương pháp góc.
- Phương pháp mà đề tài đề xuất giúp giáo viên có thể dễ dàng áp dụng trong
thực tiễn dạy học, từ đó tạo hứng thú, phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo
của học sinh trong quá trình dạy học.
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN


I. Cơ sở lí luận dạy học theo góc.
1. Bản chất của dạy học theo góc
Dạy học theo góc là một hình thức tổ chức hoạt động học tập theo đó người
học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học
đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.
Học theo góc người học được lựa chọn hoạt động và phong cánh học, cơ hội
khám phá, thực hành, cơ hội mở rộng phát triển, sáng tạo, cơ hội đọc hiểu các
nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản qua người dạy. Do vậy, học theo góc kích
thích người học tích cực thông qua hoạt động, mở rộng tham gia, nâng cao hứng
thú và cảm giác thỏa mái, đảm bảo học sâu, hiệu quả bền vững, tương tác mang
tính cá nhân cao giữa thầy và trò, tránh tình trạng người học phải chờ đợi.
Phương pháp dạy học theo góc là mỗi lớp học được chia ra thành các góc
nhỏ, ở mỗi góc nhỏ người học có thể lần lượt tìm hiểu nội dung kiến thức từng
học phần của bài học. Người học phải trải qua các góc để có cái nhìn tổng thể về
nội dung của bài học. Nếu có vướng mắc trong quá trình tìm hiểu nội dung bài
học thì học sinh có thể yêu cầu giáo viên giúp đỡ và hướng dẫn. Tại mỗi góc,
học sinh cần: Đọc hiểu được nhiệm vụ đặt ra, thực hiện nhiệm vụ đặt ra, thảo
luận nhóm để có kết quả chung của nhóm, trình bày kết quả của nhóm trên bảng
nhóm, giấy A0, A4…
Ta nói rằng ở mỗi góc học sinh đã học theo một phong cách khác nhau. Quá
trình học tập được chia thành các khu vực (các góc) bằng cách phân chia nhiệm
vụ và tư liệu học tập nhằm đạt được cùng một kiến thức cụ thể.
Người học có thể độc lập lựa chọn cách thức học tập riêng trong nhiệm vụ
chung. Các hoạt động của người học có tính đa dạng cao về nội dung và bản
chất. Mỗi góc được hình thành là do tập hợp các cá nhân có cùng phong cách
học mà không phải là sự áp đặt của giáo viên.Tại các góc sẽ có tư liệu và hướng
dẫn nhiệm vụ giúp người học nghiên cứu một nội dung theo các phong cách học
khác nhau: Quan sát, trải nghiệm, phân tích, áp dụng.
2



HS hướng tới việc thực hành, khám phá và thực nghiệm tại các góc khác
nhau giúp học sâu, học thoải mái cùng một nội dung học tập.
2. Cơ hội:
- Học sinh được lựa chọn hoạt động.
- Các góc khác nhau - cơ hội khác nhau: Cơ hội khám phá, thực hành. Cơ hội
mở rộng, phát triển, sáng tạo ( thí nghiệm mới, bài viết mới...). Cơ hội đọc hiểu
các nhiệm vụ và hướng dẫn bằng văn bản của GV. Cơ hội cho cá nhân tự áp
dụng.
- Đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau.
3. Tính mới, tính sáng tạo của phương pháp dạy học theo góc:
Nhiệm vụ và cách tổ chức dạy học theo góc giúp phát triển ở người học tư
duy bậc cao hơn như phân tích, tổng hợp, đánh giá và sáng tạo. Mở rộng sự
tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái ở người học. Học sâu và hiệu
quả bền vững, tương tác cá nhân cao giữa thầy và trò, cho phép điều chỉnh sao
cho thuận lợi, phù hợp với trình độ và nhịp độ học tập của người học. Học theo
góc cũng tạo điều kiện cho người học hoạt động độc lập (khám phá, thực
hành…), cho người học lựa chọn hoạt động; các góc khác nhau - cơ hội học tập
khác nhau, tránh được tình trạng người học phải chờ đợi. Cụ thể như sau:
- Mở rộng tham gia, nâng cao hứng thú và cảm giác thoải mái của người học:
Người học được chọn góc theo phong cách học và tương đối độc lập trong việc
thực hiện nên tạo được hứng thú và sự thỏa mái cho học sinh.
- Người học được học sâu và hiệu quả bền vững: Người học được tìm hiểu một
nội dung theo các cách khác nhau: nghiên cứu lí thuyết, thí nghiệm, quan sát và
áp dụng do đó người học hiểu sâu, nhớ lâu hơn so với việc chỉ ngồi nghe giáo
viên giảng bài.
- Nhiều không gian hơn cho những thời điểm học tập mang tính tích cực.
- Tương tác cá nhân cao giữa GV và HS: Giáo viên luôn theo dõi và trợ giúp
hướng dẫn khi người học yêu cầu nên tạo ra sự tương tác cao giữa GV và HS
đặc biệt là các HS trung bình, yếu. Nhiều khả năng để giáo viên hướng dẫn cá

nhân hơn vì giáo viên không phải giảng bài.
- Cho phép điều chỉnh sao cho thuận lợi phù hợp với trình độ, nhịp độ của người
học: Tùy theo năng lực HS có thể chọn góc xuất phát phù hợp với phong cách
học của mình và có thời gian tối đa để thực hiện nhiệm vụ ở mỗi góc. Do đó có
nhiều khả năng lựa chọn hơn cho HS so với dạy học khi GV giảng bài.
- Tạo điều kiện để người học cùng hợp tác học tập theo nhóm tự giác và nhận
nhiệm vụ theo năng lực của mình.
- Đối với người dạy: Có nhiều thời gian hơn cho hoạt động hướng dẫn riêng
từng người học, hoặc hướng dẫn từng nhóm nhỏ người học.
4. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được:
- Hiệu quả kinh tế: Do học sinh nắm bắt kiến thức ngay trên lớp, học tập và tiếp
thu kiến thức 1 cách chủ động tích cực nên những kiến thức thu được người
hoạc sẽ nhớ kĩ, hiểu sâu, thuận lợi cho việc tổng hợp kiến thức nhất là phần lí
thuyết trong các câu hỏi trắc nghiệm tổng hợp trong các đề thi hiện nay. Do vậy
học sinh không mất nhiều thời gian và tiền của cho việc ôn tập và phụ đạo thêm
3


- Hiệu quả xã hội: Đối với phương pháp dạy học theo góc sẽ tạo ra môi trường
học tập lành mạnh, tích cực hơn, học sinh sẽ gắn bó với bạn bè hơn, thêm yêu
mái trường, thầy cô hơn.
Đặc biệt, với phương pháp này sẽ không bắt buộc, gò bó người học vào một
khuôn khổ nhất định, mà tạo ra cho các em một không khí học tập thoải mái, tự
học hỏi, tìm tòi kiến thức của bài học theo cảm hứng thông qua các góc nhỏ từ
đó có thể bộc lộ bản thân mình hơn, sẽ giúp các em tự tin hơn. Phương pháp này
còn giúp cho HS hiểu bài sâu hơn, tổng quát hơn, nhớ lâu hơn và giúp các em
phát triển các năng lực mà xã hội hiện đại yêu cầu.
II. Cấu trúc nội dung mỗi bài học theo chủ đề học tập:
1. Hoạt động khởi động.
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới.

3. Hoạt động luyện tập.
4. Hoạt động vận dụng.
5. Hoạt động tìm tòi, mở rộng.
CHƯƠNG 2:TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC TRONG CHỦ ĐỀ GEN,
MÃ DI TRUYỀN - QUÁ TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN - PHIÊN MÃ – DỊCH
MÃ , SINH HỌC 12
Ở sáng kiến này tôi xin nêu ra quy trình áp dụng phương pháp dạy học theo
góc và một số giáo án tiêu biểu được vận dụng và rút kinh nghiệm trong tổ,
nhóm chuyên môn tại nơi tôi công tác.
I. Quy trình áp dụng phương pháp dạy học theo góc.
1. Quy trình thực hiện dạy học theo góc
Bước 1: Chọn nội dung, địa điểm và đối tượng học sinh.
- Nội dung: Căn cứ vào đặc điểm học theo góc cần chọn nội dung bài học cho
phù hợp, nghiên cứu cùng một nội dung theo các phong cách học khác nhau
hoặc theo các hình thức hoạt động khác nhau hoặc theo góc hỗn hợp phối hợp cả
phong cách học và hình thức hoạt động.
Tùy theo đặc điểm của môn học, của bài học, giáo viên có thể xác định điều này
sao cho tổ chức học theo góc đạt hiệu quả cao hơn các cách học khác.
- Địa điểm: Không gian lớp học là điều kiện không thể thiếu để tổ chức học
theo góc.Với không gian đủ lớn và số học sinh vừa phải có thể dễ dàng bố trí các
góc hơn diện tích nhỏ và nhiều học sinh .
- Đối tượng học sinh : Khả năng tự định hướng của học sinh cũng rất quan trọng
để giáo viên chọn thực hiện tổ chức dạy học theo góc. Mức độ làm việc chủ
động, tích cực của học sinh sẽ giúp cho cách tổ chức này thực hiện có hiệu quả.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học:
- Mục tiêu bài học: Ngoài mục tiêu cần đạt được của bài học theo chuẩn kiến
thức kĩ năng phải nêu thêm mục tiêu về kĩ năng làm việc độc lập, khả năng làm
việc chủ động của học sinh khi thực hiện học theo góc.
- Các phương pháp dạy học chủ yếu: phương pháp học theo góc cần phối hợp
các phương pháp khác như: phương pháp thí nghiệm, học tập hợp tác theo

nhóm, giải quyết vấn đề, phương pháp trực quan, sử dụng đa phương tiện.
4


- Chuẩn bị: giáo viên cần chuẩn bị thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy học và
các nhiệm vụ cụ thể, kết quả cần đạt được ở mỗi góc tạo điều kiện để học sinh
tiến hành các hoạt động nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Ở mỗi góc cần có: bảng nêu nhiệm vụ của mỗi góc, sản phẩm cần có và tư liệu
thiết bị cần cho hoạt động của mỗi góc cho phù hợp theo phong cách học hoặc
theo nội dung hoạt động khác nhau.
- Thiết kế các nhiệm vụ và hoạt động ở mỗi góc.
Căn cứ vào nội dung cụ thể mà học sinh cần lĩnh hội và cách thức hoạt động để
khai thác thông tin giáo viên cần:
+ Xác định số góc và tên mỗi góc.
+ Xác định nhiệm vụ ở mỗi góc, và thời gian tối đa ở mỗi góc.
+ Xác định những thiết bị, đồ dùng, phương tiện cần thiết cho học sinh hoạt động.
+ Hướng dẫn để HS chọn góc và luân chuyển theo vòng tròn nối tiếp.
Giáo viên cần thiết kế các nhiệm vụ học tập để học sinh hoàn thành theo phiếu
học tập giúp học sinh có thể tự đọc hiểu và hoàn thành nhiệm vụ của mình.
- Thiết kế hoạt động học sinh tự đánh giá và củng cố bài học.
Học theo góc chủ yếu là cá nhân và các nhóm học sinh hoạt động, giáo viên là
người điều kiển, trợ giúp điều chỉnh nên kết quả học sinh thu nhận được cần
được tổ chức chia sẻ, xem xét và điều chỉnh. Do đó việc tổ chức cho học sinh
báo cáo kết quả ở mỗi góc là cần thiết để xem xét đánh giá và hoàn thiện kĩ
năng, học sinh được tạo cơ hội tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.
Để thực hiện điều này giáo viên cần thiết kế và chuẩn bị sao cho có thể trình
bày kết quả một cách trực quan rõ ràng cho các học sinh khác có thể nhìn nhận
và đưa ra nhận xét.
Trên cơ sở ý kiến của học sinh, giáo viên đưa ra ý kiến để trao đổi và hoàn
thiện giúp học sinh hiểu bài sâu sắc và đầy đủ hơn.

Bước 3: Tổ chức dạy học theo góc
Trên cơ sơ kế hoạch bài học đã thiết kế, giáo viên tổ chức các hoạt động cho
phù hợp với đặc điểm học theo góc.
Mỗi góc có: nhiệm vụ cụ thể và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ rõ ràng kèm
theo các tư liệu, thiết bị học tập cần thiết phục vụ cho phong cách học hoặc các
hình thức học tập khác nhau tùy thuộc vào nội dung học tập cụ thể.
* Hoạt động 1: Nêu nhiệm vụ bài học, giới thiệu phương pháp học theo góc và
hướng dẫn học sinh chọn góc xuất phát
- Giáo viên nêu nhiệm vụ hoặc vấn đề cần giả quyết của bài học và giới thiệu
cho học sinh phương pháp học theo góc.
- giáo viên nêu sơ lược nhiệm vụ ở mỗi góc, thời gian thực hiện và kết quả cần
đạt, hướng dẫn học sinh góc xuất phát.
- Học sinh lắng nghe, tìm hiểu và quyết định chọn góc theo phong cánh, theo
năng lực nhưng cũng cần có sự điều chỉnh của giáo viên.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh luân chuyển góc và yêu cầu báo cáo kết quả cuối tiết
học. Nếu quá nhiều học sinh chọn cùng góc xuất phát, giáo viên hướng dẫn điều
chỉnh cho phù hợp.

5


- Giáo viên cũng có thể có gợi ý để học sinh chọn góc. Ví dụ với học sinh yếu
thì không nên chọn góc áp dụng làm góc xuất phát còn với học sinh khá giỏi thì
nên xuất phát từ góc áp dụng, sẽ phù hợp hơn.
- Với góc thực nghiệm thì học sinh có kĩ năng thực hành tốt nên chọn làm góc
xuất phát.
- Góc quan sát, góc phân tích dành cho tất cả các đối tượng học sinh có thể chọn
làm góc xuất phát.
- Các thỏa thuận học sinh cần biết là:
+ Mỗi một nhiệm vụ học theo góc phải được hoàn thành trong khoảng thời gian

tối đa xác định. Có thể có góc dành cho học sinh tốc độ nhanh hơn.
+ Học sinh được quyền lựa chọn góc xuất phát và thứ tự chuyển góc theo một
trật tự có thể nhưng cần đảm bảo tránh tình trạng hỗn loạn gây mất thời gian.
Giáo viên có thể đưa ra sơ đồ chuyển góc để nhóm học sinh lựa chọn.
* Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh hoạt động theo các góc
- Giáo viên hướng dẫn hoạt động cá nhân, nhóm trong mỗi góc để hoàn thành
nhiệm vụ ở mỗi góc, mỗi nhóm sẽ có một kết quả chung.
- Chú ý ở mỗi góc, mỗi nhóm gồm tập hợp học sinh có cùng phong cách học,
cần bầu nhóm trưởng, thư kí, các nhóm viên. Nhóm trưởng phân công thực hiện
nhiệm vụ phù hợp theo cá nhân theo cặp, có sự hỗ trợ giữa học sinh khá giỏi với
học sinh yếu để đảm bảo trong thời gian nhất định có thể hoàn thành nhiệm vụ
để chuyển sang góc mới.
* Hoạt động 3: Theo dõi và hướng dẫn trợ giúp học sinh tại mỗi góc
Trong quá trình học sinh hoạt động, giáo viên thường xuyên theo dõi, phát
hiện khó khăn của học sinh để hỗ trợ kịp thời.
Làm việc với các phương tiện kĩ thuật đặc biệt sẽ là một thử thách,đồng thời tạo
cảm hứng cho trí tưởng tượng của các em theo nhiều cách khác nhau.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luân chuyển các góc
Sau một thời gian hoạt động, trước khi hết thời gian tối đa cho mỗi góc, giáo
viên thông báo để nhóm học sinh nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ để chuẩn bị
luân chuyển góc. Học sinh có thể tới góc bất kì còn trống, tránh chen lấn, xô
đẩy. Học sinh có thể chuyển góc theo chiều nhất định tạo vòng tròn luân chuyển.
giáo viên cần theo dõi và hướng dẫn kịp thời để học sinh nhanh chóng ổn định
và làm việc trong góc mới.
* Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh hoàn thành nhiệm vụ, báo cáo kết quả và
đánh giá
- Tại mỗi góc giáo viên đã nêu nhiệm vụ hoặc có phiếu học tập giúp học sinh
hoàn thành nhiệm vụ và có kết quả của nhóm.
- Cuối bài học, mỗi nhóm học sinh sẽ chọn báo cáo kết quả tại góc cuối cùng
hoặc có thể treo và trình bày kết quả ở trên bảng.

- Học sinh cần tập trung nghe, đưa thông tin phản hồi. Giáo viên chốt lại những
điểm cần chỉnh sửa. Các nhóm tự đánh giá kết quả của nhóm mình tại góc tương
ứng và chỉnh sửa nếu có.
- Giáo viên có thể chốt ngắn gọn và đánh giá cho điểm. giáo viên hướng dẫn học
sinh cách lưu giữ thông tin đã thu thập được qua các góc và yêu cầu học sinh ghi
nhiệm vụ về nhà.
6


II. Tổ chức dạy học theo góc trong chủ đề “ GEN, MÃ DI TRUYỀN - QUÁ
TRÌNH NHÂN ĐÔI ADN - PHIÊN MÃ – DỊCH MÃ ”
– Sinh học 12.
KẾ HOACH DẠY HỌC
I. Mục tiêu : Sau khi học xong chủ đề này học sinh phải:
1. Về kiến thức:
- Nêu được định nghĩa gen và kể tên được một vài loại gen (gen điều hòa và gen
cấu trúc).
- Nêu được định nghĩa mã di truyền và nêu được một số đặc điểm của mã di
truyền.
- Trình bày được những diễn biến chính trong cơ chế di truyền ở cấp độ tế bào:
nhân đôi ADN (tự sao), phiên mã, dịch mã ở tế bào nhân sơ. So sánh sự khác
biệt trong diễn biến của ba quá trình này ở tế bào nhân sơ với tế bào nhân thực.
- Giải thích được vì sao thông tin di truyền giữ trong nhân mà vẫn chỉ đạo được sự
tổng hợp prôtêin ở ngoài nhân.
2. Kĩ năng:
- Biết cách tự nghiên cứu sách giáo khoa, sách bài tập và sách tham khảo.
- Biết cách hệ thống hóa kiến thức bộ môn một cách tổng hợp bằng cách thiết
lập bản đồ tư duy cho từng phần, chuyên đề, chương cụ thể.
- Biết cách làm bài kiểm tra trắc nghiệm một cách có hiệu quả nhất.
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp, kĩ năng làm việc theo nhóm và làm việc độc lập,

rèn luyện và phát triển tư duy phân tích, khái quát hoá.
3. Thái độ:
- Biết vận dụng các kiến thức lý thuyết đã học vào trả lời các câu hỏi trắc
nghiệm. Có ý thức bảo vệ nguồn gen, đặc biệt là nguồn gen quý bằng cách bảo
vệ, nuôi dưỡng, chăm sóc động thực vật quý hiếm.
- Học sinh hứng thú, có ý thức nghiêm túc trong học tập.
4. Về năng lực:
TT Tên năng lực Các kỹ năng thành phần
Năng lực tự - Tự nghiên cứu tài liệu và các nguồn cung cấp thông tin
1
để hoàn thành nhiệm vụ học tập
học
2

3

4

Phát hiện và - Phát hiện các vấn đề phát sinh và đề xuất các biện pháp
giải
quyết giải quyết vấn đề trong quá trình học tập
vấn đề
- Quan sát:
+ Quan sát các hình ảnh, video, đọc tài liệu về các vấn đề
Năng
lực
liên quan trong chuyên đề.
nghiên cứu
+ Thu thập các thông tin liên quan
khoa học

- Lập bảng biểu, tính toán, xử lý số liệu, vẽ hình ảnh quan
sát được…
Năng lực tư - Phát biểu các định nghĩa lien quan
duy sáng tạo - Phân tích vai trò, mối liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn.
7


- Nêu ý tưởng ứng dụng nhân giống vô tính ở địa phương.
- Nghe, đọc hiểu và chọn lọc thông tin, sử dụng thuật ngữ
Năng
lực chính xác, hiệu quả.
5
ngôn ngữ
- Trình bày, thảo luận, phản biện.
- Viết báo cáo thu hoạch
Năng lực sử Sử dụng các thiết bị CNTT để thu thập, lưu trữ, báo cáo
dụng CNTT sản phẩm và truyền thông.
6

truyền
thông
- Lựa chọn hình thức làm việc, phân công nhiệm vụ, theo
dõi, kiểm tra tiến độ công việc trong thực hiện nhiệm vụ
Năng lực hợp
7
học tập
tác
- Khiêm tốn, nhiệt tình phát biểu ý kiến, lắng nghe và phản
hồi tích cực trong hoạt động nhóm
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:

1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Đồ dùng, thiết bị dạy học: Máy tính, máy chiếu, các video mô tả quá trình nhân
đôi ADN, phiên mã, dịch mã.
- Tranh vẽ cấu trúc của gen; bảng mã di truyền; cấu trúc 3 loại ARN; sơ đồ quá
trình nhân đôi ADN, phiên mã, dịch mã.
- PHT, các bảng bìa cứng để lắp ghép các quá trình nhân đôi ADN, phiên mã,
dịch mã., nam châm dính bảng từ.
- Bài soạn, SGK và (các tài liệu tham khảo nếu có).
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Nghiên cứu bài mới và trả lời các lệnh trong SGK trước khi tới lớp. Đọc bài
mới trước khi tới lớp.
- Sách giáo khoa, vở ghi, bút, thước và các dụng cụ học tập khác.
III. Tiến trình lên lớp
1. Hoạt động khởi động:
GV yêu cầu HS thảo luận nhóm, xem xét vấn đề và trả lời các câu hỏi sau:
Mỗi cơ thể chúng ta ở đây đều được lớn lên từ một tế bào hợp tử (được
hình thành sau quá trình thụ tinh), nhưng tại sao không ai giống ai?
Tại sao có câu: Giỏ nhà ai quai nhà nấy.
Nòi nhà công không giống lông cũng giống cánh.
Con nào chả giống mẹ cha, cháu nào mà chả giống bà giống ông.
Cái gì đã quy định các đặc điểm đặc trưng ở các loài sinh vật, ở các cá thể
sinh vật khác nhau? Nhờ đâu chúng ta có các đặc điểm giống bố mẹ và đặc
trưng cho loài?
8Khi có kết quả thảo luận GV sẽ kết nối vào bài mới
2. Hoạt động hình thành kiến thức mới:

8


Hoạt động của GV và HS

Hoạt động 1: Tìm hiểu về gen, mã di
truyền. (Hoạt động cá nhân, hoạt động
nhóm)
- GV chia lớp thành 3 nhóm
- GV y/c HS ng/c SGK, trả lời CH:
? Gen là gì? Cho ví dụ minh hoạ?
?Sản phẩm của gen là gì?
- HS ng/c trả lời
- GV nhận xét, KL.
( được gọi là gen khi nó phải tạo ra sản
phẩm, nếu không tạo ra sản phẩm thì không
được gọi là gen (gen điều hòa tạo ra protein
điều hòa, vùng khởi động không tạo ra sản
phẩm).
Tích hợp giáo dục môi trường:
- Sự đa dạng của gen chính là đa dạng
di truyền (đa dạng vốn gen) của sinh
giới.
- Bảo vệ nguồn gen, đặc biệt là nguồn
gen quý bằng cách bảo vệ, nuôi dưỡng,
chăm sóc động thực vật quý hiếm.

Nội dung
I. Gen, mã di truyền
1. Gen
a. Khái niệm:
- Gen là một đoạn của phân tử ADN
mang thông tin mã hoá một sản
phẩm xác định (chuỗi pôlipeptit hay
một phân tử ARN).

- Ví dụ: gen Hbα, gen tARN ...
b. Cấu trúc chung của gen cấu trúc
- Vùng điều hòa: Nằm ở đầu 3’ của
mạch mã gốc.
- Vũng mã hóa: mã hóa aa
- Vùng kết thúc: Nằm ở đầu 5’ của
mạch mã gốc.

2.Mã di truyền
a. Khái niệm:
- Mã di truyền là trình tự các
nuclêôtit trong gen quy định trình
tự các axit amin (aa) trong phân tử
prôtêin (cứ 3 nuclêôtit đứng kế tiếp
nhau trong gen quy định 1 aa).
b. Đặc điểm chung của mã di
truyền:
- Mã di truyền được đọc từ một
điểm xác định theo từng bộ ba
(không gối lên nhau).
- Mã di truyền có tính phổ biến (tất
cả các loài đều có chung 1 bộ mã di
truyền).
- Mã di truyền có tính đặc hiệu
(một bộ 3 chỉ mã hoá 1 loại a.a).
- Mã di truyền mang tính thoái hoá
(nhiều bộ 3 khác loại cùng mã hóa
cho 1 loại a.a, trừ AUG - mêtiônin;
UGG – Triptôphan).
* Lưu ý: Trong số các bộ ba có 3 bộ ba

không mã hóa a.amin là UAA, UAG,
UGA và mã mở đầu mã hóa a.min luôn
là AUG (Met)
Hoạt dộng 2: Tìm hiểu diễn biến quá II. Quá trình nhân đôi ADN:
trình nhân đôi ADN (tái bản ADN hay 1. Diễn biến :
tự sao)
(Hoạt động cá nhân và hoạt động theo
- GV y/c HS ng/c SGK, bảng mã DT,
thảo luận nhóm, cho biết:
?Gen cấu tạo từ các nuclêôtit, prôtêin
cấu tạo từ các a.a. Vậy làm thế nào mà
gen quy định tổng hợp prôtêin được?
(thông qua mã di truyền)
?Vậy, mã di truyền là gì?
? Tại sao mã di truyền là mã bộ 3?
(- Nếu 1 nu xác định 1 a.a thì ta có 41 =
4 tổ hợp (chưa đủ để mã hoá hơn 20 loại
a.a)
- Nếu 2 nu xác định 1 a.a thì ta có 42 =
16 tổ hợp (chưa đủ để mã hoá hơn 20
loại a.a)
- Nếu 3 nu xác định 1 a.a thì ta có 43 =
64 tổ hợp (thừa đủ để mã hoá hơn 20
loại a.a)
⇒ Vậy, mã di truyền là mã bộ 3.)
- GV: Cho học sinh quan sát bảng 1
SGK và hướng dẫn học sinh cách đọc
mã di truyền
? Nêu các đặc điểm chung của mã di truyền?
- HS ng/ c trả lời

- GV nhận xét, KL

9


3. Hoạt động luyện tập:
Chọn đáp án đúng :
Câu 1: Mã di truyền là:
A. mã bộ một, tức là cứ một nuclêôtit xác định một loại axit amin.
B. mã bộ bốn, tức là cứ bốn nuclêôtit xác định một loại axit amin.
C. mã bộ ba, tức là cứ ba nuclêôtit xác định một loại axit amin.
D. mã bộ hai, tức là cứ hai nuclêôtit xác định một loại axit amin.
Câu 2: Tính chất nào dưới đây của mã di truyền phản ánh tính thống nhất của
sinh giới?
A. Tính thoái hoá B. Tính đặc hiệu C. Tính liên tục D. Tính phổ biến
Câu 3: Vai trò của enzim ADN pôlimeraza trong quá trình nhân đôi ADN là
A. tháo xoắn phân tử ADN.
B. lắp ráp các nuclêôtit tự do theo NT bổ sung với mỗi mạch khuôn của ADN.
C. bẻ gãy các liên kết hiđrô giữa hai mạch của ADN.
D. nối các đoạn Okazaki với nhau.
Câu 6: Trong quá trình nhân đôi cuả AND, các Nu tự do sẽ tương ứng với các
Nu trên mỗi mạch của phân tử ADN theo cách nào?
A. Nu loại nào sẽ kết hợp với Nu loại đó
B. Ngẫu nhiên
C. Dựa trên nguyên tắc bổ sung
D. Là các bazơ nitơ có kích thước lớn sẽ bổ sung với bazơ có kích thước bé.
Câu 7: Trên mỗi chạc chữ Y chỉ có một mạch của phân tử ADN được tổng hợp
liên tục mạch còn lại được tổng hợp một cách gián đoạn vì
A. ADN chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 5’ – 3’
B. ADN chỉ tổng hợp mạch mới theo chiều 3’ - 5’

C. ADN chỉ được tổng hợp theo mạch gốc chiều 3’ - 5’
D. ADN chỉ được tổng hợp theo mạch gốc chiều 5’ – 3’
Câu 8 : Quá trình nhân đôi ADN được thực hiện theo nguyên tắc gì?
A. Hai mạch được tổng hợp theo nguyên tắc bổ sung song song liên tục.
B. Một mạch được tổng hợp gián đoạn, một mạch được tổng hợp liên tục.
C. Nguyên tắc bổ sung và nguyên tắc bán bảo tồn.
D. Mạch liên tục hướng vào, mạch gián đoạn hướng ra chạc ba tái bản.
Câu 9: Loại ARN nào sau đây mang bộ ba đối mã
A. mARN
B. tARN
C. rARN
D. tARN và rARN
Câu 10: Trình tự nào sau đây phù hợp với trình tự các nuclêôtit được phiên mã
từ một gen có đoạn mạch bổ sung là AGXTTAGXA?
A. AGXUUAGXA
B. UXGAAUXGU
C. TXGAATXGT
D. AGXTTAGXA
Câu 11: Quá trình giải mã kết thúc khi
A. ribôxôm tiếp xúc với côđon AUG trên mARN
B. ribôxôm rời khỏi mARN và trở về trạng thái tự do
C. ribôxôm tiếp xúc với môt trong các bộ mã: UAA, UAG, UGA.
D. ribôxôm gắn axit amin Met vào vị trí cuối cùng của chuổi pôlipeptit
Câu 12: Câu nào dưới đây không đúng ?
A. Ở tế bào nhân sơ, sau khi được tổng hợp foocmin mêtiônin được cắt khỏi
chuỗi pôlipeptit.
10


B. Sau khi hoàn tất quá trình dịch mã, ribôxôm tách khỏi mARN và giữ

nguyên cấu trúc để chuẩn bị cho quá trình dịch mã tiếp theo
C. Trong dịch mã ở tế bào nhân thực, tARN mang axit amin mở đầu là Met
đến ribôxôm để bắt đầu dịch mã.
D. Tất cả các chuỗi polipeptit sau dịch mã đều được cắt bỏ axit amin mở đầu
và tiếp tục hình thành các cấu trúc bậc cao hơn để trở thành prôtêin có hoạt tính
sinh học
Câu 1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
ĐA
C
D
B
C
A
C
B
A
C
B
4. Hoạt động vận dụng
a. Xây dựng công thức giải BT:
* Mối quan hệ giữa ADN và ARN: A = T = rA + rU; G = X = rG + rX;

%A = %T =

%rA + %rU
2

; %G = %X =

%rG + %rX
2

* Nếu gọi x là số đợt nhân đôi ADN, n là số ADN ban đầu. Hãy cho biết tổng số
ADN con được tạo ra?
Từ 1 ADN mẹ qua 1 lần nhân đôi tạo ra 2 = 21 ADN con.
Từ 1 ADN mẹ qua 2 lần nhân đôi tạo ra 4 = 22 ADN con.
Từ 1 ADN mẹ qua 3 lần nhân đôi tạo ra 8 = 23 ADN con.
Từ 1 ADN mẹ qua x lần nhân đôi tạo ra 2x ADN con.
Từ n ADN ban đầu qua x lần nhân đôi tạo ra n.2x ADN con.
* Tổng số nu tự do môi trường cung cấp cho x lần nhân đôi:
Nmt = (2x – 1). N
- Số nu từng loại MT cung cấp: A=T= ( 2x – 1).A ; G=X= (2x – 1).G
* Số axit amin do môi trường nội bào cung cấp để hoàn tất quá trình tổng hợp 1
chuỗi polipeptit là:

N
-1.
2x3

- Số axit amin của phân tử protein hoàn chỉnh là:

N

-2.
2x3

b. Bài tập:
Bài 1: Giả sử một phần đoạn ADN có trình tự các nuclêôtit như sau:
3' XGA GAA TTT XGA 5'
5' GXT XTT AAA GXT 3'
- Xác định trình tự các Nu trong mARN được tổng hợp từ mạch 1 của gen trên
trên.
- Hãy xác định các tARN lần lượt tham gia vận chuyển a.a .
- Xác định trình tự các a.a trong chuỗi polipeptit được tổng hợp từ đoạn gen nói
trên?
HD:
- mARN:
5' GXU XUU AAA GXU 3'
- tARN:
3' XGA GAA UUU XGA 5'
- Trình tự aa:
Ala – Leu – Lys - Ala
Bài 2:
- Một phân tử ADN ban đầu tự nhân đôi 3 lần thì thu được bao nhiêu
ADN con?
11


- Nếu ADN đó có tổng số nucleotit là 3000 nucleotit thì quá trình nhân đôi đó
cần nguyên liệu của môi trường là bao nhiêu nucleotit tự do?
HD:
- Số PT ADN con: 23 = 8
- Số Nu tự do MT cần cung cấp:

Ntd = N (23 – 1) = 3000 (23 – 1) = 21.000.000 (Nu)
Bài 3: Một gen có chiều dài 5100 Angstron, có A = 20%.
- Khi gen nhân đôi 4 lần số Nu từng loại môi trường cần cung cấp là bao nhiêu?
- Khi gen phiên mã 3 lần môi trường cần cung cấp bao nhiêu ribonucleotit.
- Nếu có 10 Ribôxôm trượt hết chiều dài của 1 phân tử mARN được tổng hợp từ
gen trên thì có bao nhiêu chuỗi polipeptit được hình thành? Chúng thuộc bao
nhiêu loại? Số aa môi trường cần cung cấp là bao nhiêu?
HD: -Số Nu từng loại môi trường cung cấp:
+ Số Nu của gen: N = 5100/ 3,4 x 2 = 3000 (Nu)
+ A=T = 3000 x 20% = 600 ; G = X = 900
+ số Nu môi trường cung cấp: A = T = 600 ( 24 – 1) = 9000 (Nu)
G = X = 900 ( 24 – 1) = 13500 (Nu)
- Số riboNu MT cung cấp để gen phiên mã 3 lần: 3000/2 x 3 = 4500 (rNu)
- Số chuỗi polipeptit được hình thành: 10 chuỗi.
Chúng thuộc cùng một loại, có trình tự các aa giống nhau.
Số aa môi trường cung cấp: (1500/3 – 1) 10 = 4990(aa)
5.Tìm tòi, mở rộng:
- Giải thích vì sao mã di truyền là mã bộ ba?
- Tìm hiểu cấu trúc phân mảnh và cấu trúc không phân mảnh của gen.
- Tìm hiểu sự giống và khác trong quá trình nhân đôi ADN, quá trình phiên mã
của sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực. Vì sao có sự khác nhau đó?
- Giải thích mối quan hệ của 3 quá trình tự sao, phiên mã, dịch mã.

PHẦN 3: KẾT LUẬN
Dạy học theo góc là một trong những cách tổ chức tích cực cần được phát
triển vì đó là phương pháp phát huy tốt tính chủ động sáng tạo của học sinh. Khi
làm việc theo nhóm, học sinh và giáo viên đều gặp những khó khăn nhất định.
Tuy nhiên, nếu giáo viên biết cách chia nhóm, tổ chức luân chuyển các góc hợp
lý và điều khiển hoạt động linh hoạt thì sẽ phát huy được các mặt mạnh, khắc
phục mặt yếu của phương pháp từ đó nâng cao hiệu quả dạy học.

Qua quá trình thực hiện đề tài soạn giảng chủ đề gen, mã di truyền, quá
trình tự nhân đôi ADN, phiên mã, dịch mã sinh học 12 theo phương pháp dạy
học theo góc ở nhiều lớp, bản thân tôi thấy với cách dạy như giáo án trình bày ở
trên thì các em cảm thấy học rất thoải mái và các em rất hồ hởi hưởng ứng và
kết quả ở bài dạy tiếp theo khi kiểm tra bài cũ thấy các em nhớ và vận dụng rất
tốt kiến thức của bài cũ, tuy nhiên tùy đối tượng học sinh mà ta có thể điều
chỉnh thêm bài tập vận dụng, bài tập mang tính tư duy cao.
Với đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, tôi không khẳng định đây là cách
làm riêng, độc đáo mang tính đột phá mà chỉ đơn thuần là một kinh nghiệm của
bản thân đã được vận dụng và kiểm chứng trong thực tế dạy học. Tôi rất mong
12


nhận được các ý kiến góp ý và xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến của
các đồng nghiệp để chúng ta cùng trao đổi, học hỏi để có thể tích lũy được ngày
càng nhiều những kinh nghiệm cần thiết trong việc dạy học chủ đề “Cơ chế di
truyền” nói riêng cũng như dạy học môn Sinh học nói chung trong trường phổ
thông, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng, cải thiện tình trạng học Sinh
học của học sinh hiện nay, thực hiện được yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục trong giai đoạn tới.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
NHÀ TRƯỜNG

Tôi xin cam đoan:
Đây là đề tài tôi tự làm, tôi xin
cam đoan là tôi không sao chép
của ai.
Người làm đề tài
Trịnh Thị Thắm


PHẦN 4: TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Sách giáo khoa Sinh học 12

2.

Sách giáo viên Sinh học 12

3.

Tài liệu tập huấn “ Phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học
theo nhóm và hướng dẫn học sinh tự học”.

4.

Một số hình ảnh minh hoạ trên mạng

13


14



×